Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Một số ý kiến đề xuất phần thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh bình anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.63 KB, 54 trang )

ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa kế toán

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu viết tắt

Diễn giải

1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

4

BHYT

Bảo hiểm y tế

5




Quy định

6

BTC

Bộ tài chính

7

LCB

Lương cơ bản

8

BHXH

Bảo hiểm xã hội

9

GTGT

Giá trị gia tăng

10


TGNH

Tiền gửi ngân hàng

11



Hóa đơn

12

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

13

KKTX

Kê khai thường xuyên

14

SXKD

Sản xuất kinh doanh

15


NKC

Nhật ký chung

16

TL

Tiền lương

17

CN

Chủ nhật

18

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

19

PTCNV

Phải trả công nhân viên

20


TK

Tài khoản

GVHD : Nguyễn Hữu Ánh

1

SVTT : Nguyễn Văn Nhật


ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa kế toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1 : Bảng lương thử việc
Biểu mẫu 1 : Bảng chấm cơng
Biểu mẫu 2.1 : Bảng thanh tốn tiền lương
Biểu mẫu 2.2 : Bảng thanh toán tiền lương
Biểu mẫu 3 : Phiếu xác nhận
Biểu mẫu 4: Giấy đề nghị tạm ứng
Biểu mẫu 5.1: Phiếu chi
Biểu mẫu 5.2: Phiếu chi
Biểu mẫu 6.1 : Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Biểu mẫu 6.2 : Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Biểu mẫu 7 : Bảng thanh toán BHXH
Biểu mẫu 8 : Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Biểu mẫu 9 : Nhật ký chung
Biểu mẫu 10 : Sổ cái tài khoản 334 – Phải trả CNV

Biểu mẫu 11 : Sổ cái tài khoản 338 – Phải trả phải nộp khác

GVHD : Nguyễn Hữu Ánh

2

SVTT : Nguyễn Văn Nhật


ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa kế toán

I. LỜI MỞ ĐẦU
Qua nghiên cứu, chúng ta đã nhận thấy trong quản lý kinh tế, quản lý
con người là vấn đề cốt lõi nhất, cũng đồng thời là vấn đề tinh tế, phức tạp
nhất. Khai thác được những tiềm năng của nguồn lực con người chính là chìa
khố để mỗi doanh nghiệp đạt được thành cơng trong sản xuất kinh doanh. Vì
vậy, việc phân chia và kết hợp các lợi ích phải được xem xét, cân nhắc kỹ
lưỡng. Các lợi ích đó bao gồm : Lợi ích cá nhân người lao động, lợi ích của
ông chủ ( hay của doanh nghiệp) và lợi ích xã hội. Lợi ích vật chất của cá
nhân người lao động được thể hiện ở thu nhập của người đó.
Thu nhập và tiền lương đối với người lao động là hai phạm trù kinh tế
khác nhau. Tiền lương dùng để chỉ số tiền nhà nước trả cho người lao động
trong khu vực nhà nước thông qua các thang, bảng lương và phụ cấp. Thu
nhập bao gồm ngoài khoản tiền lương, còn tiền thưởng, tiền chia lợi nhuận và
các khoản khác mà các doanh nghiệp phân phối cho người lao động theo sản
lượng hay chất lượng lao động. Trong đó, tiền lương là phần thu nhập chính,
chiếm tỷ trọng lớn, nó có tác dụng lớn đến việc phát triển kinh tế, ổn định và
cải thiện đời sống của người lao động. Vì vậy, đối với mọi doanh nghiệp, vấn

đề tiền lương trong những năm tới có vị trí quan trọng đặc biệt.
Để tạo ra động lực to lớn, giải phóng được sức sản xuất, trước hết cần
có quỹ tiền lương đủ lớn để chi trả cho người lao động. Tuy nhiên, việc quản
lý, phân phối quỹ tiền lương đó theo cách thức nào sao cho công bằng, hợp lý,
đúng luật pháp, kích thích tinh thần hăng say làm việc và khả năng sáng tạo
của mọi người lao động, phát huy tác dụng đòn bẩy kinh tế của tiền lương
trong sản xuất, đồng thời đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, lại là một vấn
đề không đơn giản đối với các doanh nghiệp. Điều này địi hỏi doanh nghiệp
phải tìm được một phương thức quản lý, hạch toán tiền lương phù hợp, tuân

GVHD : Nguyễn Hữu Ánh

3

SVTT : Nguyễn Văn Nhật


ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa kế toán

thủ quy định của Nhà nước về chính sách đãi ngộ, nhưng cũng phải có những
ứng dụng sáng tạo căn cứ vào thực tế sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Cơng ty TNHH Bình Anh, đơn vị có nhiều đóng góp nỗ lực cho sự phát
triển vượt bậc của ngành đất nước. Ngay từ những ngày đầu thành lập, Cơng
ty TNHH Bình Anh đã tự khẳng định được mình trên thương trường. Cơng ty
đã có những bước đi vững chắc, phát triển một cách tồn diện và nhanh chóng
hội nhập vào thị trường trong nước và quốc tế.
Là sinh viên khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế Quốc dân, qua thời
gian thực tập tại Cơng ty TNHH Bình Anh, tơi đã có điều kiện củng cố, tích

luỹ, làm sáng tỏ những kiến thức tiếp thu được trong nhà trường về cách thức
tổ chức, nội dung trình tự cơng tác kế tốn trong các doanh nghiệp. Đồng
thời, quá trình thực tập tốt nghiệp đã giúp tơi có thêm những kiến thức thực tế
về lĩnh lực mà tơi mong muốn được tìm hiểu kỹ hơn. Đó là vấn đề hạch tốn
kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương với việc nâng cao hiệu quả
sử dụng người lao động tại doanh nghiệp.
Nội dung bản Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này ngoài lời mở đầu và kết
luận bao gồm 3 chương:
Chương 1 : Đặc điểm lao động – tiền lương và quản lý lao động,
tiền lương của Cơng ty TNHH Bình Anh
Chương 2 : Một số ý kiến đề xuất phần thực trạng công tác
kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty
TNHH Bình Anh
Chương 3 : Hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Cơng ty TNHH Bình Anh
Mặc dù em đã cố gắng nắm bắt vấn đề lý thuyết và áp dụng lý thuyết
GVHD : Nguyễn Hữu Ánh

4

SVTT : Nguyễn Văn Nhật


ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa kế tốn

vào tình hình thực tế của Cơng ty nhưng do thời gian có hạn, nên chun
đề thực tập này vẫn cịn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp của thầy giáo Nguyễn Hữu Ánh và các thâỳ cô để bổ sung vào bản

chuyên đề thực tập tốt nghiệp cũng như khắc phục những thiếu sót trên và
hồn thành tốt chun đề. Em xin chân thành cảm ơn thâỳ cô giáo !

Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Văn Nhật

GVHD : Nguyễn Hữu Ánh

5

SVTT : Nguyễn Văn Nhật


ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa kế toán

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG,
TIỀN LƯƠNG CỦA CƠNG TY TNHH BÌNH ANH

1.1. Đặc điểm lao động của Cơng ty TNHH Bình Anh
Tại Cơng Cơng ty TNHH Bình Anh việc phân loại lao động được thực
hiện theo hình thức phân loại lao động theo thời gian. Tồn bộ lao động
trong doanh nghiệp được chia thành hai loại sau :
- Lao động thường xuyên trong danh sách: L à những nhân viên đã
được ký hợp đồng lao động chính thức và chịu sự quản lý trực tiếp của doanh
nghiệp, được chi trả lương và được hưởng đây đủ các chê đô theo luật lao
đông quy định. Những lao đông này gồm những nhân viên sản xuất kinh

doanh cơ bản(là những người trực tiêp tham gia lao động) và những nhân viên
thuộc các hoạt động khác (như nhân viên khơí văn phịng, an ninh, IT…).
- Lao động tạm thời mang tính thời vụ : Là lực lượng lao động làm việc
tại các thành viên không nằm trong danh sách nhân viên chính thức của cơng
ty như sinh viên thực tập (sẽ không được trả lương như nhân viên mà thay
vào đó là tiên phụ câp hỗ trợ trong thời gian thực tâp tại công ty), nhân viên
làm part time thời vụ, nhân viên thử việc.
Cách phân loại lao động này giúp cho việc tập hợp chi phí lao động
được kịp thời và chính xác
Cơng ty TNHH Bình Anh hiện có 46 nhân viên

GVHD : Nguyễn Hữu Ánh

6

SVTT : Nguyễn Văn Nhật


ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa kế tốn

Có 02 người tốt nghiệp cao học các ngành Quản trị kinh doanh,
Marketing, 28 người tốt nghiệp đại học. Còn lại là tốt nghiệp Cao đẳng, trung
cấp và dạy nghề.
1.2. Các hình thức trả lương của Cơng ty TNHH Bình Anh
Hiện nay Cơng ty TNHH Bình Anh áp dụng hình thức trả lương cho
người lao động theo hình thức tiền lương tính theo thời gian:
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động
theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động.

Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ
làm việc của người lao động tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao
động của doanh nghiệp. Trong mỗi thang lương, tuỳ theo trình độ thành thạo
nghiệp vụ, kỹ thuận chun mơn và chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương
có một mức tiền lương nhất định.
Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản
đơn hay tính theo thời gian có thưởng.
Tính lương tính theo thời gian có thể được thực hiện theo tháng, ngày
hoặc giờ làm việc tuỳ thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao
động của doanh nghiệp.
Trả lương theo thời gian giản đơn:
* Lương tháng:
Tiền lương tháng là tiền lương đã được qui định sẵn đối với từng bậc
lương trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở
hợp đồng lao động. Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ
biến nhất đối với công nhân viên chức.
GVHD : Nguyễn Hữu Ánh

7

SVTT : Nguyễn Văn Nhật


ĐH Kinh tế Quốc dân

Mức lương tháng

Khoa kế toán

= Mức lương cơ bản +


Các khoản phụ cấp
(nêú có)

* Mức lương ngày:
Lương ngày là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được
áp dụng cho lao động trực tiếp hương lương theo thời gian hoặc trả lương
cho nhân viên trong thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được
trả cho hợp đồng ngắn hạn.

Mức lương ngày

=

Mức lương tháng
Số ngày cơng tính lương trong tháng

Ví dụ : Trong tháng 10/2010 sơ ngày tính cơng trong tháng là 26 ngày.
Anh Nguyễn Văn Hải, trưởng bô phân quản lý sản xuất có mức lương tháng
là 5.500.000 đ. Vậy mức lương 1 ngày trong tháng 10 của anh Hợi sẽ là :
5.500.000/26 = 210.538 đ
* Mức lương giờ:
Lương giờ là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc, thường được áp dụng để
trả lương cho người lao động trực tiếp khơng có trong danh sách nhân viên
chính thức, làm viêc có tính thời vụ hoăc nhân viên làm thêm giờ, tăng
ca…..

Tiền lương giờ

=


Tiền lương ngày
8 giờ

Ví dụ :

GVHD : Nguyễn Hữu Ánh

8

SVTT : Nguyễn Văn Nhật


ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa kế toán

Chị Phạm Thị Hoa, nhân viên tạp vụ có mức lương tháng là 3.000.000 đ,
trong tháng 10 mức lương ngày của chị là 2.500.000/26 = 96.154 đ /
ngày.Vậy tiền lương 1 giờ làm viêc của chị Hoa là 96.154 / 8 = 12.019,25 đ
Trả lương theo thời gian có thưởng:
Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền
thương trong sản xuất kinh doanh như : thưởng do nâng cao chất lượng sản
xuất, tiết kiệm NVL, … nhằm khuyến khích người lao động hăng hái làm
viêc, hồn thành tốt các cơng việc được giao. Hình thức trả lương này chủ yêú
áp dụng với các bộ phận trực tiếp sản xuất.
Tiền lương thời

=


gian có thưởng

Mức lương cơ bản

+

Tiền thưởng (Có tính
chât thường xun)

Ngồi tiền lương cơ bản, Cơng ty cịn có khoản phụ cấp là: Phụ cấp
trách nhiệm
Mức

phụ

cấp

trách

nhiệm

=

Mức lương cơ
bản

x

Hệ số trách nhiệm


Hình thức trả lương khốn :
Là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng
cơng việc mà họ hồn thành trong một thời gian nhất định, áp dụng cho các
cơng việc có tính chất đột xuất.Ở Cơng ty TNHH Bình Anh, hình thức trả
lương này chủ yếu áp dụng trong các trường hợp lao động đang trong thời
gian thử việc hoặc các cơng việc đột xuất mang tính thời vụ như khi phát sinh
tiệc mà nhân viên không đủ đê đáp ứng phục vụ khách hàng thì Cơng ty sẽ
tun nhân viên làm khoán trong khoảng 1-2 ngày hoặc trong những trường
hợp nhân viên xin nghỉ không lương tạm thời trong thời gian ngắn (Khoảng 1-

GVHD : Nguyễn Hữu Ánh

9

SVTT : Nguyễn Văn Nhật


ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa kế tốn

2 tháng) thì Cơng ty sẽ bố trí tuyển nhân viên làm khốn theo hợp đông trong
khoảng thời gian nhân viên kia nghỉ không lương
Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong q trình
sản xuất kinh doanh, người lao động cịn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc
quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong trường hợp ốm đau, thai sản… Các
quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần cịn lại
được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngồi ra Cơng ty cịn có các chế độ ăn giữa ca, chế độ tiền lương ngày
nghỉ, lễ tết cho nhân viên

Quy định về lương làm thêm giờ, lương lễ , nghỉ phép
Làm thêm vào ngày thường : Lương giờ = Lương ngày / 8 tiếng x 150%
Làm thêm ngày chủ nhật : Lương giờ CN = Lương giờ ngày thường x 200%
Làm thêm vào ngày lễ hưởng = Lương giờ ngày thường x 300%
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại
Cơng ty TNHH Bình Anh
Các khoản trích lập theo lương của Cơng ty gồm có : Bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí cơng đồn
 Bảo Hiểm Xã Hội (BHXH) :
Để đảm bảo chế độ sử dụng lao động theo luật lao động thì bất kỳ doanh
nghiệp nào khi có lực lượng lao động bị ốm đau, thai sản, đều phải có trách
nhiệm chi trả BHXH, trả thay lương cho họ.
- Cách tính BHXH:

GVHD : Nguyễn Hữu Ánh

10

SVTT : Nguyễn Văn Nhật


ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa kế tốn

Cơng ty thực hiện trích 22% tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của
công nhân thực tế phát sinh để lập quỹ BHXH
BHXH trong tháng phải
trả phải trích
Trong đó:


=

 số tiền lương thực tế phải trả
công nhân viên trong tháng

x

22 %

+ 16% tính vào CPSXKD.
+ 6% trừ vào thu nhập người lao động.

Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp cơng nhân viên có tham gia
đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
+ Chế độ ốm đau:
Thời gian người lao động nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau thay tiền lương là:
- 40 ngày trong 1 năm nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm
- 45 ngày trong 1 năm nếu đã đóng BHXH trên 15 năm
- 50 ngày trong 1 năm nếu đã đóng BHXH từ 30 năm trở lên.
Thời gian cho người lao động nghỉ do con ốm đau là:
- 15 ngày trong 1 năm đối với con dưới 36 tháng tuổi.
- 12 ngày trong 1 năm đối với con từ 36 đến 72 tháng tuổi.
Mức trợ cấp ốm đau trả thay lương bằng 75% của mức
tiền lương cơ bản mà người đó đóng BHXH trước khi nghỉ việc.
Cụ thể cơng thức tính BHXH cho chế độ ốm đau:
Mức

trợ


cấp 1 ngày

=

Tiền lương làm căn cứ BHXH của tháng trước khi ốm
26 ngày

x

75%

+ Chế độ trợ cấp thai sản:

GVHD : Nguyễn Hữu Ánh

11

SVTT : Nguyễn Văn Nhật


ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa kế toán

Chế độ trợ cấp thai sản áp dụng đối với lao động nữ có thai sinh con
không phân biệt số lần sinh con theo điều 10 và 12 điều lệ BHXH và hưởng
trợ cấp thai sản, trong đó:
- Thời gian nghỉ việc đi khám thai 5 lần, mỗi lần 1 ngày.
- Được nghỉ việc do sảy thai là 20 ngày nếu thai dưới 3 tháng, 30
ngày nếu thai từ 3 tháng trở lên.

- Thời gian nghỉ đẻ:
+ 4 tháng đối với người làm việc trong điều kiện bình thường.
+ 5 tháng đối với người làm việc các nghề hoặc công việc nặng nhọc,
độc hại, làm việc theo chế độ 3 ca, làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực với hệ
số là 1 người và người làm việc đặc biệt khác theo danh mục lao động.
Thương binh xã hội quy định.
Mức trợ cấp trong thời gian nghỉ thời nghỉ thai sản theo quy định được
hưởng trợ cấp bằng 100% mức lương mà người đó đã đóng BHXH trước khi
nghỉ. Ngồi ra khi nghỉ đẻ sẽ được trợ cấp một lần bằng 1 tháng lương.
Tổng số tiền lương làm căn cứ tính

Mức trợ cấp
khi nghỉ

=

BHXH của tháng trước khi nghỉ đẻ

x

100%

26 ngày

 Bảo hiểm y tế (BHYT):
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính tốn và trích lập theo tỉ lệ quy định
là 4,5% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân
viên của công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao
động. Cơ quan Bảo Hiểm sẽ thanh tốn về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ
nhất định mà nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo

hiểm.
GVHD : Nguyễn Hữu Ánh

12

SVTT : Nguyễn Văn Nhật


ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa kế tốn

Cơng ty TNHH Bình Anh cơ bản và các khoản phụ cấp của CNV thực tế
phát sinh để lập quỹ BHYT.
BHYT phải trích trong
tháng

=

 số tiền lương thực tế phải trả

x

công nhân viên trong tháng

4,5 %

Trong đó: 3% tính vào Chi phí ; 1,5% người lao động phải nộp
 Kinh phí cơng đồn (KPCĐ):
Kinh Phí Cơng Đồn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên

tổng quỹ lương thực tế phải trả cho tồn bộ cán bộ cơng nhân viên của Cơng
ty nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời
duy trì hoạt của cơng đồn tại doanh nghiệp.
Cơng ty thực hiện trích 2% tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của
CNV thực tế phát sinh trong tháng để lập quỹ kinh phí cơng đồn, KPCĐ
Cơng ty trích được một phần nộp cho cơ quan cấp trên, một phần để lại công
ty để chi tiêu cho hoạt động cơng đồn tại Cơng ty.
KPCĐ phải trích trong
tháng

=

 số tiền lương thực tế phải trả
cơng nhân viên trong tháng

x

2%

 Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN):
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản trợ cấp thơi việc mà người lao động có
thời gian làm việc cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên khi
chấm dứt HĐLĐ hợp pháp được hưởng. BHTN được áp dụng từ ngày
1/1/2009
Theo quy định của Nhà nước, quỹ BHTN được hình thành từ 3% tiền
lương, tiền cơng tháng của người lao động. Trong đó, người lao động đóng
GVHD : Nguyễn Hữu Ánh

13


SVTT : Nguyễn Văn Nhật


ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa kế toán

1%, người sử dụng lao động đóng 1% và Nhà nước lấy từ ngân sách hỗ trợ
1%. Ngồi ra có tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ và các nguồn thu hợp
pháp khác.

BHTN phải trích trong
tháng

=

 số tiền lương thực tế phải trả
cơng nhân viên trong tháng

x 2%

Trong đó: 1% tính vào Chi phí ; 1% người lao động phải nộp
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty TNHH Bình
Anh
Chi phí lương chiếm một phần chi phí khơng nhỏ trong tổng chi phí
của tồn Cơng ty nhưng lại là chi phí khơng thể thiếu được, vì vậy doanh
nghiệp phải biết sử dụng chi phí tiền lương một cách có hiệu quả để kích
thích khả năng làm việc hăng say của người lao động, từ đó tăng năng suất
giảm được chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ được tăng lên. Qua đó
tăng thu nhập cho đơn vị và người lao động.

Hiểu rõ điều này, Công ty TNHH Bình Anh đã tổ chức bộ máy đồng
bộ và hiệu quả, phân cấp rõ ràng nhằm quản lý một cách có hiệu quả hoạt
động kinh doanh của cơng ty với hệ thống cơ sở vật chất quy mô khá rộng
lớn và đội ngũ nhân viên. Bộ máy quản lý bao gồm: Ban giám đốc, các
phòng ban, các bộ phận sản xuất ….được tổ chức, theo kiểu trực tuyến
chức năng
Việc quản lý quỹ tiền lương của công ty cũng được chú trọng và thực
hiện theo các tiêu chí sau :
+ Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
GVHD : Nguyễn Hữu Ánh

14

SVTT : Nguyễn Văn Nhật


ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa kế tốn

+ Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
+ Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao
động làm việc các nghề khác nhau trong công ty tức là :
- Trình độ lành nghề bình quân của những lao động ở mỗi ngành khác
nhau thì phương thức tổ chức tiền lương cũng khác nhau.
- Những người làm việc trong các ngành nặng nhọc tổn hao nhiều năng
lượng phải được trả lương cao hơn so với những người làm việc trong
điều kiện bình thường để bù đắp lại sức lao động đã hao phí.
- Sự phân bố khu vực sản xuất của mỗi ngành khác nhau cũng ảnh

hưởng đến mức tiền lương do điều kiện sinh hoạt chênh lệch.
Tóm lại nội dung cơ bản của quản lý tiền lương có hiệu quả là xác
định được những chế độ và phụ cấp lương cũng như tìm được các hình
thức trả lương thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
phát triển sản xuất và cải thiện đời sống vật chất tinh thần của người lao
động.

GVHD : Nguyễn Hữu Ánh

15

SVTT : Nguyễn Văn Nhật


ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa kế toán

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH BÌNH ANH
2.1. Kế tốn tiền lương tại Cơng ty TNHH Bình Anh
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Hạch tốn vê tiền lương Công ty sử dụng các chứng từ về tính tốn
tiền lương, tiền thưởng sau:
- Bảng chấm cơng – Mẫu số 01a- LDTL
- Bảng thanh toán tiền lương – Mẫu số 02 – LDTL
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH – Mẫu số 07 – LDTL
- Bảng thanh toán BHXH – Mẫu số 04 – LDTL
- Bảng thanh toán tiền thưởng – Mẫu số 03 – LDTL

Ngồi ra Cơng ty cịn sử dụng các chứng từ hướng dẫn khi thấy cần
thiết và khi có các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các thơng tin bổ sung
cho việc tính lương, phụ cấp lương, BHXH…
- Phiếu báo làm thêm giờ

Mẫu số 01b- LDTL

- Hợp đồng giao khoán

Mẫu số 08 – LDTL

GVHD : Nguyễn Hữu Ánh

16

SVTT : Nguyễn Văn Nhật


ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa kế toán

- Biên bản tai nạn lao động

Mẫu số 09 - LDTL

- Phiếu khám sức khỏe
- Giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH
2.1.2. Phương pháp tính lương
Do Cơng ty TNHH Bình Anh có lương nhân viên tương đối đa dạng

nên để thuận lợi cho việc tính và trả lương cho nhân viên, Cơng ty sử dụng
hình thức tính lương thời gian và hình thức lương theo sản phẩm :

Lương
tháng

Mức lương cơ bản
=

Số ngày cơng tính lương trong

Số ngày công
x làm việc thực tế
trong tháng

tháng

Lương thời gian do các bộ phận chấm cơng và gửi cho phịng Tổ Chức
Hành Chính tính vào đầu mỗi tháng. Sau đó chuyển cho phịng Kế Tốn, rồi
nộp cho Ban Giám Đốc duyệt và phân bổ về các bộ phận để thanh toán cho
nhân viên.
Bảng chấm cơng của các bộ phận được phịng TCHC và phịng kế tốn
xác nhận. Sau đó sẽ được Giám đốc duyệt lấy đó làm căn cứ để tính lương.
Tùy theo chức vụ, trình độ mà mỗi người sẽ có mức độ phụ cấp theo quy
định và các khoản phụ cấp theo định chế của Công ty. Các khoản phụ cấp của
Công ty gồm: phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm….
* Về các khoản phụ cấp ở Công ty:
- Phụ cấp làm thêm: là chế độ phụ cấp trả thêm cho người lao động khi
họ làm thêm cơng việc của cơng ty ngồi giờ quy định. Ở cơng ty , tiền lương
làm thêm được tính như sau :

GVHD : Nguyễn Hữu Ánh

17

SVTT : Nguyễn Văn Nhật


ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa kế toán

Làm thêm vào ngày thường : Lương giờ = Lương ngày / 8 tiếng x 150%
Làm thêm ngày chủ nhật : Lương giờ CN = Lương giờ ngày thường x 200%
Làm thêm vào ngày lễ hưởng = Lương giờ ngày thường x 300%
Ta thấy rằng việc tính lương làm thêm ở Cơng ty đã có sự phân biệt theo
mức độ của ngày làm việc. Tuy nhiên cách tính này áp dụng chung cho tồn
cơng ty từ cơng nhân, nhân viên bình thường đến cán bộ quản lý. Như vậy
chưa được phù hợp lắm vì chưa tính đến hệ số lương, chức vụ và mức độ
phức tạp của công việc của từng người. Chẳng hạn như khi làm thêm vào
ngày lễ thì cơng nhân máy tiện và Giám đốc sẽ có mức lương như nhau. Như
vậy sẽ tạo nên sự không công bằng trong chi trả. Chi phí trả lương làm thêm
giờ này sẽ được các đơn vị tự phân bổ vào các tài khoản chi phí bán hàng của
đơn vị mà khơng phải vào quỹ tiền lương. Cách trả lương này tuy chưa theo
đúng quy định trong Bộ Luật Lao Động của Nhà nước nhưng phần nào cũng
động viên người lao động khi phải làm thêm vào những ngày nghỉ lễ.
-Phụ cấp làm đêm: là khoản phụ cấp Công ty trả thêm cho người lao
động khi họ làm thêm công việc vào ban đêm.
Cũng giống như tiền lương làm thêm, ở Công ty TNHH Bình Anh tiền
lương làm đêm cũng được quy định trước .Tuy nhiên việc làm đêm ở Cơng ty
mang tính chất trực máy là chủ yếu, như sau :

— Lương làm đêm = Lương ngày x 150%
Sở dĩ có sự chênh lệch này là do làm đêm ở các bộ phận vất vả hơn
nhiều so với việc làm vào ban ngày.Cũng giống như trên chi phí tiền lương
làm đêm được phân bổ vào chi phí bán hàng của đơn vị.
” Ngồi ra trong bảng lương cịn có một khoản mục là truy lương dùng
để ghi nhận số tiền lương mà người lao động chưa lãnh của tháng trước,
GVHD : Nguyễn Hữu Ánh

18

SVTT : Nguyễn Văn Nhật


ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa kế toán

trường hợp hội họp, công tác, đi học ở xa chưa về nhận kịp ở tháng đó. Thủ
quỹ sau khi nhận bảng lương sẽ tiến hành phát lương cho người lao động. Nếu
có người nào chưa nhận lương sẽ chuyển qua danh sách chờ và nếu đến cuối
tháng người lao động vẫn chưa nhận lương thì đến đợt lương của tháng tiếp
sau sẽ chuyển qua mục truy lương để người lao động có thể đến nhận phần
lương đó một cách nhanh chóng.
Như trường hợp của nhân viên Nguyễn Văn Thành ở phòng Marketing
trong tháng 10/2010 đi học nên tiền lương tháng chưa lãnh vì vậy tiền lương
tháng 10/2010 nhân viên này lĩnh là:
- Tiền lương và phụ cấp tháng 10/2010 là 2.560.000 đ
- Tiền lương thời gian lãnh trong tháng 10/2010 là:
LTG = 2.560.000 + 2.560.000 = 5.120.000 đ
Cả hai cách tính lương thời gian trên áp dụng cho tất cả các nhân

viên chính thức trong danh sách của công ty bao gồm hợp đồng lao động
ngắn hạn và dài hạn.
” Riêng đối với nhân viên hợp đồng thử việc và nhân viên hợp đồng
thời vụ thì cơng ty tính và chi trả tiền lương cho nhân viên không dựa theo
cấp bậc chức vụ, hệ số lương mà cơng ty khốn lương cho nhân viên tùy theo
trình độ, khả năng làm việc. Nếu nhân viên nào làm hơn số ngày tính
lương trong tháng thì lấy số tiền lương khoán cộng với số ngày làm thêm
làm nhân với mức lương một ngày. Ngược lại, nếu nhân viên làm thiếu 26
ngày thì lấy số tiền lương khoán của 26 ngày trừ đi tiền khoán của số ngày
làm thiếu.

GVHD : Nguyễn Hữu Ánh

19

SVTT : Nguyễn Văn Nhật


ĐH Kinh tế Quốc dân

Khoa kế toán

Bảng 1 : Bảng lương thử việc
BẢNG LƯƠNG THỬ VIỆC
Tháng 10 /2010
Lương
STT

Họ và Tên


(1)
(2)
1 Nguyễn Văn Hải

Bộ phận
(3)
Quản lý

2 Nguyễn Văn Thành Quản lý
3 Phạm Quốc Tuấn
Cộng

Lương

Khốn

bq

Ngày
cơng

1 ngày
(4)
(5)
(6)
1.600.000 61.538 26
1.600.000 61.538

Px lắp ráp 2.000.000 76.923
5.200.000


TLlàm
thêm(h

Tiền
Lương

ay
(7)
(8)
thiếu)
0 1.600.000

25 -61.538 1.538.462
26

0 2.000.000
61.538 5.138.462

Ngồi ra lương của Cơng ty còn trả trong một số trường hợp sau:
+ Nếu nhân viên chỉ nghỉ vài ngày từ 1 đến 4 ngày mà xin phép có lý
do thì Cơng ty sẽ trả lương cho các ngày nghỉ này không chuyển cho cơ
quan BHXH vì nếu người lao động muốn hưởng được chế độ của BHXH thì
phải có đủ giấy tờ chứng minh hợp lý.
+ Trong trường hợp người lao động đi học dài hạn ở xa thì Cơng ty vẫn
trả đủ 100% lương thời gian của họ.
+Còn trong trường hợp nghỉ dài hạn do chữa bệnh hay thai sản thì tiền
lương sẽ được chuyển cho cơ quan BHXH chi trả

GVHD : Nguyễn Hữu Ánh


20

SVTT : Nguyễn Văn Nhật



×