Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tiểu luận:Giới thiệu mô hình groupon pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 19 trang )



THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Nhóm IDEA
TATM13B



GROUPON
GROUPON

1


I- Giới thiệu mô hình groupon: 3
1- Sự ra đời khái niệm mua hàng theo nhóm: 3
2- Nguồn gốc mô hình groupon hiện nay: 3
II- Mô hình Groupon: 4
1- Nguyên lý hoạt động của mô hình mua hàng theo nhóm-Groupon: 4
2- Bản chất mô hình groupon: 4
a- Groupon là mô hình kết hợp giữa thương mại điện tử và quảng cáo: 4
b- Đây là một phương thức quảng cáo: 4
3- Ý nghĩa của mô hình Groupon: 5
III- Trang Groupon.com của Mỹ: 5
1- Tóm lược về Groupon.com 5
2- Sự phát triển của Groupon.com 6
3- Lý do thành công của groupon Mỹ: 7
IV- Trào lưu groupon thế giới 8
V- Điểm mạnh-Điểm yếu của mô hình: 9
1- Điểm mạnh 9
a- Điểm mạnh chung: 9


b- Lợi thế của mô hình groupon khi phát triển ở môi trường việt nam 9
2- Điểm yếu: 9
a- Điểm yếu chung: 9
b- Sự bất lợi của mô hình groupon khi phát triển ở môi trường việt nam 10
VI- Các groupon clone hiện có ở việt nam: 11
1- MuaChung.vn 13
2- Nhommua.com 14
VII- Mặt hàng các website mô hình groupon thường deal: 16
VIII- Dự báo cho hướngphát triển của mô hình Groupon tại Việt Nam: 17


GROUPON

2

Trong lĩnh vực thương mại điện tử hiện nay, GROUPON được đánh
giá là mô hình kinh doanh có tốc độ tăng trưởng thần kỳ với thời gian
ngắn.
Nhóm mua-Groupon là từ ghép giữa 2 từ tiếng Anh là "group"
(nhóm) và "coupon"(phiếu mua hàng).
Mô hình nhóm mua hay Groupon đem lại cho các khách hàng trực
tuyến những cơ hội giảm giá lớn khi mua các sản phẩm hay dịch vụ.
Đó là một thông điệp chèo kéo dù không mới, nhưng vẫn có sức hấp
dẫn và đi kèm là một điều kiện hoàn toàn mới. Đó là bạn chỉ có thể
được mua hàng giảm giá nếu có đủ một lượng nhất định khách hàng
cùng mua loại hàng đó vào cùng một ngày cụ thể. Groupon là nơi các
doanh nghiệp hoạt động trong mọi lĩnh vực, từ ăn uống, dịch vụ, đến
bán các loại hàng tìm đến để quảng bá thông tin về sản phẩm, dịch
vụ và các chương trình khuyến mãi. Groupon gửi thư mời đến những
người có điều kiện thích hợp như địa điểm, sở thích, tuổi tác

Những thư mời này thường được kèm với các phiếu giảm giá
(coupon), có thể lên đến 80% giá gốc của hàng hoá, dịch vụ, hứa hẹn
mang đến cho đối tác của Groupon một lượng lớn khách hàng.
GROUPON

3

I- Giới thiệu mô hình groupon:
1- Sự ra đời khái niệm mua hàng theo nhóm:
Khái niệm mua theo cùng mua không phải là mới vàGroupon cũng không phải là trang web
đầu tiên về hình thức mua theo nhóm này. Trang web đầu tiên về mua theo nhóm là trang
Mobshop.com thành lập năm 1998. Ngay sau khi Mobshop thành lập, đã có rất nhiều các
trang web na ná khác được thành lập ở Mỹ và Anh như LetBuyit.com, Onlinechoice,
E.conomy.com…
Những trang web này cũng giống như những trang web về thương mại điện tử khác, bán điện
thoại, máy tính… cùng nhiều loại sản phẩm khác, chỉ khác một điều giá cả của các loại sản
phẩm không cố định mà “biến động”, nhà cung cấp sẽ đưa ra một khoảng thời gian nhất định,
trong khoảng thời gian đó tùy thuộc vào lượng người tham gia mua nhà cung cấp sẽ hạ giá
bán xuống những mức khác nhau, lượng người tham gia mua càng nhiều thì giá càng rẻ, cứ
thế cho đến khi thời gian mua kết thúc.
Trung Quốc cũng trước đây cũng có một số trang web mua theo nhóm tương tự vậy như :
liba.com, taobaotuangou.cn…
2- Nguồn gốc mô hình groupon hiện nay:
Hình thức mua theo nhóm truyền thống không thật sự phát triển và gây được sự chú ý vì thiếu
sự sáng tạo và không có một mô hình thật sự rõ ràng, đơn giản, dễ sử dụng và thu hút được
người sử dụng cũng như nhà cung cấp.Cho đến năm 2008, khi mô hình của trang Groupon
của Mỹ ra đời.







Nguồn gốc của mô hình Groupon đang vô cùng hot hiện nay thì bắt nguồn từ sự thành công
của trang web mua theo nhóm Groupon của Mỹ năm 2008.
GROUPON

4

II- Mô hình Groupon:
1- Nguyên lý hoạt động của mô hình mua hàng theo nhóm-Groupon:
Nhiều người cho rằng Groupon là một hình thức phát triển của thương mại điện tử, cụ thể là
mô hình thứ 4 của thương mại điện tử - thế giới gọi tắt là B2T(Business To Team), sau B2B
(Business To Business), B2C (Business To Customer),C2C (Customer To Customer).
Khi có một số lượng đủ lớn người quan tâm đến một điều nào đó thì sẽ xảy ra hành động thực
hiện điều đó
 Là khách hàng sẽ được hưởng khuyến mãi từ 20 - 90% khi có một số lượng khách
nhất định cùng đặt mua sản phẩm/dịch vụ đó trong một thời điểm.
2- Bản chất mô hình groupon:
a- Groupon là mô hình kết hợp giữa thƣơng mại điện tử và quảng cáo:
Groupon bao gồm 100 phần thì chỉ có 10 phần là thương mại điện tử. Mục đích cuối cùng của
việc các trang web Groupon không đơn thuần là bán các phiếu khuyến mãi, mà quan trọng
hơn là để quảng bá thương hiệu, quảng bá thương hiệu cho nhà cung cấp và quảng bá thương
hiệu cho chính mình.
Mua sắm cộng đồng thực chất là hình thức liên kết giữa các cửa hàng, doanh nghiệp với các
website bán hàng.
b- Đây là một phƣơng thức quảng cáo:
Các nhà cung cấp đồng ý đưa ra các siêu khuyến mãi, siêu giảm giá tới 60%, 70% thậm chí là
trên 90%, mục đích chủ yếu là để quảng cáo, vì nếu đơn thuần chỉ là giảm giá để thu hút
lượng lớn khách hàng thì tính thế nào nhà cung cấp cũng vẫn lỗ vốn. Và hơn nữa lượng người

mua càng nhiều thì càng lỗ nặng.
Nhưng nếu các chi phí thông
qua giảm giá là các chi phí dành
cho quảng cáo thì lại thấy cực
kỳ có lợi và cực kỳ đáng.
Nhà cung cấp nếu sử dụng các
phương thức quảng cáo khác, sẽ
phải chi trả chi phí lớn hơn mà
hiệu quả thì không được đảm
bảo vì các phương thức quảng
cáo khác không đảm bảo lượng
khách hàng sẽ tìm đến với nhà cung cấp sau thời gian quảng cáo. Còn nếu thông qua tổ chức
mua theo nhóm thì có thể chắc ăn hơn, sẽ tạo cơ hội để khách hàng đích thân tới trải nghiệm
sản phẩm - dịch vụ của chính mình.
GROUPON

5

Nếu số người mua không đạt được số người yêu cầu tối thiểu thì hoạt động mua theo nhóm
đó coi như hủy bỏ, không có khách hàng đến thì nhà cung cấp cũng chẳng mất gì, hơn nữa lại
còn được quảng cáo miễn phí trên website của các trang Groupon.
3- Ý nghĩa của mô hình Groupon:
Việc bán hàng theo mô hình Groupon này không thể áp dụng thường xuyên mà mỗi
merchant chỉ thực hiện deal được vài lần, không mang lại doanh số thường xuyên.
Ý nghĩa của Groupon là, nhân dịp khuyến mãi để thu hút khách hàng mới, giúp khách hàng
làm quen với sản phẩm, dịch vụ của mình. Không nên nhìn Groupon như một kênh bán hàng
và xả hàng. Thực tế khi đàm phán với merchant, các mô hình Groupon cũng gặp rất nhiều
trường hợp thất bại (chỉ 20% là thành công)
III- Trang Groupon.com của Mỹ:


Groupon xuất hiện cách đây 2 năm và đang là tên tuổi tiềm
năng nhất trong lĩnh vực quảng cáo, khuyến mãi. Không có gì
ngạc nhiên khi hàng loạt website nhái ra đời.
Làm thế nào để tồn tại, khi số lượng đối thủ nhiều như nấm
mọc sau mưa? Và là ứng viên sáng giá trên Internet.
1- Tóm lƣợc về Groupon.com
Ý tưởng của Groupon là hứa hẹn với các đối tác, cam kết mang
cho họ một số lượng lớn người dùng xác định, nhờ đó có các chương trình khuyến mãi tốt
nhất. Thường thì giảm từ 50% đến 80% so với giá gốc.
Mô hình Groupon có nền tảng ban đầu là ThePoint.com do Andrew Mason, một sinh viên
trường nhạc mê coding thành lập. Thepoint hoạt động dựa trên nguyên lý khi có một số lượng
đủ lớn người quan tâm đến một điều nào đó thì sẽ xảy ra hành động thực hiện điều đó. Ví dụ:
xem phim, chơi nhạc, đi du lịch…
Thepoint hoạt động được 18 tháng, thu hút được một lượng kha khá user, nhưng doanh thu
vẫn không khả quan (quảng cáo). Khi Thepoint chuẩn bị đóng cửa thì một tia sáng lóe lên, họ
đã tìm ra” key code of the game” là các hoạt động mua một sản phẩm/dịch vụ nào đó. Sau đó
đổi tên site thành Groupon.com(group+coupon) để chính thức tập trung hoàn toàn vào hoạt
động này.
Slogan của Groupon là "Hãy nhanh tay, cơ hội này chỉ kéo dài trong vài giờ".
GROUPON

6


Hiện Groupon được định giá khoảng 1.35 tỉ USD sau vụ đầu tư của Digital Sky Technologies
(Nga) – quỹ từng đầu tư vào Facebook và Zynga. Đây là một trong vài “startup” có“
valuation” hơn 1 tỉ USD nhanh nhất thế giới (18 tháng từ khi ThePoint đổi thành Groupon)
Andrew Mason mô tả Groupon “A city guide that provides promotion”.
2- Sự phát triển của Groupon.com



Với mô hình đơn giản, tiện lợi và đặc biệt là thành công ấn tượng đã khơi dậy một trào lưu về
mô hình mua theo nhóm trên toàn thế giới.Groupon chỉ sau 7 tháng thành lập đã có lãi, có thu
nhập và thành công:
 Thu nhập năm 2009 là 100 triệu USD
 Thu nhập tiêu thụ năm 2010 là 760 triệu USD.
 Ngày 19/4, sau khi nhận được 135 triệu đầu tư từ DST (Digital Sky Technologies),
giá trị của Groupon đã đạt mức kỷ lục 1,35 tỷ USD trong khi các đàn anh khác như
Twitter cần đến 3 năm, Facebook cần đến 2 năm mới có thể đạt được giá trị 1 tỷ USD.
 Tháng 12/2010, Groupon đã từ chối lời mời mua lại với giá 6 tỷ của Google.
 Groupon đang sở hữu gần 40 triệu dòng dữ liệu như thế ở hơn 400 thành phố khác
nhau, từ Bắc Mỹ cho tới châu Á Thái Bình Dương.
 Đầu năm 2011, Groupon đã có mặt ở Ấn Độ, Israel, Nam Phi và Đài Loan.
 Tại Trung Quốc có hơn 100 phiên bản Groupon( groupon clone).
GROUPON

7

3- Lý do thành công của groupon Mỹ:
o Bán hàng siêu giảm giá: giảm từ 50%-90% giá trị.
o Kinh tế Mỹ và thế giới đang khủng hoảng:vì quan tâm vế giá của người tiêu dùng Mỹ
đang ở mức rất cao.
o Cá nhân hóa tốt- đưa ra các mặt hàng phù hợp nhu cầu và nhà cung cấp ở gần người
mua.
o Thu tiền trước (Negative working capital): groupon lấy tiền của người mua trước, trả
lại cho nhà cung cấp sau.
o Các sản phẩm/ dịch vụ rao bán có chất lượng và có số lượng.
o Nội dung tốt: Groupon có tới 70 người chuyên viết để tạo ra những nội dung thu hút
người mua.
o Thời gian mua ngắn:các deal xuất hiện trong một ngày tại từng thành phố.


GROUPON

8


IV- Trào lƣu groupon thế giới
Chỉ một hai ngày sau khi Groupon từ chối lời đề nghị của Google:
Amazon công bố đầu tư 175 triệu USD vào Living Social- website được coi là đối thủ trực
tiếp của Groupon. LivingSocial ở bang Washington (Mỹ), tập trung vào các giao dịch trong
phạm vi nhà hàng, bar, rạp hát. So với Groupon, LivingSocial có quy mô nhỏ hơn, thị trường
phần lớn ở Mỹ.
Không lâu sau, công cụ tìm kiếm Baidu, đối thủ số 1 của Google tại Trung Quốc, tung ra
website kiểu mua theo nhóm của riêng họ (s.baidu.com). Khác với Google hay Amazon,
Baidu không đi tìm các công ty sẵn có để mua lại mà tự làm. Trong vài tháng, Baidu cho biết
đã có hơn 1 triệu tài khoản người dùng, phạm vi hoạt động khởi điểm chủ yếu tại Thượng
Hải, Trung Quốc .
Thực tế trong thời gian qua có hàng ngàn website cung cấp dịch vụ mua theo nhóm trên toàn
cầu. Thậm chí Microsoft cũng đã âm thầm gia nhập thị trường này bằng cách mua cổ phần
website cudo.com.au ở Úc.
Đến các trang: Gilt City, Tippr, Juice in the City, …của Mỹ
Rồi đến Canada, Anh, Ai Len và Úc với số người đăng ký khoảng 10 triệu.Daily Deal của
Đức, Snippa của Anh. Hiện nay, mô hình Groupon đã có mặt tại 88 thành phố của Mỹ cùng
22 quốc gia khác nhau.

GROUPON

9

V- Điểm mạnh-Điểm yếu của mô hình:

1- Điểm mạnh
a- Điểm mạnh chung:
 Đây thực chất là mô hình Win – Win – Win (3 bên tham gia là Doanh nghiệp bán sản
phẩm-Website bán hàng trực tuyến -Người tiêu dùng) mà các site đặt phòng khách
sạn online đã làm từ nhiều năm nay. Chỉ khác biệt ở điểm online hotel booking là
kênh bán hàng, còn Groupon được dùng cho mục đích tiếp thị là chính.
 Khách hàng mua được hàng với giá rẻ hơn bình thường khá nhiều
 Nhà cung cấp có cơ hội quảng cáo/thu được lượng lớn khách hàng mới với chi phí
thấp hoặc giải phóng hàng tồn kho trong thời gian ngắn.
 Groupon thu tiền trên chiết khấu từ nhà cung cấp. Ví dụ nhà cung cấp chiết khấu
55%, Groupon lấy 5%, 50% còn lại đem cho khách hàng.
 Tóm lại Groupon thu số tiền nhỏ trên lượng khách hàng lớn.
b- Lợi thế của mô hình groupon khi phát triển ở môi trƣờng việt nam
 Người tiêu dùng VN rất quan tâm tới GIÁ.
 Tâm lý thích khuyến mãi: Rất nhiều người mua khi có khuyến mãi, ngay cả khi họ
không có nhu cầu, nhất là phụ nữ.
 Tâm lý đám đông ảnh hưởng mạnh đến người Việt: Yên tâm khi có nhiều người cùng
mua một lúc, mua hùa theo đám đông.
 Mua bán/giải trí là một trong những hoạt động chủ chốt của người Việt từ offline ->
online.
 Mỗi site có những lợi thế khác nhau.
2- Điểm yếu:
a- Điểm yếu chung:
Mặc dù Groupon vô cùng hấp dẫn với hàng chục triệu người sử dụng. Doanh thu của các
website hoạt động trên mô hình này đến từ các doanh nghiệp nhỏ chạy chương trình khuyến
mãi trên đó.
-Với cấu trúc kinh doanh như hiện nay, chương trình khuyến mãi Groupon không đem lại lợi
nhuận cho gần 1/3 các doanh nghiệp nhỏ sử dụng chúng.
Theo 1 thống kê từ Đại học Rice (Mỹ), trong 150 doanh nghiệp chạy chương trình quảng cáo
Groupon (giữa tháng 6 năm 2009 và tháng 8 năm 2010) thì có tới 42% các doanh nghiệp

tuyên bố sẽ không tiếp tục lựa chọn kênh này để quảng cáo nữa và 32% doanh nghiệp báo lỗ.
-Có một tỷ lệ đáng kể người mua các khuyến mại của Groupon cực kỳ nhạy cảm về giá, hiếm
khi họ chịu chi tiền để mua một sản phẩm có giá lớn hơn giá khuyến mãi. Thật không đáng
ngạc nhiên khi tỉ lệ mua lại sản phẩm đó với giá gốc rất thấp, chỉ 13%.
-Các chương trình khuyến mãi gây ảnh hưởng tới giá trị thương hiệu và mang lại rất ít tác
động tích cực, lâu dài cho doanh nghiệp.
GROUPON

10

-Do Groupon hoạt động trong lĩnh vực mà ai cũng có thể vào được dẫn đến lợi nhuận biên
của Groupon sụt giảm mạnh khi hiện có tới hàng trăm website hoạt động theo mô hình
Groupon xuất hiện, điều này cũng dẫn tới việc làm giảm số lượng các doanh nghiệp quan tâm
hoặc các doanh nghiệp sẽ phải băn khoăn không biết nên hợp tác với website nào.
-Các website Groupon chịu thiệt hại lớn từ các chương trình khuyến mãi không có lợi nhuận
của nhiều doanh nghiệp lần đầu tiên thử quảng cáo qua mô hình này và không trở lại.
b- Sự bất lợi của mô hình groupon khi phát triển ở môi trƣờng việt nam
Có 6 lý do chính mà các website kinh doanh theo mô hình Groupon sẽ gặp phải khi phát triển
ở Việt Nam. Đó là:
 Hình thức thanh toán

Khách hàng -> Groupon (khách hàng trả tiền khi deal): Các phương thức thanh toán chưa
thuận lợi -> khách hàng không muốn mua/mất thời gian -> không đủ người mua để deal hoàn
tất.

Groupon -> khách hàng (hoàn tiền nếu deal không thành công): nếu deal không thành
công thì việc nhận lại tiền cũng khá phiền phức, không đơn giản như ở Mỹ.

Chi phí cao: Do chiết khấu cho khách hàng rất cao từ 50-90% nên phần trăm mô hình
Groupon có được không thể nào lớn hơn 10%, và sẽ dao động từ 5-10%. Trong khi đó:

Chi phí Groupon VN = Chi phí mô hình Groupon Mỹ (tương đương tại VN) + chi phí thanh
toán (thẻ + vận chuyển) + chi phí marketing + chi phí sales (trong đó chi phí marketing sẽ là
khoản chi lớn nhất và tiêu tốn nhiều tiền nhất do các các site Groupon VN phải đi thuyết phục
các DN đăng quảng cáo trên site của mình)
Trừ chi phí sản phẩm + văn phòng ra, chỉ tính trong mỗi deal, xác suất chi phí Groupon VN >
10% chiết khấu là khá cao => lỗ. Điều này chứng tỏ tại sao Groupon thật có thể “profitable”
chỉ sau hơn hai năm.
Còn Groupon clonethì phải tốn nhiều thời gian hơn.
 Dịch vụ khách hàng/thái độ phục vụ nhân viên
Ở VN khi khách hàng dùng phiếu khuyến mãi, đặc biệt ở mảng dịch vụ thường không được
nhân viên phục vụ chu đáo, thậm chí còn coi thường khách hàng. Ngay cả dịch vụ của các
thương hiệu lớn cũng đã có nhiều trường hợp tương tự xảy ra. Dịch vụ cung cấp không được
100% như hứa hẹn, bị cắt xén nhiều.
 Chất lƣợng sản phẩm/dịch vụ
Mức độ đồng đều về chất lượng sản phẩm dịch vụ không được cao như ở Mỹ.
Nếu chọn các sản phẩm có chất lượng cao thì số lượng các deal giảm sút đáng kể.
 Hiểu biết của nhà cung cấp
Nếu như Groupon Mỹ hiện đang có hàng chục nghìn nhà cung cấp đang xếp hàng để được
quảng cáo Groupon thì ở VN các Groupon VN phải đi thuyết phục, dụ dỗ các nhà cung cấp.
 Thƣơng hiệu
Do Groupon là mô hình đầu tiên nên thường được báo chí, khách hàng ở Mỹ nhớ đến và bàn
tán truyền miệng -> không tốn nhiều chi phí marekting. Còn ở VN các website chỉ là rập
khuôn lại mô hình Groupon. Các DN không biết các clone này khác nhau chỗ nào -> chi phí
cho marketing và educate khách hàng càng cao.
 Thói quen mua hàng
Người tiêu dùng VN vẫn có thói quen mua hàng phải sờ tận tay, xem tận mắt, chưa quen với
việc mua hàng qua mạng.
 Các DN VN chƣa có thói quen sử dụng Internet làm kênh marketing
Trong các bất lợi này, bất lợi thứ nhất (thanh toán) và thứ sáu (thói quen mua hàng) nắm vai
trò then chốt cho thành công của mô hình Groupon ở Việt Nam.

GROUPON

11

Vậy thì các Groupon Clone VN chỉ có lợi khi:
o Chi phí giảm
o Chiết khấu được chia cao hơn
o Số lượng người mua đủ lớn
Hai yếu tố đầu chỉ xảy ra khi số lượng người mua đủ lớn trong khi hiện tại các Groupon
Clone VN vẫn đang phải tìm kiếm và chia nhau một lượng người mua “chưa đủ lớn”…
VI- Các groupon clone hiện có ở việt nam:

GROUPON CLONE
STT
ĐỊA CHỈ
SỞ HỬU
ĐẶC ĐIỂM
1

VC-CROP
-Có ưu thế về kỹ thuật, kinh nghiệm truyền
thông và kiến thức thương mại điện tử.
Có hệ thống website “anh em” đông đảo
như các trang web: dantri, enbac,
rongbay,kenh14,cafeF,afamily,Facebook.co
m
Công cụ thanh toán Soha
Hình thức thanh tóan: thẻ Visa/Master,
thẻ ATM đã đăng kí sử dụng internet
banking, Thanh toán Online được đảm bảo

bởi Soha Payment
Điểm mạnh: Phiếu Mua Hàng Điện Tử sẽ
được gửi qua SMS và email cho quý khách
chỉ trong vòng 1h sau khi mua hàng thành
công. Nhiều deal hấp dẫn. Gửi email
confirm sau khi đặt hàng.
Điểm yếu: khó mua được nếu không có tài
khỏan ngân hàng
Hiện tại đây là groupon clone mạnh nhất
việt nam
2

Phununet.co
m
-Hậu thuẫn của phununet, một trong các
website phụ nữ có nhiều người dùng nhất
hiện nay.
- Khuyến mãi nhiều nhất các mặt hàng liên
quan tới giới nữ.
- Có kinh nghiệm tổ chức online shopping
với YouShop
Hình thức thanh tóan: thẻ Visa/Master,
thẻ ATM
Điểm mạnh: người mua có thể vào yêu cầu
phá giá 1 nơi nào đó
Điểm yếu: tuy nhiên chức năng yêu cầu phá
giá hơi lung tung và khó hiểu
3

Vatgia.com

-Có sẵn cộng đồng người mua/bán của
vatgia.com.
- Có kinh nghiệm tổ chức kinh doanh như
GROUPON

12

vatgia.com
- Công cụ thanh toán Baokim
Điểm mạnh: phát triển từ website
reedeems.com với khá nhiều giảm giá hấp
dẫn, giao coupon tại nhà miễn phí
Điểm yếu: coupon nhìn không bắt mắt và
an tòan (chỉ là tờ giấy A4 có đóng dấu).
4

Diadiem
-Chọn thị trường riêng là du lịch dựa trên
nền tảng có sự hỗ trợ của
và được đầu tư bởi
Rebate Networks – công ty đã đầu tư vào
nhiều Groupon ở nhiều quốc gia.
Hình thức thanh tóan: PayPal, Payoo, tiền
mặt trực tiếp
Điểm mạnh: giao thẻ miễn phí (trong TP
Hồ Chí Minh) và nhận thanh toán bằng tiền
mặt tại nhà. Nhiều deal hấp dẫn. Nhân viên
gọi điện thoại confirm sau khi đặt hàng.
Điểm yếu: không thanh tóan được bằng thẻ
Visa/Master

5

Công ty cổ
phần giài trí
NET
-Tích hợp với tichluydiem, người mua đã
quen với một hình thức tương tự khi mua ở
tichluydiem.com
Hình thức thanh tóan: thanh tóan bằng
điểm cò trên tichluydiem.com, chuyển
khỏan ngân hàng, tiền mặt trực tiếp
Điểm mạnh: Nhân viên của Cùng Mua sẽ
đến tận nơi để giao phiếu cho bạn trong
vòng 48h sau khi bạn đăng ký
Điểm yếu: số lượng xuất hiện deal mới ít
6

Công ty cổ
phần Đoàn
Kết – Cartel
Holdings JSC
Điểm mạnh: phát triển từ website
reedeems.com với khá nhiều giảm giá hấp
dẫn, giao coupon tại nhà miễn phí
Điểm yếu: coupon nhìn không bắt mắt và
an tòan
7

Vinagame
Có cộng đồng thành viên đông và cực trẻ

(13-19 tuổi), phục vụ cho các chiến lược
tương lai.
Thanh toán dựa vào thẻ Zing là hình thức
thanh toán có từ khá lâu và có thể dùng
chung cho việc chi trả cho cácgame online
của Vinagame
8
www.vndoan.com
Công ty
Thiên Hy
Long

trang web với khẩu hiệu hơi khác so với các
trang khác :”mua theo đoàn”.
Chuyên bán quảng cáo tại các bảng cầu
thang máy tại các tòa nhà)
Hình thức thanh tóan: nganluong.vn, tiền
mặt, chuyển khoản qua ATM
GROUPON

13

Điểm mạnh: Hiện tại là website bán
coupon ở nhiều thành phố nhất VN ( bao
gồm TPHCM, Hà Nội, Hải Phòng và Cần
Thơ). Nhiều deal hấp dẫn với mức giảm giá
cao từ 50% -100%, giao coupon tại nhà
miễn phí, bộ phận CSKH support khách
nhanh, nhiệt tình. Mời bạn bè tham gia mua
hàng có thưởng tiền.

Điểm yếu: Không thanh toán được bằng
thẻ Visa, Master
9

Vinabook
có kinh nghiệm và hệ thống bán sách online
Hình thức thanh tóan: trả tiền trực tiếp,
chuyển khoản
Điểm mạnh: giao coupon tại nhà miễn phí
Điểm yếu: không giao hàng ngay hay điện
thoại xác nhận
10

Eplan
-Định vị nhóm khách hàng mục tiêu từ 25-
35 tuổi, thu nhập 10-20 triệu đồng/tháng,
thích mua sắm, dung hàng hiệu.
- Số lượng nhà cung cấp: 100
- Chiến lược marketing:
+Tiếp cận KH mục tiêu tại 35 tòa nhà văn
phòng ở trung tâm TPHCM
+ Tổ chức thi mua sắm tại các TTTM
Parkson, Vincom, Diamond Plaza,…
+ Hoạt động cộng đồng trên Facebook
11
kenhgia.com
PMTIS, Co
Ltd
Hình thức thanh tóan: soạn tin nhắn để
nhận mã khuyến mãi

Điểm mạnh: chỉ cần gửi tin nhắn điện thoại
để nhận Mã Khuyến Mãi.

Tính đến 6/11, có trên 20 website groupon tại Việt Nam. Ngoài các web ở trên còn các web
khác như: supersale.com.vn; Gooddeal.vn; Vngiare.com; Giamua.com; Mua24h.us;
Uudaigia.com; Remoingay.vn; Necdeal.com; 51deal.vn; Dealtravel.vn; Muale.vn
Các đơn vị online khác cũng có thể tổ chức hình thức tương tự là Vinabook.com , Tiki.vn ho
Trong danh sách các GC hiện nay ở Việt Nam, có thể thấy hiện lên 2 cái tên tiêu biểu đó là
MuaChung và NhomMua.
1- MuaChung.vn
Có thế mạnh về kỹ thuật, nhân sự cũng như kinh nghiệm làm truyền thông cộng với cộng
đồng lớn mạnh đã tạo dựng được trong những năm qua.

GROUPON

14

2- Nhommua.com
Đã đi vào vào 1 phân khúc thị trường nhỏ đó là du lịch chứ không ôm đồm, dựa trên sự hỗ trợ
đắc lực từ công cụ diadiem.vn, đó là lợi thế không công ty nào có. Dự báo trong 1-2 năm nữa,
Địa Điểm hoàn toàn có thể phát triển 1 mạng xã hội theo mô hình FourSquare đình đám của
Việt Nam vàcó lợi thế về mặt kỹ thuật, tài chính và lượng thành viên đông.
NhomMua rất chịu khó phát triển Facebook thành 1 kênh Marketing Online cho mình với số
lượng thành viên đông đảo lên tới hơn 80.000 người (mỗi ngày tăng 0,1%). Đây là công cụ để
quảng bá cho website rất tốt với chi phí rẻ.

Các groupon clone còn lại đều na ná như nhau, không có sự khác biệt nổi trội hẳn. Có chăng
chỉ là về số lượng deal đa dạng, có công cụ thanh toán trực tuyến và địa bàn trải trên diện
rộng từ Bắc vào Nam.
GROUPON


15

Các hình thức thanh toán của các Groupon Việt Nam hiện tại:
 Tiền mặt/Chuyển khoản
 Thẻ mua hàng (Groupon VN phát hành)
 Điểm/Tiền ảo
 Thẻ ATM
 Thẻ tín dụng
Tuy nhiên, hình thức thanh toán trực tuyến tại Việt Nam chưa phát triển
GROUPON

16

VII- Mặt hàng các website mô hình groupon thƣờng deal:

Có thể thấy hình thức mua hàng theo nhóm không dành cho mọi loại sản phẩm. Chắc
chắn sẽ khó lòng thấy những sản phẩm như điện thoại hay laptop được bán theo hình
thức này. Nếu có thì đó là lúc doanh nghiệp xả hàng, số lượng ít hoặc muốn quảng cáo
tên tuổi.
Các sản phẩm xuất hiện theo hình thức Groupon thường có đặc điểm:
o Chi phí cố định chiếm tỉ trọng cao trong giá thành
o Không có kênh bán lẻ chính thức.
o Có giá trị so sánh không hoàn hảo (không gian, thời gian, nhân viên phục vụ,
tâm trạng,…khác nhau)
Tốt nhất các SP khuyến mại nên thỏa mãn các điều kiện:
 Là nhu yếu phẩm: Đó phải là sản phẩm mà khách hàng cần mua nhiều lần
chứ không chỉ một lần.
 Là một sự thay thế thiết thực: Bạn có thể đi 10km để được ăn một bữa giảm
giá 50% tại một cửa hàng bán đồ ăn Nhật. Tuy nhiên sẽ không có lần thứ 2 nếu

quanh nhà bạn cũng có rất nhiều cửa hàng bán đồ Nhật ngon. Biện pháp là
phát thẻ khuyến mãi ở các khu vực xung quanh nơi ở khách hàng với bán kính
3-5 km
 Giá trị sản phẩm: Một khi khách hàng đã có ấn tượng về mức giá "kịch sàn"
của một sản phẩm, sẽ rất khó để thuyết phục họ trả thêm một khoản lớn để tiếp
GROUPON

17

tục mua sản phẩm đó. Có hai giải pháp cho vấn đề này: hãy giữ tỷ lệ giảm giá
ở mức phù hợp (ví dụ từ 20% trở xuống) và/hoặc áp dụng chương trình giảm
giá đó với hình thức "nhẹ nhàng" hơn (chỉ có hiệu lực trong thời điểm vắng
khách hoặc đối với những sản phẩm cơ bản của công ty)

Groupon.com không kinh doanh các mặt hàng phổ thông. Mặt hàng chủ yếu trên
Groupon là các đồ đắt tiền, các sản phẩm của các doanh nghiệp mới xuất hiện sẵn
sàng chịu lỗ để tìm khách hàng mới, hoặc các phiếu giảm giá. Thông thường mức
giảm giá nhỏ nhất trên là 50%.
Ngoài các mặt hàng cao cấp phổ biến như Groupon, các “groupon” của Việt Nam
như Phagia lại có xu hướng nhắm vào người tiêu dùng phổ thông. Chẳng hạn, Phagia
đang có ý định thử nghiệm cung cấp thêm các sản phẩm có giá thấp từ 10.000-20.000
đồng để thu hút thêm khách hàng.
VIII- Dự báo cho hƣớngphát triển của mô hình Groupon tại Việt
Nam:
Với thực trạng hiện nay cho thấy, nếu các GC không tìm được hướng đi riêng cho chính
mình, không tạo được sự khác biệt so với GC khác thì khó có thể chiếm được thị phần.
Không có thị phần đồng nghĩa với việc không có lợi nhuận, cái đích cuối cùng của kinh
doanh thương mại điện tử.
Các công ty sở hữu công cụ tìm kiếm chính là nơi tốt nhất để làm Mega Groupon
(Dịch vụ tổng hợp lại các trang Groupon khác nhau cho khách hàng, để họ có thể đến

một điểm mà có thể xem được hết các hàng hóa, dịch vụ đang được khuyến mãi tại
Groupon Clone).
Bạn hãy hình dung có thể lên Google Map hay Địa Điểm, chọn tìm kiếm hàng khuyến
mãi, và tìm ra ngay nơi nào trong vòng bán kính 3km tại khu vực bạn ở đang có
khuyến mãi sôi nổi nhất.
Hướng phát triển khác có thể kể tới ở đây đó chính là sử dụng công cụ GMobile,
không chỉ tiện lợi cho khách hàng có thể tìm kiếm và mua các mặt hàng, dịch vụ
khuyến mãi ngay trên điện thoại của mình mà thay vì sử dụng phiếu khuyến mãi bình
thường, họ có thể sử dụng phiếu khuyến mãi điện tử (digital coupon) được lưu ngay
trên điện thoại. Ở thị trường Việt Nam, mảng điện thoại di động đang được các doanh
nghiệp viễn thông tập trung phát triển. Từ đó, có thể kỳ vọng rằng nhà cung cấp dịch
vụ theo mô hình Groupon nào chiếm lĩnh thị trường di động trước sẽ chiến thắng
trong cuộc đua này (có lẽ sẽ không nằm ngoài 3 nhà cung cấp Mobi - Viettel - Vina
với cơ sở hạ tầng kỹ thuật có sẵn).





GROUPON

18





















×