Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.08 KB, 58 trang )

Lời mở đầu
Nói đến sản xuất kinh doanh dưới bất kỳ hình thức kinh tế xã hội nào thì yếu tố đầu
tiên giữ vai trò quan trọng và quyết định đối với một doanh nghiệp là vốn. Bất kỳ
doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì phải quan tâm đến vấn đề tạo lập
vốn,quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất và phải dựa trên cơ sở tôn trọng
các nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành đúng pháp luật của nhà nước.
Trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, đại bộ phận
các doanh nghiệp quốc doanh ra đời và hoạt động trong điều kiện hoàn tòan phụ thuộc
vào nhà nước:nhà nước giao vốn, bao cấp về giá, sản xuất theo đơn dặt hàng của nhà
nước.... Do đó, các doanh nghiệp hầu như ít có tính chủ động không quan tâm đến
hiệu quả sử dụng vốn, thậm chí có tình trạng “lỗ giả lãi thật” để nhà nước bù lỗ ăn
chênh lệch hay hiện tượng chạy đua thành tích. Vì vậy khi chuyển sang kinh tế thị
trường có nhiều thành phần cùng song song tồn tại và cạnh tranh lẫn nhau, một số các
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thi đứng vững và phát triển,những doanh nghiệp làm
ăn kém hiệu quả thì lâm vao tình trạng phá sản. Thực tế này do nhiều nguyên nhân mà
một trong những nguyên nhân quan trọng là do công tác quản lý vốn của doanh
nghiệp còn nhiều hạn chế,hiệu quả sử dụng vốn còn thấp. Chính vì thế,quản lý sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả có ý nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện
tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định được vị trí của minh trong cơ chế thị
trường. Nhận thức được tầm quan trọng của vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp. Đồng thời tôi nhận thấy sự cần thiết của vấn đề này
trong thời gian thực tập tại Công ty XNK tổng hợp I. Đề tài: “GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP
KHẨU TỔNG HỢP I” đã được chọn nghiên cứu để hình thành chuyên đề tốt nghiệp.
Đề tài nhằm phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn, khẳng định những kết quả
đạt được và tìm một số hạn chế cần tiếp tục có giải pháp hoàn thiện góp phần nâng
1
cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty XNK tổng hợp I.Trên cơ sở kết hợp giữa lý luận
và thực tiễn, chuyên đề của tôi được chia làm 3 chương chính:
Chương I Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chương II Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty XNK tổng hợp I


Chương III Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh ở Công ty XNK tổng hợp I
2
CHƯƠNG I VỐN KINH DOANH VÀ QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1)Những vấn đề chung về vốn kinh doanh
1.1.1) Vốn và vốn kinh doanh
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn.
Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn này để mua sắm các yếu tố của quá trình sản xuất kinh
doanh như sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Do sự tác đọng của
lao động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động mà hàng hoá dịch vụ được
tạo ra và tiêu thụ trên thị trường. Cuối cùng, các hình thái vật chất khác nhau đó được
chuyển hoá về hình thái tiền tệ ban đầu. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra liên tục và phải đạt được mục đích kinh doanh là lợi nhuận. Như vậy số
tiền ứng ra ban dầu không chỉ được bảo tồn mà nó phải tăng lên trong thời gian hoạt
động của Công ty. Vậy vốn kinh doanh là gì? Khi nào tiền được gọi là vốn?
Vốn là một phạm trù kinh tế cơ bản, gắn liền với nền tảng sản xuất hàng hoá.
Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo cho sản xuất kinh doanh
được gọi là vốn. Vốn được biểu hiện cả bằng tiền lẫn giá trị vật tư tài sản và hàng hoá
của doanh nghiệp, tồn tại dưới cả hình thái vật chất cụ thể và không có hình thái vật
chất cụ thể. Từ đó có thể hiểu “vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm
mục đích sinh lời”(*). Vốn kinh doanh của doanh nghiệpcó trứơc khi diễn ra hoạt
động sản xuất kinh doanh . Vốn kinh doanh phải đạt tới mục tiêu sinh lời và luôn thay
đổi hình thái biểu hiện vừa tồn tại dưới dạng tiền vừa dưới dạng tài sản, nhưng kết
thúc vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền tệ.
Tiền được gọi là vốn khi nó đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
Thứ nhất, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực
3

Thứ hai, tiền phải tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định
Thứ ba, khi đã đủ về số lượng ,tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Cách vận động và phương thức vận động của tiền phụ thuộc vào phương thức đầu tư
kinh doanh quyết định

T-H..SX..H’- Đặc điểm tuần hoàn và lưu chuyển vốn trong c ác doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh
T-H-T’ trường hợp đầu tư vào lĩnh vực thương mại
T-T’ trường hợp đầu tư tài chính
1.1.2)Phân loại vốn kinh doanh
Trong điều kiện hiện nay, vốn kinh doanh của các doanh nghiệp có thể được phân
thành nhiều loại tuỳ theo các tiêu thức khác nhau. Tuỳ theo yêu cầu quản lý trong
doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình một tiêu thức thích hợp để
phân loại vốn kinh doanh cho hợp lý nhằm đem lại hiệu quả quản lý sử dụng cao nhất
*)Phân loại vốn kinh doanh căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn.Vốn kinh doanh
của doanh nghiệp có thể được chia làm :vốn cố định và vốn lưu động
(*):giáo trình lý thuyết tài chính-HVTC,2003.

Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền cuả toàn bộ tài sản cố định của
doanh nghiệp.Nhìn chung vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
và nó được luân chuyển dần từng phần ,phải sau một thời gian dài mới hình thành một
vòng luân chuyển
Trong quá trình sản xuất kinh doanh ,sự vận động của vốn cố định gắn liền với hình
thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định.Vì thế qui mô của vốn sẽ quyết định
qui mô của tài sản cố định.Song dặc điểm của tài sản cố định lại quyết định đến đặc
4
điểm tuần hoàn và chu chuyển giá trị của vốn cố định-tạo nên đặc điểm vận động của
vốn cố định:
-Vốn cố định tham gia nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm và chuyển dần từng phần

vào giá thành sản phẩm tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định
-Vốn cố định được thu hồi dần từng phần tương ứng với phần hao mòn của tài sản
cố đinh, đên khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng thì giá trị của nó được thu hồi đủ
và vvón cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Thông thường vốn cố định là một bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm luân chuyển lại theo tính quy
luật riêng vì vậy việc quản lý sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản cố định được phân chia thành nhiều loại theo các tiêu thức khác nhau. Căn cứ
hình thái vật chất thì tài sản cố định được chia thành tài sản cố định hữu hình và tài
sản cố định vô hình, Căn cứ theo quyền sở hữu thì tài sản cố định bao gồm:tài sản cố
định thuê tài chính ,tài sản cố định thuê hoạt động và tài sản cố định thuộc sở hữu của
doanh nghiệp...
Vốn lưu động
“Vốn lưu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản lưu động của
doanh nghiệp phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp” (*). Trong quá
trình hoạt động sản xuất, khác với vốn cố định, lưu động luân thay đổi hình thái biểu
hiện. Vì vậy giá trị của nó cũng được dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm sản
xuất ra và được thu hồi ngay sau khi tiêu thụ sản phẩm. Thông thường ,nó hoàn thành
một vòng tuần hoàn khi kết thúc một chu kỳ sản phẩm. Trong doanh nghiệp thương
mại, do hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá, có thể nói sự vận động của vốn
lưu động trải qua hai giai đoạn theo trình tự :T-H-T’
Ở giai đoạn thứ nhất, để đảm bảo quá trình lưu chuyển hàng hoá , doanh nghiệp phải
ứng trước một số tiền nhất định để mua vật tư ,hàng hoá từ nhiều nguồn khác nhau về
5
dự trữ. Vốn lưu động ở giai đoạn này chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái hiện
vật (T-H)
Sang giai đoạn sau, khi doanh nghiệp đưa hàng hoá dự trữ đi tiêu thụ và thu tiền về
và vòng tuần hoàn của vốn được kết thúc, vốn lưu động chuyển từ hình thái hiện vật
sang hình thái tiền tệ (H-T’)

Vốn lưu động sẽ được chia thành nhiều loại khác nhau tuỳ theo tiêu thức phân loại.
Căn cứ vào sự vận động của vốn lưu động thì vốn lưu động được chia thành vốn lưu
động trong khâu dự trữ, vốn lưu động trong khâu sản xuất và vốn lưu động trong khâu
lưu thông.
Căn cứ theo nội dung kinh tế, vốn lưu động bao gồm: vốn hàng hoá, vốn bằng tiền,
vốn công cụ lao động nhỏ,vốn bao bì, vật liệu đóng gói, vốn thuộc các khoản phải thu,
vốn đầu tư tài chính ngắn hạn và các khoản thế chấp ký quỹ...
*)Phân loại vốn kinh doanh căn cứ theo nguồn hình thành
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: vốn chủ sở hữu và vốn nợ
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu và sử dụng lâu dài trong suốt thời
gian hoạt động của doanh nghiệp. Nó bao gồm ba bộ phận chủ yếu là: vốn góp ban
(*):giáo trình lý thuyết tài chính-HVTC,2003
đầu, lợi nhuận không chia và phát hành cổ phiếu.
Vốn ban đầu hình thành khi thành lập doanh nghiệp các chủ doanh nghiệp bỏ vào đó
.Vốn góp ban đầu có tính chất và hình thức tạo vốn khác nhau tuỳ thuộc hình thức sở
hữu doanh nghiệp.
Vốn từ lợi nhụân không chia:Trong thời gian hoạt động ,nếu doanh nghiệp làm ăn
có lãi thì có thể sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư mở rộng sản xuất.
Vốn từ phát hành cổ phiếu :vốn được hình thành từ sự đóng góp cúa các chủ sở hữu
doanh nghiệp (các cổ đông) .
6
Vốn nợ:Không có một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử
dụng tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thương
trường các khoản vốn này doanh nghiệp tạm thời sử dụng trong một thời gian nhất
định và hình thành nên các khoản nợ doanh nghiệp phải trả.
1.1.3)Vai trò của vốn kinh doanh
Từ những phân tích ở trên, chúng ta có thể thấy vốn kinh doanh đóng một vai trò vô
cùng quan trọng trong doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là tiền đề vật chất không thể
thiếu cho sự hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Muốn có được giấy phép kinh doanh để đi vào hoạt động thi ngay từ khi thành lập

doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn này doanh nghiệp dùng để
tạo lập cơ sở vật chất ban đầu cho mình. Tiếp theo đó, khi bắt đầu hoạt động kinh
doanh, doanh nghiệp cũng cần một lượng vốn nhất định để xâm nhập và có thế đứng
trên thị trường .Sau khi đứng vững trên thị trường, doanh nghiệp phải tìm cách mở
rộng thị trường, mở rộng qui mô sản xuất nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Muốn làm được
những điều này thì doanh nghiệp cũng cần phải có một lượng vốn nhất định để xây
dựng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật, mua nguyên vật liệu và cũng cần một lượng vốn
lưu động cần thiết để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn cũng như
đáp ứng những thương vụ làm ăn của doanh nghiệp.
Hơn thế nữa, khi nền kinh tế ngày càng phát triển ,ngày càng có nhiều các cơ hội
kinh doanh và đầu tư vào những lĩnh vực mới, để chuyển hướng kinh doanh vào
những lĩnh vực thu được nhiều lợi nhuận.Như vậy có thể nói vốn là nguồn tài chính
cần thiết để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh
Do vốn đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp như vậy nên
bằng mọi cách doanh nghiệp phải có các biện pháp bảo toàn và phát triển vốn, có các
biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.Có như vậy
doanh nghiệp mới ngày càng lớn mạnh, có uy tín và vị thế trên thương trường từ đó sẽ
có nhiều các cơ hội làm ăn và phát triển.
7
1.2)Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1)Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Quan điểm về hiệu quả
Hiệu quả theo nghĩa chung nhất được hiểu là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh
các lợi ích kinh tế xã hội do một hoạt động nào đó đem lại. Hiệu quả được đánh giá
trên hai mặt là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.Tuỳ theo mục đích của hoạt động
mà cho ta hiệu quả kinh tế hay hiệu quả xã hội là tốt nhất(Ở đây chúng ta chỉ xem xét
đến hiệu quả về kinh tế)
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh mối quan hệ giữa kết
quả đạt được về mặt kinh tế với chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ biện chứng với nhau vì thế

để đánh giá được đầy đủ về hiệu quả người ta không chỉ đánh giá một loại hiệu quả
đon thuần mà phải đặt trong mối quan hệ với hiệu quả còn lại.
Như vậy, đối với doanh nghiệp thương mại việc nâng cao hiệu quả là một vấn đề
cần thiết và luôn đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải đưa ra các biện pháp sao cho hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất.
Sao khi nghiên cứu về hiệu quả nói chung, ta đi nghiên cứu về một bộ phận của
hiệu quả kinh tế đó là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả kinh tế cuối cùng thể hiện ở mức doanh lợi đạt được. Điều này phụ thuộc
vào việc tạo lập và sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết kiệm, góp phần tăng vòng quay
của vốn từ đó làm tăng doanh thu . Vì vậy, hiện nay khi doanh nghiệp được tự chủ về
vốn thì vấn đề sử dụng vốn luôn được quan tâm, việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
sẽ thấy được chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh, vạch ra được các biện pháp
nhằm tiết kiệm và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích đạt được từ quá trình sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác nó là chỉ số phản ánh quan hệ giữa kết
quả đạt được với số vốn kinh doanh bỏ ra trong kỳ.
8
KQ
H
V
=
V
bq
Trong đó H
V
là hệ số hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
KQ là kết quả thu được (doanh thu,doanh thu thuần, lợi nhuận,khối lượng
sản phẩm...)
V
bq

là vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Từ công thức ta thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tỷ lệ với kết qủa thu được và
tỷ lệ nghịch với vốn kinh doanh bỏ ra. Như vậy, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh thì kết quả đạt được phải lớn và phải trên cơ sở sử dụng tiết kiệm vốn kinh
doanh.
1.2.2)Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Mục đích tối cao của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là lợi nhuận, muốn
vậy cac doanh nghiệp phải khai thác triệt để mọi nhuồn lực săn có tức là việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp. Để đạt được điều đó,
các doanh nghiệp cần có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bảo
dảm phản ánh và đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu
phản ánh và đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải
đảm bảo tính hệ thống và toàn diện .Các chỉ tiêu đánh giá phải có sự liên hệ so sánh
được với nhau, phải có phương pháp tính cụ thể thống nhất .Từ đó, có thể xây dựng hệ
thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp như sau:
1.2.2.1)Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Có rất nhiều chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, sau đây ta lần lượt nghiên
cứu từng chỉ tiêu hiệu quả
Vòng quay vốn kinh doanh
Hệ số này được xác định trên cơ sở so sánh tương đối giữa doanh thu thuần đạt được
trong kỳ với tổng số vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
9
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn=
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Trong đó vốn kinh doanh bình quân trong kỳ được tính theo công thức đơn giản sau:
vốn kinh doanh đầu kỳ+vốn kinh doanh cuối kỳ
vốn kinh doanh=
bình quân trong kỳ 2


1/2V
1
+V
2
+...+V
n-1
+1/2V
n
vốn kinh doanh=
bing quân trong kỳ n-1
Trong đó V
1
,V
2.
...V
n
vốn kinh doanh tại các thời điểm đầu tháng hoặc đầu quý trong
kỳ phân tích
Hệ số vòng quay vốn kinh doanh phản ánh cứ mỗi đồng vốn kinh doanh sử dụng
trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hay phải ánh trong kỳ vốn kinh doanh
quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này có thể đánh giá được khả năng sử dụng
tài sản của doanh nghiệp,thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà
doanh nghiệp đã đầu tư.
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Hệ số này được xác định bằng tỷ số giữa lợi nhuận trong kỳ với vốn kinh doanh bình
quân trong kỳ.
lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh=
vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
10

Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn
kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình quân được sử dụng
trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu
Đây là chỉ tiêu đo lường mức sinh lời của đống vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này phản
ánh một đồng vốn chủ sở hữu được sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời vốn CSH=
Vốn chủ sở hữu
1.2.2 . 2)Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được đầu tư vào sản xuât kinh doanh
đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định=
Vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao
Như nối ở trên, biêu hiện vật chất của vốn cố định là tài sản cố định.Do vậy, đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn cố định thông qua đánh giá năng lực sử dụng của tài sản cố
định. Như ta biết rằng: tài sản cố định khi sử dụng sẽ bị hao mòn .Vì vậy, khi đánh giá
tài sản cố định người ta thường đánh giá theo giá trị còn lại sẽ chính xác hơn rất nhiều
so với việc đánh giá theo nguyên giá. Sở dĩ như vậy là vì đánh giá tài sản cố định theo
giá trị còn lại sẽ loại bỏ được phần giá trị của tài sản cố định đã tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh kỳ trước nên nó phản ánh đúng giá trị của tài sản cố định tham
11
gia trong kỳ, đồng thời góp phần giúp Công ty quan tâm hơn đến việc bảo dưỡng, sửa
chữa và sử dụng triệt để các tài sản cố định hiện có.
Doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng vốn cố định=

Số vốn cố định bình quân
Tuy nhiên, chỉ tiêu này rất khó xác định giả trị còn lại và kho so sánh hiệu quả giữa
các loại tài sản cố định khi có chế độ khấu hao khác nhau.
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Tỷ suất được xác định bằng tỷ số giữa lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong kỳ với
số vốn cố định bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định=
Số vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản cố định
trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu,chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu
suất sử dụng tài sản cố định cao

Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Ngoài ra người ta cũng thường dùng các chỉ tiêu như hàm lượng vốn TSCĐ
1.2.2.3)Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động(vòng quay vốn lưu động)
12
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được thể hiện trong chỉ tiêu này. Vốn
lưu động luuan chuyển càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại
Chỉ tiêu này có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển vốn và kỳ luân chuyển
vốn (số ngày của một vòng quay vốn)
Doanh thu thuần
Số lần luân chuyển VLĐ=
VLĐ bình quân trong kỳ
Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong

một thời kỳ nhất định(thường là một năm)
360
Kỳ luân chuyển VLĐ=
VLĐ bình quân trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động
Tỷ suất sinh lời vốn lưu động
Để đánh giá toàn diện và ở mức cao hơn hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta sử
dụng chỉ tiêu hệ số sinh lời vốn lưu động. Hệ số sinh lời vốn lưu động được xác định
trên cơ sở so sánh giữa lợi nhuận đạt được với số vốn lưu động bình quân trong kỳ.

Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ=
VLĐ bình quân trong kỳ
13
Chỉ tiêu cho biết với một đồng vốn lưu động mà doanh nghiệp đầu tư vào kinh doanh
sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Ngoài ra người ta cũng dùng một số chỉ tiêu khác như:mức đảm nhiệm TSLĐ,
hàm lượng vốn lưu động,...
1.2.3)Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong nền kinh
tế thị trường
Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường
thì cũng là lúc các doanh nghiệp được giao quyền tự chủ về vốn. Đồng thời với quyền
đó là nghĩa vụ phải bảo toàn và phát triển số vốn đó.Muốn làm tốt điều này doanh
nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,tiết kiệm vốn. Như vậy nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh là một nhiệm vụ cấp bách và quan trọng đối với doanh
nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu cần đạt được của tât cả doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Không một doanh nghiệp nào lại muốn đồng vốn
của mình bị thất bại hoặc không mang lại lợi nhuận. Mục tiêu cuối cùng của các
doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, vì thế việc tìm cách nâng cao lợi nhuận cũng

chính là việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Sử dụng vốn có hiệu quả cũng giúp
doanh nghiệp có thể kéo dài thời gian hữu dụng của các tài sản, tạo ra nhiều lợi nhuận
và hiệu quả kinh tế hơn mà chưa phải đầu tư mua sắm mới.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế,nếu mọi doanh nghiệp đều sử dung vốn có hiêuh
quả,mọi nghành đều sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình sẽ đem lại sự tăng
trưởng ổn định, bền vững.
Trong cơ chế cũ, các doanh nghiệp hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước,
coi nguồn cấp phá từ ngân sách là giao thẳng cho mình (hay “cho không”) nên việc sử
dụng không quan tâm đến hiệu quả đồng vốn bỏ ra. Việc kinh doanh thua lỗ đã có nhà
nước bù lỗ gây ra tình trạng vốn lãng phí và thất thoát lớn trong quản lý và sử dụng.
14
Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước
theo định hướng XHCN, các doanh nghiệp buộc phải chuyển đổi theo cơ chế mới để
có thể tồn tại và phát triển. Cạnh tranh là quy luật của thị trường và nó cho phép tận
dụng triệt để mọi nguồn lực của doanh nghiệp và của toàn xã hội vì nó buộc doanh
nghiệp phải luôn tự đổi mới, hạ giá thành sản phẩm...Bởi thế đòi hỏi doanh nghiệp
phải tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài chính cho
doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tạo điều kiện nâng cao mức sống cho
người lao động, tạo công ăn việc làm ổn định, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
đồng thời làm tăng nguồn thu cho ngân sách
1.3)Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu ưủa sử dụng vốn kinh doanh
1.3.1)các nhân tố khách quan
*)Môi trường kinh doanh
Doanh nghiệp là một cơ thể sống, tồn tại trong mối quan hệ qua lại với môi trường
xung quanh
-Môi trường kinh tế
Một doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường luôn gắn liền hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình với sự vận động của nền kinh tế.Khi nền kinh tế có biến đông thi

hoạt động của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng.Do vậy mọi nhân tố có tác động
đếnviệc tổ chức và huy động vốn bên ngoài đều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.Những tác động có thể xảy ra khi nền kinh tế có lạm phát,sức ép của
môi trường cạnh tranh,những rủi ro mang tính hệ thống...Các nhân tố này đều tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp lên hoạt động sản xuất kinh doanh , đến công tác quản lý
và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
-Môi trường văn hoá-xã hội-chính trị
15
Chế độ chính trị quyết định tới cơ chế quản lý kinh tế,các nhân tố văn hoá, xã hội
như phong tục tập quán,sở thích,thói quen... là những đặc trưng của đối tượng phục vụ
của doanh nghiệp do đó ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
-Môi trường pháp lý: là hệ thống chủ trương,chính sách của nhà nước .Nhà
nước thực hiện quản lý kinh tế bằng pháp luật và hệ thống các chính sách kinh tế từ đó
định hướng cho các doanh nghiệp theo các hướng đã khuyến khích.
-Môi trường công nghệ: Tiến bộ khoa học công nghệ ngày nay ngày càng phát
triển không ngừng áp dụng những thành tựu đã đạt được vào hoạt động sản xuất kinh
doanh có vai trò quan trọng. Làn sóng chuyển giao công nghệ đã trở thành toàn cầu
hoá, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao trình độ của mình.
-Môi trường tự nhiên:là toàn bộ các yếu tố đầu vào tác động đến doanh nghiệp
như: thời tiết, khí hậu, tài nguyên...Các điều kiện làm việc trong môi trường tự nhiên
phú hợp sẽ làm tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả công việc
*)Thị trường
- Cạnh tranh:trong cỏ chế thị trường, sự cạnh tranh là tất yếu. Vì thế bất cứ doanh
nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải đứng vững và tào ưu thế trong cạnh
tranh với các đối thủ.
-Giá cả: Đây là nhân tố do doanh nghiệp quyết định nhưng lại phụ thuộc vào mức
giá chung trên thị trường. Doanh nghiệp định giá căn cứ vào mức giá thành và mức
giá chung.Sự biến động của giá trên thị trường có thể tác động rất lớn đến tình hình
hoạt dộng kinh doanh của doanh nghiệp

-Cung cầu thị trường:Doanh nghiệp phải xác định mức cầu thị trường cũng như
mức cung thị trường để có phương an tối ưu tánh tình trạng sử dụng vốn không hiệu
quả
16
1.3.2) Các nhân tố chủ quan
*)Nghành nghề kinh doanh
Đây là điểm xuất phát của doanh nghiệp ,có định hướng trong suốt quá trình tồn
tại.Một nghành kinh doanh đã được lựa chọn buộc những người quản lý phải quyết
định những vấn đề sau:
-Cơ cấu tài sản và mức độ hiện đại của tài sản
-Cơ cấu vốn ,qui mô vốn,khả năng tài chính của doanh nghiệp
-Nguồn tài trợ cũng như lĩnh vực đầu tư
*)Trình độ quản lý tổ chức sản xuất
-Trình độ quản lý và sử dụng vốn: Đay là nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốncủa doanh nghiệp.Cônd cụ chủ yếu để quản lý các nguồn tốt sẽ dẫn đến mất mát,
chiếm dụng, sử dụng không đúng mục đích ...gây lãng phí đồng thời có thể gây ra
những căn bệnh xã hội thường gặp trong nền kinh tế thị trường như:tham ô,hối lộ, tiêu
cực...
-Trình độ của cán bộ công nhân viên: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
*)Cơ cấu vốn đầu tư
Việc đầu tư vào những tài sản không phù hợp sẽ dẫn đến tình trạng vốn bị ứ đọng,
gây ra tình trạng lãng phí vốn, giảm vòng quay vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp
*)Tính khả thi của dự án đầu tư
Việc lựa chọn dự án đầu tư có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn. Nếu
doanh nghiệp có dự án đầu tư khả thi,sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ có chất lượng
tốt, quá thành thấp thì doanh nghiệp sẽ sớm thu hồi được vốn và có lãi và ngược lại
17
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I

2.1)Tổng quan về công ty XNK tổng hơp I
2.1.1) quá trình hình thành của công ty.
2.1.1.1) Sự hình thành
Đầu những năm 80, nhà nước ta ban hành chính sách phát triển kinh tế,
khuyến khích các ngành, các địa phương đẩy mạnh xuất khẩu, trong đó có
việc mở rộng quyền xuất khẩu cho các ngành, các địa phương.
Trong hoàn cảnh đó, ngày 15/12/1981 Công ty XNK tổng hợp I được
chính thức thành lập theo quyết định 1365/TCCB của Bộ ngoại thương nay
là Bộ thương mại. Công ty đi vào hoạt động chính thức vào tháng 3/1982 với
nhiệm vụ góp phần giải quyết những tồn tại, mâu thuẫn và thúc đẩy xuất
nhập khẩu trên cả nước.
-Tháng 7/1993 Bộ thương mại quyết định hợp nhất công ty phát triển sản
xuất và xuất nhập khẩu(Promexim) và công ty XNK tổng hợp I, từ đó phạm
vi hoạt động của Công ty ngày càng được mở rộng đáng kể về quy mô và
phạm vi hoạt động.
-Công ty có tên gọi đầy đủ là Công ty XNK tổng hợp I với tên đối ngoại
là Viet nam National General Export- Import Corporation Viết tắt là
“Generaxim”.
Trụ sở chính :46 Ngô quyền
Website: Generalexim.com.vn
- Công ty có 3 chi nhánh
*chi nhánh tại thành phố HCM: 26B Lê Quốc Hưng
*Chi nhánh tại Đà nẵng: 113 Hoàng Diệu
*Chi nhánh tại Hải Phòng: 57 Điện Biên Phủ
Công ty ra đời và phát triển trong tình hình kinh tế đất nước có nhiều biến
đổi và được phân cách bởi quá trình chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nước theo định hướng XHCN. Vì thế Công ty đã không ngừng đổi mới
vươn lên để theo kịp những thay đổi của nền kinh tế.
18

2.1.1.2) Quá trình phát triển của Công ty:
* Giai đoạn tìm hướng đi phù hợp(từ 1982 đến 1986).
-Thực trạng của công ty trong thời gian đầu đi vào hoạt động
Về vốn: Bắt đầu khi hình thành năm 1981 chỉ có 139.000 đồng. Bởi vì
Nhà nước quan niệm kinh doanh uỷ thác thì không cần nhiều vốn.
Đội ngũ cán bộ: chưa có kinh nghiệm về uỷ thác, chuyên môn còn
nhiều hạn chế, chưa năng động.
Cơ chế chính sách: cơ chế quan liêu, bao cấp đang thống trị. Đường lối
đổi mới đang là tư duy chưa thể hiện bằng văn bản cụ thể nhất là đổi mới
quản lý kinh tế.
- Từ những khó khăn trên Công ty đã nỗ lực phấn đấu tìm
hướng đi đúng hướng về vốn: Công ty kiến nghị chủ động bố trí để lãnh đạo
2 cơ quan liên bộ (Ngân hàng nhà nước và bộ ngoại thương) họp nhất để
thống nhất ra văn bản nêu được những nguyên tắc chung của Công ty trong
các phương thức kinh doanh, mở các tài khoản, vấn đề sử dụng vốn và ngoại
tệ, lập các quỹ hàng hoá làm cơ sở thuận lợi cho hạot động kinh doanh sau
này. Đông thời xây dựng cho mình một số vốn khả dĩ có thể đảm bảo hoạt
động phát triển hơn từ việc vay vốn nước ngoài và xây dựng một quỹ hàng
hoá phong phú, đa dạng.
Đối với đội ngũ cán bộ: Công ty tổ chức bồi dưỡng đào tạo cán bộ ở
trong và ngoài nước. Chấn chỉnh lại những tư tưởng ỷ lại theo lối mòn kinh
doanh bao cấp, đặt ra những yêu cầu cao hơn, chuyên môn cao hơn theo
nghiệp vụ, theo mặt hàng, theo xuất nhập khẩu.
*Giai đoạn phát triển và vượt qua thách thức(từ năm 1987 đến năm
1995).
- Từ 1987 đến năm 1990 là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của Công ty về mọi
mặt.
Tổng kim nghạch XNK uỷ thác đạt 18 triệu USd. Đội ngũ cán bộ được trang
bị nhiều kiến thức thực tế, chuyên môn được nâng cao. Nguyên nhân chủ
yếu của sự phát triển này là : thứ nhất, các phương thức và hình thức kinh

doanh, quan hệ giữa Công ty và các cơ sở đặc biệt là thị trường nước ngoài
có nhiều chuyển biến tích cực, thứ hai là xây dựng quỹ hàng hoá, cơ sở vật
chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Thứ ba là: cải thiện đời sống cho
cán bộ nhân viên.
19
-Giai đoạn từ 1991 đến năm 1995
Năm 1991 tình hình quốc tế có nhiều biến đổi đặc biệt là sự sụp đổ hệ
thống XHCN ở Đông Âu và Liên Xô tác động đến việc phân phối và lưu
thông hàng hoá của Công ty. Do trước đây Đông Âu và Liên Xô là các thị
trường lớn của nước ta nói chung và Công ty nói riêng. Vì vậy giữ vững và
phát triển khỏi bế tắc là nỗ lực rất lớn của Công ty.
*Giai đoạn thịnh vượng (từ 1996 đến nay).
Tiếp nối đà tăng trưởng của giai đoạn trước, năm 1997 Công ty đã đạt kim
ngạch XNK lên đến 78,1 triệu USD (cao nhất từ trước tới nay). Sở dĩ như
vậy là năm 1997, trong khu vực xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
trong khi nước ta nằm ở trung tâm của cuộc khủng hoảng mà ít bị ảnh hưởng
nên thuận lợi cho nước ta khi xuất khẩu. Tuy nhiên sự tăng trưởng này lại
giảm trong nămn 1998 với tổng kim ngạch XNK đạt xấp xỉ 44,5 triệu USD
(bằng 82,17% kim ngạch XNK năm 1997). Sở dĩ có sự suy giảm này là ảnh
hưởng của khủng hoảng và thiên tai liên tiếp làm cho hệ thống ngân hàng tài
chính hoạt động yếu ớt, vốn tồn đọng nhiều không cho vay được dù nhiều
lần điều chỉnh lãi suất, nợ quá hạn tiếp tục tăng thị trường trong nước kém
sôi động, nhiều sảm phẩm tồn đọng.
Từ sau những năm khó khăn đó cho đến nay Công ty có hướng đi mới
như mở rộng phạm vi kinh doanh ra các đơn vị riêng lẻ, các quận huyện, các
thành phần kinh tế. Triển khai kinh doanh gia công các mặt hàng, khai thác
việc nhập hàng phi mậu dịch cho đối tượng người Việt Nam công tác học
tập lao động ở nước ngoài được hưởng chế độ miễn thuế. Bên cạnh đó Công
ty còn tham gia đầu tư khai thác bất động sản, phát triển các dịch vụ cho
thuê kho bãi, bến xe...

@ Lĩnh vực hoạt động.
Công ty XNK tổng hợp I là một trong những Công ty hàng đầu thuộc bộ
thương mại với chức năng chính là kinh doanh thương mại, bao gồm cả xuất
nhập khẩu và bán buôn, bán lẻ trong thị trường nội địa, môi trường, chế biến
thuỷ hải sản, chế biến nông sản...Nhờ chính sách mở cửa của ĐẢng và Nhà
nước, từ năm 1994 Công ty đã đầu tư vào sản xuất hàng xuất khẩu và kinh
doanh dịch vụ xuất nhập khẩu. Nó thể hiện cụ thể như sau.
+ Kinh doanh thương mại.
-Xuất khẩu các mặt hàng nông –lâm- thuỷ sản, hàng thủ công mỹ nghệ,
hàng công nghiệp, hàng gia công chế biến và hàng dệt may.
20
-Nhập khẩu vật tư, máy móc trang thiết bị nguyên vật liệu xây dựng...
+ Sản xuất.
Công ty đã xây dựng các xí nghiệp như: xí nghiệp chê biến nông lâm sản
xuất khẩu ở Đà nẵng, xí nghiệp gia công hàng may mặc xuất khẩu.
+ Dịch vụ thương mại: làm đại lý mua, bán hàng hoá theo yêu cầu của
khách hàng trong và ngoài nước, xuất nhập khẩu uỷ thác, các dịch vụ nhận
hàng hoá xuất nhập khẩu tạm nhập tái xuất...
+ Hoạt động tài chính: Công ty XNK tổng hợp I là cổ đông lớn của
ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam(Eximbank).
2.1.2) Chức năng nhiệm vụ của công ty XNK tổng hợp I.
*) Chức năng :
Xuất nhập khẩu tự doanh những mặt hàng Nhà nước cho phép như:
gạo ,cao su, cà phê, nhập khẩu xe máy, ôtô, nguyên vật liệu...Công ty trực
tiếp nhận uỷ thác xuất khẩu nông sản, lâm sản, hải sản, thủ công mỹ nghệ,
các hàng gia công, chế biến và cung ứng vật tư hàng hoá nhập khẩu hoặc sản
xuất trong nước phục vụ cho các địa phương, các ngành, các xí nghiệp... các
chức năng đó thể hiện qua các nội dung:
-Trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng:
* May mặc, thêu ren

*Nông lâm sản
* Thủ công mỹ nghệ
* Khoáng sản
* Đồ chơi trẻ em
- Trực tiếp nhập khẩu:
* Vật tư nguyên liệu
* Thực phẩm, công nghệ chế biến
* Xe máy, ôtô
* Sợi may mặc
* Các mặt hàng tiêu dùng khác
*) Nhiệm vụ.
-Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chiến lược sản xuất kinh
doanh của Công ty.
-Tự tạo nguồn vốn, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đó, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
21
-Nâng cao chất lượng các sản phẩm xuất khẩu nhằm mở rộng thị trường và
đem lại thu nhập cao.
-Thực hiện đầy đủ theo quy định của Nhà nước và hợp đồng liên quan.
-Đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, và thực hiện các công tác
xã hội.
*)Quyền hạn.
- Được ký kếtcác hợp đồng kinh tế, mở rộng các cửa hàng buôn bán các sản
phẩm do Công ty sản xuất kinh doanh.
- Đưa ra các đề xuất ý kiến với bộ chủ quản về việc xây dựng các chỉ tiêu kế
hoạch liên quan đến hoạt động của Công ty.
-Được quyền tuyển dụng tuyển mộ, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật các cán bộ
nhân viên trong Công ty theo sự phân cấp quản lý của bộ.
-Được phép đặt các chi nhánh trong và ngoài nước, cho thuê văn phòng,
khách sạn kho hàng.

2.1.3.Cơ cấu tổ chức quản lý công ty XNK Tổng hợp I
Công ty XNK tổng hợp I có cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng gồm những phòng ban với những chức năng chuyên ngành riêng dưới
sự chỉ đạo của ban giám đốc và có mối quan hệ chức năng với nhau. Công ty
có 4 phòng ban quản lý, 7 phòng nghiệp vụ , 6 chi nhánh và xí nghiệp trực
thuộc. Mỗi chi nhánh có một giám đốc điều hành và một phó giám đốc giúp
việc. Quyền hạn, trách nhiệm của mỗi phòng ban, các đơn vị trực thuộc đều
được quy định rõ.
22
Sơ đồ 1: C cu t chc ca cụng ty XNK tng hp I
23
Khác
h sạn
7
Triệu
Việt

ơng
Liên
doan
h 53
Quan
g
Trun
g
Phòn
g
nghiệ
p vụ
8

Phòn
g
nghiệ
p vụ
6
Phòn
g
nghiệ
p vụ
2
Chi
nhán
h Hải
Phòn
g
Các
cửa
hàng
46
Ngô
Quyền
28 TH
Đạo
XN
may
Đoạn

CN
Đà
Nẵng

CN
TP
HCM
Phòn
g
nghiệ
p vụ
5
Kho
tương
mai
Phòn
g
NK7
Phòn
g
NV4
Phó
giám
đốc VI
Phòng
kế toán
tài vụ
Phó
giám
đốc III
Phòng tổ
c hức
hành
chính

Phó
giám
đốc II
Phòng
tổ chức
cán bộ
Phó giám
đốc I
Phòn
g
tông
hợp
Giám đốc
*Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban.
-Ban giám đốc là cơ quan cao nhất trong việc quyết định của Công ty, là
cơ quan chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động cho các phòng ban, các chi nhánh và
đơn vị trực thuộc. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về
mọi hoạt động của Công ty. Các phó giám đốc giúp việc cho giám đốc và
chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực được uỷ quyền quản lý.
- Phòng tổ chức cán bộ là nơi nắm toàn bộ nhân sự của Công ty. Phòng
có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về việc sắp xếp tổ chức bộ máy lực
lượng lao động trong Công ty. Đây là nơi đưa ra các chính sách, chế độ về
lao động, tiền lương, trực tiếp tuyển chọn, đào tạo đội ngũ cán bộ, điều
chuyển cán bộ nhân viên cho phù hợp với mục tiêu đề ra.
- Phòng kế toán tài vụ:có nhiệm vụ đảm bảo vốn cho hoạt động kinh
doanh của Công ty, kiểm tra giám sát phương án kinh doanh, hạch toán đánh
giá toàn bộ hoạt động của Công ty, lập bảng cân đối kế toán,lập báo cáo và
quyết toán năm...nó giúp cho giám đốc đề ra các biện pháp quản lý sử dụng
vốn có hiệu quả.
- Phòng tổng hợp: tổng hợp thông tin về thị trường giá cả trong nước và

ngoài nước, theo dõi pháp chế, luật và các văn bản pháp quy khác từ đó xây
dựng các chiến lược kinh doanh dài hạn.
- Phòng tổ chức hành chính: theo dõi, bổ sung, tu sửa các thiết bị phục vụ
công tác của Công ty. Nhận các loại giấy tờ công văn đến, theo dõi tình hình
hoạt động hàng ngày của Công ty và giải quyết các vấn đề liên quan đến
hành chính sự nghiệp.
- Các phòng nghiệp vụ:
* Phòng nghiệp vụ 2:Nhập khẩu máy moc ,thiết bị như: nhập khẩu xe
máy, ôtô ...nó có nhiệm vụ tổ chức đầu vào tìm đầu ra cho sản phẩm của
mình, tự cân đối thu chi và căn cứ vào hoạt động nhập khẩu của mình và lợi
nhuận thu được để tính toán, phân chia thu nhập cho cán bộ nhân viên trong
lĩnh vực phòng quản lý.
* Phòng nghiệp vụ 3: Nhận gia công hàng may mặc để xuất khẩu, giải
quyết vấn đề việc làm cho xí nghiệp trực thuộc.
* Phòng nghiệp vụ 1 : chuyên xuất khẩu những hàng hàng hoá được
sản xuất, nhập khẩu những nguyên vật liệu, thiết bị phực vụ hoạt động sản
24
xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời nó chịu trách lắp ráp bảo hành
những hàng hoá được nhập khẩu về.
* Phòng nghiệp vụ 5 Chịu trách nhiệm thu gom, xuất khẩu các mặt
hàng nông sản như gạo, cà phê...
* Phòng nghiệp vụ 6:có nhiệm vụ xuất khẩu cói và các sản phẩm cói
nông sản và nhập khẩu thiết bị phục vụ sản xuất chế biến cói. Nhưng những
năm gần đây sản phẩm này đã không còn thích hợp nữa vì thế phòng được tự
do tìm nguồn hàng xuất khẩu cho mình.
* Phòng nghiệp vụ 7: xuất khẩu nông sản, chế biến gỗ xuất khẩu làm
hàng đổi hàng cho Trung Quốc, kinh doanh cho thuê văn phòng, nhập khẩu
một số mặt hàng khác.
*Phòng nghiệp vụ 8: chuyên kinh doanh dịch vụ kho bãi, cửa hàng...
- Các cửa hàng bàn và giới thiệu sản phẩm ở 46 Ngô Quyền-Hà Nội và 28

Trần Hưng Đạo.
- Các liên doanh : có liên doanh 53 Quang Trung, liên doanh khách sạn số 7
Triệu Việt Vương, liên doanh chế biến gỗ Đà Nẵng, ngân hàng Eximbank.
-Các chi nhánh:có tại thành phồ HCM, Hải Phòng và Đà Nẵng.
-Hệ thống cơ sở sản xuất
+Xí nghiệp may Đoan Xá-Hải Phòng
+Xưởng lắp ráp xe máy Tương Mai(hiện tại là kho hàng)
+Xưởng sản xuất chế biến Quế(Gia Lâm-Hà Nội) nay liên doanh với
công ty cổ phần Châu á để sản xuất, xuất khâu quạt gió.
+Xưởng sản xuất chế biến sản phẩm gỗ tại Cầu Diễn- Hà Nội
2.1.4) Đặc trưng của hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty
@ Mặt hàng xuất khẩu.
Chủ yếu là nông lâm thuỷ hải sản, hàng công nghệ phẩm hàng nông lâm
thuỷ hải sản ban gồm cà phê, gạo, chè, hoa hồi, quế, hạt tiêu... Trong đó cà
phê, gạo và lạc nhân là ba mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty(năm
2005 giá trị xuất khẩu của cà phê là 15.078.400 USD chiếm 49,13% tổng giá
trị xuất khẩu)...Trong những năm tới công ty vẫn chủ trương coi các mặt
hàng trên là chủ lực. Song, bên cạnh đó còn tập trung vào một số mặt hàng
tiềm năng mang lại giá trị xuất khẩu cao nhưhạt tiêu, quế , hồi...
Hàng thủ công mỹ nghệ cũng là một mặt hàng xuất khẩu của Công ty. Nó
bao gồm các mặt hàng như: bia, khăn bông, bóng đèn, hàng thủ công mỹ
25

×