Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty cổ phần xuất khẩu lao động, thương mại và du lịch tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.76 KB, 130 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Hơn 20 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta
đã có những bước chuyển mình rõ rệt, từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu
sang một nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Đặc biệt, năm 2007, nước ta đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
WTO, nền kinh tế nước ta chính thức hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới.
Điều này đã và đang mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh
nghiệp Việt Nam. Trong nền kinh tế thị trường với sự tồn tại của nhiều loại hình
doanh nghiệp, cạnh tranh gay gắt như hiện nay, cùng với sự phát triển như vũ
bão của khoa học ký thuật tác động lên mọi mặt của đời sống xã hội, để tồn tại
và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp cần phải kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy,
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của hầu hết
các nhà quản trị, nó có ý nghĩa quyết định đến sự tồn vong, khả năng cạnh tranh
và vị thế của mỗi doanh nghiệp. Do đó, việc tổ chức bộ máy kế tốn phù hợp,
hoạt động hiệu quả sẽ góp phần đáng kể và sự tồn tại, phát triển và thành công
của doanh nghiệp.
Hơn nữa, nền kinh tế thị trường ở nước ta đang phát triển, mơi trường kinh
doanh thuận lợi, tình hình chính trị ổn định đã mở ra nhiều cơ hội kinh doanh,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước phát triển, khuyến khích doanh
nghiệp nước ngồi đầu tư vào trong nước. Việt Nam là nước có nguồn nhân cơng
lao động dồi dào. Người lao động Việt Nam chăm chỉ, cần cù, yêu lao động lại
yêu cầu mức lương không cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Chính vì thế, trong những năm qua, nhiều cơng ty lớn trên thế giới đã đặt trụ sở
sản xuất tại Việt Nam để khai thác thế mạnh này. Ngoài ra, nhiều nước trên thế
1


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
giới khơng có đủ cơng nhân sản xuất, việc này ảnh hưởng rất lớn đến năng suất
lao động cũng như doanh thu của họ do mức lương thấp không đủ thu hút người


lao động nước sở tại. Vì vậy, thị trường lao động trên thế giới cịn bỏ ngỏ, tạo
cho chúng ta nhiều cơ hội ra nước ngồi học tập và lao động, cải thiện đời sống
khó khăn của một bộ phận người dân nước ta. Yêu cầu đặt ra là phải có một cơng
ty đại diện, tìm kiếm hợp đồng và tổ chức đưa người lao động ra nước ngồi một
cách hợp pháp. Bên cạnh đó, phải tổ chức quản lý lao động, bảo vệ quyền lợi và
nghĩa vụ chính đáng cho người lao động, cũng như đảm bảo cho người lao động
thực hiện đúng các khoản các điều khoản trong hợp đồng, tránh mọi rủi ro đáng
tiếc có thể xảy ra.
Nhận thấy rõ trong cơ chế thị trường hiện nay, cơng tác hạch tốn doanh thu, chi
phí, xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đóng vai trị quan
trọng. Thơng tin do kế tốn cung cấp góp phần đáng kể cho các nhà quản trị
hoạch định và đưa ra quyết định chính xác, kịp thời. Đồng thời, để tìm hiểu rõ
hơn về những khác biệt trong cơng tác kế tốn tại chi nhánh của công ty. Qua
một thời gian thực tập tại Chi nhánh Công ty cổ phần Xuất khẩu lao động,
Thương mại và Du lịch, em đã tiếp cận với công tác kế tốn của Chi nhánh cơng
ty nói chung và tìm hiểu về cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí, xác định kết quả
kinh doanh nói riêng. Qua đó, em quyết định chọn đề tài “Hồn thiện kế tốn
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Công ty cổ
phần Xuất khẩu lao động, Thương mại và Du lịch tỉnh Bắc Giang” làm đề tài
cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

2


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Ngồi phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp hiện nay.
Chương 2: Thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh

doanh tại Chi nhánh Công ty cổ phần Xuất khẩu lao động, Thương mại và Du
lịch tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Công ty cổ phần Xuất khẩu lao động,
Thương mại và Du lịch tỉnh Bắc Giang.

3


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH
VỤ
1.1. Ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh dịch vụ đến kế tốn doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1. Những đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ có ảnh hưởng đến
hạch tốn kế tốn
- Dịch vụ là ngành kinh tế có hiệu cao, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư rất lớn,
thời gian thu hồi vốn nhanh song đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu phải nhiều.
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ là một ngành kinh tế có tính tổng hợp cao, vì sản
phẩm của ngành dịch vụ nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của con người, nó bao gồm
nhiều ngành hoạt động khác nhau như kinh doanh vận tải, kinh doanh ăn uống,
cho thuê TSCĐ theo phương thức cho th hợp đồng,.. Các hoạt động này có
quy trình cơng nghệ khác nhau, chi phí kinh doanh cũng khơng giống nhau.
- Sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ nói chung khơng mang hình thái
vật chất, khơng có quá trình nhập kho, xuất kho, chất lượng sản phẩm nhiều khi
khơng ổn định, thường khơng có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ là chỉ tính được giá thành thực tế
của khối lượng dịch vụ đã thực hiện, tức là khối lượng dịch vụ đã được coi là

tiêu thụ trong kỳ. Kỳ tính giá thành là hàng tháng hoặc hàng quý.
- Quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm dịch vụ được tiến hành đồng thời, ngay
cùng một địa điểm.
1.1.2. Phân loại hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp dịch vụ

4


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Là một ngành mang tính tổng hợp cao, bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau,
hoạt động hiện nay trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hết sức phong
phú. Tuy nhiên, các hoạt động đó có thể phân thành các loại sau:
- Hoạt động mang tính dịch vụ đơn thuần: thuộc loại này bao gồm các hoạt động
như hướng dẫn du lịch, vận tải hàng hóa, xuất khẩu lao động, kinh doanh khách
sạn. nhà hàng, kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí,...
- Hoạt động mang tính kinh doanh hàng hóa: kinh doanh hàng hóa lưu niệm,
kinh doanh các vật phẩm phục vụ du khách,...
- Hoạt động mang tính sản xuất: sản xuất hàng lưu niệm, sản xuất bánh kẹo, đồ
uống, đồ hộp hoặc chế biên thực phẩm,...
Tính chất của các hoạt động trên đây khơng giống nhau, do vậy phương pháp
hạch tốn cũng khơng hồn tồn giống nhau. Với các hoạt động kinh doanh hàng
hóa, việc hạch toán tương tự như doanh nghiệp thương mại. Ngược lại, với các
hoạt động mang tính sản xuất, hạch tốn lại giống như doanh nghiệp sản xuất
(cơng nghiệp, xây dựng cơ bản,...). Trong khóa luận tốt nghiệp của em, chỉ đi
sâu vào nghiên cứu hạch toán kế toán các hoạt động kinh doanh dịch vụ đơn
thuần.
1.1.3. Đặc điểm kế tốn về doanh thu, chi phí kinh doanh trong các doanh
nghiệp dịch vụ
- Tùy theo phương pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng, trong chỉ
tiêu doanh thu của hoạt động kinh doanh dịch vụ có thể bao gồm cả thuế GTGT

đầu ra (nếu tính theo phương pháp trực tiếp), khơng bao gồm thuế GTGT đầu ra
(nếu tính theo phương pháp khấu trừ).
- Chi phí kinh doanh:

5


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
+ Chi phí ngun vật liệu trực tiếp là những chi phí vật liệu phát sinh liên quan
trực tiếp đến kinh doanh dịch vụ. Trong từng hoạt động kinh doanh, chi phí vật
liệu trực tiếp khơng giống nhau.
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: bao gồm tiền công, tiền lương và phụ cấp lương
phải trả cùng các khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí cơng đồn theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh tính vào chi phí.
+ Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cịn lại mà doanh nghiệp kinh
daonh dịch vụ chi ra trong phạm vi các bộ phận kinh doanh (phòng nghỉ, bếp,
bar, vận chuyển,...)
Cũng giống như các doanh nghiệp sản xuất, các khoản chi phí nói trên tạo
thành giá thành sản xuất thực tế của dịch vụ. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh
dịch vụ cịn phát sinh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là
tồn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc tiêu thụ
hay tổ chức, quản lý điều hành toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
- Kết quả kinh doanh dịch vụ được tính bằng cách lấy doanh thu thuần trừ đi các
khoản giá vốn dịch vụ tiêu thụ, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
1.2. Khái quát chung về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp dịch vụ
1.2.1. Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường của doanh

nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ ba không
phải nguồn lợi ích kinh tế, khơng làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ
không được coi là doanh thu.
- Điều kiện xác định doanh thu cung cấp dịch vụ:
6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
+ Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung
cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết
quả phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán cuối kỳ đó.
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn
điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
tốn;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Cách xác định doanh thu cung cấp dịch vụ trong một số trường hợp cụ thể:
+ Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế tốn
thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện
theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được ghi
nhận trong kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ phần cơng việc đã hồn thành.
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh thu
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được khoản doanh
thu đã ghi nhận thì phải hạch tốn vào chi phí mà khơng được ghi giảm doanh
thu. Khi không chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh
thu (Nợ phải thu khó địi) thì phải lập dự phịng nợ phải thu khó địi mà khơng

ghi giảm doanh thu. Khoản nợ phải thu khó địi khi xác định thực sự là khơng
địi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó địi.
+ Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận
được với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau:
7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ;
- Giá thanh toán;
- Thời hạn và phương thức thanh toán.
Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống kế
hoạch tài chính và kế tốn phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền xem
xét và sửa đổi cách ước tính doanh thu trong q trình cung cấp dịch vụ.
+ Phần cơng việc đã hồn thành được xác định theo một trong ba phương pháp
sau, tùy thuộc vào bản chất của dịch vụ:
- Đánh giá phần cơng việc đã hồn thành;
- So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng cơng việc đã hồn thành với tổng khối
lượng cơng việc phải hồn thành;
- Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hồn thành
tồn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
Phần cơng việc đã hồn thành khơng phụ thuộc vào các khoản thanh toán
định kỳ hay các khoản ứng trước của khách hàng.
+ Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà
không tách biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì
doanh thu từng kỳ được ghi nhận theo phương pháp bình qn. Khi có một hoạt
động cơ bản so với các hoạt động khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực
hiện theo hoạt động cơ bản đó.
+ Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ khơng thể xác định được
chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có

thể thu hồi.
+ Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác
định được kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng chi phí
đã ghi nhận và có thể thu hồi được. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc
8


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
chắn khơng thu hồi được thì khơng ghi nhận doanh thu, và chi phí đã phát sinh
được hạch tốn vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Khi có
bằng chứng tin cậy về các chi phí đã phát sinh sẽ thu hồi được thì doanh thu
được ghi nhận theo quy định ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ (đã trình bày
ở trên).
- Các loại doanh thu cung cấp dịch vụ:
Theo chỉ tiêu phân loại thì doanh thu cung cấp dịch vụ được chia thành:
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ là việc thực hiện công việc đã thỏa thuận theo
hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du
lịch, cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động...
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ nội bộ: Doanh thu cung cấp dịch vụ nội bộ là lợi
ích kinh tế thu được từ việc cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc
hạch toán phụ thuộc trong cùng một cơng ty, Tổng cơng ty tính theo giá bán nội
bộ.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính gồm tiền lãi,
tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia, thu nhập về hoạt động đầu tư mua,
bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản
vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư
vốn khác; thu nhập về các hoạt động đầu tư khác; lãi tỷ giá hối đoái; chênh lệch
lãi do bán ngoại tệ; chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn; các khoản doanh thu hoạt
động tài chính khác.
- Các khoản làm giảm trừ doanh thu:

+ Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp đã
giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua đã nhận sự
cung cấp dịch vụ với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên
9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
mua một khoản chiết khấu thương mại. (Đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán,
hợp đồng cung cấp dịch vụ, hoặc các cam kết mua, bán hàng).
+ Hàng bán bị trả lại: Hàng bán bị trả lại là dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp
bị khách hàng từ chối nhận do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp
đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất không đúng chủng loại, quy cách. Giá
trị dịch vụ bị trả lại sẽ điều chỉnh doanh thu cung cấp dịch vụ thực tế thực hiện
trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hóa
đã bán ra trong kỳ báo cáo.
+ Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do
dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp không đúng quy cách theo quy định hợp đồng
kinh tế.
Do đặc thù của doanh nghiệp dịch vụ nên các chỉ tiêu liên quan đến khoản
giảm trừ doanh thu ít xuất hiện.
1.2.2. Chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh:
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về nội
dung, tính chất, cơng dụng, vai trị, vị trí... trong q trình kinh doanh. Để thuận
lợ cho cơng tác quản lý và hạch tốn, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí
sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí
sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại chi phí


10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau
theo những đặc trưng nhất định.
Xét về mặt lý luận cũng như trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại chi phí
khác nhau như phân loại theo nội dung kinh tế, theo cơng dụng, theo vị trí, theo
quan hệ của chi phí với q trình sản xuất, v.v... Mỗi cách phân loại này đều đáp
ứng ít, nhiều cho mục đích quản lý, hạch tốn, kiểm tra, kiểm sốt chi phí phát
sinh... ở các góc độ khác nhau. Vì thế, các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung
cho nhau và giữ vai trị nhất định trong quản lý chi phí kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp dịch vụ, chi phí kinh doanh thường được phân thành
các loại sau:
+ Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của các dịch vụ đã hồn thành được
thực hiện trong kỳ.
+ Chi phí bán hàng: bao gồm tồn bộ những chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình cung cấp dịch vụ như chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương, chi
phí giới thiệu và quảng cáo dịch vụ, chi phí tiếp thị, chi phí vận chuyển,...
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm những chi phí quản lý chung phát
sinh liên quan đến quản trị kinh doanh, quản lý kinh doanh và quản lý hành
chính trong doanh nghiệp như chi phí về lương và các khoản trích theo lương
của nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phịng, cơng cụ
lao động, khấu hao TSCĐ dung cho quản lý doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuế
môn bài, khoản lập dự phịng phải thu khó địi, dịch vụ mua ngoài (Điện, nước,
điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ,...), chi phí bằng tiền khác (Tiếp khách,
hội nghị khách hàng,...)

11



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
+ Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm những khoản chi phí hoạt động tài
chính như các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu
tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết,
lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khốn...,
dự phịng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ
giá hối đối...
+ Ngồi ra, cịn có các chi phí khác. Chi phí khác là những khoản chi phí (lỗ)
do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của
doanh nghiệp gây ra và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Chi phí khác của
doanh nghiệp gồm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của
TSCĐ, chênh lệch do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào cơng ty liên kết, đầu tư dài hạn khác, tiền phạt do vi phạm hợp
đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế và các khoản chi phí khác,...
1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần
và trị giá vốn hàng bán (Gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và
dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt
động kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa,
nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản
đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính.

12



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác với các
khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.3. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp dịch vụ
- Xây dựng quy tắc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh trên cơ sở các nguyên
tắc và phương pháp chung về tính giá thành sản phẩm dịch vụ phù hợp với đặc
điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm quản lý, yêu cầu và trình độ quản lý
của doanh nghiệp.
- Phản ánh kịp thời chính xác tình hình cung cấp dịch vụ; tính chính xác các
khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp.
- Ghi chép và phản ánh đầy đủ, chính xác chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh dịch vụ cho từng đối tượng tập hợp chi phí và từng
đối tượng chịu chi phí. Để đảm bảo tính chính xác cao, cần thu hẹp phạm vi và
nội dung các chi phí sản xuất kinh doanh phait hạch toán gián tiếp vào các đối
tượng chi phí thơng qua việc phân bổ.
- Xác định chính xác doanh thu và kết quả của tồn doanh nghiệp cũng như của
từng hoạt động kinh doanh. Cung cấp tài liệu phục vụ điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, kiểm tra phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ cơng tác
lập và theo dõi thực hiện kế hoạch, phục vụ cho công tác thống kê và thông tin
kinh tế.
- Theo dõi và phản ánh kịp thời cơng nợ với khách hàng.
1.4. Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp dịch vụ
1.4.1. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
13


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.4.1.1. Chứng từ kế tốn
Để kế tốn doanh thu cung cấp dịch vụ thì doanh nghiệp sử dụng các chứng từ
sau:
+ Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng
+ Hóa đơn bán lẻ
+ Bảng thanh toán bán hàng đại lý ký gửi
+ Báo cáo bán hàng
+ Các chứng từ thanh toán khác
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụcủa daonh nghiệp
trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và
nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua
vào và bán bất động sản đầu tư;
- Cung cấp dịch vu: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng
trong một kỳ hoặc trong nhiều kỳ kế toán như cung cáp dịch vụ vận tải,
du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động,...
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 5113, 5123
+ Bên Nợ:

14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu
cung cấp dịch vụ thực tế của dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác
định là đã bán trong kỳ kế toán;
.) Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp;

.) Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
.) Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
.) Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
.) Kết chuyển doanh thu thuần, doanh thu cung cấp dịch vụ nội bộ thuần
vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
+ Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế tốn.
Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 tài khoản
cấp 2:
+ Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu thuần của
khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh
nghiệp.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hóa, vật tư,
lương thực,...

15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
+ Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần cảu khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm) được
xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: Công
nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,...
+ Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách
hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao

thông vận tải, bưu điện, du lịch, hoạt đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm
toán,...
+ Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản
doanh thu từ trợ cấp. trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm
vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
+ Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đàu tư: Tài khoản
này dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán,
thanh lý bất động sản đầu tư.
+ Tài khoản 5118 – Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản doanh thu như phí quản lý do cấp dưới nộp và các khoản doanh thu khác
ngoài doanh thu bán hàng hóa, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp
dịch vụ, doanh thu trợ cấp, trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
(Theo quy định tại điều 16 - Thông tư 244/2009/TT-BTC về hướng dẫn sửa đổi,
bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp).

16


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
+ Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh
nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc
trong cùng một cơng ty, Tổng cơng ty tính theo giá bán nội bộ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 512:
+ Bên Nợ:
.) Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối
lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán;
.) Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
bán nội bộ;

.) Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ tiêu thu nội bộ;
.) Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào Tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”
+ Bên Có:
Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán.
+ Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại, Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả
lại, Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán: Các tài khoản này dùng để phản ánh và
kết chuyển các khoản làm giảm trừ doanh thu.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản:
+ Bên Nợ:
.) Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.

17


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
.) Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc
tính vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.
.) Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do
dịch vụ không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
+ Bên Có:
Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển tồn bộ số chiết khấu thương mại, doanh thu
của hàng bán bị trả lại, số tiền giảm giá hàng bán sang Tài khoản “Doanh thu
cung cấp dịch vụ” hoặc Tài khoản “Doanh thu cung cấp dịch vụ nội bộ”.
Như vậy, trong doanh nghiệp dịch vụ, kế toán sử dụng Tài khoản 5113 và Tài
khoản 5123 để phản ánh doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu cung cấp dịch
vụ nội bộ, sử dụng Tài khoản 521, Tài khoản 531 và Tài khoản 532 để phản ánh
các khoản làm giảm trừ doanh thu.
1.4.1.3. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ

Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
333

511, 512
(1)

521, 531, 532
(3)
911

111, 112, 131. 136,...

Doanh
thu
cung
sscấp
dịch
vụ

(2)
3387
(8)

(9)
(4)

33311
(5)

(6)

(10)
(7)

18


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chú thích:
(1) Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp NSNN, thuế GTGT phải
nộp (đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp).
(2) Đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp (Tổng giá thanh toán).
(3) Cuối kỳ, k/c chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm
giá hàng bán phát sinh trong kỳ.
(4) Đơn vị áp dụng phương pháp khấu trừ (Giá chưa có thuế GTGT)
(5) Cuối kỳ, k/c doanh thu thuần.
(6) Thuế GTGT đầu ra.
(7) Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, hoặc giảm giá hàng
bán phát sinh trong kỳ.
(8) Định kỳ phân bổ doanh thu nhận trước.
(9) Doanh thu nhận trước khi cung cấp dịch vụ.
(10) Thuế GTGT đầu ra.
1.4.2. Kế tốn chi phí kinh doanh
1.4.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
- Chứng từ kế toán: Để kế tốn giá vốn hàng bán thì doanh nghiệp dịch vụ sử
dụng các chứng từ sau:
+ Hợp đồng kinh tế về cung cấp dịch vụ
+ Hóa đơn bán hàng
+ Hóa đơn GTGT
+ Phiếu xuất kho
+ Các chứng từ khác có liên quan

- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 632: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của
sản phẩm xây lắp ( Đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
19


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngồi ra, tài khoản này cịn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt
ddoonhj kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa
chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê
hoạt động ( Trường hợp phát sinh không lớn), chi phí nhượng bán, thanh lý bất
động sản đầu tư...
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632
+ Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Bên Nợ:
.) Trị giá vốn của dịch vụ đã thực hiện trong kỳ;
.) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân cơng vượt trên mức bình thường
và chi phí sản xuất chung cố định khơng phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán
trong kỳ;
.) Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường khơng được
tính vào ngun giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hồn thành;
.) Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng lập năm trước
chưa sử dụng hết).
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong
kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh;

- Khoản hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(Chênh lệch giữa số dự phịng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
20



×