Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

(Tiểu luận) tiểu luận đề tài ảnh hưởng covid 19 đến ngành xuất nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.77 KB, 26 trang )

BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
Môn: Phương Pháp Luận Nghiên Cứu Khoa Học
--------

TIỂU LUẬN
Đề tài:

ẢNH HƯỞNG COVID 19 ĐẾN NGÀNH XUẤT NHẬP KHẨU

Giảng viên hướng dẫn : Trần Nguyễn Minh Ân
Nhóm thực hiện
: Nhóm 1
Lớp
: DHCNTT16C
Mã học phần : 420300319855

TP.HCM, ngày ….. tháng ….. năm …..

1

0

0

Tieu luan


DANH SÁCH NHĨM
STT


HỌ VÀ TÊN

MSSV

1

Phan Chí Cường

20096071

2

Lý Nam Kha

20106011

3

Nguyễn Tấn Quốc

20045201

4

Lê Thị Tơ

20093231

5


Nguyễn Thị Ngọc Tuyền (NT)

20090491

2

0

0

Tieu luan


BẢN CHẤM ĐIỂM TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
(ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU)
Học kỳ 1 năm học 2020 - 2021
Lớp: DHCNTT16C
Đề tài: Ảnh hưởng đại dịch Covid-19 về ngành kinh tế xuất nhập khẩu
Điểm tiểu luận nhóm:
CLO
s

Nội dung

Nhận xét

Lý do chọn đề tài
Mục tiêu nghiên cứu
Phần
Câu hỏi nghiên cứu

mở đầu
Đối tượng/
phạm vi nghiên cứu
(2)
Ý nghĩa khoa học

CL 2

Tổng
quan
tài liệu
(1.5)
Phươn
g pháp
nghiên
cứu
(3)
Hình
thức
(0.5)

CL 4

Trích
dẫn và
tài liệu
tham
khảo
(2)


Điểm
/0.50
/0.50
/0.25
/0.25
/0.25

Ý nghĩa thực tiễn

/0.25

Dàn ý

/0.25

Nội dung

/1.25

Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên
cứu
Chọn mẫu

/0.25

Bảng khảo sát

/1.00


Diễn đạt/ Chính tả

/0.25

Hình thức trình bày

/0.25

Paraphrasing
Ghi nguồn đầy đủ
cho các trích dẫn
trong bài
Trình bày trích dẫn
trong bài
Số lượng/ chất lượng
tài liệu tham khảo
Trình bày danh mục
TLTK

/0.75

/1.25
/0.50

/0.25
/0.25
/0.25
/0.50

Tổng điểm (a)


/9.00

3

0

0

Tieu luan


Điểm của các thành viên
CLO

CLO 4

Điểm quy
đổi
(b)
/1.0

Điểm tổng kết
(a+b)

A

/1.0

1.0


Lễ Thị Tơ

A

/1.0

1.0

Lý Nam Kha

A

/1.0

1.0

STT

Họ và Tên

1

Nguyễễn Thị Ngọc Tuyễền

2

Phan Chí Cường

3

4
5

Xếp
loại
A

Nguyễễn Tấấn Quốấc

A

GV chấm bài 1

1.0

/1.0
GV chấm bài 2

4

0

0

Tieu luan

1.0


MỤC LỤC

MỤC LỤC.................................................................................................................... 5
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do nghiên cứu ....................................................................................................... 6
2.Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 6
2.1. Mục tiêu chính.......................................................................................... 6
2.2. Mục tiêu cụ thể.........................................................................................7
3.Câu hỏi nghiên cứu..........................................................................................7
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................7
4.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................7
4.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................7
5.Ý nghĩa đề tài...................................................................................................7
5.1. Ý nghĩa khoa học .....................................................................................7
5.2. Ý nghĩa thực tiễn .....................................................................................7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................8
1.1. Các khái niệm.......................................................................................................... 8
1.1.1. Ngành kinh tế xuất nhập khẩu là gì?…………………………………….8
1.1.2. Đại dịch covid-19 là gì?……..…………………………………………...8
1.1.3. Suy thóa kinh tế là gì?……...…………………………………………….9
1.2. Ngun nhân dẫn đến suy thối ngành xuất nhập khẩu Việt Nam trong đại dịch
covid-19…………………………………………….…………………………………...9
1.3.Hậu quả và những vấn đề khó khăn của ngành xuất nhập khẩu trong đại dịch

tồn cầu…………………………………………………………………………..10
1.4.Các biện pháp khắc phục những khó khăn trong đại dịch tồn cầu………….11
1.5.Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước theo khung khái niệm
………………………………………………………………………………………….13
1.5.1.Nghiên cứu trong nước…………………………………………………13
1.5.2.Nghiên cứu ngồi nước…………………………………………………14
1.6.Những vấn đề / khía cạnh cịn chưa nghiên cứu……………………………..15
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP……………………………………...15

2.1. Thiết kế và phương pháp chọn mẫu……………………………………..15
2.1.1 Thiết kế nghiên cứu: ……………………………………………………...15
2.1.2. Phương pháp chọn mẫu …………………………………………………16
2.2. Chiến lược chọn mẫu……….... .…………………………………………...16
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN NGHIÊN
CỨU…………………………………………..23
CẤU TRÚC DỰ KIẾN CỦA LUẬN VĂN…………………………………………...24
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU………………………………………….24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………..26

5

0

0

Tieu luan


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Đại dịch covid -19 là một đại dịch truyền nhiễm với tác nhân là SARS-CoV-2 và các
biến thể của nó đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu.Theo số liệu từ Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO), đến ngày 22/10/2020, số người mắc COID-19 trên thế giới là 41.518.941 người
mắc, trong đó 1.136.848 người tử vong. Đứng đầu thế giới là Mỹ với 8.584.850 ca nhiễm
và 227.409 người tử vong; tiếp theo sau là Ấn Độ, Braxin, v.v. Ở khu vực ASEAN,
Indonexia đã vượt Philippines trở thành nước dẫn đầu với 373.109 người nhiễm, 12.857
người tử vong. Việt Nam có 1.145 ca nhiễm, trong đó có 35 người tử vong.Từ đầu năm
2020 đến nay, đại dịch COVID-19 đã trở thành chủ đề “nóng”, được bàn luận nhiều nhất
ở tất cả mọi quốc gia trên thế giới. Đại dịch không chỉ làm suy giảm dân số trên các nước

mà còn ảnh hưởng về nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội của các quốc gia. Đại dịch Covid-19
đã ảnh hưởng toàn diện, sâu rộng đến tất cả các quốc gia trên thế giới và đang diễn biến
rất phức tạp, khó lường, đẩy thế giới và nhiều nước rơi vào khủng hoảng kép về y tế và
kinh tế. Về kinh tế, hầu hết các quốc gia rơi vào suy thoái nghiêm trọng, kinh tế và
thương mại tồn cầu suy giảm mạnh, trong đó có Việt Nam.Đại dịch làm các hoạt động
thương mại , đầu tư ,du lịch , sản xuất , kinh doanh bị trì trệ và gặp nhiều khó khăn , khó
khăn lớn nhất đó là hoạt động xuất nhập khẩu giữa các quốc gia .Trước tình hình đó, với
sự quyết tâm cao nhất của cả hệ thống chính trị, nhân dân cả nước, cộng đồng doanh
nghiệp và lực lượng tuyến đầu chống dịch, phát huy tinh thần đồn kết, đồng lịng, chung
sức, huy động mọi nguồn lực để đẩy lùi dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe, chăm lo, ổn định đời
sống cho người dân và nỗ lực duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh.Chính vì vậy , kinh
tế là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia.Tổng hợp
những vấn đề trên, nhóm em đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm xã hội học với đề tài “
Ảnh hưởng covid-19 đến nghành kinh tế xuất nhập khẩu”. Với mục đích nhằm phân tích
tác động của covid đối với kinh tế xuất nhập khẩu trong bối cảnh hiện nay
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chính

6

0

0

Tieu luan


Đánh giá những tác động của đại dịch Covid-19 đến nền kinh tế xuất nhập khẩu Việt
Nam
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Nghiên cứu những lợi ích và khó khăn của ngành xuất nhập khẩu Việt Nam và thế
giới trong đại dịch (phương pháp lý thuyết: hệ thống hóa , lịch sử )
- Nghiên cứu những nguyên nhân khó khăn của nghành xuất nhập khẩu Việt Nam
trong đại dịch( phương pháp thực tiễn phi thực nghiêm : bảng hỏi)
- Đưa ra giải pháp khắc phục cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu( phương
pháp lý thuyết : hệ thống hóa)
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Những lợi ích và khó khăn của ngành xuất nhập khẩu ở Việt Nam và thế giới đang
trải qua trong đại dịch ?
- Những nguyên nhân khó khăn của ngành xuất nhập khẩu Việt Nam trong đại dịch ?
- Những giải pháp khắc phục cho đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những doanh nghiệp thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu những lợi ích và khó khăn của ngành xuất nhập khẩu Việt Nam và thế
giới trong đại dịch
- Nghiên cứu những nguyên nhân khó khăn của ngành xuất nhập khẩu Việt Nam
trong đại dịch
- Nghiên cứu những giải pháp khắc phục cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu
5. Ý nghĩa đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hóa lợi ích, ngun nhân khó khăn ngành xuất nhập khẩu trong đại dịch và
đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá được những thuận lợi và khó khăn ngành xuất nhập khẩu thơng qua đại dịch
Covid-19. Thơng qua đó phân tích lý do suy giảm kinh tế ngành nhằm đẩy mạnh phát

7


0

0

Tieu luan


triển lợi ích và hạn chế hoặc triệt bỏ những khó khăn. Học tập các quốc gia phát triển từ
đại dịch để nâng cao quy mô kinh tế đất nước.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Các khái niệm
1.1.1 Ngành kinh tế xuất nhập khẩu là gì?
Xuất nhập khẩu hay cịn gọi là Import-Export trong tiếng Anh. Đây là hoạt động hàng
đầu trong lĩnh vực kinh doanh. Xuất nhập khẩu giúp lưu thơng hàng hóa và mở rộng thị
trường. Bạn cũng có thể xây dựng các mối quan hệ. Quan hệ kinh doanh với các quốc gia
khác thúc đẩy nền kinh tế trong nước. Xuất nhập khẩu là “hoạt động mua bán hàng hoá
giữa thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngồi theo hợp đồng mua bán hàng
hố, bao gồm tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và trung chuyển hàng hoá.” - Luật
Thương mại Nêu hiểu về ngành xuất nhập khẩu, bạn sẽ thấy đây là hoạt động ngoại
thương ở giai đoạn cơ bản nhất của hoạt động, nó có liên quan rất lớn và ảnh hưởng đến
nhiều ngành khác Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh chính của ngành này. Hoạt
động kinh doanh quốc gia. Xuất nhập khẩu là một mắt xích quan trọng kết nối nền kinh tế
các nước và nền kinh tế thế giới. Xuất nhập khẩu là một mắt xích quan trọng kết nối nền
kinh tế các nước và nền kinh tế thế giới. Xuất nhập khẩu giải quyết việc làm, bù đắp thiếu
hụt, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm
kinh tế phát triển ổn định.
1.1.2 Đại dịch Covid-19 là gì?
Coronavirus 2019 (2019-nCoV) là virus đường hô hấp mới gây bệnh viêm đường hơ
hấp cấp ở người và có thể lây lan từ người sang người. Virus này được xác định trong

một cuộc điều tra ổ dịch bắt nguồn từ khu chợ lớn chuyên bán hải sản và động vật ở Vũ
Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc. 2019-nCoV là chủng virus mới chưa được xác định trước
đó. Ngồi chủng coronavirus mới phát hiện này, đã có nhiều chủng coronavirus khác
được biết tới ngày nay có khả năng lây nhiễm ở người với nhiều biến thể có khả năng lây
nhiễm cao hơn và kháng vacxin cao hơn.
Các cơ quan y tế và đối tác y tế đang nỗ lực để xác định nguồn gốc của 2019-nCoV. Virus
corona là một betacoronavirus, giống như MERS và SAR, tất cả đều có nguồn gốc từ vật
chủ từ loài dơi. Virus corona là một họ virus lớn, phổ biến ở nhiều loài động vật khác

8

0

0

Tieu luan


nhau bao gồm lạc đà, mèo và dơi. Phân tích cây di truyền của virus này đang được tiếp
tục để biết nguồn gốc cụ thể của virus. SARS, một loại coronavirus khác xuất hiện lây
nhiễm cho người, bắt nguồn loài từ cầy hương, trong khi MERS, một loại coronavirus
khác lây nhiễm cho người, bắt nguồn từ lạc đà.
1.1.3 Suy thoái kinh tế là gì?
Suy thối kinh tế được các nhà nghiên cứu kinh tế Hoa Kỳ định nghĩa "là sự tụt giảm
hoạt động kinh tế trên cả nước, kéo dài nhiều tháng". Suy thối kinh tế có thể liên quan
sự suy giảm đồng thời của các chỉ số kinh tế của toàn bộ hoạt động kinh tế như việc
làm, đầu tư, và lợi nhuận doanh nghiệp. Các thời kỳ suy thối có thể đi liền với hạ giá cả
(giảm phát), hoặc ngược lại tăng nhanh giá cả (lạm phát) trong thời kì đình lạm. Một sự
suy thối trầm trọng và lâu dài được gọi là khủng hoảng kinh tế. Sự tan vỡ tàn phá nền
kinh tế là suy sụp/đổ vỡ kinh tế.

Các nền kinh tế theo định hướng thị trường có đặc điểm là tăng giảm theo chu kỳ kinh tế,
nhưng sự suy giảm thực tế (suy giảm các hoạt động kinh tế) không thường xảy ra
1.2 Nguyên nhân dẫn đến suy thoái ngành xuất nhập khẩu Việt Nam trong đại dịch
covid-19
Trong những năm qua, XNK hàng hóa của Việt Nam đã có sự thay đổi mạnh mẽ, trở
thành động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế. Hoạt động XNK giúp tăng dự trữ
ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu cho ngân sách nhà nước (NSNN), kích
thích đổi mới cơng nghệ, tiếp cận được với những hình thức kinh doanh mới, tạo thêm
cơng ăn việc làm, tạo sự cạnh tranh giữa hàng hóa nội và ngoại nhập, nâng cao mức sống
người dân, góp phần rút ngắn khoảng cách kinh tế của Việt Nam với các quốc gia phát
triển trên thế giới. Dự báo, trong thời gian tới, hoạt động XNK sẽ tiếp tục khởi sắc. Việc
các hiệp định thương mại tự do (FTA) đang dần được thực thi toàn diện hơn, hiệu quả
hơn sẽ tạo thuận lợi để hàng hóa của Việt Nam thâm nhập vào các thị trường tiềm năng
với mức thuế quan ưu đãi.
Bên cạnh đó, giá hàng hóa xuất khẩu đang có chiều hướng tăng, nhất là các mặt hàng thế
mạnh của Việt Nam, đây là động lực quan trọng để gia tăng giá trị xuất khẩu của Việt
Nam. Tuy nhiên, hoạt động XNK cũng đang bị tác động bởi rất nhiều yếu tố mới xuất
hiện như: Đại dịch Covid-19, xu thế bảo hộ thương mại, đứt gãy chuỗi cung ứng toàn

9

0

0

Tieu luan


cầu... Thực tế này đặt ra yêu cầu, Việt Nam cần có thêm giải pháp để vượt qua khó khăn,
thách thức, tận dụng được những thời cơ mới.

1.3 Hậu quả và những vấn đề khó khăn của ngành xuất nhập khẩu trong đại dịch
toàn cầu
Với sự bùng phát và phát triển phức tạp của đại dịch Covid-19, năm 2020 có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng đối với thương mại toàn cầu. Các biện pháp phong tỏa và đóng cửa biên
giới được thực hiện nhằm ngăn chặn sự bùng phát của đại dịch Covid-19 đã dẫn đến sự
đình trệ của thương mại toàn cầu và chuỗi cung ứng, dẫn đến làn sóng phá sản ở nhiều
cơng ty trên thế giới.
Đối với Việt Nam, với việc thực hiện “mục tiêu kép” là bảo đảm phát triển kinh tế, xã hội
và mạnh mẽ ngăn chặn, khống chế dịch bệnh Covid-19, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm
2020 đạt 2,91%. Đây là mức tăng thấp nhất trong giai đoạn 2011-2020, nhưng xét về tác
động tổng thể của đại dịch Covid-19 thì kết quả này rất ấn tượng so với các nước trong
khu vực và trên thế giới (GDP tăng trưởng âm hoặc không tăng).
Nền kinh tế toàn cầu đã giảm mạnh: Vào năm 2020, tăng trưởng kinh tế tồn cầu sẽ có
mức suy giảm lớn nhất kể từ cuộc Đại suy thoái 1929-1930. Thương mại toàn cầu bị thu
hẹp mạnh: Khi nhu cầu hàng hóa và tư liệu sản xuất giảm mạnh và chuỗi cung ứng hàng
hóa bị gián đoạn, hoạt động xuất nhập khẩu của hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thể
hiện xu hướng suy yếu thương mại toàn cầu.
Sự phá vỡ chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng và xu hướng đầu tư: Các biện pháp phong tỏa và
đóng cửa biên giới được thực hiện để ngăn chặn sự bùng phát Covid-19 đã dẫn đến sự
đình trệ của thương mại toàn cầu và sự gián đoạn của chuỗi cung ứng, dẫn đến làn sóng
phá sản doanh nghiệp tồn cầu. Do sự gián đoạn đột ngột của chuỗi cung ứng toàn cầu,
tình trạng khan hiếm hàng hóa đã xuất hiện khắp nơi trên thế giới, đặc biệt là trong các
lĩnh vực sản xuất, chế tạo ô tô, thiết bị y tế ...
Tranh chấp thương mại và các biện pháp phòng vệ thương mại: Mặc dù Việt Nam đã rất
chủ động trong việc xử lý có hiệu quả các tranh chấp thương mại, xử lý các biện pháp
phòng vệ thương mại, khắc phục các tranh chấp thương mại và các rào cản thương mại
trên thị trường nhập khẩu, nhưng thương mại thế giới vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp và
tranh chấp thương mại có chiều hướng gia tăng. Chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch.

10


0

0

Tieu luan


Rủi ro do dịch bệnh kéo dài: Đây là rủi ro lớn nhất và gia tăng trong các rủi ro vừa nêu.
Hiện nay, trước tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, các cơng ty dù nỗ lực duy trì sản
xuất nhưng vẫn đứng trước nguy cơ phải dừng, hủy đơn hàng trên thị trường quốc tế và
chuyển sang các nước khác cho đến khi hết dịch. Nó sẽ khó và cần một quá trình
1.4.Các biện pháp khắc phục những khó khăn trong đại dịch tồn cầu
Để tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, phục hồi kinh tế, Bộ
Chính trị, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các
bộ, ngành đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, giải pháp với tổng thể các biện
pháp, chủ yếu mang tính ngắn hạn, ứng phó với dịch bệnh:
+Thứ nhất là, thực hiện nghiêm túc và quyết liệt các nội dung của Quyết định số
1457/QĐ-BCT ngày 3 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban
hành Kế hoạch hành động của ngành Công Thương nhằm khôi phục và thúc đẩy phát
triển công nghiệp, thương mại trong giai đoạn mới phòng, chống dịch Covid-19.
+Thứ hai là, chuẩn bị các nhiệm vụ, điều kiện cần thiết để triển khai thực thi có hiệu quả
Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu (EVFTA) đã được Quốc hội
thông qua vào ngày 08 tháng 6 năm 2020 như: nội luật hóa nội dung Hiệp định; tuyên
truyền, phổ biến cho doanh nghiệp về quy tắc xuất xứ và cách thức tận dụng các Hiệp
định FTA để thúc đẩy xuất khẩu…
+Thứ ba là, tiếp tục theo dõi sát và tháo gỡ khó khăn trong trao đổi hàng hóa tại các khu
vực cửa khẩu, đặc biệt là các cửa khẩu khu vực phía Bắc nhằm cải thiện năng lực thơng
quan hàng hóa; trao đổi, làm việc với phía Trung Quốc để đảm bảo vận tải giao thương ở
biên giới; điều tiết lượng hàng hóa lên cửa khẩu, tránh để ùn tắc nhiều làm tăng chi phí.

+Thứ tư là, duy trì, thúc đẩy quan hệ thương mại song phương thông qua việc tổ chức các
buổi điện đàm trực tiếp giữa Bộ trưởng Bộ Công Thương với Bộ trưởng Bộ quản lý
Thương mại, Cao ủy Thương mại của các thị trường lớn để trao đổi về tình hình hợp tác
thương mại, qua đó tháo gỡ khó khăn về mở cửa thị trường (ví dụ như Úc, Trung Quốc,
EU, Canada, ASEAN ...).

11

0

0

Tieu luan


+Thứ năm là, duy trì cơng tác phối hợp, làm việc với các Hiệp hội ngành hàng để nắm
bắt những khó khăn, vướng mắc, thực trạng của doanh nghiệp và các yêu cầu cần thiết để
đề xuất cơ chế chính sách phù hợp.
+Thứ sáu là, khai thác thông tin thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu các mặt hàng
mới (như khẩu trang, thiết bị phòng hộ cá nhân, máy móc, vật tư y tế....) Đẩy mạnh hình
thức xúc tiến thương mại trực tuyến, đẩy mạnh xuất khẩu thông qua thương mại điện tử,
kết nối giao thương giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các đối tác có nhu cầu nhập
khẩu tại các thị trường có khả năng phục hồi sớm như Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc,
Nhật Bản... Từ đó, từng bước mở rộng sang các thị trường khác theo diễn biến của tình
hình dịch bệnh.
+Thứ bảy là, đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống phần mềm quản lý quan hê • khách
hàng tích hợp cơ sở dữ liệu doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam; chia sẻ quyền truy
cập hệ thống cho hệ thống các Thương vụ, Trung tâm Xúc tiến thương mại Việt Nam tại
nước ngoài để cùng khai thác, sử dụng để tăng cường khả năng kết nối cơ hội kinh doanh,
đầu tư.

+Thứ tám là, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các địa phương với mục tiêu cắt
giảm các chi phí khai thác hạ tầng vận tải, cắt giảm chi phí logistics trong các hoạt động
xuất nhập khẩu và lưu thông hàng hóa trong nước.
+Thứ chín là, tiếp tục đẩy mạnh cơng tác đơn giản hóa thủ tục hành chính. Trong đó, tập
trung triển khai các thủ tục hành chính về lĩnh vực xuất nhập khẩu theo Cơ chế một cửa
quốc gia, một cửa ASEAN… để tạo thuận lợi cho Hiệp hội và doanh nghiệp tham gia
hoạt động xuất nhập khẩu.
Ngoài áp dụng các chính sách nhà nước, các doanh nghiệp có xu hướng học hỏi, ghi nhận
các kết quả của các doanh nghiệp quốc gia khác
Các công ty gặp phải sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng ở nước ngoài của họ nên xem
xét liệu có các nguồn trong nước có thể đáp ứng nhu cầu nguyên liệu hoặc linh kiện của
họ hay không. Các công ty thường tham gia vào các hoạt động "không thiết yếu" nên
xem xét các hoạt động xoay vòng để hỗ trợ cung cấp các mặt hàng quan trọng để chống
lại đại dịch. Ví dụ về các trụ như vậy bao gồm một nhà máy chưng cất hiện đang sản xuất
nước rửa tay và một nhà sản xuất quần áo hiện đang sản xuất khẩu trang. Cuối cùng, nếu
có thể, các cơng ty nên cân nhắc đàm phán lại chi phí đã thỏa thuận của một số hàng hóa

12

0

0

Tieu luan


nhập khẩu với nhà cung cấp của họ để giảm thiểu thiệt hại, lưu ý rằng bất kỳ sự thay đổi
nào trong thỏa thuận giá phải được chính thức hóa và phải xảy ra trước khi xuất khẩu ra
nước ngoài.
Kiểm tra các điều khoản bất khả kháng của họ và chuẩn bị cho khả năng một số nhà cung

cấp trong chuỗi cung ứng của họ có thể viện dẫn một điều khoản như vậy
Dịch bệnh Covid-19 trên thế giới vẫn diễn biến phức tạp và khó lường, tác động xấu của
căn bệnh này đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội vẫn tiếp diễn và chưa thể đánh giá
hết. Vì vậy, bên cạnh việc hệ thống thương vụ và các tổ chức thương mại nước ngoài
triển khai các nhiệm vụ trên, Bộ Công Thương tiếp tục theo dõi diễn biến thị trường,
nhất là thị trường đối tác quan trọng và lớn nhất của Việt Nam ... Đề xuất, báo cáo
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngay hoặc nắm bắt cơ hội thị trường, chủ động thực
hiện các biện pháp nhằm hạn chế thấp nhất những khó khăn, tác động xấu đến hoạt động
xuất nhập khẩu của Việt Nam.
1.5 Tổng tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước theo khung khái niệm
1.5.1. Tình hình trong nước
Từ khi đại dịch Covid-19 bùng phát đến nay, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam
tiếp tục có tác động đáng kể, có thể phân biệt một số vấn đề sau. Suy thoái kinh tế toàn
cầu nghiêm trọng: Tăng trưởng kinh tế toàn cầu vào năm 2020 sẽ giảm xuống mức sâu
nhất kể từ cuộc Đại suy thoái 1929-1930.
Theo báo cáo của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), nhu cầu GDP toàn
cầu đã giảm vào năm 2020. Tăng 4,2% so với năm 2019 Năm 2020, hầu hết các nền
kinh tế thế giới và các ngành kinh tế đều tăng trưởng âm (trừ Trung Quốc, Ai Cập và
Việt Nam). Nền kinh tế của đất nước, thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam, đã
suy giảm. Ví dụ: Tăng trưởng kinh tế khu vực đồng euro giảm 7,3%. giảm 3,5% ở Mỹ;
Tốc độ tăng trưởng của Trung Quốc chỉ đạt 2,3%, thấp nhất kể từ cuộc khủng hoảng
tài chính tồn cầu năm 2008. Thương mại thế giới đang giảm mạnh.
Xu hướng giảm trong hoạt động thương mại tồn cầu được nhìn thấy trong cả hoạt
động xuất khẩu và nhập khẩu ở hầu hết các quốc gia trên thế giới dưới dạng nhu cầu
về hàng hóa và hàng hóa. Nguyên liệu giảm mạnh và chuỗi cung ứng hàng hóa bị
gián đoạn. Triển vọng thương mại của các quốc gia phụ thuộc vào xuất khẩu và du

13

0


0

Tieu luan


lịch rất ảm đạm. Giá dầu giảm trong nửa đầu năm 2020 cũng gây sốc cho các nước
xuất khẩu dầu.
Thương mại toàn cầu đã bị ảnh hưởng bởi căng thẳng thương mại giữa Hoa Kỳ và
Trung Quốc, làm gia tăng chủ nghĩa bảo hộ thương mại và rủi ro tài chính. Có thể
trầm trọng hơn do dịch bệnh kéo dài. Gián đoạn chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng và xu
hướng đầu tư: Nền kinh tế toàn cầu rơi vào hỗn loạn khi các biện pháp phong tỏa và
đóng cửa biên giới để ngăn chặn sự bùng phát của Covid-19 đã làm gián đoạn thương
mại toàn cầu và làm gián đoạn chuỗi cung ứng. Phá sản doanh nghiệp trên toàn thế
giới. Sự gián đoạn đột ngột của chuỗi cung ứng toàn cầu đã tạo ra tình trạng thiếu hụt
hàng hóa trên toàn thế giới, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất, ơ tơ, thiết bị y tế ...
Trước tình hình đó, nước này đã đa dạng hóa đầu tư nước ngồi và đẩy mạnh nội địa
hóa, nội địa hóa để ngăn ngừa rủi ro và đảm bảo sự ổn định của chuỗi cung ứng.
Tại Việt Nam, một số ngành sản xuất đã bị ảnh hưởng nặng nề, trong đó có ngành dệt
may, nhu cầu giảm mạnh và xuất khẩu sụt giảm nghiêm trọng, đặc biệt là xuất khẩu
theo thị trường, do sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng nguyên liệu. Các ngành cơng
nghiệp chính thống và truyền thống như Hoa Kỳ, EU ... Các ngành công nghiệp hỗ trợ
vẫn phát triển chậm. Việt Nam chưa sản xuất được linh kiện cho các doanh nghiệp
xuất khẩu, sản phẩm có chất lượng đảm bảo và quy mô tham gia vào chuỗi cung ứng
sản phẩm. Do đó, các cơng ty gặp khó khăn trong chuỗi cung ứng, đặc biệt là tại Trung
Quốc, do họ phải nhập khẩu các loại nguyên liệu, bán thành phẩm, phụ tùng và thiết
bị khác nhau cho hoạt động sản xuất và xuất khẩu của mình. Tranh chấp thương mại
và Biện pháp khắc phục hậu quả thương mại: Việt Nam đã rất tích cực và chủ động
trong việc giải quyết các tranh chấp thương mại một cách hiệu quả, xử lý các biện
pháp phòng vệ thương mại và giải quyết các tranh chấp thương mại. Tuy nhiên, rào

cản thương mại tại các thị trường nhập khẩu tiếp tục diễn biến phức tạp do xu hướng
bảo hộ mậu dịch ngày càng gia tăng.

1.5.2. Tình hình ngồi nước
Theo Kyodo ngày 13-2, dữ liệu từ Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO) cho
thấy, xuất khẩu của các quốc gia ASEAN trong năm 2020 giảm 2,2% so với năm trước

14

0

0

Tieu luan


đó, xuống cịn 1,35 nghìn tỷ USD. Đây được đánh giá là mức giảm tương đối thấp trong
bối cảnh đại dịch Covid-19 tác động lớn đến khu vực và thế giới.
Trong số 6 quốc gia ASEAN, Việt Nam là quốc gia duy nhất có kim ngạch xuất khẩu tăng
7% trong năm 2020, lên mức 282,66 tỷ USD. Mức sụt giảm 5,2% của xuất khẩu sang thị
trường Nhật Bản được bù đắp bởi mức tăng 25,7% sang thị trường Mỹ và 18% sang thị
trường Trung Quốc.
Trong khi đó, 5 quốc gia còn lại trong ASEAN đều ghi nhận xuất khẩu giảm. Cụ thể, xuất
khẩu của Philippines giảm 10,1%, Thái Lan giảm 6% và Singapore giảm 4,1%. Xuất
khẩu của Malaysia và Indonesia đều giảm 2,6%.
Tổng thặng dư thương mại của 6 quốc gia thành viên ASEAN tăng hơn 3 lần, lên mức
133,66 tỷ USD trong năm 2020, do giá năng lượng và nhu cầu trong nước giảm, khiến
nhập khẩu giảm mạnh hơn xuất khẩu.
Thái Lan là quốc gia có mức tăng thặng dư thương mại lớn nhất, lên đến 144,5% so với
83,5% của Việt Nam. Trong khi đó, thặng dư thương mại của Singapore và Malaysia lần

lượt ở mức 43,9% và 25,6%.
Philippines đã thu hẹp 46,3% thâm hụt thương mại, xuống còn 21,84 tỷ USD, trong khi
Indonesia đạt thặng dư thương mại 21,74 tỷ USD so với mức thâm hụt 3,6 tỷ USD trong
năm 2019.
Tổng kim ngạch thương mại trong năm 2020 cho thấy, Singapore chiếm 27,4% trong số 6
quốc gia ASEAN, tiếp theo là Việt Nam với 21,3% và Thái Lan với 17,1%. Tỷ lệ này của
Malaysia là 16,5%, Indonesia là 11,9% và Philippines là 5,8%.
1.6 Những vấn đề / khía cạnh cịn chưa đề cập
Tại thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2021, tình hình dịch bệnh đang
diễn biến phức tạp, nhiều doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động nên kế hoạch khảo sát bị
ngưng đọng và chuyển sang khảo sát trực tuyến các doanh nghiệp TPHCM. Số lượng và
chất lượng khảo sát gửi về thấp, đa phần khảo sát được thu thập từ các doanh nghiệp nhỏ.
Hình thức khảo sát bằng cách gửi google form được chuẩn bị sẵn câu hỏi theo chủ đề qua
gmail.

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP
2.1.Thiết kế và phương pháp chọn mẫu

15

0

0

Tieu luan


2.1.1. Thiết kế nghiên cứu
2.1.1.1. Phương pháp lý thuyết: hệ thống hóa , lịch sử
2.1.1.2. Phương pháp thực tiễn phi thực nghiệm : tạo bảng hỏi

Nhóm lựa chọn thiết kế nghiên cứu là nghiên cứu định lượng và khảo sát bằng hình
thức trực tuyến bằng google form tạo biểu mẫu câu hỏi với những câu hỏi liên quan
như vậy sẽ tiện hơn trong lúc dịch bệnh vì nó sẽ khái quát được rõ những tác động của
dịch Covid-19 ảnh hưởng đến ngành xuất nhập khẩu.
2.1.2. Phương pháp chọn mẫu
Nhóm sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đến các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu trên địa bàn Thành phố HCM
Dựa vào số lượng của tổng doanh nghiệp nghiên cứu. Kích cỡ mẫu được tính dựa trên
cơng thức Slovin(1960)
Cơng thức: n = N/1 + N * e2
Trong đó: N: số lượng của tổng dân số nghiên cứu, e: sai số cho phép
Nhóm sẽ xác định e, e càng nhỏ độ chính xác càng cao, kích cỡ mẫu càng lớn. Thơng
thường e được chọn ở mức 0.05 (độ chính xác là 95%)
Số lượng doanh nghiệp nghiên cứu là 50 doanh nghiệp, kích cỡ mẫu là:
n = 50/1+50*0.052=50
Như vậy , số doanh nghiệp cần khảo sát là 50 doanh nghiệp
Như vậy số mẫu cần phỏng vấn lấy khảo sát là 50 doanh nghiệp . Tuy nhiên trên thực tế
chúng ta có thể lấy mẫu ở khoảng dao động từ 50≤ n ≤ 100 để đảm bảo tính khách quan
độ chính xác của cơng thức công thức Slovin được sử dụng khi số lượng của tổng dân số
nghiên cứu không vượt quá 10.000 người
2.2.Chiến lược chọn mẫu: Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát bằng google form

PHIẾU KHẢO SÁT
Kính chào doanh nghiệp !
Chúng tơi là sinh viên trường Đại học Công Nghiệp TP HCM và là nhóm khảo sát ý kiến
đánh giá của doanh nghiệp đối với hoạt động xuất nhập khẩu nhằm mục đích đánh giá
ảnh hưởng của covid-19 đến ngành xuất nhập khẩu . Hiện nay , chúng tôi đang làm một

16


0

0

Tieu luan


bài luận nghiên cứu về ảnh hưởng của covid-19 đến ngành xuất nhập khẩu . Do đó ,
chúng tơi rất mông nhận được sự quan tâm giúp đỡ của quý Doanh Nghiệp trong việc
tham gia khảo sát này
Xin lưu ý rằng những thơng tin khảo sát dưới đây đều có giá trị rất hữu ích cho nghiên
cứu của chúng tơi . Ngồi ra , chúng tơi khơng sử dụng kết quả cho mục đích khác
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý doanh nghiệp !
I.

Thông tin các doanh nghiệp:
Xin vui lòng cho biết ý kiến của doanh nghiệp bằng cách đánh dấu √ vào £ để trả
lời câu hỏi bên dưới đây:
Câu 1: Cho biết doanh nghiệp của bạn hoạt động ở đâu ?
£ Quận Gò vấp

£ Quận Thủ Đức

£ Quận Tân Bình

£ Quận Tân Phú

£ Khác ( ghi rõ ):………..
Câu 2: Doanh nghiệp của bạn trải qua bao nhiêu năm kinh nghiệm ?
£Dưới 01 năm

£Từ 1-5 năm
£Trên 5 năm
Câu 3: Lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu chính của doanh nghiệp là gì ?
£ Vận tải
£ Điện tử
£ Dệt may
£ Khác ( ghi rõ ): ………
Câu 4: Quy mô doanh nghiệp của anh/chị thuộc vào loại nào ?
£Siêu nhỏ
£Nhỏ
£ Vừa

17

0

0

Tieu luan


£ Lớn
Câu 5:Loại hình doanh nghiệp:
£Doanh nghiệp nhà nước

£Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi(FDI)

£Doanh nghiệp tư nhân

£Khác


Câu 6: Tổng doanh thu của doanh nghiệp trong năm 2021 ở mức nào ?
£Dưới 1 tỷ VNĐ
£Từ 1-5 tỷ VNĐ
£Từ 5-20 tỷ VNĐ
£Lớn hơn 20 tỷ VNĐ
Câu 7: Số cán bộ CNV của doanh nghiệp hiện nay:
£Dưới 50 người
£Từ 50-100 người
£Từ 101-500 người
£Từ 501-1000 người
£Trên 1000 người
Câu 8 : Doanh nghiệp của bạn chuyên về:
£Xuất khẩu
£Nhập khẩu
£Cả 2
II. Đánh giá thực trạng doanh nghiệp
Xin vui lòng cho biết ý kiến của doanh nghiệp bằng cách đánh dấu √ vào £ để trả lời
câu hỏi bên dưới đây:
Câu 1: Đại dịch covid-19 có ảnh hưởng đến doanh nghiệp của bạn hay khơng?
£Có
£Khơng
Câu 2:Ảnh hưởng đại dịch covid - 19 theo bạn là một thuận lợi hay khó khăn?

18

0

0


Tieu luan


£Thuận lợi
£Khó Khăn
Câu 3:Hàng hóa của doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
£Có thuế
£Miễn thuế
£Có thuế suất bằng 0%
Câu 4 :Thị trường xuất nhập khẩu của doanh nghiêp
£ASEAN
£Nhật Bản-Hàn Quốc
£EU-Hoa Kỳ
£Thị trường khác
Câu 5: Mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu của doanh nghiệp:
£Thủy sản
£Gỗ
£Máy móc , thiết bị
£Máy tính, điện thoại và linh kiện
£Phương tiện vận tải và phụ tùng
£Nông sản
£Khác( ghi rõ):…………………..
Câu 6:Doanh nghiệp tự đánh giá hiện trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trước đại dịch
Phương án trả lời

Tự đánh giá
Thấp/Kém

Trung bình / Cao/Tốt

Đạt

Năng suất lao động
Chất lượng sản phẩm
Mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách

19

0

0

Tieu luan


Trình độ cơng nghệ
Trình độ quản trị
Trình độ lao động
Chi phí sản xuất
Cơ sở hạ tầng(nhà xưởng , bố trí mặt
bằng , điều kiện làm việc,..)
Khác

Khác( vui lòng ghi rõ):………………………………………………………..
….……………………………………………………………………………..
Câu 7: Doanh nghiệp tự đánh giá hiện trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau
đại dịch
Phương án trả lời

Tự đánh giá

Thấp/Kém

Trung bình / Cao/Tốt
Đạt

Năng suất lao động
Chất lượng sản phẩm
Mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách
Trình độ cơng nghệ
Trình độ quản trị
Trình độ lao động
Chi phí sản xuất
Cơ sở hạ tầng(nhà xưởng , bố trí mặt
bằng , điều kiện làm việc,..)
Khác

Khác( vui lòng ghi rõ):………………………………………………………..
….……………………………………………………………………………..
III.Khảo sát ảnh hưởng đại dịch đến doanh nghiệp
Bảng câu hỏi khảo sát được quy ước như sau:
① Hồn tồn khơng đồng ý

20

0

0

Tieu luan




×