Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

(Tiểu luận) môn kinh tế vĩ mô đề tài phân tích tình hình cung c thông ầ ệ ạ u về đi n tho i minh ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 24 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM

!!!&###

CHỦ ĐỀ THUYẾT TRÌNH
MƠN KINH TẾ VĨ MƠ

ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CUNG CẦU VỀ ĐIỆN THOẠI THƠNG
MINH Ở VIỆT NAM

Nhóm 10
Lớp: DHTN17FTT

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 02 năm 2022

1

3

0

Tieu luan


MỤC LỤC

2

3



0

Tieu luan


DANH SÁCH, NHIỆM VỤ PHÂN CÔNG VÀ KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
THÀNH VIÊN THEO NHĨM
STT

Họ và tên

MSSV

Chức
vụ

Nội dung phân cơng

1

Đặng Thị Hồng
Yến

21136821

Nhóm
trưởng

2


Đặng Thị Quỳnh
Hương
Huỳnh Nhật Vy

21131001

Thành
viên
Thành
viên

Phần I. Tầm quan trọng
của đề tài
- Chỉnh sửa, tổng hợp,
thuyết trình
Phần II. Cơ sở lí luận

Nguyễn Đức
Thùy Trang
Từ Kim Phụng

21129591

3
4
5

21116361


21122351

Thành
viên
Thành
viên

Phần III. Tình hình thực
hiện cung cầu điện thoại
ở Việt Nam
Phần IV. Kết luận
PPT

3

3

0

Tieu luan

Kết quả
thực
hiện
Hoàn
thành

Thang
điểm 10


Hoàn
thành
Hoàn
thành

10/10

Hoàn
thành
Hoàn
thành

10/10

10/10

10/10

10/10


Phần I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài
Thời gian gần đây, sự phát triển không ngừng của các thiết bị di động và nhu cầu
tiêu dùng ngày càng đa dạng đã khiến các nhà cung cấp không ngừng cải tiến để
tạo ra những sản phẩm đa chức năng, cùng một lúc đáp ứng nhiều nhu cầu của
người sử dụng. Và hiện nay, một trong những dịng điện thoại được ưa chuộng là
điện thoại thơng minh (smartphone).
Thị trường smartphone trên thế giới nói chung và thị trường Việt Nam nói riêng
hiện nay đang cạnh tranh rất quyết liệt với sự tham gia của nhiều hãng sản xuất

điện thoại danh tiếng trên thế giới như Apple, Samsung, Oppo, ,... Với m ột số
lượng khổng lồ smartphone tung ra thị trường hàng năm.
Ngành hàng điện thoại - ngành hàng vốn dĩ được coi là “mỏ vàng” của nhiều
doanh nghiệp phân phối và bán lẻ hàng công nghệ. Đáng chú ý hơn, theo khảo sát
của Statista, Việt Nam có hơn 61,37 triệu người dùng điện thoại thông minh, tương
đương tỷ lệ 64% dân số đang sở hữu smartphone nằm trong top 10 quốc gia có
lượng người dùng smartphone lớn nhất thế giới. Năm 2020, tỷ lệ sử dụng
smartphone tại Việt Nam đứng thứ 9 với 63,1%. Thực tế cho thấy, trong xu thế hội
nhập toàn cầu, những chiếc điện thoại thông minh ngày càng phổ biến rộng rãi bởi
những tính năng hiện đại và sự hỗ trợ của cơng nghệ. Điện thoại thông minh đã trở
thành một công cụ đa năng, vượt khỏi chức năng của một chiếc điện thoại bình
thường, mà cịn giúp con người mua sắm, thanh tốn nhiều mặt hàng cần thiết, tra
cứu thơng tin, tìm đường, giúp ghi nhớ, hỗ trợ học tập, và giúp cho con người tiếp
cận tốt hơn với dịch vụ chăm sóc sức khỏe...
Tuy nhiên, năm 2020-2022 thị trường ngành cơng nghiệp điện thoại thông minh
trên thế giới và trong nước có nhiều sáo trộn: Đại dịch Covid-19 đã phá vỡ nghiêm
trọng sự cân bằng giữa cung và cầu trên thị trường điện thoại. Vì Trung Quốc là
trung tâm sản xuất toàn cầu của hầu hết các thiết bị và linh kiện này, lĩnh vực sản
xuất điện thoại đã bị ảnh hưởng bất lợi bởi các lơ hàng bị trì hỗn và sự phát triển
yếu kém của các sản phẩm thế hệ tiếp theo. Sự thiếu hụt chip bán dẫn toàn cầu có
thể ảnh hưởng đến ngành sản xuất điện thoại do cung cầu sẽ khơng cân bằng và có
thể làm tăng giá bán trung bình của điện thoại thơng minh trên toàn cầu. Nhu cầu
của người tiêu dùng đối với điện thoại thông minh, đặc biệt là phân khúc cao cấp
đã chứng kiến sự sụt giảm do xu hướng cắt giảm chi tiêu xa xỉ của khách hàng và
tập trung vào các mặt hàng thiết yếu do đại dịch.
Vì vậy, với mong muốn tìm hiểu một cách sâu sắc hơn về cung - cầu và giá cả thị
trường điện thoại ở Việt Nam trong những năm qua. Để từ đó có thể nhìn nhận một
cách rõ ràng hơn về những sự thay đổi của điện thoại trong những năm qua và tác
động mạnh mẽ của nó đến nền kinh tế của chúng ta. Từ đó phân tích những điểm
mạnh và điểm yếu của ngành sản xuất điện thoại tại nước ta để có thể nâng cấp,cải

tiến và phát huy những ưu thế để đưa sản xuất điện thoại ngày càng vững mạnh và
4

3

0

Tieu luan


tiến xa ra thị trường quốc tế, dần dần nó trở thành một biểu tượng mang thương
hiệu điện thoại Việt Nam vang dội trên khắp năm châu. Xuất phát từ thực tế đó mà
chúng mình quyết định chọn đề tài ‘’Phân tích tình hình cung cầu điện thoại ở Việt
Nam’’.
1.2. Mục tiêu đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Làm sáng tỏ khái niệm cung cầu và ảnh hưởng của thị trường từ đó phân tích sự
thay đổi về cung – cầu của điện thoại tại Việt Nam.Tìm hiểu thị trường và giá cả
điện thoại xuất khẩu của Việt Nam; nghiên cứu tình hình xuất khẩu điện thoại của
nước ta sang thị trường các nước. Xem xét thành tựu đạt được và những hạn chế
cịn tồn tại để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cũng như
nâng cao hiệu quả xuất khẩu điện thoại Việt Nam trong giai đoạn tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thấy được sự thay đổi về lượng cung – cầu của điện thoại tại Việt Nam qua các
năm
- Thấy được sự ảnh hưởng của thị trường, dịch bệnh và các yếu tố bên ngoài tác
động lên.
- Thực trạng của hoạt động xuất khẩu điện thoại Việt Nam
- Nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu điện thoại Việt Nam.


5

3

0

Tieu luan


Phần II.CƠ SỞ LÝ LUẬN
Lý thuyết cung cầu
2.1. Cầu
2.1.1. Cầu hàng hóa
Cầu hàng hóa là khối lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người mua có khả
năng mua và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định.
Ví dụ: Năm 2020, khi mới phát hành giá iphone 12 là 29 triệu đồng/cái thì hàng
ngày tại cửa hàng Điện Máy Xanh số điện thoại được bán ra đến 600 cái. Nhưng
năm 2021 iphone 13 ra m ắt, nên iphone 11 chỉ còn 17 triệu đồng/ cái thì số lượng
điện thoại được bán ra tới 1000 cái một ngày. Như vậy, với mỗi một mức giá khác
nhau, người tiêu dùng sẽ có mong muốn và có khả năng mua được một lượng hàng
hóa khác nhau.
Điều kiện xuất hiện cầu: Nhu cầu dành cho hàng hoá + khả năng thanh tốn
hàng hố đó.
Lượng cầu là khối lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người mua có khả năng
mua và sẵn sàng mua ở mức giá đã cho trong một thời điểm nhất định.
Ví dụ: Người dùng phải trả từ 36 triệu đồng/cái để mua Samsung Galaxy Z Flip 1
khi mới ra mắt vào năm 2020 tại thị trường Việt Nam.
Cầu là tập hợp của các lượng cầu.
Luật cầu: Số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ được cầu trong khoảng thời gian đã
cho tăng lên khi giá của hàng hóa, dịch vụ giảm xuống và ngược lại, giả định các

yếu tố khác không đổi.
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu
+ Giá của chính hàng hóa đó (Px).
Theo luật cầu, khi giá của hàng hóa tăng thì lượng cầu của hàng hóa đó giảm
và ngược lại. Giá Px được coi là yếu tố nội sinh duy nhất làm di chuyển đường cầu.
+ Thu nhập của người tiêu dùng (I).
Đối với hàng hóa xa xỉ, tốc độ tăng của cầu lớn hơn tốc độ tăng của thu
nhập, giá của hàng hoá xa xỉ biến thiên cùng chiều với lượng cầu. Đối với hàng
hóa thiết yếu, thu nhập và cầu có quan hệ tỉ lệ thuận. Đối với hàng hóa thứ cấp, sau
khi tăng đến một mức nhất định, thu nhập và cầu có quan hệ tỉ lệ nghịch.
6

3

0

Tieu luan


Ví dụ: Khi tăng lương tối thiểu cho người lao động làm giá cả các hàng hóa tăng.
Vì khi có nhiều thu nhập hơn, người tiêu dùng sẵn sàng mua lượng hàng hóa cũ ở
mức giá cao hơn.
+ Giá của hàng hóa có liên quan (Py).
Hàng hóa bổ sung: Khi giá của hàng hóa này tăng lên thì cầu về hàng hóa
kia giảm xuống và ngược lại, với giả định các yếu tố khác là khơng đổi.
Ví dụ: Ga và bếp ga là hai hàng hóa bổ sung cho nhau. Khi giá ga tăng, người tiêu
dùng thay vì mua bếp ga sẽ chuyển sang sử dụng bếp điện hoặc các loại bếp nấu
nướng khác. Như vậy, lượng cầu về bếp ga sẽ giảm xuống.
Hàng hóa thay thế: Khi giá của hàng hóa này tăng lên thì cầu về hàng hóa
kia cũng tăng lên và ngược lại., với giả định các yếu tố khác là khơng đổi.

Ví dụ: Giả sử phân tích đường cầu về bếp ga. Khi giá bếp điện tăng cao, người tiêu
dùng thay vì sử dụng bếp điện, sẽ chuyển sang sử dụng bếp ga. Khi đó, lượng cầu
về bếp ga sẽ tăng cao.
+ Sở thích hay thị hiếu (T)
Sở thích và cầu có mối quan hệ thuận chiều.
Ví dụ: Người dân Sài Gịn chuyển sang ăn nhiều rau và hoa quả hơn trong những
năm gần đây. Điều đó làm cho lượng cầu về các thức ăn này tăng lên nhanh chóng.
Do vậy làm cho lượng cầu tăng lên ở mọi mức giá.
+ Quy mô thị trường hay dân số(N)
Quy mơ thị trường và cầu có mối quan hệ thuận chiều
Ví dụ: Dân số của Việt Nam về thế giới ngày một tăng làm cho lượng cầu về năng
lượng, lương thực, nhà ở ngày một tăng cao. Đó chính là hiện tượng đường cầu
dịch chuyển sang phải.
+ Kì vọng của người tiêu dùng (E)
Kỳ vọng đề cập đến sự mong đợi hay dự kiến của người tiêu dùng về sự thay
đổi trong tương lai các nhân tố ảnh hưởng tới cầu hiện tại. Ví dụ, nếu người tiêu
dùng dự đốn giá của hàng hóa nào đó trong tương lai sẽ tăng lên thì cầu về hàng
hóa đó ở hiện tại sẽ tăng và ngược lại.
Ví dụ: Năm 2021, khi iphone 13 mới được phát hành có giá khoảng gần 28 triệu
7

3

0

Tieu luan


đồng (256GB). Đối với người có thu nhập cao, có khả năng chi trả sẽ mua ngay khi
nó mới ra mắt, nhưng đối với người có thu nhập thấp, họ sẽ đợi m ột thời gian sau

mới mua sản phẩm này vì họ biết rằng trong tương lai nếu lại có sản phẩm khác ra
mắt nữa thì chắc chắn sản phẩm ở thời điểm hiện tại này sẽ được giảm giá .
2.1.3. Hàm cầu
Hàm cầu là hình thức biểu thị mối liên hệ giữa biến phụ thuộc là lượng cầu (Qd)
vào một số biến độc lập quyết định lượng cầu, ví dụ giá sản phẩm (P), thu nhập
(Y), giá các sản phẩm thay thế (Ps), giá các sản phẩm bổ sung (P) và quảng cáo
(A), ...
Dưới dạng tổng quát chúng ta có thể viết: Qd = f(P,Y,Ps,P,A...)

Hình 2.1 Đồ thị hàm cầu

2.2 Cung
2.2.1 Cung hàng hóa:
Cung hàng hóa là khối lượng hàng hóa và dịch vụ mà người bán có khả năng
bán và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định.
Ví dụ: Với mức giá 25 triệu đồng/cái iphone 13, Điện Máy Xanh sẵn sàng cung
ứng ra thị trường Sài Gòn 50 cái/ngày. Khi hàng về Việt Nam bị đứt, giá thị trường
lên tới 30 triệu/cái, lúc này nhận thấy lợi nhuận tăng, Điện Máy Xanh mong muốn
cung ra 150 cái/ngày nhưng thực tế họ chỉ có khả năng sẵn sàng cung ứng 100
cái/ngày ra thị trường. Như vậy, cung thị trường ở đây là 100 cái/ngày khi giá là 30
triệu đồng/cái. Ta thấy, với mỗi một mức giá khác nhau, nhà kinh doanh sẽ và chỉ
sẵn sàng cung ứng ra thị trường một lượng hàng hóa khác nhau. Với mức giá càng
cao, nhà kinh doanh sẽ sẵn sàng cung ứng một lượng hàng hóa nhiều hơn so với
8

3

0

Tieu luan



mức giá thấp hơn trước đó.!
Điều kiện xuất hiện cung: Khả năng bán + Mong muốn bán.
Lượng cung là khối lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người bán sẵn sàng bán
và có khả năng bán ở các mức giá đã cho trong một thời điểm nhất định.
Ví dụ: Dịng Galaxy S21 của hãng Samsung chỉ xuất xưởng khoảng 20 triệu chiếc
trong cả năm 2021 với mức giá khởi điểm là 15,9 triệu đồng.
Cung là tập hợp của các lượng cung.
Luật cung: Luật cung được phát biểu như sau: Số lượng hàng hóa hoặc dịch
vụ được cung trong khoảng thời gian đã cho tăng lên khi giá của hàng hóa, dịch vụ
tăng lên và ngược lại, giả định các yếu tố khác khơng đổi.
Ví dụ: Khi giá thịt bị cịn thấp, ví dụ giá thịt bị là 50 nghìn đồng/kg, những nhà
sản xuất chỉ sẵn lòng cung ứng ra thị trường một khối lượng thịt bò là 10000 kg
hay 10 tấn. Khi giá thịt bị tăng lên thành 60 nghìn đồng/kg, những nhà sản xuất
cảm thấy có lãi hơn và họ sẵn sàng tăng lượng thịt bò cung ứng ra thị trường là
20.000 kg hay 20 tấn.
2.2.2 Các yếu tố tác động đến cung:
+ Giá của chính hàng hóa đó (Px).
Theo luật cung, khi giá của hàng hóa tăng thì lượng cung của hàng hóa đó
tăng và ngược lại, khi giá của hàng hóa giảm thì lượng cung giảm xuống, với giả
định các yếu tố khác khơng đổi.
Ví dụ: Khi giá trứng trên thị trường là 1.000 VNĐ/ quả, lượng cung trứng ra thị
trường của các nhà sản xuất chỉ là 3.000 quả/ ngày. Tuy nhiên, khi giá trứng là
2.500 VNĐ/quả, thì sản lượng cung cấp trên thị trường lên tới 4.500 quả/ngày. Gía
trứng tăng cao thúc đẩy các nhà sản xuất tăng sản lượng để bán thêm trứng ra thị
trường. Một kịch bản tương tự xảy ra khi giá trứng tăng lên 5.000 VNĐ/quả. Với
mức giá cao như vậy, một lần nữa các nhà cung cấp sẵn sàng bán lên tới 7.000
quả/ngày. Như vậy có thể kết luận rằng với giá bán càng cao, các nhà sản xuất luôn
sẵn sàng cung ứng ra thị trường một sản lượng lớn hơn.!

!!!!!!!!!!+ Cơng nghệ sản xuất (T)!
Cơng nghệ góp phần làm giảm chi phí sản xuất từ đó lợi nhuận tăng và
doanh nghiệp tăng đầu tư mở rộng sản xuất. Công nghệ thêm vào đó làm tăng năng
9

3

0

Tieu luan


suất. Từ hai nguyên do trên, khi công nghệ càng tiên tiến thì ở mỗi mức giá nhất
định, lượng cung hàng hóa càng tăng.
Ví dụ: Khi doanh nghiệp xây dựng một nhà máy sản xuất trứng cơng nghiệp hiện
đại. Tồn bộ số gà chăn thả sẽ được đưa vào nuôi chuồng nhốt, trong điều kiện giữ
ám và ăn uống đầy đủ dinh dưỡng. Việc thay đổi công nghệ này giúp tăng sản
lượng lên nhanh chóng.
+ Giá cả của các yếu tố sản xuất đầu vào (Pi)
Giá của các yếu tố đầu vào tăng thì lượng cung của hàng hóa đó giảm và
ngược lại, nếu giá yếu tố đầu vào giảm thì lượng cung hàng hố đó tăng.
Ví dụ: Chuyện gì xảy ra khi chi phí thực phẩm cho gà ăn hàng ngày và chi phí th
mặt bằng của một cơng ty sản xuất trứng giảm? Với mức giá chi phí nguyên vật
liệu thấp hơn, tương ứng với mức chi phí sản xuất trứng thấp hơn, sản xuất sẽ có
sinh lợi hơn cho cơng ty. Điều đó thúc đẩy các cơng ty hiện tại mở rộng sản xuất
trứng và các công ty mới gia nhập thị trường.
+ Chính sách thuế và trợ cấp (Tax)
Chính phủ đánh thuế vào doanh nghiệp làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp, doanh nghiệp sẽ thu hẹp quy mô sản xuất làm lượng cung giảm và ngược
lại. Khi doanh nghiệp được trợ cấp, lợi ích của doanh nghiệp tăng lên, doanh

nghiệp tăng đầu tư mở rộng sản xuất làm lượng cung tăng và ngược lại.
+ Số lượng nhà sản xuất (N)
Số lượng nhà sản xuất cùng cung ứng một sản phẩm càng nhiều thì lượng
cung trên thị trường càng lớn và ngược lại.
Ví dụ: Trường hợp cúm gà xảy ra trong thời gian vừa qua. Thị trường trứng gà của
Việt Nam cung cấp từ các nhà sản xuất trứng công nghiệp và từ các trang trại nuôi
gà riêng lẻ của các hộ gia đình. Khi dịch cúm gia cầm xảy ra, các nhà sản xuất
trứng công nghiệp do phòng dịch tốt nên tránh được việc gà bị chết hàng loạt. Tuy
nhiên, hầu hết các gia đình ni gà riêng lẻ đều có gà chết hàng loạt.
+ Kỳ vọng của người sản xuất (E)
Kỳ vọng đề cập đến sự mong đợi hay dự kiến của người sản xuất về sự thay
đổi trong tương lai các nhân tố ảnh hưởng tới cung hiện tại.
Ví dụ: Hiện tượng dịch cúm gia cầm ở Việt Nam nhưng với một kịch bản ngược
10

3

0

Tieu luan


lại. Đến cuối năm 2007, Bộ y tế sau khi kiểm tra quyết định sẽ cơng bố tồn quốc
khơng có dịch cúm gia cầm vào gần dịp tết 2008. Các nhà sản xuất sau khi biết tin
này từ nhiều nguồn đáng tin cậy, nhận thấy đây là một cơ hội tốt vì trong dịp này
nhu cầu về tiêu thụ trứng của người tiêu dùng sẽ tăng rất cao, đặc biệt trong bối
cảnh lo ngại nên không dám sử dụng trứng trong thời gian khá dài trước đó. Chính
vì kỳ vọng về giá tăng cao này mà các nhà sản xuất đầu tư tăng sản xuất. Nhiều hộ
gia đình chuyển sang tập trung sản xuất trứng, các nhà công nghiệp tạm thời nhanh
chóng được xây dựng để gia tăng sản lượng trứng. Kết quả là, mặc dù chưa chính

thức cơng bố hêt dịch, trên toàn thị trường, các nhà sản xuất đã sẵn sàng cung ứng
cho thị trường với số lượng trứng nhiều hơn trước ở mọi mức giá của thị trường
hiện tại. Nếu người sản xuất dự đoán giá của hàng hóa nào đó trong tương lai sẽ
tăng lên thì cung về hàng hóa đó ở hiện tại sẽ tăng và ngược lại.
2.2.3 Hàm cung
Hàm cung là hình thức biểu thị mối quan hệ giữa biến phụ thuộc là lượng
cung (Qs) và các yếu tố quy định lượng cung (biến độc lập) như giá sản phẩm (P),
giá các đầu vào nhân tố (Ps), trình độ cơng nghệ (T) và mục tiêu của doanh nghiệp
(G).
Dưới dạng tổng quát chúng ta có thể viết: Qs = f(P,Ps,T,G)

2.3. Cơ chế hình thành giá cả thị trường cân bằng
Mức giá cân bằng của thị trường là mức giá mà tại đó khi cung và cầu không đổi,
lượng cung sẽ bằng lượng cầu.
Khi mức giá thực tế thấp hơn mức giá cân bằng, người tiêu dùng muốn mua nhiều
11

3

0

Tieu luan


hơn cịn người sản xuất sẽ bán ít hơn. Trên thị trường xuất hiện tình trạng dư cầu
hàng hóa (thiếu hụt). Do hàng hóa khan hiếm nên giá của hàng hóa có xu hướng
tăng lên.
Khi mức giá thực tế tăng cao hơn mức giá cân bằng, tại mức giá đó, người sản xuất
muốn bán nhiêu hơn còn người tiêu dùng sẽ mua ít đi. Khi đó trên thị trường xuất
hiện tình trạng dư cung hàng hóa (dư thừa). Do hàng hóa dư thừa nên giá của hàng

hóa có xu hướng giảm xuống.
Hai quá trình này lặp lại cho đến khi mức giá thực tế bằng với mức giá cân bằng.
Khi thị trường đang ở trạng thái cân bằng. Nếu cầu hàng hóa trên thị trường tăng,
tức là người tiêu dùng muốn mua nhiều sản phẩm hơn. Mà lượng cung trên thị
trường chưa kịp thay đổi, thị trường xuất hiện trạng thái dư cầu (thiếu hụt). Do
hàng hóa khan hiếm nên giá của hàng hóa tăng.
Tương tự, khi thị trường đang ở trạng thái cân bằng. Nếu cung hàng hóa trên thị
trường giảm, tức là người sản xuất không muốn bán sản phẩm ra thị trường. Mà
lượng cầu hàng hóa trên thị trường chưa kịp thay đổi, thị trường xuất hiện trạng
thái dư cầu (thiếu hụt). Do hàng hóa khan hiếm nên giá hàng hóa tăng.
2.4. Ảnh hưởng của chính phủ đến cân bằng cung – cầu
- Kiểm soát giá cả là hình thức can thiệp của chính phủ vào thị trường giá cả bằng
cách áp đặt mức giá trần hay giá sàn đối với một loại hang hóa hay dịch vụ nào đó.
+ Giá trần là mức giá tối đa do chính phủ quy định đối với một loại hàng hóa hay
một dịch vụ nào đó.
+ Giá sàn là mức giá thấp nhất do chính phủ quy định đối với một loại hàng hóa
hay một dịch vụ nào đó.

12

3

0

Tieu luan


Phần III - TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CUNG CẦU ĐIỆN THOẠI Ở VIỆT
NAM
3.1 Nhu cầu người tiêu dùng

Nhu cầu tiêu dùng điện thoại trên thế giới, trong đó có Việt Nam ngày càng nhiều
và tăng lên nhanh chóng. Thị trường smartphone Việt có sự tham gia của nhiều
thương hiệu, cùng nhiều mức giá smartphone từ thấp đến cao khiến cho khả năng
tiếp cận với smartphone ngày càng gia tăng kể cả đối với nhóm khách hàng thu
nhập thấp hay ở các vùng nơng thơn. Cùng với đó, hạ tầng kết nối phát triển đã
khiến Việt Nam đã trở thành thị trường mobile-fist và ưu tiên smartphone khi đây
là thiết bị kết nối Internet chính thay vì PC/Laptop hay TV, máy tính bảng. Các
nhà quảng cáo hay doanh nghiệp vì thế cũng đang ưu tiên các sản phẩm của họ cho
nền tảng di động hơn.
3.2 Phân khúc thị trường nội địa

!
!
!
!
!
!
!
!
Với mức thu nhập bình quân tại Việt Nam chưa cao, tầng lớp thu nhập cao cịn rất
ít nên các smartphone có mức giá trung bình sẽ dễ dàng chiếm được thị phần, cụ
thể:
- Phân khúc giá rẻ và tầm trung giá từ 3 – 10 triệu VND là phân khúc có số lượng
thiết bị được bán ra cao nhất với SAMSUNG và OPPO là hai thương hiệu chiếm
phần lớn thị phần chính hãng.
- Phân khúc cao cấp giá từ 10 – 20 triệu VND trở lên là phân khúc được chiếm lĩnh
bởi SAMSUNG và APPLE, tuy nhiên doanh số chính hãng chỉ chiếm 5% thị
trường, nếu xét cả các dòng iPhone xách tay mới thì cũng chỉ đạt dưới 10% số thiết
bị sử dụng.
13


3

0

Tieu luan


3.3 Thị phần smartphone tại Việt Nam
THỊ PHẦN SMARTPHONE VIỆT NAMCHÍNH HÃNG
Thị phần doanh số chính ngạch smartphone Việt Nam Q3/20

Các hãng khác

VIVO

Nguồn: Canalys

Thị phần doanh số chính ngạch smartphone Việt Nam Q4/2020
STT

Thị phần doanh số

Tăng trưởng theo năm

1

24%

-19%


2

16%

-28%

11%

+197%

11%

N/A

3

Thương hiệu

Apple

4
Nguồn: Canalys

Trong Quý 3/2020, thị trường smartphone chính hãng chứng kiến Xiaomi là cái tên nổi bật khi có sự
tăng trưởng tới114% so với Quý 2/2020.
Apple và Realme là hai thương hiệu đã khơng cịn nằm trong Top 5 tại Việt Nam trong Quý 2.
Trong Quý 2/2020, Apple là cái tên nổi bật nhất với doanh số tăng trưởng 197% so với cùng kì năm 2019.
Tại Việt Nam việc iPhone chính hãng trở nên phổ biến thay thế hàng xách tay tại các đơn vị bán lẻ
cũng như sự thành công của iPhone 12 series đã khiến Apple lọt Top 4 thương hiệu smartphone tại Việt

Nam với mức tăng trưởng rất lớn.
14

3

0

Tieu luan


THỊ PHẦN THEOHỆ ĐIỀU HÀNH

0,14%

Thị phần smartphone theo hệ điều
hành Quý 3 năm 2020
iOS
Windows Phone
Android
Nguồn: StatCounter

0,41%

Thị phần smartphone theo hệ điều
hành Quý 4 năm 2020
iOS
Windows Phone
Android
Nguồn: StatCounter


Trong nửa cuối năm 2020, thị phần iOS đang có xu hướng gia tăng. Điều này cũng là
kết quả của việc Apple đã đạt số lượng doanh thu tốt tại Việt Nam trong nửa cuối
năm. Sự thành công của Apple trong doanh số bán hàng đã kéo thị phần iOS tại Vi ệt
nam có sự gia tăng trong Quý 4/2020.

15

3

0

Tieu luan


THỊ PHẦN THEO THƯƠNG HIỆU

2,89%

1,36%

Thị phần smartphone theo thương
hiệu Quý 3 năm 2020
Samsung

Xiaomi

Apple

Huawei


Oppo

Nokia

Nguồn: StatCounter

2,89% 2,51%

Thị phần smartphone theo thương
hiệu Quý 4 năm 2020
Samsung

Xiaomi

Apple

Huawei

Oppo

Vivo
Nguồn: StatCounter

Xét theo số lượng thiết bị thực tế, khơng có q nhiều thay đổi trong top 5 khi Samsung, Apple,
Oppo, Xiaomi và Huawei là năm thương hiệu phổ biến nhất. Nokia xếp thứ 6 trong quý III nhưng đã
bật khỏi top 6 và nhườngchỗ cho Vivo trong Quý 4.

16

3


0

Tieu luan


NGƯỜI VIỆT ĐANG CÓ XU HƯỚNGGIA TĂNG TẦN SUẤT SỬ DỤNG
SMARTPHONE
Xu hướng sử dụng ứng dụng di động tại Việt Nam:

Thời lượng sử dụng trung bình

Số lượng ứng dụng sử dụng

trong ngày

trong tuần

16,8

2019

2020

2019

2020

Nguồn: QandMe


Trong khảo sát công bố bởi QandMe, tần suất sử dụng smartphone của người tiêu dùng Việt đã có sự tăng
trưởng đáng kể vào năm 2020.
Cụ thể thời gian trung bình mỗi ngày sử dụng gia tăng 25%
từ

4 giờ/ngày lên 5,1 giờ/ngày.

Số lượng ứng dụng sử dụng trung bình mỗi tuần cũng tăng 31%
từ trung bình

16,8 ứng dụng lên 22,1 ứng dụng.

Lí do lớn nhất dẫn tới sự gia tăng này là do tác động của Covid-19 và khoảng thời gian giãn cách xã hội trước
đó đã làm thay đổi thói quen và gia tăng thời gian tương tác với thế giới qua smartphone của người Việt.

3

17

0

Tieu luan


3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu smartphone
3.4.1 Thu nhập
Thu nhập của người dân đang tăng lên, họ sẵn sàng bỏ tiền ra để mua 1 thiết bị
thông minh như smartphone để phục vụ cho mọi nhu cầu trong cuộc sống.
Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam có xu hướng tăng:
Năm 2018: 2,566 USD/người/năm

Năm 2019: 2,715 USD/người/năm
Năm 2020: 2,786 USD/người/năm
Năm 2021: 3,900 USD/người/năm
Điều này cũng tác động đến cầu của thị trường. Cụ thể, theo khảo sát của Statista
Việt Nam nằm trong top 10 thị trường smartphone l ớn nhất thế giới. Có khoảng
61,3 triệu điện thoại thông minh đang được người dùng Việt sử dụng và thuộc
nhóm các nước dùng nhiều smartphone nhất hành tinh. Khi thu nhập tăng lên sẽ
làm cho nhu cầu sử dụng điện thoại, đặc biệt là phân khúc điện thoại cấu hình cao,
giá thành đắt cũng tăng lên. Ví dụ, người có thu nhập cao thường lựa chọn những
dịng điện thoại thuộc phân khúc cao cấp như Iphone, Note Samsung, Sony Xperia,v.v… Người tiêu dùng có nhu cầu và sẵn sàng mua 1 chiếc smartphone phù
hợp với mức giá thích hợp với thu nhập làm cầu tăng.
3.4.2 Sở thích và thương hiệu
Nhóm chúng em đã mở ra 1 bài khảo sát để hiểu rõ sở thích sử dụng điện thoại
hiện nay, bài khảo sát này được thực hiện trên 123 người trong đó 50% là sinh viên
cịn lại là học sinh và 10% còn lại là những người đã đi làm và có cơng việc ổn
định.
a) Thương hiệu

Ta có thể thấy, Apple, Samsung, Oppo là 3 ‘ông trùm’ đang được yêu thích nhất
trên thị trường điện thoại hiện nay.

3

0

Tieu luan


b) Sở thích:


Nhìn vào số liệu có thể thấy rằng đa phần người tiêu dùng trẻ là sinh viên học sinh
ưu tiên cho phân khúc smartphone giá rẻ (3-5tr) và tầm trung (6-10tr). Ở phân này
thị trường smartphone bị độc chiếm bởi các thương hiệu đến từ Trung Quốc như
Xiaomi, Realme, Oppo, Vivo. Bên cạnh đó ở phân khúc 6-10tr có sự tham gia của
Samsung một thương hiệu nổi tiếng đến từ Hàn Quốc cũng chiếm được sự yêu mến
của các bạn trẻ Việt Nam. Còn lại ở phân khúc trên 10tr thuộc phân khúc
smartphone cao cấp, ở Việt Nam chúng ta phân khúc này chỉ có thể là Apple và
Samsung chiếm khoảng 18% và thậm chí 19,7% người khơng ngừng ngại khẳng
định họ có thể chi trả “ bao nhiêu cũng được” cho 1 chiếc smartphone họ thích.

Yếu tố quan trọng hàng đầu là pin trong việc chọn 1 chiếc smartphone. Vì sẽ rất
bất tiện nếu sử dụng 1 chiếc smartphone với thời lượng pin ít, thời gian sạc quá dài
.Hiện tại những dòng điện thoại mới các nhà sản xuất luôn cố gắng cải thiện dung
lượng pin ở mức “ khủng” nhất có thể 5000mAh, kèm đó là sạc nhanh, sạc khơng
dây.
Yếu tố camera chụp hình đẹp cũng là điều hết sức quan trọng của 1 chiếc điện
thoại đến 59% người tham gia khảo sát bình chọn . Khi mà mạng xã hội phát triển
như hiện nay, không chỉ là những bức ảnh có độ phân giải cao, sắc nét, màu ảnh
đẹp trên mạng xã hội mà hiện nay còn phổ biến mạng xã hội video ( tik tok).
19
3

0

Tieu luan


Thiết kế đẹp cũng là yếu tố quan trọng. Một chiếc smartphone với thiết kế sang
trọng, độc đáo, hay màu sắc ấn tượng cũng là một điểm cộng tôn lên vẻ đẹp của
sản phẩm, gu thẩm mỹ và cá tính người sử dụng.

Một smartphone chất lượng tốt, mang lại nhiều giá trị thiết thực cho cuộc sống là
lựa chọn thông minh của người tiêu dùng hiện nay. “Cuồng smartphone” và đam
mê cơng nghệ đang là xu hướng trên tồn thế giới và Việt Nam cũng khơng nằm
ngồi xu hướng này. Khi một mặt hàng khơng cịn được q ưa chuộng, giá sản
phẩm sẽ giảm và khiến cho lượng cầu sẽ tăng lên và ngược lại.
3.4.3 Số lượng người tiêu dùng
Mạng lứa người tiêu dùng càng mở rộng. Cụ thể: Điện thoại di động, cụ thể là
smartphone ngày nay đã không còn là vật phẩm xa xỉ với đời sống của các sinh
viên. Trong mọi hoạt động hằng ngày, từ đi chơi, đi ăn, đi ngủ, học tập đều ngắn
liền với điện thoại di động (theo Báo Sinh viên Việt Nam).
Theo số liệu thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông năm 2021 , số lượng
người sử dụng smartphone trên cả nước đạt 90,3 triệu. Trong đó, độ tuổi sử dụng
smartphone nhiều nhất là 18-40 tuổi với gần 60%. Đa số phục vụ cho nhu cầu công
việc, mạng xã hội và giải trí.
Dân số tăng đồng thời trình độ dân trí cũng được nâng cao khiến cho nhu cầu sử
dụng điện thoại di động cũng tăng lên dẫn tới cầu tăng.
3.5 Đánh giá thuận lợi – khó khăn (thành cơng – hạn chế) đối với cung cầu
điện thoại ở Việt Nam
3.5.1. Thuận lợi (thành công)
Hiện nay tăng trưởng của mặt hàng điện thoại có ảnh hưởng khá lớn đến tăng
trưởng xuất khẩu chung của cả nước bởi đây là mặt hàng chiếm tỷ trọng ngày càng
lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. Điện thoại có vị trí
then chốt trong nền kinh tế và tác động lan tỏa m ạnh mẽ đến các ngành công
nghiệp khác.
Nếu như năm 2010, xuất khẩu điện thoại chỉ chiếm 3,2% tổng kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa thì đến năm 2016 chiếm 19,5%, gấp 6 lần tỷ trọng của năm 2010 và
ln duy trì mức trên dưới 20% từ đó đến nay. Theo số liệu thống kê từ Tổng cục
Hải quan, kim ngạch xuất khẩu điện thoại của Việt Nam tăng trưởng liên tục trong
giai đoạn 2016 - 2020, với tốc độ tăng trưởng bình qn 10,5%/năm.
Năm 2020, mặc dù tồn thế giới bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 nhưng kim ngạch

xuất khẩu mặt hàng này đạt 51,184 tỷ USD, vẫn đứng ở vị trí thứ nhất, chiếm
18,1% tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. Trong khi nhiều ngành sản xuất
cơng nghiệp và xuất khẩu khác gặp khó khăn do dịch Covid-19 chưa được kiểm

3

0

Tieu luan


sốt trên tồn cầu. Điện thoại từ Việt Nam đã xuất khẩu tới hơn 50 thị trường trên
thế giới và khai thác tốt các thị trường truyền thống và tìm kiếm, phát triển các thị
trường mới.
Nhóm hàng điện thoại thì từ đầu năm 2021 đến nay, xuất khẩu điện thoại tiếp tục là
điểm sáng trong hoạt động thương mại của Việt Nam. Theo ước tính kim ngạch
xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện trong tháng 8/2021 đạt 5,9 tỷ USD, tăng
24,9% so với tháng trước, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm 2020. Lũy kế 8 tháng
đầu năm 2021, xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện đạt 35,677 tỷ USD, tăng
13% so với cùng kỳ năm 2020. Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu điện
thoại các loại trong tháng 7/2021 đạt 4,724 tỷ USD, tăng 43,4% so với tháng
6/2021, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm 2020. Tính chung 7 tháng đầu năm 2021,
xuất khẩu điện thoại đạt 29,777 tỷ USD, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm 2020.
Mặc dù dịch Covid-19 đang có diễn biến phức tạp, sản xuất điện thoại di động các
loại tăng 14,1% so với cùng kỳ năm 2020 và trong 7 tháng đầu năm 2021, Việt
Nam đã sản xuất trên 128 triệu chiếc điện thoại các loại và nhóm hàng điện thoại
các loại tiếp tục là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
3.5.2 Khó khăn (hạn chế)
Thị trường có sức cầu lớn, ưa chuộng sản phẩm mới và ln sơi động đó chính là
cơ hội đối với các hãng điện thoại mới khi muốn gia nhập vào Việt Nam. Trước

mắt, có thể kể đến 2 khó khăn lớn nhất mà các hãng này có thể gặp phải là về mặt
tâm lý người dùng và thói quen truyền thống.
- Về mặt tâm lý người dùng, với những thương hiệu lạ chưa có tên tuổi, khó có
được niềm tin về chất lượng sản phẩm. Thêm vào đó, các yếu tố về văn hóa ngơn
ngữ, yếu tố thương hiệu cũng ảnh hưởng lớn đến quyết định chọn mua sản phẩm
của người dùng. Về phân khúc tầm trung và tầm thấp tại Việt Nam hiện vẫn ổn
định và đang phát triển vì đã sở hữu một lượng khách hàng trung thành riêng. Thị
trường smartphone Việt Nam thời điểm hiện tại có khoảng chục hãng di động tên
tuổi, cạnh tranh cho một thị trường với khoảng 13-14 triệu smartphone bán ra mỗi
năm. Con số này được xem là "tinh gọn" nhất trong nhiều năm trở lại đây khi nhiều
hãng di động đã "khăn gói" rời khỏi thị trường. Con số này quá khó để những
thương hiệu điện thoại của Việt Nam có thể cạnh tranh. Mỗi thương hiệu rời đi đều
có lý do khác nhau, chẳng hạn VinSmart cho biết họ dồn lực cho VinFast, hay
Huawei gặp sự cố bất ngờ. Tuy nhiên, có một điểm mà bất cứ hãng di động nào
cũng phải thừa nhận, đó là cạnh tranh ở mảng di động quá khắc nghiệt.
- Không thể tạo khác biệt trên thị trường, trong khi phải cạnh tranh về giá bán, mẫu
mã, chiến lược marketing với những "người khổng lồ" như Samsung, Apple hay
những hãng di động giàu tiềm lực như Oppo, Vivo, Xiaomi là điều rất khó khăn.
Ngay cả những hãng này cũng phải liên tục tung "chiêu bài" mới nếu khơng muốn
nhanh chóng rơi rụng thị phần tại Việt Nam chỉ sau một vài tháng.
21
3

0

Tieu luan


PHẦN IV : KẾT LUẬN
4.1. Thị phần Smartphone ở Việt Nam

Các nhà nghiên cứu cho thấy, doanh số smartphone hàng năm tại Việt Nam đã
tăng gấp 3 lần từ năm 2009 đến năm 2015. Sau đó, thị trường bắt đầu ổn định với
mức tăng khoảng 1,5 triệu chiếc mỗi năm. Vào năm 2020, khoảng 1,38 tỷ
smartphone đã được bán trên toàn thế giới, và con số sẽ tiếp tục tăng vào năm 2021
với số lượng dự đoán là hơn 1,53 tỷ chiếc. Các chuyên gia nhận định, thị trường
smartphone đã bão hồ. Trong khi đó, mức độ cạnh tranh trong ngành smartphone
tại Việt Nam lại ngày một trở nên gay gắt. Thống kê sơ bộ cho thấy, có gần 20
nhãn hiệu điện thoại lớn nhỏ, nội ngoại, sản xuất trong nước cũng như nhập khẩu
đang được bán tại Việt Nam. Nhưng chiếm lĩnh thị trường vẫn là các nhãn hiệu
nước ngoài, với 81% thị phần thuộc về bộ 3: Samsung, OPPO và Xiaomi.
4.2. Cơ hội trên thị trường điện thoại thông minh tại Việt Nam dành cho các
thương hiệu nội địa
- Theo Giám đốc liên kết Counterpoint Tarun Parthak cho rằng: "Mặc dù thị
trường smartphone Việt đang có sự tăng trưởng khá lành mạnh nhưng các hãng nội
địa vẫn đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ Trung Quốc và
trên toàn cầu".
- Trong bối cảnh cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc đang ngày càng
leo thang, đồng nhân dân tệ có dấu hiệu suy yếu, dẫn tới việc các sản phẩm Trung
Quốc ngày càng rẻ hơn khi bán tại Việt Nam. Điều này sẽ càng làm lợi thêm cho
các thương hiệu Trung Quốc, hiện đang chiếm giữ tới 50% thị phần tại Việt Nam.
Các hãng smartphone Trung Quốc hiện đang tích cực tung ra nhiều biến thể trong
phân khúc tầm trung với đủ dung lượng lưu trữ khác nhau nhằm thu hút khách
hàng. Có thể thấy một số hãng như Xiaomi hay Huawei, Oppo đang thực hiện theo
chiến lược này. Chỉ số thâm nhập thị trường smartphone Việt hiện khá thấp và điều
này cho thấy tiềm năng tăng trưởng tại thị trường Việt cịn rất cao. Ví dụ như các
thương hiệu như Symphony MGT, HIYA và Vfone dù ít tên tuổi nhưng đã sớm
tiếp cận thị trường Việt vì nhận thấy tiềm năng lớn.
- Thương hiệu nội địa với tiềm lực tài chính khủng như Vingroup với dịng sản
phẩm Vsmart đã từng lên kế hoạch tấn công thị trường smartphone với các mẫu
smartphone giá rẻ, nhằm lấp đầy những khoảng trống còn sót lại trên thị trường

smartphone Việt vốn ln nhạy cảm về giá bán, tuy nhiên hiện tại cũng đã dừng
sản xuất. Thị trường cịn có Bphone của Tập đồn Bkav. Hãng này có hướng đi
khác, khó khăn hơn là khơng nhằm vào phân khúc giá rẻ mà hướng tới phân khúc
cận cao cấp để từ đó có thể mở rộng sang phân khúc cao cấp hoặc tầm trung...
4.3. Đề xuất giải pháp khắc phục để nâng cao hoạt động cung cầu điện thoại ở
Việt Nam
Hiện nay điện thoại di động không đơn giản chỉ là phương tiện liên lạc, mà cịn
được tích hợp thêm các chức năng làm việc và giải trí. Những người mới bắt đầu
ln gặp khó khăn khi lựa chọn cho mình một chiếc điện thoại như ý.

3

0

Tieu luan


Các nhà sản xuất điện thoại di động luôn đưa ra nhiều chủng loại để đáp ứng cho
nhiều dạng đối tượng sử dụng, tùy theo nhu cầu và khả năng của người sử dụng mà
việc lựa chọn có thể dựa theo các tiêu chí sau:
- Lựa chọn theo giá tiền:
+ Loại rẻ tiền: Chỉ có các chức năng cơ bản như nghe/gọi, gửi/nhận tin nhắn,...
Loại này phù hợp với các đối tượng bình dân, chỉ cần sử dụng đơn giản và thuận
tiện để liên lạc.
+ Loại trung bình: Ngồi các chức năng cơ bản cịn được tích hợp thêm một số
chức năng giải trí như chụp ảnh, quay phim, nghe nhạc, trị chơi... với chất lượng
trung bình. Loại này thường có màn hình màu kích thước nhỏ với độ phân giải
thấp.
+ Loại cao cấp: Các chức năng được mở rộng thêm với chất lượng cao, đây thật
sự là một sản phẩm của công nghệ số. Các điện thoại đời mới có màn hình màu

kích thước lớn với độ phân giải cao cho hình ảnh sống động và rõ nét, tích hợp
máy ảnh số cao cấp, máy nghe nhạc chất lượng cao, khả năng lưu trữ (bộ nhớ) lớn,
truy cập Internet không dây (WIFI) và đặc biệt là chức năng định vị tồn cầu
(GPS), đây là cơng nghệ giúp xem bản đồ và chỉ đường.
Loại siêu cao cấp: Đây là loại điện thoại được làm thủ công với số lượng rất hạn
chế, ngồi các chức năng cao cấp loại này cịn được trang trí thêm các viên đá quý
trên vỏ máy.
- Lựa chọn theo kiểu dáng và màu sắc:
+ Hiện trên thị trường có nhiều kiểu dáng điện thoại di động khác nhau, có thể
nhỏ gọn như cây viết máy và có các kiểu dáng trượt, xoay, dạng thanh dài hay gập
phân nửa(vỏ sị)...
+ Thường thì điện thoại nắp gập được cho là có dáng sang trọng, tuy nhiên, lại
rất dễ bị đứt cáp. Một số người lại thích những kiểu nhỏ, gọn, nhẹ để dễ dàng bỏ
vào túi áo, quần.
+ Đa số điện thoại di động đều có các màu sắc khác nhau cho người dùng lựa
chọn, các màu tươi và sáng thường thích hợp với giới trẻ cịn màu đen luôn được
cho là sang trọng.
- Lựa chọn theo công nghệ, chức năng:
+ Các nhà sản xuất điện thoại di động đều đưa ra m ột số loại được chú trọng
đến một trong các chức năng đặc biệt nào đó như: Chụp ảnh, xem phim, nghe
nhạc, thu chương trình truyền hình, chơi trị chơi, truy cập Internet,... các chức
năng này luôn được áp dụng công nghệ mới để thu hút người dùng.
+ Một số điện thoại sử dụng công nghệ cảm ứng, người dùng có thể điều khiển
bằng cách chạm tay vào các biểu tượng trên màn hình hoặc sử dụng một loại viết
đặc biệt kèm theo máy để viết chữ lên màn hình.
+ Ngồi ra cịn có điện thoại dành riêng cho các doanh nhân, loại này có các
chức năng hỗ trợ công việc cho người sử dụng như màn hình và bàn phím lớn để
thuận tiện trong việc soạn thảo văn bản, sử dụng các ứng dụng văn phịng, thời
gian biểu, kết nối Internet,... và thường có dạng gập với kích thước khá lớn.


23
3

0

Tieu luan


Một số kiến nghị đến các nhà cung cấp điện thoại di động nhằm giúp cho các nhà
cung cấp đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng trong đó có sinh
viên.
- Cần cung ứng ra thị trường ngày càng nhiều điện thoại di động với mẫu mã đa
dạng và chất lượng phải đặt lên hàng đầu, cho ra đời nhiều dòng sản phẩm thời
trang phù hợp với thị hiếu của khách hàng (sinh viên).
Mặc khác, nhà cung cấp cần giảm giá thành của điện thoại di động cho phù hợp
với các đối tượng có thu nhập vừa và thấp trong xã hội trong đó sinh viên chiếm
phần lớn.
- Nhà cung cấp cần có những chiến lược để sản xuất ra điện thoại di động có
nhiều tính năng có thể hỗ trợ cho việc giải trí, học tập.

3

0

Tieu luan



×