Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

(Tiểu luận) đề tài “thừa kế theo di chúc” để giúp cho mọi người hiểu rõ và có cái nhìn bao quát hơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.87 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..........................................................................................3
2.NHIỆM VỤ TỪNG THÀNH VIÊN.....................................................................4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.THỪA KẾ...........................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm thừa kế..........................................................................................5
1.1.2. Người thừa kế.................................................................................................5
1.1.3. Quyền thừa kế................................................................................................6
1.1.4. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế...................................................................6
1.1.5. Thời hiệu thừa kế...........................................................................................6
1.2. DI CHÚC...........................................................................................................7
1.2.1. Khái niệm di chúc..........................................................................................7
1.2.2. Người lập di chúc...........................................................................................8
1.2.3. Quyền của người lập di chúc.........................................................................8
1.2.4. Nội dung di chúc..........................................................................................10
1.2.5. Hình thức của di chúc..................................................................................14
1.2.6. Di chúc bằng văn bản..................................................................................15
1.2.7. Di chúc bằng miệng......................................................................................16
1.2.8. Di chúc hợp pháp.........................................................................................18
1.2.9. Di chúc bị thất lạc, hư hại............................................................................18
1.2.10.Hiệu lực của di chúc....................................................................................19
1.2.11.Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc......................20
T r a n g 1 | 26

0

0


Tieu luan


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1.Thực trạng và những vấn đề bất cập của thừa kế theo di chúc....................21
2.1.1.Những vấn đề bất cập về năng lực người lập di chúc.................................21
2.1.2.Những vấn đề bất cập về di chúc miệng......................................................23
2.2. Kiến nghị sửa đổi............................................................................................24
2.2.1. Kiến nghị sửa đổi về năng lực người lập di chúc.......................................24
2.2.2. Kiến nghị sửa đổi về di chúc miệng............................................................25
KẾT LUẬN................................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................26

T r a n g 2 | 26

0

0

Tieu luan


LỜI MỞ ĐẦU
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Kính chào thầy/cơ và các bạn!
Trong đời sống xã hội, pháp luật có vai trị đặc biệt quan trọng. Nó là phương tiện
khơng thể thiếu, bảo đảm cho sự tồn tại, vận hành bình thường của xã hội nói chung
và của nền đạo đức nói riêng. Pháp luật khơng chỉ là một cơng cụ quản lý nhà nước
hữu hiệu, mà cịn tạo mơi trường thuận lợi cho sự phát triển của ý thức đạo đức, làm
lành mạnh hố đời sống xã hội và góp phần bồi đắp nên những giá trị mới. Xong

không phải ai cũng biết hay hiểu rõ quy định về các điều luật dẫn đến sự hiểu biết sai
lệch và kéo theo đó là những mâu thuẫn và những điều tranh cãi gây nên các hệ lụy về
sau. Đơn cử phải nói đến vấn đề mà hầu như các gia đình đều sẽ phải trải qua đó
chính là việc "Thừa kế theo di chúc” hiện nay. Con người khi chết đi sẽ làm chấm dứt
sự tồn tại và hiện diện của người đó trong xã hội, tuy nhiên nó khơng làm chấm dứt tất
cả các quan hệ xã hội mà họ tham gia, đặc biệt là các quan hệ về tài sản bao gồm
quyền và nghĩa vụ pháp lý của họ. Khác với các quan hệ dân sự khác, quan hệ thừa kế
chỉ phát sinh khi có cá nhân đó chết đi. Nên pháp luật quy định rõ thời điểm mở thừa
kế là thời điểm người có tài sản chết, đồng thời kể từ thời điểm mở thừa kế những
người thừa kế có các quyền và nghĩa vụ thụ hưởng tài sản do người chết để lại. Và
người lập thừa kế lập di chúc theo nguyện vọng và mong muốn của mình nên dẫn đến
có một số cá nhân được thụ hưởng quyền thừa kế cảm thấy bất mãn và từ đó xảy ra
những tranh chấp thừa kế. Tranh chấp thừa kế ở nước ta được xem là loại án dân sự
phổ biến, phức tạp, có những vụ án tranh chấp thừa kế kéo dài hàng chục năm. Một
nguyên nhân quan trọng làm cho tranh chấp thừa kế phức tạp vì đây là tranh chấp giữa
những người thân thích có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng. Hiểu rõ được
các khó khăn đó nên nhóm chúng em chọn đề tài “Thừa kế theo di chúc” để giúp cho
mọi người hiểu rõ và có cái nhìn bao qt hơn về vấn đề trên.

T r a n g 3 | 26

0

0

Tieu luan


2.NHIỆM VỤ TỪNG THÀNH VIÊN


HỌ VÀ TÊN

MSSV

NHIỆM VỤ

Lê Tuyết Ngân

22666961

Làm phần mở đầu

Trịnh Thị Bích Ngọc

22668081

Tìm ý

Bùi Ngọc Yến Nhi

22660631

Tìm ý

Lê Nhựt Hào

22673821

Tìm phần (chương 1) 1.1 ,
(chương 2) 2.1.1


Lê Ngọc Duy

22670221

Tìm phần (chương 1) 1.2 ,
(chương 2) 2.1.3

Lê Hào Kiệt

22669921

Tìm phần (chương 1) 1.2 ,
(chương 2) 2.1.2

Trần T. Ngọc Thanh

22672671

Thuyết trình

Trần Cảnh Kỳ

22677171

Làm Word

 CHỦ ĐỀ: THỪA KẾ THEO DI CHÚC

T r a n g 4 | 26


0

0

Tieu luan


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.THỪA KẾ
1.1.1. Khái niệm thừa kế
Thừa kế: là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để
lại gọi là di sản. Có 2 hình thức thừa kế là: thừa kế theo di chúc, thừa kế theo pháp
luật

1.1.2. Người thừa kế
Người thừa kế: là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc
sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để
lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn
tại vào thời điểm mở thừa kế.( Điều 613 Bộ Luật Dân sự 2015).
Theo ( điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015) quy định người thừa kế theo các hàng như
sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của người chết.
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột,
em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội,
ông ngoại, bà ngoại.
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cơ ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, cơ ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ

nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Người ở hàng
thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu khơng cịn ai ở hàng thừa kế trước do đã
chết, khơng có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di
sản.
T r a n g 5 | 26

0

0

Tieu luan


1.1.3. Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình
cho người thừa kế theo pháp luật, hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế khơng là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc( theo điều
609 Bộ Luật Dân sự 2015).

1.1.4. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
Thời điểm mở thừa kế: là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tịa án
tun bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại
khoản 2 Điều 71 của Bộ luật dân sự 2015(Điều 611 Bộ luật dân sự 2015).
Địa điểm mở thừa kế: là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không
xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có tồn bộ di sản
hoặc nơi có phần lớn di sản.(Điều 611 Bộ luật dân sự 2015).

1.1.5. Thời hiệu thừa kế
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10

năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc
về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp khơng có người thừa kế đang
quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều
236 của Bộ luật này.
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu khơng có người chiếm hữu quy định tại điểm a
nói trên.
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác
bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để
lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.( theo điều 623 Bộ Luật Dân sự 2015).

T r a n g 6 | 26

0

0

Tieu luan


1.2. DI CHÚC
1.2.1. Khái niệm di chúc.
Di chúc được hình thành khi một người có ý định sẽ để lại tài sản của mình cho
người khác nếu họ chết đi, đó là sự thể hiện ý chí của người lập đối với khối tài sản
mà mình xác lập được.
Theo Điều 646 Bộ luật dân sự 2005 quy định di chúc:
“ Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người
khác sau khi chết”.
Và quy định về khái niệm di chúc này được kế thừa tại Điều 624 Bộ luật dân sự

năm 2015. Di chúc chính là sự thể hiện ý chí của cá nhân mà không phải là của bất cứ
chủ thể nào khác. Ý chí này là ý chí đơn phương của mỗi cá nhân, theo đó, người lập
di chúc quyết định chuyển giao một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình cho người đã
được họ xác định trong di chúc.
Di chúc chính là phương tiện để phản ánh ý chí của người có tài sản trong việc
định đoạt tài sản của họ cho người khác hưởng sau khi người lập di chúc chết. Di chúc
được lập ra với mục đích là chuyển tài sản là di sản của mình cho người khác. Một
người khi cịn sống nếu đã xác lập được khối tài sản của riêng mình thì họ cũng mong
muốn rằng khi mình chết đi số tài sản đó được định đoạt cho ai. Tài án này phải tồn tại
và những nội dung về tài sản của người để lại di chúc được ghi nhận trong di chúc thì
việc chuyển dịch sau này mới có thể diễn ra trên thực tế.
Một người có thể có nhiều bản di chúc định đoạt một loại tài sản mà những bản di
chúc này đều thể hiện ý chí tự nguyện của họ, phù hợp với những quy định của pháp
luật nhưng không phải tất cả các di chúc trên đều phát sinh hiệu lực mà di chúc có
hiệu lực pháp luật là di chúc thể hiện ý chí sau cùng của người lập di chúc.

T r a n g 7 | 26

0

0

Tieu luan


Điều 627 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hình thức di chúc. Theo đó có 04
loại di chúc bằng văn bản: Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; di chúc bằng
văn bản khơng có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có cơng chứng và di chúc
bằng văn bản có chứng thực; Và bên cạnh đó có di chúc miệng.


1.2.2. Người lập di chúc
Pháp luật quốc tế hay pháp luật Việt Nam đều xác định rõ, người lập di chúc chỉ có
thể là cá nhân. Điều này được lý giải rằng “xã hội suy cho đến cùng là sản phẩm của
sự tác động qua lại giữa những con người”. Theo quan điểm này, số lượng các chủ thể
có thể thay đổi, biến chuyển để phù hợp với từng loại quan hệ nhưng chủ thể duy nhất
có thực là con người. Đồng quan điểm khi nhìn nhận về vấn đề này, khi đề cập tới tổ
chức nói chung và pháp nhân nói riêng, thuyết giả định (được các luật gia Tây Âu ghi
nhận và người giải thích cũng như tán đồng nhất là Laurent - luật gia người Bỉ) đã chỉ
ra, pháp nhân là một chủ thể giả định. Các hoạt động của pháp nhân đều thông qua cá
nhân. Đối với hoạt động lập di chúc, việc định đoạt tài sản luôn gắn liền với yếu tố ý
chí của cá nhân. Điều này càng khẳng định, ý chí phải được gắn với chủ thể có thực.
Cịn đối với các chủ thể khác, sẽ rất khó để chúng ta có thể xác định được yếu tố ý chí
chung cũng như sự thống nhất ý chí khi định đoạt tài sản chung cho người khác.

1.2.3. Quyền của người lập di chúc.
Thứ nhất, chỉ định người thừa kế. Người lập di chúc có quyền chỉ định bất cứ ai,
không nhất thiết thuộc hàng thừa kế, là bất cứ người nào kể cả cơ quan, tổ chức làm
người thừa kế để hưởng di sản theo di chúc của mình.
Thứ hai, truất quyền hưởng di sản. Tơn trọng ý chí của người để lại di sản, pháp
luật thừa kế cho phép người lập di chúc phế truất quyền hưởng di sản của một người
thừa kế nào đó nếu muốn. Do đó, người thừa kế đã bị truất quyền hưởng di sản thì sẽ
mất tư cách người thừa kế mà họ có được do luật định.

T r a n g 8 | 26

0

0

Tieu luan



Thứ ba, quyền phân định di sản cho từng người thừa kế. Người lập di chúc có
quyền phân chia một cách cụ thể cho người thừa kế nào hưởng phần di sản là bao
nhiêu hoặc hưởng di sản là hiện vật gì.
Thứ tư, quyền giao nghĩa vụ cho người thừa kế. Theo sự chỉ định trong di chúc,
người thừa kế phải thực hiện một cơng đơi việc vì lợi ích vật chất của người khác mà
đáng lẽ khi còn sống, người để lại di sản phải thực hiện như việc trả nợ, bồi thường
thiệt hại,… Tuy nhiên, người thừa kế không phải thực hiện những nghĩa vụ về tài sản
gắn liền với nhân thân của người để lại di sản.
Thứ năm, người lập di chúc có quyền dành một phần di sản để di tặng. Di tặng là
việc người để lại di sản dành một phần trong số di sản để tặng cho người khác thông
qua việc thể hiện ý chí, nguyện vọng trong một di chúc. Người nhận tài sản di tặng
được coi là một bên trong hợp đồng tặng cho nên họ được hưởng di sản mà không
phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại.
Thứ sáu, quyền được để lại di sản dùng vào việc thờ cúng. Khơng ai có thể buộc
một người phải dành một số di sản khi chết để con cháu lo việc cúng giỗ cho họ và tổ
tiên của họ nhưng nếu bằng di chúc, người để lại di sản thể hiện ý nguyện như vậy thì
ý nguyện đó phải được tôn trọng.
Thứ bảy, quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ di chúc. Nếu người lập di chúc có sự thay
đổi ý chí thì việc định đoạt trong di chúc sẽ bị thay đổi, Sự thay đổi đó xảy ra khi
người lập di chúc hoặc bổ sung di chúc và di chúc đã lập mâu thuẫn với phần bổ sung.
Việc sửa đổi, bổ sung di chúc phải được thể hiện bằng văn bản riêng biệt kèm theo di
chúc đã lập.
Thứ tám, quyền thay thế di chúc. Theo quy định của pháp luật, khi người lập di
chúc đã thay thế di chúc thì những di chúc trước hồn tồn khơng còn hiệu lực.

T r a n g 9 | 26

0


0

Tieu luan


Thứ chín, quyền chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia
di sản. Để đảm bảo ý chí tự nguyện của mình khơng bị người khác xâm phạm, để
tránh việc thất lạc, hư hỏng di chúc, người lập di chúc có thể gửi lại di chúc ở văn
phịng cơng chứng, phịng cơng chứng hoặc gửi bất kỳ người nào mà mình tin tưởng
giữ bản di chúc. Người lập di chúc cũng hồn tồn có quyền chỉ định ai là người quản
lý di sản, người phân chia di sản.

1.2.4. Nội dung di chúc.
1. Thông tin người lập di chúc
- Ngày, tháng, năm tiến hành lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
Người lâ Šp di chúc cần kê khai chính xác phần lý lịch của bản thân, đảm bảo không có
bất cứ sai lê Šch nào về thơng tin, làm ảnh hưởng đến tính hợp pháp của di chúc.
2. Thơng tin các tài sản thừa kế
Là tồn bơ Š những tài sản chung và tài sản riêng của người lâ pŠ di chúc (người để lại
di sản). Bao gồm thông tin cụ thể và các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp
các tài sản.
- Đối với tài sản là bất động sản như quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc
tài sản gắn liền trên đất thì sẽ có thơng tin về vị trí thửa đất, số tờ bản đồ, số thừa, diện
tích đất, nguồn gốc sử dụng đất, … diện tích xây dựng, diện tích sàn, số tầng, năm
hoàn thành xây dựng … của căn nhà, thông tin về giấy tờ sở hữu như cơ quan cấp,
ngày tháng cấp, số phát hành….
-Đối với tài sản là động sản như xe ơ tơ, xe máy thì phải nêu được thông tin về
biển số xe, số giấy đăng ký ô tô, ngày tháng năm cấp đăng ký xe, thông tin về chủ sở

hữu, nhãn hiệu, số loại, màu sơn, số khung, số máy, loại xe….

T r a n g 10 | 26

0

0

Tieu luan


-Đối với tài sản là thẻ tiết kiệm thì phải nêu được thông tin về ngân hàng nơi lập
thẻ tiết kiệm, số tiền tiết kiệm, kỳ hạn gửi tiết kiệm, lãi suất gửi tiết kiệm…
3. Thông tin người, cơ quan tổ chức hưởng thừa kế
Phần thông tin của người, cơ quan, tổ chức mà người lâ pŠ di chúc muốn để lại tại
sản phải ghi đầy đủ, chi tiết.
Nô Ši dung về lý lịch của người nhâ Šn tài sản nên ghi rõ bao gồm: Họ tên, ngày tháng
năm sinh, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu, căn cước công dân với ngày cấp, cơ
quan cấp, địa chỉ thường trú. . .Nếu được có thể bổ sung cả thơng tin về Giấy khai sinh
nếu là người có quan hệ huyết thống và một số giấy tờ khác để chứng minh quan hệ
(nếu có).
Hưởng di sản thừa kế là cơ quan tổ chúc phải ghi rõ tên, địa chỉ đang hoạt đô nŠ g
cùng với
4. Phần ý nguyện của người lập di chúc
Phần ý nguyện là phần nếu người để lại di chúc có gì muốn dặn dị thêm người
nhận di chúc.
Có thể có phần này hoặc khơng có phần này. Ví dụ về việc u thương anh em,
trơng nom nhà cửa…
5. Thông tin phần di sản dùng vào việc thờ cúng (nếu có)
Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì

phần di sản đó khơng được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định
trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực
hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những
người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản
lý để thờ cúng.

T r a n g 11 | 26

0

0

Tieu luan


Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì
những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản
dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những
người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
Trường hợp tồn bộ di sản của người chết khơng đủ để thanh tốn nghĩa vụ tài sản
của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
6. Phần di sản tặng, cho (nếu có)
Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác.
Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh
ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di
sản chết. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào
thời điểm mở thừa kế.
Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di

tặng, trừ trường hợp tồn bộ di sản khơng đủ để thanh tốn nghĩa vụ tài sản của người
lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ cịn lại của
người này.
7. Thơng tin người làm chứng (nếu có)
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi.
T r a n g 12 | 26

0

0

Tieu luan


8. Đối với di chúc bằng văn bản khơng có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản khơng có người làm chứng phải tn theo quy định tại
Điều 631 của Bộ luật dân sự 2015.
9. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trường hợp người lập di chúc khơng tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh
máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai
người làm chứng.
Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm
chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và
ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều

631 và Điều 632 của Bộ luật dân sự 2015.
10. Với di chúc có cơng chứng, chứng thực
Người lập di chúc có thể u cầu cơng chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
Khi muốn cơng chứng di chúc thì người lập di chúc bắt buộc phải tự mình đến tổ chức
hành nghề công chứng để yêu cầu công chứng di chúc mà khơng được ủy quyền cho
người khác.
 Lưu ý
Ngồi những hướng dẫn điền thông tin của người lâ Šp di chúc, người hưởng di sản
cùng chi tiết về tài sản thừa kế. Thì để lâ pŠ được bản di chúc hợp pháp đúng quy định
cần tuân thủ theo những điều kiê Šn như sau:
- Di chúc phải được lập thành văn bản, nếu không thể lập thành văn bản mới được lập
di chúc miệng
T r a n g 13 | 26

0

0

Tieu luan


- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu
- Nếu di chúc có nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc
điểm chỉ của người lập di chúc
- Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người viết di chúc hoặc người làm
chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa
- Nếu người lập di chúc khơng có người làm chứng thì người đó bắt buộc phải tự viết
và tự ký tên vào bản di chúc đó.

1.2.5. Hình thức của di chúc

Thứ nhất, di chúc hành vi pháp lý đơn phương của người để lại di sản. Pháp luật
đề cao phương tiện ghi nhận sự thể hiện ra bên ngồi của ý chí hơn là những yếu tố
mang tính ý niệm ở bên trong. Theo đó, việc lập di chúc của nhóm cá nhân này cần
thiết phải ghi nhận một cách rõ ràng hơn sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ
về việc lập di chúc bằng hình thức cụ thể mà qua đó, có thể chứng minh được sự tồn
tại của nó một cách đơn giản nhất. Vì di chúc có hiệu lực ở thời điểm người lập di
chúc chết, nếu việc đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ về việc lập di chúc khơng
rõ ràng thì có thể dẫn tới “sự không tồn tại bản di chúc”. Điều này làm ảnh hưởng
nghiêm trọng tới quyền của người lập di chúc và đồng thời ảnh hưởng tới quyền, lợi
ích của những người thừa kế được chỉ định trong di chúc. Họ sẽ phải vất vả rất nhiều
trong việc chứng minh sự tồn tại sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người
này.
Thứ hai, việc xác định phạm vi chủ thể đồng ý cho lập di chúc chưa bao quát
được các trường hợp khác trong đời sống dân sự. Thực tế cho thấy, có trường hợp tại
thời điểm người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi lập di chúc chỉ có cha hoặc mẹ đơn thân
hay cha hoặc mẹ biết việc lập di chúc của con và chỉ có một người đồng ý. Người cịn
lại có thể biết hoặc không biết về việc lập di chúc và chưa thể hiện sự đồng ý và khi có
tranh chấp, họ hồn tồn có thể thể hiện ý chí mình về việc chưa đồng ý. Rõ ràng, với
quy định hiện tại, người từ đủ mười lăm đến chưa đủ mười tám tuổi chỉ có thể lập di
chúc khi người này rơi vào một trong hai trạng thái: phải có cả cha, mẹ và cả cha, mẹ
T r a n g 14 | 26

0

0

Tieu luan


phải đồng ý cho lập di chúc hoặc có người giám hộ. Sự ghi nhận này hoàn toàn chưa

đảm bảo được yếu tố khách quan và tồn diện vì nó có thể xâm phạm với quyền, lợi
ích của một nhóm người trong xã hội.

1.2.6. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản là loại di chúc được thể hiện dưới dạng chữ viết ( viết tay ,
đánh máy , in ) có chứng nhận hoặc khơng có chứng nhận của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền .Các loại di chúc bằng văn bản:
Căn cứ quy định tại Điều 628 Bộ luật dân sự 2015, theo đó di chúc bằng văn bản
có 4 loại, bao gồm: Di chúc bằng văn bản khơng có người làm chứng, di chúc bằng
văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản cơng chứng và di chúc văn bản
chứng thực.
-Di chúc bằng văn bản khơng có người làm chứng (Điều 633 của bộ luật Dân sự
2015):
Di chúc bằng văn bản khơng có người làm chứng là trường hợp người lập di chúc
tự mình viết hoặc đánh máy và ký tên vào bản di chúc. Nội dung di chúc được đảm
bảo theo đúng quy định tại Điều 631 Bộ luật dân sự 2015 với đầy đủ các thông tin về
họ, tên người lập di chúc; họ, tên cơ quan hoặc tổ chức hưởng di sản, di sản để lại và
nơi có di sản...v..v
-Di chúc bằng văn bản có người làm chứng (Điều 634 của Bộ luật dân sự 2015):
Trường hợp người lập di chúc khơng thể tự viết tay hoặc đánh máy thì có thể nhờ
người khác viết hộ nhưng phải đảm bảo được điều kiện là có ít nhất 2 người làm
chứng. Và người lập di chúc phải ký tên hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước sự
chứng kiến của những người làm chứng, sau đó những người làm chứng sẽ xác nhận
chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc và ký tên vào bản di chúc. Việc lập di
chúc phải tuân thủ đúng theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 Bộ luật dân sự 2015.
-Di chúc bằng văn bản có cơng chứng hoặc chứng thực (Điều 635 của Bộ luật dân
sự 2015):
T r a n g 15 | 26

0


0

Tieu luan


Mang bản di chúc đã được lập sẵn đến UBND cấp xã hoặc tổ chức hành nghề công
chứng yêu cầu cơng chứng, chứng thực.
Có thể lập di chúc trực tiếp tại UBND hoặc tổ chức hành nghề cơng chứng.
Có thể đề nghị cơng chứng viên đến nơi ở của mình để lập di chúc, thủ tục được
thực hiện theo quy định tại Điều 636 Bộ luật dân sự 2015.
-Bên cạnh đó, pháp luật cũng có quy định về một số di chúc bằng văn bản có giá trị
như di chúc được công chứng, chứng thực (Điều 638 Bộ luật dân sự 2015), cụ thể:
Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở
lên.
Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay mà có xác nhận của người chỉ
huy phương tiện đó.
Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác
có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dị, nghiên cứu ở vùng rừng
núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngồi có chứng nhận của cơ quan
lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người
đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có
xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.

1.2.7. Di chúc bằng miệng.
Khái niệm: Di chúc miệng (cịn gọi là di ngơn) là sự thể hiện ý chí bằng lời nói của
người để lại di chúc nhằm chuyển tài sản của mình cho những người còn sống sau khi

người lập di chúc chết.
Điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng: Được quy định cụ thể tại các Điều 629,
630, 632, Bộ luật dân sự 2015.
- Thứ nhất, Di chúc miệng chỉ được lập trong điều kiện không thể lập được di
chúc bằng văn bản
T r a n g 16 | 26

0

0

Tieu luan


+ Trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa, dựa trên tính
chất bị đe dọa về tính mạng để xác định người này có khả năng thiết lập một văn bản
di chúc hay không để xác định di chúc bằng lời nói của họ lúc đó là hợp pháp.
+ Những trường hợp khơng được xem là bị đe dọa tính mạng, mà có điều
kiện có thể thiết lập di chúc bằng văn bản thì di chúc bằng miệng không được xem là
hợp pháp.
- Thứ hai, Di chúc miệng có đủ điều kiện phát sinh hiệu lực thì phải đảm bảo cả
về mặt cá nhân lập di chúc, nội dung, hình thức của di chúc.
+ Thời điểm người lập di chúc miệng nói về việc phân chia tài sản là thời
điểm họ đang bị đe dọa về tính mạng do sức khỏe, bệnh tật nhưng họ vẫn phải đảm
bảo về mặt trí óc minh mẫn, sáng suốt và không bị một ai lừa dối, đe dọa, cưỡng ép để
nói ra việc để lại tài sản mà khơng thể hiện đúng ý chí, nguyện vọng của họ. Nội dung
của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
+ Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải thiết lập di chúc bằng văn bản
và phải được cha, mẹ, người giám hội đồng ý về việc lập di chúc mà không thuộc
trường hợp được thiết lập di chúc miệng.

+ Di chúc miệng phải đảm bảo có ít nhất hai người làm chứng chứng kiến
việc người lập di chúc nói lại lời sau cùng về ý nguyện của mình và sau đấy người làm
chứng phải ghi chép lại cùng kí tên hoặc điểm chỉ vào văn bản đó. Trong thời hạn 5
ngày kể từ ngày người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng thì những người được thừa
kế di chúc và những người làm chứng phải ra văn phòng công chứng hoặc UBND xã,
phường nơi người để lại di chúc cư trú để chứng thực di chúc và xác minh chữ kí,
điểm chỉ của người làm chứng. Sau 30 ngày kể từ ngày di chúc miệng được thiết lập
mà người lập di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên
bị hủy bỏ.
+ Những người không được làm chứng cho việc lập di chúc bao gồm: người
được thừa kế theo di chúc miệng, bố, mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con ni
của người lập di chúc; người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản để lại trong di
T r a n g 17 | 26

0

0

Tieu luan


chúc hoặc người chưa thành niên, người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi không được làm chứng cho việc lập di chúc.

1.2.8. Di chúc hợp pháp
Căn cứ theo Điều 630, Bộ luật dân sự 2015 để di chúc hợp pháp phải đáp ứng đủ
các điều kiện:
- Thứ nhất, điều kiện về chủ thể để lại di chúc, phải minh mẫn sáng suốt không bị
đe dọa lừa dối bắt ép về việc lập di chúc;
- Thứ hai, về nội dung thì di chúc phải có đủ nội dung quy định tại Điều 631,

cùng với đó nội dung của di chúc không được trái hoặc vi phạm các hành vi cấm của
xã hội cũng như không được vi phạm đạo đức xã hội;
Ngồi ra cịn tùy vào chủ thể lập di chúc và hình thức thể hiện của di chúc sẽ được
quy định khác nhau tại Khoản 2,3,4,5 Điều 630.

1.2.9. Di chúc bị thất lạc, hư hại.
-Thế nào là di chúc bị thất lạc, hư hại ?
Mặc dù Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về di chúc thất lạc, hư hại tuy nhiên
lại khơng có định nghĩa rõ ràng như thế nào là di chúc thất lạc, như thế nào là hư hại.
Theo Tiếng Việt thì thất lạc được hiểu là lạc mất, khơng tìm thấy, do vậy nên di chúc
thất lạc được hiểu là di chúc bị đã được lập, có tồn tại trong thực tế nhưng tất cả các
chủ thể có liên quan đều khơng biết di chúc đó đang được để ở đâu.
Cịn hư hại cũng theo cách hiểu thông thường là bị hỏng, bị thiệt hại, khơng cịn
ngun vẹn như lúc đầu. Do đó di chúc bị hư hại được hiểu là bản di chúc đã được
lập, có tồn tại trên thực tế nhưng khơng cịn ngun vẹn, ngun bản như lúc ban đầu,
có thể bị hư hỏng một phần hoặc tồn bộ di chúc.
-Nguyên nhân di chúc bị thất lạc, hư hại

T r a n g 18 | 26

0

0

Tieu luan


Hiện nay pháp luật hiện hành khơng có quy định nào liên quan đến việc xác định
nguyên nhân của việc di chúc bị thất lạc hoặc hư hại. Do vậy nên bản di chúc đã được
lập vì sao bị thất lạc, hư hại? Do ai gây ra? Nguyên nhân do đâu không quan trọng.

Khi xảy ra những tranh chấp trong thực tế dẫn đến vụ việc được đưa ra Tòa án đề giải
quyết thì Tịa án cũng khơng quan tâm tới những vấn đề nêu trên. Mà chỉ quan tâm
đến tại thời điểm xảy ra tranh chấp di chúc bị thất lạc, hư hại và cách thức giải quyết
trong trường hợp này.
-Thời điểm di chúc bị thất lạc, hư hỏng
Trong thực tế bản di chúc đã được lập có thể bị thất lạc, hư hại ở các thời điểm
khác nhau: có thể là trước hoặc sau khi người để lại di sản chết. Nếu bản di chúc bị
thất lạc, hư hại trước thời điểm người lập di chúc chết mà người này khơng làm lại di
chúc thì có nhiều khả năng họ đã thay đổi ý chí của mình (có thể là đã thay đổi hoặc
hủy bỏ di chúc đã lập). Vì vậy nên pháp luật quy định chỉ áp dụng hậu quả pháp lý
cho trường hợp di chúc bị thất lạc, hư hại “kể từ thời điểm mở thừa kế” (theo Khoản 1
Điều 642 Bộ luật dân sự năm 2015). Điều này có nghĩa là bản gốc của di chúc phải
còn tồn tại đến thời điểm mở thừa kế – tức thời điểm người lập di chúc chết.
Ngược lại nếu bản di chúc đã bị thất lạc hoặc hư hại trước thời điểm mở thừa kế
thì các quy định về di chúc bị thất lạc, hư hại không được áp dụng.

1.2.10.Hiệu lực của di chúc.
1.Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.
2. Di chúc khơng có hiệu lực pháp luật tồn bộ hoặc một phần trong các trường hợp
sau đây :
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di
chúc;
b) Cơ quan ,tổ chức được chỉ định làm người thừa kế khơng cịn vào thời điểm mở
thừa kế.
T r a n g 19 | 26

0

0


Tieu luan


Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có ngồi chết trước hoặc
chết cùng thời điểm mở với người lập di chúc ,một trong nhiều cơ quan tổ chức được
chỉ định lượng hưởng thừa kế theo di chúc khơng cịn vào thời điểm mở thừa kế thì
chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân ,cơ quan ,tổ chức này khơng có hiệu lực
pháp luật .
3. Di chúc khơng có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế khơng cịn
vào thời điểm mở thừa kế ;nếu di sản để lại lại cho người thừa kế chỉ cịn một phần thì
phần Di chúc về phần di sản cịn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có phần khơng hợp pháp mà khơng ảnh hưởng đến hiệu lực của các
phần cịn lại thì chỉ phần đó khơng có hiệu lực pháp luật.
5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc Đối với một tài sản thì bản di chúc sau cùng
có hiệu lực pháp luật.

1.2.11.Người thừa kế khơng phụ thuộc vào nội dung của di chúc (Điều 669
Bộ luật dân sự 2010)
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một
người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật ,trong những trường
hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di
sản ít hơn hai phần ba suất đó ,trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy
định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định
tại khoản một Điều 643 của bộ luật này:
1. Con chưa thành niên ,cha ,mẹ ,vợ, chồng
2. Con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN
T r a n g 20 | 26


0

0

Tieu luan



×