TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA LUẬT
¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾
TIỂU LUẬN
NGÀNH LUẬT KINH TẾ
ĐỀ TÀI: SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ
VAI TRỊ CỦA TƠN GIÁO TRONG ĐỜI SỐNG
XÃ HỘI
Giảng viên bộ mơn:
Sinh viên thực hiện
Huỳnh Nữ Kh Các
Nhóm 7
Lớp: 21DLK1D
TP.Hồ Chí Minh – 2022
0
0
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA LUẬT
¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾
TIỂU LUẬN
NGÀNH LUẬT KINH TẾ
ĐỀ TÀI: SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ
VAI TRỊ CỦA TƠN GIÁO TRONG ĐỜI SỐNG
XÃ HỘI
Giảng viên bộ mơn:
Sinh viên thực hiện
Huỳnh Nữ Kh Các
Nhóm 7
Lớp: 21DLK1D
TP.Hồ Chí Minh – 2022
0
0
0
0
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHĨM VÀ BẢNG PHÂN CƠNG
CƠNG VIỆC:
HỌ & TÊN
Ngô Thị Thanh Mai
Phạm Thị Tường Vy
Phan Thị Huỳnh Như
Bùi Nguyễn Trà My
Bùi Phương Trinh
Trần Cao Tiến
MSSV
CÔNG VIỆC
2100010950 Phần mở đầu, tổng
hợp nội dung đề tài
nghiên cứu, thuyết
trình.
2100009733 Làm tiểu luận,
powerpoint
2100008940 So sánh phật giáo
cơng giáo, những
vấn đề lí luận
chung về tôn giáo.
2100009678 So sánh phật giáo
công giáo, những
vấn đề lí luận
chung về tơn giáo.
2100010052 Nội dung cơng giáo
và kết luận.
2100010348 Nội dung phật giáo
và kết luận.
iii
0
0
MỨC
ĐỘ
HOÀN THÀNH
100%
100%
100%
100%
100%
100%
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
CÁC ND CHẤM ĐIỂM
Nội dung bài tiểu luận
Trình bày: (Slide , thuyết trình,
hình thức trình bày bản giấy)
Trả lời câu hỏi của nhóm khác
Đặt câu hỏi cho nhóm khác
Có sự tham gia đầy đủ của các
thành viên nhóm trong các hoạt động
Điểm cộng (nếu có)
Tổng cộng
ĐIỂM
CHUẨN
4 điểm
2,5 điểm
ĐIỂM NHĨM
1 điểm
1 điểm
1,5 điểm
10 điểm
Nhận xét chung.......................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
iv
0
0
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Giảng viên
Huỳnh Nữ Khuê Các
v
0
0
LỜI CẢM ƠN:
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Luật, Trường Đại Học Nguyễn
Tất Thành đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em học tập và hoàn thành đề tài nghiên
cứu này. Đặc biệt, chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Huỳnh Nữ Khuê Các
đã dày công truyền đạt kiến thức và hướng dẫn chúng em trong quá trình làm bài. Chúng
em đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học được trong học kỳ qua để hoàn thành bài
tiểu luận. Nhưng do kiến thức hạn chế và không có nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên khó
tránh khỏi những thiếu sót trong q trình nghiên cứu và trình bày. Rất kính mong sự góp
ý của q thầy cơ để bài tiểu luận của chúng em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, chúng
em xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô đã giúp đỡ chúng em trong
quá trình thực hiện bài tiểu luận này. Xin trân trọng cảm ơn!
vi
0
0
MỤC LỤC:
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................ ix
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.....................................................................................ix
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..............................................................................ix
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................................................................ix
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................ix
5. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..........................................................................10
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÔN GIÁO................11
1.1 KHÁI NIỆM TÔN GIÁO...............................................................................11
1.2 NGUỒN GỐC TƠN GIÁO...........................................................................11
1.3 BẢN CHẤT TƠN GIÁO...............................................................................13
1.4 TÍNH CHẤT TÔN GIÁO.............................................................................14
1.5 CHỨC NĂNG TÔN GIÁO...........................................................................15
CHƯƠNG 2: CÔNG GIÁO.....................................................................................17
2.1 KHÁI NIỆM CƠNG GIÁO...........................................................................17
2.2 NGUỒN GỐC VÀ HỒN CẢNH RA ĐỜI..................................................17
2.3 PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG GIÁO................................................................17
2.4 VAI TRỊ CỦA CƠNG GIÁO........................................................................18
CHƯƠNG 3: PHẬT GIÁO......................................................................................19
3.1 KHÁI NIỆM PHẬT GIÁO............................................................................19
3.2 NGUỒN GỐC RA ĐỜI..................................................................................19
3.3 HOÀN CẢNH RA ĐỜI..................................................................................19
3.4 PHÁT TRIỂN CỦA PHẬT GIÁO................................................................20
vii
0
0
3.5 VAI TRỊ CỦA PHẬT GIÁO.........................................................................20
CHƯƠNG 4: SO SÁNH CƠNG GIÁO VÀ PHẬT GIÁO.....................................22
4.1 NHỮNG ĐIỂM GIỐNG NHAU GIỮA CÔNG GIÁO VÀ PHẬT GIÁO. .22
4.2 NHỮNG ĐIỂM KHÁC NHAU GIỮA CÔNG GIÁO VÀ PHẬT GIÁO....23
PHẦN KẾT LUẬN...................................................................................................25
viii
0
0
PHẦN MỞ ĐẦU:
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong một xã hội như vậy có một bộ phận khơng thể thiếu được, bởi nó chính là
một bộ phận cấu thành nên thượng tầng kiến trúc và hạ tầng cơ sở của một xã hội, đó
chính là tơn giáo. Tơn giáo một vấn đề tưởng chừng như vô cùng cũ kĩ, nhưng thực chất
nó ln ln mới mẻ. Cũng bởi vì tơn giáo nằm trong một bộ phận cấu thành nên xã hội
này nên cùng với sự thay đổi của loài người mà tơn giáo cũng có những sự biến đổi dù là
về nội dung hay chỉ là về hình thức. Tơn giáo - một hiện tượng xã hội phức tạp, chỉ có thể
giải thích nó một cách khách quan khoa học dựa trên những quan niệm của nền tảng Triết
học duy vật về lịch sử, cũng như nhận thức duy vật khoa học. Tơn giáo là một hình thức
phản ánh hư ảo, xuyên tạc đời sống hiện thực và đã ra đời cách đây hàng chục nghìn năm
nhưng ngày nay trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật trên thế giới, tơn giáo
vẫn có sự phát triển đa dạng về hình thức và rộng lớn về quy mơ.
Vì vậy dường như không thể giải quyết vấn đề tôn giáo một cách đơn thuần về
mặt nhận thức xã hội. Mặt khác vai trị của tơn giáo trong đời sống xã hội ngày càng thể
hiện rõ nét, tôn giáo tham gia vào rất nhiều lĩnh vực của đời sống tinh thần, các tôn giáo
lớn thường không chỉ ảnh hưởng sâu sắc trong phạm vi một quốc gia riêng lẻ mà tầm ảnh
hưởng cịn mang tính quốc tế. Đó là lý do chúng em quyết định làm đề tài tiểu luận “ Sự
hình thành, phát triển và vai trị của tơn giáo trong đời sống xã hội”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Tìm hiểu sâu hơn về sự hình thành, phát triển và vai trị của tơn giáo trong đời
sống xã hội.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Nội dung nghiên cứu trong bài tiểu luận này xoay quanh chủ đề về sự phát triển,
hình thành và vai trị của tơn giáo, sâu hơn hết là nghiên cứu về Công giáo và Phật giáo.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Để giúp cho nội dung nghiên cứu trở nên sâu sắc và hấp dẫn cũng như chính xác
hơn thì việc khảo sát thực tế là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, vì tình hình dịch bệnh tại
ix
0
0
địa phương diễn ra căng thẳng và trong quá trình thực hiện bài tiểu luận này, lễ hội
chưa được diễn ra. Do đó, chúng em đã tìm hiểu thêm và tham khảo một số tài liệu như
sách, internet... kết hợp cùng với những hiểu biết thực tiễn của mình để hồn thành bài
tiểu luận kết thúc mơn này.
5. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Tôn Giáo, Công Giáo và Phật Giáo.
10
0
0
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÔN GIÁO
1.1 VỀ KHÁI NIỆM TƠN GIÁO:
“Tất cả mọi tơn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo vào đầu óc con người những lực lượng ở bên ngồi chi phối cuộc sống hằng ngày của họ. Tôn giáo là một hình
thái ý thức xã hội, phản ánh hiện thực khách quan, thơng qua sự phản ánh đó, các lực
lượng tự nhiên trở thành siêu tự nhiên, thần bí…”, đó là những gì chủ nghĩa Mác - Lênin
chỉ ra khi phát biểu về khái niệm tôn giáo. Khi nhắc đến tơn giáo, người ta cịn nghĩ đến
các tơn giáo như đạo Chính Thống, đạo Phật, đạo Cơng Giáo, đạo Tin Lành,...bởi tơn giáo
chính là một thực thể bao gồm đa dạng các tơn giáo.
Những tiêu chí đặc trưng cơ bản gồm có của một tơn giáo chính là tơn thờ các đấng
siêu nhiên, thần linh và đấng tối cao. Bên cạnh đó, tơn giáo cịn có những giáo lý, giáo lễ
hay giáo luật mà người ta thường gọi chung là hệ thống giáo thuyết, những điều đó giúp
phản ánh thế giới quan và nhân sinh quan cũng như vấn đề đạo đức. Hơn nữa, việc đơng
đảo những tín đồ tự nguyện theo tơn giáo và được tơn giáo đó thừa nhận cũng góp phần
làm cho hoạt động tơn giáo trở nên có hệ thống hơn với các cơ sở thờ tự cùng tổ chức
nhân sự gồm cả những người chuyên và không chuyên trong việc hoạt động tôn giáo giúp
điều hành, quản lý việc đạo.
1.2 VỀ NGUỒN GỐC TÔN GIÁO:
Tôn giáo rất phong phú, đa dạng và phân bổ rộng khắp thế giới, tuy nhiên vẫn có
những nguồn gốc nhất định. Đầu tiên chính là nguồn gốc kinh tế - xã hội, nguồn gốc sâu
xa sinh ra tín ngưỡng tơn giáo chính là vì trình độ phát triển của lực lượng sản xuất còn
yếu kém, kinh tế còn nghèo nàn, những bất lực về thể chế chính trị và bóc lột giai cấp.
Khi cịn là xã hội ngun thủy, con người không những phải đối mặt với sự thấp kém
trong trình độ sản xuất mà cịn phải hứng chịu cơn thịnh nộ của thiên tai, sự bí hiểm của
thiên nhiên, và chính vì thiên nhiên q bao la, thần bí trong mắt họ, họ mới thần thánh
hóa sức mạnh của thiên nhiên lên bằng việc gắn cho nó quyền lực, sức mạnh gần như tối
cao. Các biểu tượng tôn giáo cũng được tạo ra từ đó để tin tưởng và thờ phụng.
Không dừng lại ở xã hội nguyên thủy mà cho đến khi tồn tại các giai cấp đối kháng
trong xã hội, con người vẫn tiếp tục bất lực trước uy lực, sự áp bức, bóc lột và tội ác của
11
0
0
giai cấp thống trị, họ tự cho rằng những bất cập đó là do số phận, định mệnh mà ra. Vì lẽ
đó, một số nhân vật đã được thần thánh hóa lên, trở thành người có vị trí và uy quyền cao
siêu có ảnh hưởng, chi phối suy nghĩ, hành vi của người khác, và điều đó sinh ra tơn giáo.
Nguồn gốc kinh tế - xã hội của tôn giáo cịn được thể hiện qua việc nó phục vụ cho các
yêu cầu kinh tế - xã hội và nhu cầu tín ngưỡng ngày càng phát triển ở con người khi họ có
được điều kiện, chất lượng cuộc sống nâng cao, tinh thần được đảm bảo hơn.
Nguồn gốc thứ hai của tơn giáo chính là nguồn gốc về nhận thức. Sự hiểu biết của
con người về tự nhiên, xã hội hoặc thậm chí là bản thân mình vẫn cịn giới hạn. Thêm
nữa, việc khoa học chưa khám phá, chứng minh được một số hiện tượng tự nhiên kỳ bí
cũng khiến con người thơng qua lăng kính tơn giáo để giải quyết và tin tưởng. Điều đó
cũng đồng nghĩa với việc con người trở nên xa rời với thực tại, đôi lúc thần thánh quá đà
một số sự vật, hiện tượng và dễ sinh ảo tưởng. Tuy nhiên, suy cho cùng, tôn giáo cũng là
do con người tạo ra và phát triển dựa trên mức độ phát triển trong nhận thức và tư duy
trừu tượng, khái quát hóa của họ, họ tuyệt đối hóa,siêu hóa những sự vật, hiện tượng trong
tự nhiên.
Tơn giáo cịn có nguồn gốc tâm lý, điều này đã được các nhà vô thần cổ đại phát biểu
sau quá trình dài nghiên cứu, rằng “sự sợ hãi sinh ra thần linh”. Quan điểm này cũng được
V.I.Lênin củng cố thêm “Sợ hãi trước thế lực mù quáng của tư bản, - mù qng vì quần
chúng nhân dân khơng thể đốn trước được nó - là thế lực bất cứ lúc nào trong đời sống
của người vô sản và người tiểu chủ, cũng đe dọa đem lại cho họ và đang đem lại cho họ
sự phá sản “đột ngột”, “bất ngờ”, “ngẫu nhiên”, làm cho họ phải diệt vong, biến họ thành
người ăn xin, một kẻ bần cùng, một gái điếm, và dồn họ vào cảnh chết đói, đó chính là
nguồn gốc sâu xa của tôn giáo hiện đại…”. Tuy nhiên, khơng hẳn chỉ có tâm lý sợ hãi mới
sinh ra tín ngưỡng, tin cậy tơn giáo mà khi con người biết u thương, có lịng trắc ẩn,
biết ơn và kính trọng, họ thể hiện những nét tình cảm tốt đẹp đó với nhau và phần nào
được phản chiếu qua lăng kính tơn giáo.
12
0
0
1.3 VỀ BẢN CHẤT TÔN GIÁO:
Theo phát biểu của chủ nghĩa Mác - Lênin, “ tơn giáo, tín ngưỡng là một loại hình
thái, ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện thực khách quan, chứa đựng những yếu tố tiêu cực
lạc hậu nhất định”.Như đã đề cập ở bên trên, hiện tượng tự nhiên đã được thần kì, siêu
nhiên hóa khi con người nhìn chúng thơng qua lăng kính tơn giáo. Khơng chỉ có hiện
tượng tự nhiên, con người bình thường cũng có thể được nhìn bằng con mắt của sự tôn
thờ, thần thánh và trở thành Đấng siêu nhiên. Điều này thấy rõ nhất qua việc những con
người sáng lập ra các tơn giáo như Phật Thích Ca hay Chúa Giê-su và những người tương
tự được tin tưởng, ngợi ca và tôn thờ theo năm tháng. Song, vẫn tồn tại những yếu tố lạc
hậu, tiêu cực trong việc giải thích sự vật, hiện tượng tự nhiên và đời sống con người. Đơi
khi những điều đó sẽ đẩy người tín ngưỡng tơn giáo vào các hoạt động đi ngược với nền
văn minh nhân loại và đạo đức xã hội.
Với nguồn gốc kinh tế - xã hội, bản thân tôn giáo cũng được xem là một hiện tượng
kinh tế - xã hội con người vì những lợi ích, ước mơ của mình mà sáng tạo ra. Đâu cũng là
từ con người mà ra nên C.Mác, Ph.Ăngghen chỉ ra rằng “sản xuất vật chất và các quan hệ
kinh tế, xét đến cùng là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các hình thái ý thức
xã hội, trong đó có tơn giáo”. Tuy vậy, con người lại có tâm lý sợ hãi, tôn thờ và phục
tùng tôn giáo hơn những thứ khác cũng do họ sáng tạo ra như ngôn ngữ, công cụ sản xuất
hay cơ chế Nhà nước.
Bản chất của tơn giáo cịn thể hiện ở chỗ nó mang thế giới quan duy tâm. Trong khi
đó, chủ nghĩa Mác - Lênin lại có thế giới quan duy vật biện chứng, dựa theo khoa học.
Tuy có thế giới quan khác nhau, nói cách khác là có cái nhìn về con người, thế giới không
giống nhau nhưng giữa tôn giáo và chủ nghĩa Mác - Lênin vẫn khơng có tư tưởng, thái độ
thù địch, chống đối nhau. Hơn cả là, chủ nghĩa Mác- Lênin luôn dành thái độ tôn trọng,
khơng can thiệp sâu vào tín ngưỡng tơn giáo của mọi người và cũng có mong muốn cùng
các tín đồ tôn giáo kiến thiết nên nước nhà, xã hội đầy ắp những giá trị tốt đẹp.
13
0
0
1.4 VỀ TÍNH CHẤT TƠN GIÁO:
Tính chất đầu tiên của tơn giáo chính là tính lịch sử. Tính chất này được thể hiện qua
việc tơn giáo có lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển cũng như có trải qua những sự
thay đổi, chuyển mình để thích nghi, phù hợp với chế độ chính trị - xã hội. Chính vì điều
kiện kinh tế - xã hội liên tục thay đổi và phát triển, tôn giáo cũng không tránh khỏi việc
xảy ra thay đổi, chia tách, trở thành nhiều tôn giáo và hệ phái đa dạng. Tơn giáo cũng
mang tính quần chúng cao. Hầu hết những nước trên thế giới, khơng nơi nào là khơng có
sự hiện diện của tơn giáo.
Bên cạnh sở hữu lực lượng đơng đảo các tín đồ theo đạo, tính quần chúng của tơn
giáo cịn biểu hiện qua việc con người xem đó là một nơi để sinh hoạt các loại hình văn
hóa, củng cố tinh thần. Như đã nói, tơn giáo hướng con người đặt niềm tin vào những
điều hư ảo, thần bí, nhưng trong đó vẫn phản ánh một sự thật rằng con người ln ước
mong, hồi bão về một thế giới mà ở đó có tự do, bình đẳng và bác ái. Tính nhân văn,
nhân đạo của đại đa số các tôn giáo cũng được tin tưởng, dõi theo bởi nhiều lớp người của
đa dạng tầng lớp xã hội. Khi trong xã hội có sự phân chia giai cấp, xuất hiện sự đối lập
nhau về lợi ích, tơn giáo cũng kéo theo đó mà mang tính chất chính trị. Là một dạng sản
phẩm của các điều kiện kinh tế - xã hội, “tôn giáo phản ánh lợi ích, nguyện vọng của các
giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc, nên tơn giáo mang
tính chính trị”.
Trong một diễn biến khác, nếu tôn giáo bị đem ra làm công cụ để các tầng lớp thống trị
áp bức, bóc lột, cản lối tiến bộ xã hội, lúc đó tơn giáo trở thành cơng cụ chính trị có ảnh
hưởng tiêu cực, phản tiến bộ.
14
0
0
1.5 VỀ CHỨC NĂNG TÔN GIÁO:
Như đã đề cập ở trên, tôn giáo được xem là chỗ dựa tinh thần của con người, nó soi
sáng những ước mong, khát vọng của con người về một thế giới lý tưởng. Chính vì thế,
chức năng đầu tiên của tơn giáo chính là chức năng đền bù hư ảo, nghĩa là tôn giáo xoa
dịu những nỗi đau, chữa lành những tâm hồn thương tổn, an ủi cảm giác mất mát và thiếu
hụt trong đời sống tinh thần của con người trong thực tiễn. C. Mác từng có một luận điểm
nổi tiếng về chức năng này, rằng “tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân”. Bên cạnh những
hiệu ứng chữa lành đó, tơn giáo vẫn có nguy cơ tiềm ẩn là sẽ khiến con người có tư tưởng
quá xa rời với thực tế, phi logic, phi khoa học,...Thơng qua hệ thống giáo thuyết của
mình, tôn giáo thực hiện chức năng thế giới quan là hướng con người đến những nhận
thức nhất định về thế giới và nhân loại. Từ hệ thống các quan điểm, lý giải về thế giới tự
nhiên và xã hội loài người, tôn giáo soi chiếu cho con người thấy được viễn cảnh họ mong
muốn trong tương lai theo hướng của chính họ, từ đó họ sẽ quyết định được thái độ và
hành vi của mình.
Tơn giáo truyền bá hệ thống các giá trị chuẩn mực đến con người trong những lễ nghi
và cả trong cuộc sống, vì lẽ đó, tơn giáo cũng mang chức năng điều chỉnh hành vi, theo
đó, con người sẽ được tôn giáo hướng tới những giá trị chân, thiện, mỹ. Ngồi những
chuẩn mực cần có trong thực hiện nghi lễ, thờ cúng, tôn giáo cũng giúp điều chỉnh hành
vi con người trong cuộc sống hằng ngày, trong giao tiếp, làm việc và các mối quan hệ xã
hội,... theo những tiêu chuẩn nhất định. Đi cùng với tính quần chúng, tơn giáo cịn có
thêm chức năng giao tiếp. Dễ thấy rằng chức năng này thể hiện rõ qua việc những người
có cùng tơn giáo tín ngưỡng sẽ được gắn kết với nhau hơn qua việc tham gia các hoạt
động tôn giáo cùng nhau, họ không chỉ giao lưu với nhau về các vấn đề xoay quanh tín
ngưỡng tơn giáo mà cịn về kinh tế, gia đình, xã hội,...
Song hành với chức năng giao tiếp của tôn giáo chính là chức năng kết nối cộng
đồng. Dựa trên những chuẩn mực, giá trị của tôn giáo, những cá thể trong cộng đồng sẽ
cùng hướng về và điều chỉnh hành vi theo những tiêu chuẩn đó, và họ sẽ gắn kết với nhau
thơng qua điều đó. Với vai trị là một trong những nơi củng cố tinh thần, tôn giáo dùng
những giá trị, chuẩn mực của mình để góp phần khơng nhỏ trong việc giữ gìn trật tự xã
15
0
0
hội và liên kết mọi người lại với nhau thành một thể thống nhất, chan hịa và đồn kết.
Trong một số trường hợp, với vai trò và chức năng này, tơn giáo trở thành nơi lực lượng
chống áp bức, bóc lột và những chủ thể có tư tưởng, hành động phản tiến bộ.
16
0
0
CHƯƠNG 2: CƠNG GIÁO
2.1 KHÁI NIỆM CƠNG GIÁO:
Đạo cơng giáo là tổ chức tôn giáo đem Phúc âm hay tin vui của chúa Giêsu Kitô đến
cho mọi người. Thiên chúa biến đổi mọi người theo Phúc âm hóa để sẻ chia hạnh phúc,
tình u thương. Những người theo đạo cơng giáo sẽ lấy đạo lý, sức mạnh và sức sống
của mình từ Thiên Chúa, từ Thánh Truyền và từ Sách Thành. Ai có niềm tin vào Thiên
Chúa sẽ được người che chở sống yêu thương, mang lại tin vui phước lành, cứu vớt
những tâm hồn tội lỗi.
2.2 NGUỒN GỐC VÀ HỒN CẢNH RA ĐỜI:
Cơng giáo ra đời vào thế kỷ thứ I SCN tại vùng Palestin. Chúa Giê-su là người sáng
lập ra và Người là người Do Thái. Bắt đầu với sự giáng sinh của chúa Giê-su. Cha nuôi
của ngài là thánh Giuse và mẹ của ngài là Đức Mẹ Maria. Thánh Giuse là con cháu dòng
dõi vua chúa của Israel. Bà Maria là con của một nhà phúc đức (cả hai thân phụ và thân
mẫu đều là những người phúc đức và được giáo dục theo niềm tin của Do Thái giáo lúc
bấy giờ)
Theo kinh thánh( thì bà Maria được thụ thai trong khi vẫn chưa kết thân với ông
thánh Giuse vì là người nhân hậu và phúc đức nên bà được chọn là cung lòng cưu mang
đấng cứu độ. Blem chính là nơi Ngài được sinh ra sau đó sang Ai cập vì bị sự bắt bớ của
chính quyền đương thời. Sau khi nhà vua chết thì Ngài trở về quê hương, sống một cuộc
đời ẩn dật. Khoảng năm 30 tuổi Ngài bắt đầu sứ vụ công khai là rao giảng tin mừng và
kêu gọi người đương thời sám hối vì những tội lỗi của mình. Sứ vụ công khai của Ngài
chỉ vỏn vẹn 3 năm nhưng những lời nói và hành động của Ngài là có sức ảnh hưởng rất
lớn đến quần chúng đương thời và cho đến nay), ( hơn 1/3 thế giới có lịng tin vào chúa
Giê-su)
Tuy xuất phát từ Do Thái giáo và tư tưởng được cải cách hơn. Khơng cịn những luật
lệ hà khắc để kiềm chế và kiểm soát con người.
2.3 PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG GIÁO:
17
0
0
Sau năm 1975 đất nước hai miền Nam - Bắc thu về một mối, Giáo hội hai miền có nhiều
điều kiện thuận lợi để tiến hành thống nhất. Công giáo Việt Nam có hơn 3.000 giáo xứ;
tính đến đầu năm 2021 có 46 Giám mục, gần 6000 linh mục; khoảng 200 dịng tu, tu hội,
tu đồn với hơn 31.000 nam nữ tu sĩ, trên 7 triệu tín đồ.
Q trình hình thành và phát triển đạo Công giáo ở nước ta đã trải qua nhiều thăng trầm,
biến cố. Từ một tôn giáo hoàn toàn xa lạ với Việt Nam, đến nay đạo Cơng giáo là một
trong những tơn giáo có số người tin theo lớn thứ hai (sau đạo Phật) trong các tơn giáo có
mặt tại Việt Nam và đạo Cơng giáo đã có rất nhiều hoạt động ảnh hưởng trong đời sống
văn hóa xã hội ở Việt Nam.
2.4 VAI TRỊ CỦA CƠNG GIÁO:
Giáo hội Cơng giáo đã có những vai trị nhất định của mình trong những biến chuyển
của thế giới bao gồm: cuộc truyền giáo ra khắp Mỹ la tinh và Châu Âu, các vấn đề giáo
dục . y tế, triết học, nghệ thuật, âm nhạc, văn chương, kiến trúc...
- Gắn liền với phần lớn văn hóa Châu Âu
- Đẩy mạnh sự phát triển kinh tế Châu Mĩ
Công giáo có những quy định, luật lệ lễ nghi chịu ảnh hưởng khá sâu sắc của chế độ
phong kiến La mã và hầu như ít thay đổi theo thời gian. Tuy là điều lệ nhưng nó gắn liền
với đạo đức, cách sống của con người.
Trong quá trình tồn tại và phát triển có thể nói đạo đức của người Cơng giáo là thành
phần cơ bản tạo nên diện mạo văn hóa tốt đẹp. Thường hướng đến chân thiện mỹ.
18
0
0
CHƯƠNG 3: PHẬT GIÁO
3.1 KHÁI NIỆM PHẬT GIÁO:
Đạo là đạo tâm, Phật là Phật tính, Đạo Phật chính là lời dạy của Đức Phật để giúp
thực tỉnh và giác ngộ con người trở về với chân tâm sẵn có của mình. Đạo Phật vốn dĩ
khơng phải là hệ thống tín ngưỡng tôn giáo được tạo ra từ một thế lực siêu nhiên nào.
Những người theo đạo Phật cũng không bắt buộc cần phải tin tưởng điều gì một cách mù
quáng. Đạo Phật là giáo học dạy chúng ta về chân tướng vũ trụ, nhân sinh, đạo tâm, sự
giải thoát. Giúp ta biết được vũ trụ được thành tựu và hoại diệt như thế nào.
3.2 NGUỒN GỐC RA ĐỜI:
Phật giáo ra đời ở Ấn Độ cách đây khoảng 2.600 năm khi một thái tử người Ấn Độ là
Tất-Đạt-Đa (Siddhattha) giác ngộ thành đạo, trở thành một vị Phật (Buddha), có nghĩa là
“người giác ngộ”, và sau nhiều năm tu hành gian khổ để đi tìm câu trả lời cho câu hỏi
“làm thế nào để con người thoát khỏi khổ-đau và sinh-tử”.
3.3 HOÀN CẢNH RA ĐỜI:
Trước thời Đức Phật xuất hiện, về mặt tư tưởng Tôn giáo, triết học cũng như kinh tế,
chính trị và xã hội Ấn Độ vơ cùng phức tạp. Lúc bấy giờ, Ấn Độ có trên 62 học thuyết
khác nhau, chi phối toàn bộ hệ thống tư tưởng triết học, nổi bật nhất là Bà La Môn Giáo.
Ấn Độ như một thành phố phức tạp, bao học thuyết là bao đường đan chéo nhau, đa dạng
vô cùng . Bởi các học thuyết đó khơng tránh khỏi vành đai tranh chấp, không tô điểm cho
đời bằng vẻ đẹp an vui hạnh phúc. Cịn xã hội thì phân chia bốn giai cấp. Sống dưới một
xã hội về vật chất thì đang rên xiết dưới ách bất công, với bao phiền trược vây quanh, bao
nghịch duyên đau khổ lụy phiền. Về tinh thần thì đang quay cuồng, điên đảo trong những
luồng tư tưởng lý thuyết rối ren. Con người còn biết bám víu vào đâu ? biết tin tưởng vào
ai ? Thật là một diễn cảnh vơ cùng bi thảm, Vì thế con người ln khát khao có một lối
sống tươi đẹp chân chánh để vượt qua thác loạn của cuộc đời .
Giữa hoàn cảnh xã hội bế tắc và con người dường như khơng cịn lối thốt cho cuộc
đời. Chính giờ phút quan trọng ấy, Đức Phật, bậc vĩ nhân trong các vĩ nhân đã xuất hiện
19
0
0