Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Hoàn thiện quản trị vốn kinh doanh ở công ty xuất nhập khẩu cung ứng vật tư thiết bị đường sắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.67 KB, 102 trang )

Lun vn thc s Hong Th Bớch Liờn
M C l C
Lời mở đầu 7
Chơng I: Lý luận chung về quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trờng
10
1.1. Khái niệm và vai trò của vốn kinh doanh 10
1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh 10
1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh 20
1.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh 21
1.2.1. Lập kế hoạch về vốn kinh doanh 21
1.2.2. Các biện pháp huy động vốn kinh doanh 25
1.2.3. Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh 32
1.2.4. Giám sát kiểm tra tình hình sử dụng vốn kinh doanh 35
1.3. Các nhân tố ảnh hởng tới quản trị vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
40
1.3.1. Nhân tố khách quan 41
1.3.2. Nhân tố chủ quan 42
Chơng II: Phân tích thực trạng quản trị vốn kinh doanh của công ty
Virasimex
45
2.1. Khái quát về công ty Virasimex 47
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 47
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ 49
2.1.3. Các đặc điểm của công ty ảnh hởng đến quản trị vốn kinh
doanh
52
2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh của công ty Virasimex 64
2.2.1. Hoạt động lập kế hoạch vốn kinh doanh của công ty Virasimex 64
2.2.2. Các biện pháp huy động vốn kinh doanh của công tyVirasimex 68


1
Lun vn thc s Hong Th Bớch Liờn
2.2.3. Sử dụng vốn kinh doanh vào các hoạt động của công ty
Virasimex
71
2.2.4. Giám sát và kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công
ty Virasimex
75
2.3. Nhận xét và đánh giá về quản trị vốn kinh doanh ở công ty
Virasimex
83
2.3.1. Những u điểm 83
2.3.2. Những nhợc điểm 85
2.3.3. Những vấn đề đặt ra đối với việc quản trị vốn kinh doanh của
công ty Virasimex
88
Chơng III: Các giải pháp cơ bản hoàn thiện quản trị vốn kinh doanh
của công ty Virasimex
90
3.1. Phơng hớng và mục tiêu hoàn thiện quản trị vốn kinh doanh của
công ty Virsimex
90
3.1.1. Quan điểm phơng hớng 90
3.1.2 Mục tiêu chiến lợc 92
3.1.3. Phơng hớng quản trị vốn kinh doanh của công ty Virasimex
trong những năm tới
93
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản trị vốn kinh doanh của công ty
Virasimex
95

3.2.1. Giải pháp về lập kế hoạch vốn kinh doanh của công ty trong
giai đoạn tới
95
3.2.2. Giải pháp về huy động 97
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí kinh
doanh
100
3.2.4. Giải pháp về bảo toàn vốn, quản lí kiểm tra giám sát hoạt động
sử dụng vốn kinh doanh
104
2
Lun vn thc s Hong Th Bớch Liờn
3.3 Các điều kiện đảm bảo cho các giải pháp hoàn thiện quản trị vốn
kinh doanh của công ty Virasimex
112
3.3.1. Với Nhà nớc và các ngành liên quan 112
3.3.1. Với nghành 115
Kết luận 117
Lời cảm ơn
Luận văn thạc sĩ đánh giá kết quả học tập của tôi ở bậc cao học thuộc
trờng đại học kinh tế quốc dân Hà Nội. Trong quá trình theo học chơng trình
cao học quản trị kinh doanh thơng mại tôi nhận đợc rất nhiều sự giúp đỡ quí
báu của nhiều cá nhân và đơn vị.
Trớc hết tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Thừa
Lộc thuộc Khoa Thơng mại trờng đại học kinh tế quốc dân Hà Nội về sự giúp
đỡ nhiệt tình trong suốt quá trình tôi viết luận văn. Những chỉ dẫn hết sức quí
báu của thầy không chỉ giúp tôi hoàn thành bài luận văn mà còn giúp tôi hoàn
thiện phơng pháp nghiên cứu khoa học trong kinh tế.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới tập thể cán bộ nhân viên thuộc
phòng tài chính và phòng kế hoạch của công ty xuất nhập khẩu cung ứng vật t

đờng sắt đã giúp đỡ tôi về mặt số liệu phục vụ cho việc phân tích đánh giá
trong luận văn. Và sự chỉ bảo giúp đỡ tận tình của tập thể giáo viên Khoa Th-
ơng mại, Khoa Sau đại học trong quá trình học tập và nghiên cứu là hết sức
quí báu đối với tôi, một lần nữa tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể giáo viên,
nhân viên của Khoa Thơng mại, Khoa Sau đại học.
Và trong thời gian học tập cũng nh giai đoạn làm luận văn, tôi nhận đợc
sự cộng tác chân thành của các học viên cùng học, các đồng nghiệp trong
công ty Virasimex nơi tôi làm việc. Tôi xin đợc cảm ơn tới họ về sự cộng tác
và giúp đỡ trong thời gian qua.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bè bạn đã ủng hộ về tinh
thần cho tôi trong thời gian học tập và làm luận văn tốt nghiệp, nếu không có
3
Lun vn thc s Hong Th Bớch Liờn
họ có lẽ tôi sẽ gặp rất nhiều hơn khó khăn mới có thể hoàn thành khoá học
này.
Hà Nội, 10/2003
Danh mục các từ viết tắt
Công ty xuất nhập khẩu cung ứng vật t thiết bị đờng sắt Virasimex
Cung ứng vật t thiết bị CUVTTB
Doanh thu DT
Hàng hoá HH
Kinh doanh KD
Lu thông LT
Sản xuất SX
Tài sản cố định TSCĐ
Tài sản lu động TSLĐ
Tiền T liệu sản xuất - Sản xuất Hàng Tiền T-TLSX-SX-H-T
Vốn cố định VCĐ (vốn CĐ)
Vốn lu động VLĐ (vốn LĐ)
Vốn lu động bình quân VLĐ

bq
Danh mục các bảng biểu
Bảng 2.1: Lao động và lơng bình quân của công ty Virasimex giai đoạn 1999-
2002
55
Bảng 2.2: Tình hình vốn kinh doanh của công ty Virasimex giai đoạn 1993- 57
4
Lun vn thc s Hong Th Bớch Liờn
2002
Bảng 2.3: Danh mục mặt hàng sản xuất và kinh doanh của công ty Virasimex từ
năm 1999-2002
58
Bảng 2.4: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và giá trị sản xuất của công ty
Virasimex giai đoạn 1999-2002
59
Bảng 2.5: Nhu cầu vốn, tình hình kinh doanh và nợ của công ty Virasimex 63
Bảng 2.6: Tình hình huy động vốn của công ty Virasimex giai đoạn 1999-2002 69
Bảng 2.7: Tình hình phân bổ vốn và nợ của công ty giai đoạn 1999-2002 71
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu đánh giá sức sinh lợi của vốn LĐ của công ty Virasimex 75
Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng vốn cố định trong sản xuất và kinh doanh nhập
khẩu thiết bị vật t của công ty Viraximex giai đoạn 1999-2002
79
Bảng 2.10: Giá trị vốn kinh doanh của công ty Virasimex 81
Bảng 2.11: Cơ cấu chi phí của công ty Virasimex giai đoạn 1999-2002 86
Bảng 3.12: Lợi nhuận bình quân của công nhân viên công ty Virasimex 100
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Virasimex trong Liên hiệp đờng sắt Việt
Nam
48
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của công ty Virasimex 49
Lời mở đầu

1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh
nghiệp, ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến
hành hoạt động kinh doanh đợc doanh nghiệp phải nắm giữ một lợng vốn nhất
định. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy vốn kinh doanh có vai trò quyết
định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng huy động đợc vốn mới chỉ là
bớc đầu, quan trọng hơn và quyết định hơn là nghệ thuật phân bố, sử dụng số
vốn với hiệu quả cao nhất ảnh hởng đến vị thế của doanh nghiệp trên thơng tr-
5
Lun vn thc s Hong Th Bớch Liờn
ờng bởi vậy cần phải có chiến lợc bảo toàn và sử dụng hiệu quả vốn kinh
doanh.
Công ty công ty xuất nhập khẩu cung ứng vật t thiết bị Đờng Sắt
(VIRASIMEX) là đơn vị trực thuộc Liên hiệp Đờng Sắt Việt Nam và đợc nhà
nớc giao cho mốt nhiệm vụ chủ yếu nh: xuất nhập khẩu vật t thiết bị phụ tùng
cho ngành sản xuất công nghiệp, xây dựng công trình và vân tải ngành Đờng
Sắt; sản xuất và gia công, tổ chức cung ứng các loại vật t thiết bị phụ tùng đ-
ờng sắt; sản xuất tà vẹt và sản phẩm gỗ phục vụ ngành đờng sắt; tạm nhập tái
xuất và chuyển khẩu hàng hoá, kinh doanh hàng hoá tiêu dùng và thực phẩm
phục vụ khách hàng, dịch vụ khách sạn và xuất khẩu lao động
Do có nhiều hoạt động kinh doanh lớn và đặc biệt trong nền kinh tế thị
trờng sôi động có nhiều thuận lợi nhng cũng không ít rủi ro nh vậy thì vấn đề
về bảo toàn và sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh là một trong số những vấn đề
cần đợc quan tâm sâu sắc. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: " Hoàn thiện
quản trị vốn kinh doanh ở công ty Xuất nhập khẩu Cung ứng Vật t Thiết bị Đ-
ờng Sắt (VIRASIMEX)" làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận chung về quản trị vốn kinh doanh để sử dụng có

hiệu quả nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trờng. Đồng thời, luận văn còn nghiên cứu những lợi thế và hạn chế về sử
dụng vốn kinh doanh trong hoạt động kinh doanh của công ty Virasimex. Trên
cơ sở phân tích đánh giá thực trạng hoạt động sử dụng vốn kinh doanh của
công ty Viraximex mà đề ra các phơng hớng và giải pháp sử dụng hiệu quả
vốn kinh doanh của công ty Virasimex.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn quản trị vốn
kinh doanh của công ty Virasimex.
Phạm vi nghiên cứu luận văn: Luận văn đứng trên giác độ ngời sử dụng
vốn kinh doanh để nghiên cứu nội dung quản trị vốn kinh doanh của công ty
Virasimex. Thời gian nghiên cứu từ năm 1998 cho đến nay.
6
Lun vn thc s Hong Th Bớch Liờn
4. Phơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phơng pháp nghiên cứu nh: phơng pháp phân
tích, so sánh, tổng hợp để tiến hành phân tích và đánh giá các mặt hoạt động
của doanh nghiệp. Đồng thời tác giả cũng dùng những chỉ tiêu đánh giá mang
tính định lợng để đánh giá một cách toàn diện hoạt động quản trị vốn của
công ty Virasimex trong thời gian qua.
5. Đóng góp của luận văn
Bằng cách phân tích thực trạng hoạt động quản trị vốn kinh doanh và
những u điểm và nhợc điểm trong quá trình đó, cùng với đánh giá và kết luận
ban đầu về những vấn đề thuận lợi và khó khăn trong nền kinh tế thị trờng
hiện nay đối với vấn đề quản trị vốn kinh doanh ở công ty Virasimex. Điểm
mới của luận văn là đa ra những đánh giá mang tính khách quan và có những
giải pháp có tính khoa học có thể áp dụng vào thực tiễn nâng cao hiệu quả
quản trị vốn kinh doanh của công ty Virasimex.
6. Kết cấu của luận văn
Chơng I: Lý luận chung về quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp

trong cơ chế thị trờng.
Chơng II: Phân tích thực trạng quản trị vốn kinh doanh của công ty
Virasimex
Chơng III: Các giải pháp cơ bản hoàn thiện quản trị vốn kinh doanh của
công ty Virasimex.
7
Lun vn thc s Hong Th Bớch Liờn
Chơng I
Lý luận chung về quản trị vốn kinh doanh của
doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng
1.1. Khái niệm và vai trò của vốn kinh doanh
1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản, hàng hoá và
các nguồn lực mà doanh nghiệp bỏ vào trong hoạt động kinh doanh. Nghĩa là
các tài sản hiện vật nh nhà cửu, kho hàng, cửa hàng, tiền các loại và các tài
sản vô hình của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh là khái niệm chung của nền sản xuất hàng hoá, là một
trong hai điều kiện quan trọng có tính chất quyết định đến sản xuất và lu
thông. Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hóa, vốn tồn tại dới hai hình
thức: giá trị và hiện vật. Về mặt giá trị, nếu dới hình thái tiền bao gồm nội tệ,
ngoại tệ và các loại giấy tờ khác, hình thái tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của
doanh nghiệp. Về mặt hiện vật, vốn tồn tại dới hình thức máy móc, thiết bị,
nhà xởng, nguyên vật liệu
Vốn kinh doanh đợc chia thành vốn cố định và vốn lu động:
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định doanh
nghiệp. Tài sản cố định của doanh nghiệp là toàn bộ những tài sản hiện có của
doanh nghiệp nh máy móc thiết bị, nhà xởng, kho tàng đợc quy định bằng
hai tiêu thức sau:
+ Có thời hạn sử dụng lớn hơn một năm
+ Có giá trị không dới 5.000.000đ.

8
Lun vn thc s Hong Th Bớch Liờn
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lu động và vốn lu
thông trong doanh nghiệp bao gồm: hàng hoá dự trữ, công cụ lao động thuộc
tài sản lu động và vốn lu thông.
Nh vậy ta thấy vốn là phạm trù kinh tế dùng để chỉ t liệu sản xuất và chi
phí lao động của quá trình sản xuất và lu thông, vốn sản xuất lại biểu hiện
bằng toàn bộ t liệu sản xuất trong các doanh nghiệp công nghiệp.
Vốn của doanh nghiệp đợc phân chia thành nhiều loại và trên các giác
độ khác nhau. Việc phân chia này giúp cho các nhà quản lý hiểu rõ hơn vì bản
chất vốn cũng nh nguồn hình thành khác nhau, nhng trong bất cứ trờng hợp
nào các doanh nghiệp phải có vốn mới có thể kinh doanh đợc. Vốn của các
doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu tồn tại dới hình thức vốn lu động (trừ một
số đơn vị đặc thù trong ngành khai mỏ, vận tải hầu nh 100% vốn cố định).
Trong các đơn vị kinh doanh thì tỉ lệ vốn ngoài (tức là vốn đi vay) nhất là tín
dụng rất lớn.
Trên giác độ hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Vốn đầu t ban đầu: Là số vốn bắt buộc phải có khi đăng ký kinh
doanh, là điều kiện mà khi thành lập doanh nghiệp phải có. Đối với doanh
nghiệp nhà nớc thì số vốn ban đầu đợc nhà nớc cấp hay giao vốn.
- Vốn bổ sung: đây là thành phần do doanh nghiệp trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp tục bổ sung vào vốn ban đầu. Nguồn vốn
bổ sung thờng đợc trích từ lợi nhuận do làm ăn có lãi hoặc liên doanh liên kết
với các đơn vị khác, hay do phát hành trái phiếu.
Dựa trên giác độ pháp lý thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp chia làm
hai loại là: Vốn pháp định và vốn điều lệ
- Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh
nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề (NĐ222/HĐBT). Hiện
chỉ còn các doanh nghiệp nhà nớc, các công ty liên doanh có qui định về vốn
pháp định, còn các loại hình doanh nghiệp khác thì cũng không có qui định về

vốn pháp định theo luật doanh nghiệp Việt Nam.
9
Lun vn thc s Hong Th Bớch Liờn
- Vốn điều lệ: Là vốn do các thành viên đóng góp và đợc ghi vào
điều lệ của doanh nghiệp tuỳ theo từng ngành nghề, nhng vốn điều lệ phải lớn
hơn hoặc bằng vốn pháp định.
Nếu phân theo nguồn thì trong doanh nghiệp gồm các nguồn sau:
Nguồn vốn ngân sách cấp, nguồn vốn tín dụng, nguồn vốn trong thanh toán,
nguồn vốn liên doanh liên kết, vốn cổ phần
- Nguồn vốn ngân sách do Nhà nớc cấp đầu t ban đầu và có thể
tiếp tục bổ xung cho doanh nghiệp trong những năm hoạt động tiếp theo.
- Nguồn vốn tín dụng vay ngân hàng, vay các đối tợng khác. Vay
ngắn hạn để sử dụng vào việc dự trữ nguyên vật, bán thành phẩm. Vay dài hạn
để xây dựng cơ bản, mua máy móc thiết bị.
- Nguồn vốn tự tích luỹ: Để tăng cờng và cải thiện điều kiện làm
việc, tăng thêm tài sản, mở rộng quy mô kinh doanh của các doanh nghiệp có
thể trích một phần lợi nhuận của mình để bổ sung vốn kinh doanh. Việc tăng
nguồn vốn từ tích luỹ trong tổng vốn kinh doanh là điều kiện cơ bản để doanh
nghiệp tạo đợc thế chủ động trong kinh doanh.
Đứng trên giác độ tuần hoàn và chu chuyển vốn, cơ cấu của vốn kinh
doanh bao gồm vốn cố định và vốn lu động:
- Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định
của doanh nghiệp. Tài sản cố định của doanh nghiệp là toàn bộ những tài sản
hiện có của doanh nghiệp nh máy móc thiết bị, nhà xởng, kho tàng, các công
trình xây dựng vật kiến trúc đợc quy định bởi hai biểu thức sau: Có thời hạn
sử dụng trên một năm và giá trị phải lớn hơn hoặc bằng 5.000.000đ, tài sản cố
định là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tổ chức kinh doanh thực hiện nhiệm
vụ thu mua, tiếp nhận dự trữ, bảo quản, vận chuyển, bán hàng và thực hiện các
dịch vụ phục vụ khách hàng. Nó là một trong những điều kiện quyết định để
nâng cao năng suất lao động của cán bộ kinh doanh đồng thời còn là tiêu

chuẩn đánh giá trình độ kỹ thuật của lao động, năng lực tổ chức quản lý và
trình độ của lao động trong các tổ chức kinh doanh. Chính vì những lý do trên
mà việc đầu t để xây dựng và trang bị các loại tài sản TSCĐ cho phù họp với
yêu cầu của mỗi doanh nghiệp là một trong những điều kiện quyết định hiệu
10
Lun vn thc s Hong Th Bớch Liờn
quả kinh doanh.
- Vốn lu động (VLĐ) là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lu động
và vốn lu thông trong doanh nghiệp (bao gồm: hàng hoá dự trữ, công cụ lao
động ) và các khoản tiền trong kinh doanh nh vốn mua vật t hàng hoá, khoản
tiền gửi ngân hàng, các khoản chờ thanh toán.
Vốn lu động là tiền đề vật chất đảm bảo cho lu thông hàng hoá liên tục,
không ngừng mở rộng. Nó là bộ phận rất quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ vốn của tổ chức kinh doanh. Xét theo phạm vi kế hoạch nó đợc
chia thành VLĐ định mức và VLĐ không định mức:
+ VLĐ định mức là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch mà có thể tính toán và định mức đ-
ợc trớc. Nó bao gồm vốn hàng hoá và vốn phi hàng hoá: Vốn hàng hoá là vốn
nằm trong khâu dự trữ hàng hoá nhằm bảo đảm dự trữ để xuất bán liên tục. Về
hình thức biểu hiện giá trị nó gồm giá trị vật t hàng hoá hiện có trong kho, trị
giá hàng đang trên đờng vận chuyển, hàng đã xuất kho nhng cha đợc thông
báo chấp nhận hàng và thanh toán; còn vốn phi hàng hoá là vốn không nằm
trong khâu dự trữ hàng hoá bao gồm vốn bằng tiền, vốn vật rẻ tiền mau hỏng,
vốn bao bì, vốn phí đợi phân bổ.
+ VLĐ không định mức là số vốn lu động phát sinh trong quá trình
kinh doanh mà không thể tính toán định mức trớc đợc. Nó bao gồm: Tiền nhờ
ngân hàng thu, tiền đặt mua hàng, tiền tạm ứng Nh vậy VLĐ không định
mức chủ yếu nằm trong khâu kết toán.
Qua sự trình bày ở trên ta có thể hình dung ra cơ cấu vốn lu động của tổ
chức kinh doanh vật t qua sơ đồ sau:

11
Vốn l u động
VLĐ định mức VLĐ không định mức
Vốn hàng hoá: VTHH
trong kho đang vận
chuyển, hàng xuất kho, ch
a đ ợc thanh toán
Vốn phi hàng hoá:
vốn bằng tiền, vốn
VRTMH, vốn phí
đợi phân bổ
Tiền tạm ứng,
tiền nhờ ngân
hàng thu, tiền
đặt hàng.
Lun vn thc s Hong Th Bớch Liờn
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc tạo lập và bổ sung từ nhiều
nguồn khác và quá trình sử dụng chúng vào kinh doanh, phản ánh đặc điểm
chung cơ bản của vốn luôn luôn vận động.
Sự vận động của vốn trong mỗi chu kỳ kinh doanh dựa trên việc tính
toán hiệu quả và việc phân chia xác lập các bộ phận vốn theo quan hệ tỷ lệ
hợp lý dẫn đến doanh nghiệp có thu để bù đắp những chi phí bỏ ra để kinh
doanh mà còn có lợi nhuận. Qua đó doanh nghiệp có thể hình thành và bổ
sung vào quỹ của mình nh: Quỹ phát triển kinh doanh sản xuất, quỹ dự phòng
tài chính, quỹ tích luỹ từ nguồn lợi nhuận của mình đẻ từ đó tiếp tục tăng tr-
ởng
Quá trình vận động của vốn kinh doanh là quá trình chuyển dịch từ chủ
thể này sang chủ thể khác hoặc trong cùng một chủ thể, là quá trình thay đổi
hình thái thể hiện của nó trong từng chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Do sự vận động của vốn rất khác nhau vì vậy ngời ta chú ý đến đặc

điểm hoạt động của nó theo giác độ tuần hoàn vốn. Theo đó đặc điểm của vốn
kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện thông qua đặc điểm của vốn lu động và
vốn cố định:
+ Đặc điểm của vốn cố định(VCĐ)
Vốn cố định là hình thái giá trị tiền tệ của TSCĐ nên đặc điểm của vốn
cố định do đặc điểm của tài sản cố định hình thành nên.
Từ đặc điểm của TSCĐ, nên có vốn cố định thờng là biểu hiện bằng tiền
của những tài sản có giá trị và thời gian sử dụng dài. Xét về hình thái vật chất
nó vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu trong quá trình sử dụng. Ban đầu số vốn
này ứng ra tơng đối lớn và ứng ra một lần chứ không phải dần dần, phần giá trị
hao mòn đó chuyển dần vào chi phí lu thông, thông qua việc trích lập quỹ
khấu hao TSCĐ và kết thúc một vòng luân chuyển khi tài sản cố định ddã hết
khấu hao.
Có hai dạng hao mòn của TSCĐ đó là hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình: Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào mức độ sử dụng khẩn trơng TSCĐ và
12
Lun vn thc s Hong Th Bớch Liờn
các điều kiện khác có ảnh hởng đến độ lâu bền của TSCĐ ( hình thức, chất l-
ợng, chế độ quản lý TSCĐ, quản lý các định mức sử dụng, bảo vệ bảo dỡng th-
ờng xuyên); còn hao mòn vô hình chủ yếu phụ thuộc vào tiến bộ khoa học kỹ
thuật và việc nâng cao năng suất lao động xã hội.
Vì vậy, trong quản lý và sử dụng TSCĐ cần có thời gian xác định thời
hạn khấu hao, mức độ khấu hao phải hợp lýđể vừa bù đắp đợc sự giảm giá của
TSCĐ vừa có thể đa nhanh tiến bộ kỹ thuật vào việc trang bị TSCĐ, vừa bù
đắp đợc các hao mòn hu hình của TSCĐ trong các doanh nghiệp
+ Đặc điểm của vốn lu động(VLĐ):
Đặc điểm của vốn lu động là hoạt động không ngừng, luôn luôn thay
đổi hình thái thể hiện, nó luôn có mặt trong mỗi giai đoạn của quá trình tuần
hoàn vốn, nó tham gia trực tiếp vào quá trình lu thông và thờng xuyên thay đổi
hình thái biểu hiện. Giá trị của nó đợc chuyển dịch một lần vào giá trị hàng

hoá và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Do tốc độ
chu chuyển VLĐ nhanh nhng xét trong toàn bộ vốn của doanh nghiệp thì nó
chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ.
Sự tuần hoàn của VLĐ trong các doanh nghiệp luôn vận động tuần tự
trải qua 3 giai đoạn: Lu thông, sản xuất, lu thông.
Trong giai đoạn thứ nhất VLĐ trong các doanh nghiệp biến từ hình thái
tiền tệ thành vật t hàng hoá dự trữ ở kho để tiếp tục thực hiện quá trình kinh
doanh và thành tài sản lu động để phục vụ cho quá trình này.
Trong giai đoạn tuần hoàn thứ hai: Vật t hàng hoá đợc đa vào hoạt động
gia công chế biến nh chọn lọc, bao bì, ngâm tẩm sấy, làm đồng bộ Đây là
những hoạt động mang tính chất sản xuất, là sự tiếp tục quá trình sản xuất
trong khâu lu thông nhằm hoàn thiện giai đoạn cuối thành hàng hoá để bán
cho đơn vị tiêu dùng.
Trong giai đoạn thứ ba: Hàng hoá đợc tiêu thụ. Vốn lu động của các
doanh nghiệp trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Những hoạt động kinh doanh luôn diễn ra, vốn luân chuyển từ hình thái
này sang hình thái khác, không thể chờ bán hết hàng hoá lại mới mua hàng
13
Lun vn thc s Hong Th Bớch Liờn
hoá khác mà xẩy ra liên tục đồng thời và xen kẽ nhau. Vì vậy vốn của các
doanh nghiệp luôn tồn tại ở cả 3 giai đoạn tuần hoàn của nó.
Khi vốn trải qua ba giai đoạn tuần hoàn và trở về hình thái giá trị ban
đầu thì nó đã hoàn thành một vòng chu chuyển gọi là thời gian lu chuyển hay
luân chuyển. Thời gian này gồm thời gian lu thông, thời gian tiếp tục quá trình
sản xuất trong lu thông và thời gian lu thông tiếp theo.
Nh vậy đối với trờng hợp lu chuyển hàng hoá qua kho, VLĐ của các
doanh nghiệp có thể đợc hình dung lu chuyển qua sơ đồ sau:
Tiếp tục quá trình
Sản xuất trong lu thông thành
Tiền (1) VTHH (2) VTHH để bán (3) Tiền sau lu thông (4)

sx trong LT
Đối với từng trờng hợp lu chuyển thẳng có tham gia thanh toán thì không
dùng đến vốn của các doanh nghiệp và sự tiếp tục quá trình sản xuất trong
khâu lu thông mà chỉ tham gia vào thanh toán. Do vậy thời kỳ luân chuyển
VLĐ bằng thời gian lu động và có thể hình dung sơ đồ:
Tiền >Vật t hàng hoá Tiền sau lu thông
Đối với trờng hợp cung ứng thẳng không tham gia thanh toán thì không
dùng đến VLĐ của các doanh nghiệp.
Nghiên cứu những vấn đề trên nhằm giúp cho chúng ta quản lý tốt VLĐ
đối với từng loại vốn, từng khâu vốn, đối với từng loại vốn vận động trong
những thời kỳ khác nhau, việc bảo đảm yêu cầu vốn cho từng khoản vốn.
Đồng thời việc nghiên cứu những vấn đề trên cùng giúp ta tính toán và nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong từng khâu, từng khoản vốn, đặc biệt là vốn
dự trữ vật t hàng hoá.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại tham gia hoàn toàn vào
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhng với những vốn thờng xuyên vận
14
Lun vn thc s Hong Th Bớch Liờn
động và sự vận động đó có sự khác nhau, nó thay đổi hình thái qua các giai
đoạn lu thông tiền tệ - hàng hoá để hoàn thành một vòng quay (hay một vòng
tuần hoàn vốn).
Vì vậy, chúng ta xem xét vốn kinh doanh theo giác độ hoạt động tuần
hoàn là VCĐ. Trong mỗi giai đoạn, vốn của doanh nghiệp hoàn thành một
chức năng nhất định. Vốn kinh doanh có thể đồng thời tồn tại ở cả ba hình
thức hoạt động là tiền, sản xuất và hàng hoá. Điểm xuất phát và điểm cuối
cùng của sự tuần hoàn tuỳ thuộc vào hình thức tồn tại cho các nhu cầu vốn và
nộp vào quỹ sau khi hoàn thành việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, quá trình
luân chuyển vốn kinh doanh là sự chuyển thờng xuyên vật t hàng hoá vào kho
và xuất ra bán cho khách.
Trong quá trình hoạt động, VCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất của

nó trong thời gian dài (thờng lớn hơn một năm). Trong khi đó, VLĐ biến đổi
hình thái qua hai giai đoạn:
T - TLSX - SX - H - T; nghĩa là tạo ra giá trị sử dụng mới: T = T+T,
trong đó T là tiền cớc phí vận chuyển và lãi kinh doanh.
Vốn kinh doanh là một nhân tố quan trọng của kinh doanh. Khác với
các doanh nghiệp sản xuất các doanh nghiệp thơng mại có nguồn hình thành
xuất phát từ đặcthù của lĩnh vực kinh doanh thơng mại. Đặc điểm cơ bản nhất
của kinh doanh thơng mại là gắn liền chặt với quá trình phân phối và lu thông
hàng hoá. Điều này quyết định cơ cấu vốn kinh doanh thơng mại. Nếu nh
trong lĩnh vực sản xuất thành phần chủ yếu của vốn là VCĐ thì trong lĩnh vực
kinh doanh thơng mại VLĐ lại chiếm một tỉ lệ lớn. Trong doanh nghiệp thơng
mại VCĐ thờng chiếm 20% tổng số vốn kinh doanh, trong 80% VLĐ thì phần
dành cho dự trữ vật t hàng hoá xuất bán thờng cũng chiếm tỷ trọng vốn lớn
(khoảng 2/3 trong vốn lu động).
Ngoài việc có vốn mới có thể tiến hành tổ chức hoạt động kinh doanh,
vốn còn là điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng khác để phát triển kinh
doanh phục vụ cho qúa trình tái sản xuất mở rộng. Một doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển đợc trong nền kinh tế thị trờng cần phải biết 3 điểm sau:
+ Kỹ thuật: Các phơng pháp sản xuất hàng hóa và dịch vụ, và việc phân
phối lu thôngv v
15
Lun vn thc s Hong Th Bớch Liờn
+ Thay đổi về nhu cầu
+ Quan hệ phẩm chất giá cả của sản phẩm (hay dịch vụ) bán ra.
Tất cả những điều này đòi hỏi phải các nguồn vốn đảm bảo. Theo đó
nhu cầu vốn đợc chia theo 2 khối lợng công việc chính của doanh nghiệp: Đầu
t có tính chất lâu dài và khai thác vận hành (có tính chất kinh doanh trớc mắt).
Doanh nghiệp cần vốn để cung cấp tài chính cho các hoạt động của
mình. Mục đích là để tiếp tục quá trình kinh doanh, kinh doanh đợc nhiều
hơn, kinh doanh đợc tốt hơn và phục vụ cho các hoạt động khai thác có hiệu

quả.
Cuối cùng vốn kinh doanh là nguồn vốn của cải quý báu tích luỹ đợc
trong suốt quá trình kinh doanh, nó chỉ đợc phát huy khi ngời quản lý biết sử
dụng.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng, vốn bị tác động chi phối nhiều yếu
tố nh cơ chế quản lý của Nhà nớc, sức lực, trí tuệ, tài năng, nghệ thuật của ng-
ời quản lý doanh nghiệp cũng nh cơn bão táp "nghiệt ngã" trên thị trờng hay
cơ hội "vàng". Vì vậy có doanh nghiệp hoạt động kinh doanh rất có hiệu quả
nhng cũng có không ít doanh nghiệp mất vốn và dẫn đến phá sản.
1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc
thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp ra đời, tồn tại
16
Các đầu t
Tiếp tục kinh
doanh
Kinh doanh
nhiều hơn
Kinh doanh tốt
hơn
Hoạt động và
khai thác
Khấu hao thay
thế trang thiết
bị
Các đầu t về
năng lực kinh
doanh
Các đầu t về
hiệu xuất

Bảo đảm hoạt
động hàng ngày
của DN
Các khoản phải
trả khác
Lun vn thc s Hong Th Bớch Liờn
và phát triển các doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong những điều
kiện quan trọng nhất để xếp doanh nghiệp vào quy mô lớn, trung bình hay
nhỏ, siêu nhỏ và cũng còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn
tiềm năng hiện có và tơng lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và
phát triển thị trờng, mở rộng và lu thông là điều kiện để phát triển kinh doanh.
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội tích luỹ tập trung
lại. Nó chỉ là một điều kiện, một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên, nó chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng chúng
một các đúng hớng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Trong cơ chế mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong sản xuất kinh doanh, việc có vốn và tích luỹ tập trung đợc vốn
nhiều hay ít vào doanh nghiệp có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đẩy
mạnh kinh doanh. Tuy nhiên nó là một nguồn lực quan trọng để phát huy tài
năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp; nó là điều kiện để thực hiện các chiến l-
ợc, sách lợc kinh doanh; nó cũng là chất keo dính để chắp nối, dính kết các
quá trình và quan hệ kinh tế và nó cũng là dầu nhớt bôi trơn cho cỗ máy kinh
tế vận động.
Vốn kinh doanh là yếu tố giá trị. Nó chỉ phát huy tác dụng khi bảo tồn
và đợc tăng lên sau mỗi kỳ kinh doanh. Nếu vốn đã bị thiệt hại tức là vốn kinh
doanh bị sử dụng lãng phí không hiệu quả.
1.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh
Nhiệm vụ quan trọng đầu tiên trong quản trị vốn của doanh nghiệp là
lên kế hoạch để xác định nhu cầu về vốn kinh doanh nhằm luôn tạo đủ vốn

trong hoạt động kinh doanh và tìm mọi biện pháp để huy động các nguồn vốn
đa vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một nhiệm vụ quan trọng nữa
đó là đánh giá việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không, từ đó có các biện
pháp khắc phục kịp thời. Chính vì vậy nội dung quản trị vốn của doanh nghiệp
gồm có bốn bớc:
- Lập kế hoạch về vốn kinh doanh.
17
Lun vn thc s Hong Th Bớch Liờn
- Huy động các nguồn vốn phục vụ kinh doanh.
- Tổ chức sử dụng các nguồn vốn đã huy động
- Giám sát và kiểm tra tình hình sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.1 Lập kế hoạch về vốn kinh doanh
Các doanh nghiệp cần lập kế hoạch sử dụng vốn kinh doanh với mục
đích là nhằm tránh tình trạng ứu đóng vốn nếu để lợng dự trữ quá lớn, gây
lãng phí nguồn lực. Mặt khác việc lập kế hoạch về vốn cũng giảm thiểu các
tác động tiêu cực do thiếu vốn đem lại, tránh tình trạng bị động trong sản xuất
và kinh doanh. Trên thực tế các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu rơi vào trạng
thái thứ hai vì thiếu vốn là căn bệnh trầm khan của các doanh nghiệp nớc ta.
Và việc lập kế hoạch ở dạng ngắn hạn hay dài hạn cũng hết sức cần thiết để
doanh nghiệp chủ động đối phó với nhiều tình huống xảy ra trong quá trình
hoạt động của mình. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang
tính đặc chủng hoặc có thị phần lớn họ gặp nhiều thuận lợi hơn trong việc lập
kếhoạch kinh doanh dài hạn, và thờng chủ động hơn trong việc đối phó với
các tình huống cụ thể có thể xảy ra trong hoạt động thờng nhật.
Thực tế lập kế hoạch về vốn kinh doanh có nội dung chủ yếu là: xác lập
số vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh trong một thời gian nhất định là
quí, nửa năm hay một năm, xác định khả năng huy động vốn, cân đối giữa nhu
cầu và thực tế doanh nghiệp có thể huy động, tiến hành hoạt động phân bổ vốn
cho các hoạt động kinh doanh của cả doanh nghiệp và có kế hoạch sử dụng
vốn kinh doanh.

Và các doanh nghiệp thờng sử dụng hai phơng pháp thông thờng để ớc
lợng số vốn cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phơng
pháp thứ nhất là ớc lợng nhu cầu vốn theo ngân sách doanh nghiệp. Phơng
pháp thứ hai là ớc lợng theo số vốn cần thiết căn cứ vào các tỉ lệ có sẵn trong
các ngành kinh doanh khac nhau. Chi tiết từng phơng pháp ớc lợng vốn sẽ đợc
trình bày chi tiết ở ngay sau đây:
Ước lợng trực tiếp nhu cầu vốn theo ngân sách của doanh nghiệp
18
Lun vn thc s Hong Th Bớch Liờn
Ngân sách của doanh nghiệp là bảng dự kiến chi tiêu trong tơng lai. Có
thể tính toán từng nhu cầu cụ thể sau đó tổng hợp lại
- Nhu cầu về tiền mặt (Ntm)
Ngoài ra cần dự tính thêm để đáp ứng nhu cầu chi tiêu bất thờng. Vì vậy
gnời ta đề nghị mức tiền mặt theo thiết kế của mô hình Miller ORR:
- Nhu cầu vốn cho hàng tồn kho (Ntk)
Doanh số bán theo giá vốn Giá mua bình quân 1
Ntk = x đơn vị hàng hoá
Số vòng luân chuyển
Hoặc có thể tính theo công thức:
Mức lu chuyển Thời gian Giá mua
Ntk = bình quân 1 ngày x dự trữ kỳ x 1 đơn vị
đêm trong kỳ kế hoạch hàng hoá
Tiền bán chịu Thời gian
- Các khoản phải thu = bình quân 1 x trung bình
(Npt) ngày thu hồi nợ
- Tiền lơng cho cán bộ và nhân viên (Ntl)
19
Tiền mặt
theo thiết
kế

Mức tiền
giới hạn d-
ối
Khoảng giao
động tiền mặt
3
= +

Số dự chi Số dự thu
Ntm = -
Tháng Tháng
Lun vn thc s Hong Th Bớch Liờn
Số lợng x Tiền lơng bình quân
Ntl = CBCNV tháng 1 ngời
Nhu cầu tiền chi cho quảng cáo, khuyến mại có thể tính bằng cách:
+ Tính từ đơn giá 1 lần quảng cáo, trên từng phơng tiện.
+ Tham khảo chi phí của các doanh nghiệp khác cùng loại trong ngành
kinh doanh và nhất là của các đối thủ cạnh tranh.
+ Dựa vào mục tiêu và chiến lợc quảng cáo, khuyến mại của doanh
nghiệp.
- Nhu cầu vốn mua sắm tài sản cố định
Cần đợc xác danh mục các loại tài sản cố định cần thiết phải mua sắm
và cách thức mua sắm ( mua mới, mua lại tài sản cũ và thuê mua) để xác định
số vốn cần thiết.
Các tài sản cố định liên quan đến đầu t xây dựng cơ bản vì vậy cần tính
đầy đủ cả vốn cho giải phóng mặt bằng, cho xây lắp và chi phí bảo hành, đào
tạo kỹ thuật cho công nhân vân hành. Mặt khác xây dựng cơ bản diễn ra trong
thời gian dài nên cần tính đến vốn cho xây lắp cho năm kế hoạch, vốn chuyển
sang kỳ sau và số vốn tài sản cố định huy động sử dụng đợc trong kỳ.
Các phần chi khác của ngân sách cho doanh nghiệp cũng đợc xác định

theo phơng pháp tơng tự nh chi phí điện nớc, chi phí thông tin liên lạc, chi phí
nộp thuế và mua bảo hiểm hàng hoá, tài sản kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau khi tính từng mục ta tổng hợp đợc yêu cầu vốn ngân sách của doanh
nghiệp.
Phơng pháp này đem lại kết quả chính xác cao, nhng mất thời gian tính
toán.
Phơng pháp ớc lợng số vốn cần thiết căn cứ vào các tỉ lệ có sẵn
trong các ngành kinh doanh khác nhau
20
Lun vn thc s Hong Th Bớch Liờn
Thực chất phơng pháp này vốn kinh doanh đợc tính theo tỉ lệ phần trăm
so với doanh số bán của doanh nghiệp theo từng khâu lu chuyển hàng hoá.
Thí dụ đối với doanh nghiệp bán buôn
Vốn lu động = 30% x doanh số bán của doanh nghiệp
Vốn cố định bằng 20% doanh số bán
Đối với doanh nghiệp bán lẻ:
Vốn lu động = 40% x doanh số bán
Vốn cố định cần từ 10% đến 15% doanh số bán
Phơng pháp này cho kết quả nhanh nhng độ chính xác không cao, vì
vậy ngời ta có thể sử dụng bổ sung để kiểm tra, đối chiếu với kết quả của ph-
ơng pháp tính trực tiếp ở trên.
Ngoài ra có thể sử dụng phép nhân tính điểm hoà vốn để ớc lợng số vốn
cần thiết:
Tổng chi phí cố định
Điểm hoà =
vốn Giá bán 1 đơn vị - Chi phí biến đổi 1 đơn vị hàng hoá
Từ đó để xác định số vốn cần thiết cho doanh nghiệp
1.2.2. Các biện pháp huy động vốn kinh doanh
Hiện nay Nhà nớc cho phép các doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, trong đó có tự chủ về vốn bao gồm huy động và sử dụng

vốn trong doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp bên cạnh
nguồn vốn Nhà nớc cấp phát (đối với loại hình doanh nghiệp nhà nớc) còn đợc
phép huy động các nguồn khác để phục vụ cho các hoạt động của mình. Thực
tế các doanh nghiệp thờng huy động từ các nguồn: vay từ các tổ chức tín dụng,
liên doanh liên kết với các khách hàng hoặc nhà cung cấp đầu vào cho doanh
21
Lun vn thc s Hong Th Bớch Liờn
nghiệp dới dạng mua trả chậm hoặc trả tiền trớc một phần hỗ trợ cho doanh
nghiệp. Kể từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng thì một hình thức huy
động vốn mới tỏ có hiệu quả đó là phát hành trái phiếu cổ phiếu thông qua
việc cổ phần hoá doanh nghiệp.
Và hiện nay hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều trong tình trạng
thiếu vốn kinh doanh nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vấn đề đặt ra là
làm thế nào để doanh nghiệp huy động có hiệu quả nguồn vốn để phục vụ tốt
cho hoạt động kinh doanh của mình. Với nhiều các giải pháp huy động vốn
mà các doanh nghiệp đã áp dụng có thể phân chia thành hai loại là: giải pháp
huy động vốn ngắn han và dài hạn.
Thứ nhất, đối với các giải pháp huy động vốn dài hạn.
Vốn dài hạn của doanh nghiệp có thể do nhà nớc cấp, vốn này đợc xác
định trên cơ sở biên bản giao nhận vốn của nhà nớc cho doanh nghiệp. Bên
cạnh đó là vốn nội bộ của doanh nghiệp, bao gồm phần vốn khấu hao cơ bản
để lại doanh nghiệp, phần lợi nhuận không chia và phần tiền nhợng bán thanh
lý tài sản (nếu có). Vì vậy chính sách phân phối lợi nhuận cho tiêu dùng và
tích luỹ phải đợc nhìn nhận nh là một lĩnh vực quyết định tất yếu của quản lý
tìa chính. Một khi doanh nghiệp đã khai thác hết nguồn vốn bên trong mà nhu
cầu vốn dài hạn vẫn không đáp ứng đợc thì cần áp dụng một số giải pháp sau:
Giải pháp 1: Phát hành cổ phiếu
Cổ phiếu là giấy chứng nhận góp cổ phần để tạo lập vốn cho doanh
nghiệp và chứng nhận lợi tức cổ phần. Cổ phiếu hình thành lên vốn tự có của
doanh nghiệp. Cổ phiếu đợc coi nh "lá chắn" chống lại sự phá sản của doanh

nghiệp. Các cổ đông không đợc rút vốn khỏi doanh nghiệp trừ phi doanh
nghiệp bị phá sản, nhng họ có thể chuyển sang đầu t vào lĩnh vực khác bằng
cách nhợng bán cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán. Cổ phiếu gồm hai loại:
Cổ phiếu thờng và cổ phiếu u đãi.
- Cổ phiếu thờng (Common Stock/ share) là loại cổ phiếu thông dụng
nhất vì đặc điểm của nó là đáp ứng đợc cả hai phía ngời đầu t và phía công ty
phát hành. Lợng cổ phiếu tối đa mà công ty đợc quyền phát hành gọi là vốn cổ
phần đợc cấp phép. Đây là một quy định của Uỷ ban chứng khoán quốc gia và
22
Lun vn thc s Hong Th Bớch Liờn
các cơ quan có thẩm quyền. Con số này cũng đợc ghi trong điều lệ công ty.
Muốn tăng vốn cổ phần của công ty phải đợc Đại hộ cổ đông cho phép. Tuy
nhiên, trên thực tế, việc quản lý và kiểm soát quá trình phát hành chứng khoán
tuỳ thuộc vào chính sách cụ thể của nhà nớc và Uỷ ban chứng khoán quốc gia.
Vấn đề chống mua công ty, bảo vệ công ty trớc sự xâm nhập bằng các
cổ phiếu của các công ty khác là một khía cạnh đặc biệt. Huy động vốn qua
phát hành cổ phiếu phải xem xét đến nguy cơ bị mua lại cả công ty. Do đó,
phải tính đến tỷ lệ cổ phần tối thiểu cần duy trì để giữ vững quyền kiểm soát
công ty.
- Cổ phiếu u tiên (Preferred Stock) thờng chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong tổng số cổ phiếu phát hành. Tuy nhiên trong một số trờng hợp dùng cổ
phiếu u tiên là thích hợp. Cổ phiếu u tiên có đặc điểm là nó thờng có cổ tức cố
định. Ngời chủ của cổ phiếu này có quyền đợc thanh toán lãi trớc các cổ đông
thờng. Cổ phiếu u đãi có thể đợc thu hồi lại (chuộc lại) khi công ty thấy cần
thiết. Những trờng hợp nh vậy cần quy định rõ những điểm sau:
- Lãi cổ phiếu đó có thể đợc mua lại hay không.
- Giá cụ thể khi công ty mua lại cổ phiếu.
- Thời hạn tối thiểu không đợc phép mua lại cổ phiếu.
Một vấn đề quan trọng cần đề cấp đến khi phát hành cổ phiếu u tiên đó
là thuế. Khác với chi phí lãi vay đợc giảm trừ khi tính thuế thu nhập công ty,

cổ tức đợc lấy từ lợi nhuận sau thuế. đó là hạn chế của cổ phiếu u tiên. Mặc dù
vậy, nh đã đề cập, cổ phiếu u tiên vẫn có những u điểm đối với cả công ty phát
hành và ngời đầu t.
- Phát hành cổ phiếu mới:
Trong quá trình hoạt động công ty làm ăn có hiệu quả và muốn mở rộng
sản xuất, mở rộng thị trờng trong khi đó vốn của công ty không đáp ứng đủ,
do vậy công ty có thể huy động thêm vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới.
Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản trị, Đại hội cổ đông sẽ quyết định thời
gian và cách thức phát hành cổ phiếu. Những cổ đông cũ thờng đợc u tiên
23
Lun vn thc s Hong Th Bớch Liờn
đăng ký mua trớc theo số lợng cổ phiếu mà nọ hiện đang nắm giữ và tất nhiên
giá bán trong trờng hợp này thấp hơn giá thị trờng của loại cổ phiếu đó. Hay
nói cách khác, các cổ đông cũ có quyền mua cổ phiếu mới khi công ty phát
hành. Trong trờng hợp này các công ty có thể trả lãi bằng cổ phần mới.
Về hình thức phát hành, cổ phiếu có thể đợc bán công khai tại doanh
nghiệp hoặc bán thông qua hệ thống ngân hàng thơng mại và công ty tài
chính.
Theo Nghị định 28/CP của Thủ tớng Chính phủ ban hành ngày
07/05/1996, thì việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc để thu hút vốn
trong dân dợc tiến hành theo 3 phơng pháp:
Phơng pháp 1: Phát hành cổ phiếu trên cơ sở giữ nguyên giá trị doanh
nghiệp nhà nớc hiện có nhằm thu hút vốn của mọi thành phần kinh tế để tăng
quy mô của doanh nghiệp.
Phơng pháp 2: Nhà nớc giữ một phần giá trị doanh nghiệp dới dạng cổ
phần, số còn lại bán cho các cổ đông trong và ngoài doanh nghiệp.
Phơng pháp 3: Tách một bộ phận doanh nghiệp nhà nớc đủ điều kiện
cần thiết để chuyển thành công ty cổ phần.
Giải pháp 2: Phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi:
Các công ty, đặc biệt là các công ty của Mỹ, thờng phát hành chứng

khoán kèm theo những điều kiện có thể chuyển đổi đợc. Nói chung sự chuyển
đổi và lựa chọn cho phép các bên (công ty, ngời đầu t) có thể chọn cách thức
đầu t có lợi và thích hợp.
Có một số hình thức chuyển đổi, ở đây chỉ đề cập hai hình thức:
Giấy bảo đảm (Warrant): Ngời sở hữu giấy bảo đảm có thể mua
số lợng cổ phiếu thờng, đợc quy định trớc với giá cả và thời gian xác định.
Trái phiếu chuyển đổi (convertible bond) là loại trái phiếu cho
phép có thể chuyển đổi thành một số lợng nhất định các cổ phiếu thờng.Nếu
trị giá của cổ phiếu tăng lên thì ngời giữ trái phiếu có cơ may nhận đợc lợi
24
Lun vn thc s Hong Th Bớch Liờn
nhuận cao.
Giải pháp 3: Phát hành trái phiếu công ty
Hiện nay ở Việt Nam, theo thống kê cha đầy đủ của các nhà kinh tế, l-
ợng tiền nhàn rỗi ở trong dân rất lớn. Theo đánh giá của các chuyên gia, trong
dân hiện có hơn 20.000tỷ Việt Nam đồng nhàn rỗi.Vì vậy việc phát hành trái
phiếu công ty trả rất cần thiết cho việc huy động tiền nhàn rỗi.
Trái phiếu là một tên chung của các giấy vay nợ dài hạn và trung hạn,
bao gồm: trái phiếu Chính phủ (Goverment bond) và trái phiếu công ty
(corperate). Trái phiếu này còn đợc gọi là trái khoán.
Một trong những vấn đề cần đợc xem xét trớc khi phát hành là lựa chọn
trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của công ty và tình hình trên
thị trờng tài chính.
Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp rất quan trọng vì nó liên quan đến chi
phí trả lãi, cách thức trả lãi. Khả năng lu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu.
Trên thị trờng tài chính ở nhiều nớc hiện nay thờng lu hành những loại trái
phiếu công ty nh sau:
- Trái phiếu có lãi suất cố định, là loại trái phiếu đợc sử dụng nhiều
nhất. Lãi suất đợc ghi ngay trên mặt trái phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ
hạn của nó.

Để huy động vốn trên thị trờng bằng trái phiếu, cần phải tính đến mức
độ hấp dẫn của trái phiếu. Tính hấp dẫn phụ thuộc vào những yếu tố sau:
+ Lãi suất của trái phiếu, lãi suất đợc đặt ra trong mối tơng quan so
sánh với lãi suất trên thị trờng vốn, đặc biệt phải tính tới sự cạnh tranh với trái
phiếu của công ty khác. Trong việc phát hành trái phiếu cần chú ý đến mệnh
giá vì nó có thể liên quan đến sức mua của dân chúng. Đặc biệt ở Việt Nam,
khi phát hành trái phiếu công ty cần xác định một mức giá vừa phải để nhiều
ngời có thể mua đợc, tạo sự lu thông dễ dàng cho trái phiếu trên thị trờng.
+ Uy tín tài chính của công ty
25

×