Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Cơ chế định kỳ kiểm tra phổ quát của liên hợp quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 16 trang )

XIN CHÀO CÁC BẠN VÀ
QUÝ THẦY CÔ


CƠ CHẾ ĐỊNH KỲ KIỂM TRA PHỔ QUÁT
CỦA LIÊN HỢP QUỐC

NHÓM 20:
NGUYỄN THỊ NGỌC TRĂM B2009827
TRẦN HUYỀN GIAO B2009768
NGUYỄN ĐƯỜNG PHƯƠNG NGỌC B19001848
GVHD: TS. Nguyễn Lan Hương


CƠ CHẾ ĐỊNH KỲ KIỂM TRA PHỔ QUÁT CỦA LIÊN HỢP QUỐC LÀ GÌ?

I

CƠ CHẾ RÀ SỐT ĐỊNH KỲ PHỔ QUÁT CỦA LIÊN HỢP
QUỐC (UPR)

1.
2.
3.
4.
5.
6.

KHÁI NIỆM
NGUYÊN TẮC VÀ MỤC TIÊU CỦA UPR
CHU KỲ UPR


CƠ SỞ CỦA VIỆC RÀ SOÁT
TÀI LIỆU LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC RÀ SOÁT
VIỆC RÀ SOÁT ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO?

II

LIÊN HỆ VIỆT NAM

1.
VIỆT NAM VÀ UPR
2.
CƠ CHẾ ĐỊNH KỲ KIỂM TRA PHỔ
QUÁT CỦA VIỆT NAM


PHẦN I: CƠ CHẾ RÀ SOÁT ĐỊNH KỲ PHỔ QUÁT CỦA LIÊN HỢP QUỐC (UPR)

1. KHÁI NIỆM

Cơ chế rà soát định kỳ phổ quát còn được gọi là Kiểm điểm Định
kỳ Phổ quát ( tiếng Anh: Universal Periodic Review), viết tắt là
UPR, là một cơ chế của Hội đồng Nhân quyền (HRC) Liên Hợp
Quốc (UN) xuất hiện từ quá trình cải cách năm 2005 của Liên Hợp
Quốc. Thường được gọi là UN-UPR, cơ chế này được thành lập
theo nghị quyết Đại hội đồng 60/251 ngày 2 tháng 4 năm 2006.
UPR định kỳ kiểm tra hoạt động nhân quyền của tất cả 193 quốc
gia thành viên LHQ. Cơ chế này nhằm bổ sung, không trùng lặp
với hoạt động của các cơ chế nhân quyền khác, bao gồm cả các cơ
quan điều ước nhân quyền của Liên Hợp Quốc. Đây là cơ chế
nhân quyền quốc tế đầu tiên giải quyết vấn đề nhân quyền ở tất

cả các quốc gia và tất cả các quyền con người. Nhóm làm việc về
UPR, bao gồm 47 thành viên của HRC và do Chủ tịch HRC chủ trì,
tiến hành rà sốt một quốc gia.


2. NGUYÊN TẮC VÀ MỤC TIÊU CỦA UPR
Nghị quyết 5/1 của HRC quy định rằng UPR phải:

Thúc đẩy tính phổ quát, phụ thuộc lẫn nhau, không thể chia cắt và liên quan đến nhau của tất cả các quyền con người.

Là một cơ chế hợp tác dựa trên thơng tin khách quan và đáng tin cậy và đối thoại tương tác.

Đảm bảo mức độ phổ quát (áp dụng với tất cả các quốc gia) và đối xử bình đẳng với tất cả các quốc gia.

Là một q trình liên chính phủ, được các thành viên LHQ dẫn dắt, và hướng đến hành động.

Có sự tham gia đầy đủ của quốc gia được rà sốt.

Bổ sung và khơng trùng lặp các cơ chế nhân quyền khác, do đó thể hiện một giá trị mới.

Được tiến hành một cách khách quan, minh bạch, có tính xây dựng, khơng mang tính chọn lọc, khơng đối đầu và khơng chính trị
hóa.

Khơng q nặng nề với Nhà nước liên quan hoặc chương trình nghị sự của HRC.

Khơng được q dài; nó phải thực tế và không tốn một lượng thời gian không tương xứng hoặc nguồn nhân lực và tài chính.

Khơng làm giảm năng lực của HRC để đối phó với các tình huống nhân quyền cấp bách.

Tích hợp đầy đủ quan điểm về giới.


Tính đến mức độ phát triển và đặc thù của các quốc gia.

Đảm bảo sự tham gia của tất cả các bên liên quan, bao gồm các tổ chức phi chính phủ (NGO) và các cơ quan nhân quyền quốc
gia (NHRI).


2. NGUYÊN TẮC VÀ MỤC TIÊU CỦA UPR

Mục tiêu của UPR là:

Cải thiện tình hình nhân quyền trên thực tế.

Hướng đến việc thực hiện các nghĩa vụ và cam kết nhân quyền của Nhà nước và đánh giá các phát triển
tích cực cũng như thách thức mà Nhà nước phải đối mặt.

Nâng cao năng lực của Nhà nước và hỗ trợ kỹ thuật, có tham vấn và với sự đồng ý của Nhà nước liên
quan.

Việc chia sẻ thực tiễn tốt nhất giữa các quốc gia và các bên liên quan khác.

Hỗ trợ hợp tác trong việc thúc đẩy và bảo vệ quyền con người.

Khuyến khích hợp tác và tham gia đầy đủ với HRC, các cơ quan nhân quyền khác và Văn phòng cao ủy
Nhân quyền Liên Hợp Quốc (OHCHR).


3. CHU KỲ UPR
Chu kỳ UPR đầu tiên được thực hiện trong vòng 4 năm,
chu kỳ thứ hai được kéo dài thành 4,5 năm và chu kỳ thứ

ba thực hiện trong vịng 5 năm. Cứ mỗi năm Nhóm làm
việc UPR của HRC rà soát được 42 quốc gia trong 3 kỳ
họp, mỗi kỳ rà soát được 14 quốc gia. HRC xác định thứ
tự rà soát cho chu kỳ UPR đầu tiên (2008- 2012) vào ngày
21 tháng 9 năm 2007 thông qua việc rút thăm và thứ tự
tương tự sẽ được duy trì trong các chu kỳ thứ hai và tiếp
theo. Thứ tự rà soát đầu tiên tuân theo nghị quyết 5/1 yêu
cầu rằng tất cả 47 quốc gia thành viên của HRC phải được
rà soát trong nhiệm kỳ thành viên, bên cạnh một số tiêu
chí khác.


4. CƠ SỞ CỦA VIỆC RÀ SOÁT

Cơ sở của việc rà sốt một quốc gia trong UPR là:
• Hiến chương Liên Hợp Quốc.
• Tun ngơn nhân quyền phổ qt
• Các điều ước nhân quyền mà một quốc gia là thành viên.
• Các lời hứa và cam kết tự nguyện của Nhà nước, bao gồm cả những
cam kết được đưa ra khi ứng cử vào HRC.
Việc rà soát một quốc gia cũng có tính đến luật nhân đạo quốc tế
phù hợp.

“ “Cơ chế rà sốt định kỳ phổ qt ” có tiềm
lực để quảng bá và bảo vệ nhân quyền tại
những góc cạnh tối tăm nhất trên thế giới”.
Ban Ki-moon
Tổng thư ký LHQ



5. TÀI LIỆU LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC RÀ SOÁT

Việc rà soát một quốc gia trong UPR được tiến hành dựa trên ba tài liệu:

• Một báo cáo quốc gia dài 20 trang được Nhà nước được rà soát chuẩn bị.
• Một bản tổng hợp mười trang thơng tin của Liên Hợp Quốc do OHCHR chuẩn bị.
• Một bản tóm tắt mười trang thông tin nhận được từ các bên liên quan (bao gồm NHRI,
NGO và các chủ thể xã hội dân sự khác) cũng do OHCHR chuẩn bị.


6. VIỆC RÀ SOÁT ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO?
Việc rà sốt bắt đầu bằng việc các nước trình bày báo cáo
quốc gia của mình để các quốc gia khác bình luận hoặc đưa
ra khuyến nghị. Những thảo luận này sẽ được tóm tắt trong
báo cáo của Nhóm Cơng tác, thực tế là do troika chuẩn bị có
sự tham gia của quốc gia được đánh giá.
Trước khi báo cáo của Nhóm Cơng tác được thơng qua tại
phiên họp tồn thể của Hội đồng Nhân quyền, quốc gia được
đánh giá sẽ nêu lên những khuyến nghị nào nhận được trong
quá trình rà soát mà quốc gia này chấp nhận hoặc phản đối
khi trả lời các vấn đề hoặc câu hỏi được nêu ra. Các tổ chức
xã hội dân sự cũng có thể bình luận về kết quả của q trình
rà sốt.


PHẦN II: LIÊN HỆ VIỆT NAM
1. VIỆT NAM VÀ UPR

Tại phiên họp lần thứ 32 Đại hội đồng Liên Hợp Quốc
ngày 20/09/1977, Việt Nam được chính thức cơng nhận là thành viên thứ 149/193 của Liên Hợp

Quốc.Sự kiện này đã mở ra một thời kỳ mới cho ngoại giao đa phương Việt Nam với những đóng
góp quan trọng vào thành công của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Là thành viên của Liên Hợp Quốc, Việt Nam rất coi trọng
cơ chế định kỳ kiểm tra phổ quát (UPR) - một cơ chế Nhân quyền Quốc tế.


2. CƠ CHẾ ĐỊNH KỲ KIỂM TRA PHỔ QUÁT CỦA VIỆT NAM
Tính đến năm 2019, Việt Nam đã tham gia đủ ba chu kỳ của UPR: vào 5/2009;
2/2014 và 1/2019.
a.UPR lần thứ nhất của Việt Nam (5/2009)

Báo cáo của Chính phủ Việt Nam đã được chuẩn bị với sự tham gia của một số Bộ, trong đó Bộ
ngoại giao là cơ đầu mối dự thảo. Báo cáo cũng có sự tham vấn với một số tổ chức chính trị xã hội trong nước.

Về báo cáo của các bên liên quan, 12 tổ chức đã trình báo cáo lên văn phịng Cao ủy Nhân quyền
Liên Hợp Quốc trước phiên UPR. Trong số này khơng có báo cáo từ các tổ chức xã hội trong nước.

Trong tiến trình đối thoại tại UPR lầm thứ nhất, có 76 phái đồn của các nước thành viên Liên Hợp
Quốc đã tham gia đối thoại với phái đồn Việt Nam.

Kết quả: trong số 146 khuyến nghị của các nước thành viên cho Việt Nam, Nhà nước Việt Nam đã
chấp nhận 94 khuyến nghị, khước từ 46 khuyến nghị, không quan điểm rõ ràng với 05 khuyến nghị và để ngỏ 1
khuyến nghị.


b. UPR lần thứ hai của Việt
Nam (2/2014)


Việt Nam đóng góp thơng tin cho kỳ UPR thứ hai diễn ra rộng rãi

hơn so với kỳ thứ nhất - Phái đoàn tham dự kỳ UPR của Việt Nam do ông Hà Kim Ngọc, Thứ trưởng Bộ ngoại giao
dẫn đầu, gồm 22 đại diện từ 11 cơ quan Chính phủ.

Việt Nam và đưa ra 227 khuyến nghị.

Trong kỳ họp thứ hai này có 106 quốc gia tham gia đối thoại với



Kết quả: Việt Nam chấp nhận 182/227 khuyến nghị.


c. UPR thứ ba của Việt Nam (1/2019)


Có 121 quốc gia gửi tới 77 câu hỏi và đưa ra 291
khuyến nghị. Đã có 77 báo cáo của các bên liên quan được gửi tới cho phiên kiểm điểm này, gồm 57
báo cáo đơn và 20 báo cáo chung, trong đó có 25/57 báo cáo đơn và 8/20 báo cáo chung đến từ các
tổ chức và liên minh trong nước.

Trong phiên đối thoại tương tác của nhóm cơng tác về
UPR với Việt Nam do thứ trưởng Bộ ngoại giao Lê Hoài Trung dẫn đầu với sự tham gia của 11 Bộ,
ngành liên quan đã đối thoại 122 nước thành viên Liên Hợp Quốc về thúc đẩy Quyền con người tại
Việt Nam.

Kết quả: Việt Nam chấp nhận 241 khuyến nghị, trong
đó chấp nhận hoàn toàn 220 khuyến nghị và chấp nhận một phần 21 khuyến nghị.


d.


Dự kiến về UPR thứ 4 của Việt Nam
Được Hội đồng Nhân quyền ấn định sẽ bắt
đầu vào năm 2020, dự kiến phiên rà soát của
Việt Nam sẽ diễn ra vào tháng 4 -5/2024.
Theo lịch này, hạn nộp báo cáo của các bên
liên quan là khoảng 10/2023, báo cáo của
Việt Nam có hạn nộp vào khoảng 1/2024.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

• Cơ chế rà sốt định kỳ phổ quát – Wikipedi a tiếng Việt
• practicalguidecivilsociety_vietnamese.pdf ( upr-info.org)
• Cơ chế rà sốt định kỳ phổ qt là gì? Chi t iết về Cơ chế rà soát định kỳ phổ quát mới nhất
2021 | LADIGI
• Ngắn gọn về UPR - Dân Làm Báo (danlam baovn.blogspot.com)
• Luật Khoa: Cơ chế kiểm điểm nhân quyền UPR của LHQ là dành cho mỗi chúng ta –
VOICE (vietnamvoice.org)

THANKS FOR
LISTENING



×