Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

14 CÂU HỎI LÝ THUYẾT KÈM ĐÁP ÁN MÔN PHÂN TÍCH VÀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 28 trang )

Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

14 CÂU HỎI LÝ THUYẾT KÈM ĐÁP ÁN MÔN PHÂN TÍCH VÀ
ĐẦU TƯ CHỨNG KHỐN
***

Contents
1 TỔNG QUAN VỀ ĐẦTƯ ........................................................................................................... 2
Câu 1: Phân tích các loại rủi ro hệ thố gàtro gàđầu tưà hứng khốn. Bình luận của Anh (Chị) về rủi ro
hệ thống trên thị trường chứng khoán Việt Nam. ......................................................................... 2
Câu 2: Phân tích các loại rủi ro phi hệ thố gàtro gàđầtưà hứng khốn. Bình luận của Anh (Chị) về
rủi ro phi hệ thống trên thị trường chứng khoán Việt Nam ........................................................... 5
Câu 3: Tr hà

à

àphươ gàph pàđồlường rủi ro tro gàđầtưà hứng khốn. ............................. 9

C uà4:àTr hà
à àphươ gàthứ àđầuàtưà hứng khoán. Nhận xét của anh chị về hoạtàđộ gàđầuàtưà
chứng khoán ở Việt Nam hiện nay.............................................................................................. 11
Câu 5: Trình bày thu nhậpàv àphươ gàph pà àđịnh thu nhậpàtro gàđầuàtưà hứng khoán theo các
phươ gàthứ àđầuàtưàhưởng lợi,àđầuàtưà ắm quyền kiểm soát và tạo lập thị trường. ................... 12
Câu6: Phân tích mối quan hệ giữa thu nhập và rủiàrồtro gàđầtưà hứng khốn. ........................ 16
Câu7: Trình bày thu nhập và rủiàroàtro gàđầuàtưà hứ gàkho àtheoàphươ gàthứ àđầuàtưàhưởng
lợi. ............................................................................................................................................ 17
Câu 8: Trình bày thu nhập và rủiàrồtro gàđầtưà hứ gàkho àtheồphươ gàthứ àđầtưà ắm quyền
kiểm sốt. .................................................................................................................................. 18
Câu 9: Trình bày thu nhập và rủiàrồtro gàđầtưà hứng kho àtheồphươ gàthức tạo lập thị trường.


.................................................................................................................................................. 18
C uà

:àTr hà

àýà ghĩaàv àphươ gàph pà

C uà

:àTr hà

àphươ gàph pà

àđị hàv àýà ghĩaà ủaàđường CML ........................................... 21

C uà

:àTr hà

àphươ gàph pà

àđị hàv àýà ghĩaàđường SML ................................................. 23

Câu 13: Ph

àt hà

àphươ gàph pà

àđị hàđường biên hiệu quả ................................... 19


àđịnh rủi ro tài chính ....................................................... 25

Câu 14: Trình bày khái niệ ,àphươ gàph pà

www.ThiNganHang.com

S Á C H

àđịnh thu nhập của tài sản tài chính...................... 27



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

1


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang


1 TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ

Câu 1: Phân tích các loại rủi ro hệ thống trong đầu tư chứng khốn. Bình luận
của Anh (Chị) về rủi ro hệ thống trên thị trường chứng khốn Việt Nam.
Bài làm:
* Phân tích các loại rủi ro trong đầu tư chứng khoán:

Rủi ro được hiểu là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả, là khả năng xảy
ra những điều không mong muốn và khi nó xảy ra thì mang lại những tổn
thất. Khác với sự khơng chắc chắn, rủi ro có thể đo lường được. Theo quan
điểm truyền thống, rủi ro mang lại các tổn thất xấu. Trong tài chính, rủi ro
được định nghĩa là khả năng (hay xác suất) xảy ra những kết quả đầu tư ngoài
dự kiến, hay cụ thể hơn là khả năng làm cho mức sinh lời thực tế nhận được
trong tương lai khác với mức sinh lời dự kiến ban đầu.
Rủi ro hệ thống systematic risk là các yếu tố tác động lên tất cả các công
ty trên thị trường, nhà đầu tư không thể đa dạng hoá để giảm thiểu rủi ro hệ
thống.Rủi ro hệ thống bao gồm: rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro sức
mua và rủi ro chính trị.

(1) Rủi ro thị trường: là sự biến động giá chứng khoán do tâm lý của các
nhà đầu tư. Gía chứng khốn có thể giao động mạnh trong một khoảng thời
gian ngắn mặc dù thu nhập của DN vẫn không thay đổi. Nguyên nhân của hiện
tượng này khác nhau, phụ thuộc chủ yếu vào cách nhìn nhận của các nhà đầu
tư về thị trường nói chung và một nhóm cổ phiếu nói riêng. Sự nhìn nhận
khác nhau này sẽ tác động vào giá chứng khoán và làm mức sinh lời của
chứng khoán thay đổi. Rủi ro thị trường xuất hiện khi có những phản ứng của
các nhà đầu tư trước các sự kiện có thể là hữu hình hoặc vơ hình như các sự
kiện kinh tế, chính trị, xã hội.
Các sự kiện vơ hình nảy sinh do tâm lý của nhà đầu tư trên thị trường. Phản
ứng dây chuyền hay tâm lý bầy đàn làm cho thị trường luôn biến động, thiếu

ổn định. Sở dĩ có hiện tượng bầy đàn là do trên thị trường có sự tham gia của
nhóm đầu tư: nhóm thứ nhất là các nhà đầu tư thận trọng, thứ hai là các
nhà đầu tư free rider rủi ro thị trường lớn khi tỷ trọng của nhóm này cao)
và thứ ba là các nhà đầu tư vĩ nhân .
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

2


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

Mức độ rủi ro thị trường ở các nước khác nhau là khác nhau. Ở các thị
trường phát triển, thị trường là nơi dành cho các nhà đầu tư lớn, nhà đầu tư
có tổ chức nên rủi ro thị trường sẽ không lớn. Ngược lại ở những thị trường

mới nổi và đang phát triển, thị trường chủ yếu là các nhà đầu tư cá nhân với
quy mô nhỏ, thiếu kiến thức và bản lính đầu tư, tâm lý ăn theo lớn làm cho
rủi ro thị trường rất cao.

Để giảm rủi ro thị trường, các cơ quan quản lý nhà nước cần tăng cường
hoạt động đào tạo ,bồi dưỡng kiến thức cho nhà đầu tư, đồng thời cần minh
bạch hóa về thơng tin, kiểm sốt chặt chẽ nhằm hạn chế các hành vi phi đạo
đức như thao túng giá, kinh doanh nội gián, đầu cơ. Cần phát triển hoạt động
tư vấn của các cơng ty chứng khốn cũng như tăng số lượng và chất lượng
của các nhà đầu tư có tổ chức nhằm tăng chất lượng đầu tư.

(2) Rủi ro lãi suất: là sự biến động giá chứng khoán do sự thay đổi của lãi
suất gây ra. Khi đầu tư vào các chứng khốn có thu nhập cố định, nếu lãi suất
thị trường tăng lên, cơ hội đầu tư vào các tài sản có mức lợi tức cao hơn sẽ
mất đi. Trong đó sự tăng lên của lãi suất, giá thị trường của tài sản đã đầu tư
sẽ bị giảm và nhà đầu tư sẽ bị thiệt về giá khi bán các tái sản đó. Thời hạn của
các tài sản đầu tư càng lớn, ảnh hưởng của lãi suất tới giá thị trường của nó
sẽ càng lớn, mức độ tổn thất giá trị của chủ đầu tư sẽ càng cao. Điều này ít
xảy ra với các chứng khốn có thu nhập biến đổi, chẳng hạn trái phiếu có lãi
suất thả nổi.
Lãi suất thay đổi làm cho chi phí và doanh thu của doanh nghiệp thay đổi.
Sự thay đổi này phụ thuộc vào cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của DN.
Nếu DN sử dụng nhiều nợ, lãi suất tăng lên làm tăng chi phí lãi vay phải trả
và làm cho lợi nhuận của DN sụt giảm, giá cổ phiếu giảm và ngược lại.

Để hạn chế rủi ro lãi suất, nhà đầu tư cần nghiên cứu đầy đủ các nhân tố
ảnh hưởng đến lãi suất bao gồm: chu kỳ kinh tế, lạm phát, sự thay đổi trong
chính sách tiền tệ của CPhủ, quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường tài
chính…. Để dự báo được sự thay đổi của lãi suất trong tương lai; sử dụng các
công cụ dẫn suất như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn…

(3) Rủi ro sức mua là sự thay đổi giá trị thực của chứng khoán do sự thay
đổi sức mua của đồng tiền. Nếu lạm phát vượt qua tỷ lệ lạm phát dự tính, giá
trị thực của đồng tiền sẽ bị giảm và làm cho giá trị thực của khoản đầu tư bị
giảm giá trị.

Nếu coi khoản đầu tư là một khoản tiêu dùng ngay, một người mua cổ
phiếu đã bỏ lỡ cơ hội mua hàng hóa hoặc dịch vụ trong suốt thời gian đầu tư.
Trong khoảng thời gian đó, nếu giá cả dịch vụ tăng , nhà đầu tư sẽ mất đi một
phần sức mua. Thông thường các nhà đầu tư dự kiến trước mức độ mất giá
của đồng tiền qua tỷ lệ lạm phát dự kiến và họ sẽ chỉ chấp nhận đầu tư khi
lợi tức thu được bù đắp cho họ tổn thất này. Khi lạm phát thực tế khác với tỷ
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

3



Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

lệ lạm phát dự kiến, rủi ro sức mua sẽ phát sinh. Nói một cách khác. Cả giảm
phát và lạm phát đều tác động tới giá chứng khoán do đó nhà đầu tư sẽ yêu
cầu tỷ lệ lợi tức khác đi.
(4) Rủi ro chính trị là sự bất ổn giá chứng khốn do sự thay đổi về mơi
trường chính trị xã hội, chẳng hạn: chiến tranh, bãi công, biểu tình, sự thay
đổi về thể chế, chính sách… Sự thay đổi này sẽ tác động tới thu nhập và rủi
ro của luồng thu nhập của các DN, từ đó thay đổi giá trị của chứng khốn. Sự
thay đổi của chính trị cũng tác động đến tâm lý của các nhà đầu tư, từ đó ảnh
hưởng đến hành vi mua bán chứng khoán của họ.
* Rủi ro hệ thống trên thị trường VN

Năm
nhìn chung là một năm đi lùi của thị trường chứng khốn Việt
Nam. Các chỉ số )ndex chính đều suy giảm, trong đó riêng (NX suy giảm tới
xấp xỉ 30%. Việc các cơng ty chứng khốn lớn đều cơng bố kết quả kinh doanh
năm
chỉ đạt khoảng 50%-75% kế hoạch cũng đủ để nói hết khó khăn
của thị trường so với kỳ vọng của lãnh đạo các doanh nghiệp ngay trong
ngành tài chính. Tình hình lạm phát diễn biến phức tạp và luôn là điều đáng
lo ngại cho các nhà đầu tư trên thị trường chứng khốn. Ngun nhân chính
việc các chỉ số chính suy giảm năm
được đánh giá là do kinh tế vĩ mơ
khơng thuận lợi. Nhìn lại thị trường chứng khốn giai đoạn 2008 – 2010, có
thể khẳng định lạm phát luôn là yếu tố nhạy cảm nhất, gây ra rủi ro sức mua.
Thêm vào đó, do lạm phát tăng cao hơn nhiều so với dự kiến, lãi suất cho vay
cả năm liên tục ở mức trung bình 14% - %, gây khó khăn cho hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả của định hướng
nới lỏng chính sách tiền tệ đầu năm
.
Những tác động chính từ cuộc khủng hoảng hiện tại đối với hệ thống tài
chính Việt Nam chủ yếu là yếu tố tâm lý. Trong điều kiện bình thường, mối
quan hệ giữa Dow Jones và VN-Index khá lỏng lẻo. Tuy nhiên, NĐT chắc hẳn
vẫn chưa quên ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu tháng 45/2010 tới TTCK trong nước. Trong khoảng gần 10 tuần, VN-Index gần như
là bản sao của các chỉ số thế giới.
Rủi ro hệ thống đến từ phía các cơ quan quản lý
Đây là rủi ro tác động lớn nhất đến thu nhập của nhà đầu tư, bởi nó tác
động tới tồn thị trường và hầu như nhà đầu tư không thể chống đỡ được.
Nhắc lại vấn đề gây tranh cãi nhất trong thời gian qua là Chỉ thị
quy định
về dư nợ cho vay chứng khoán và việc gia tăng tỉ lệ dự trữ của các ngân hàng
thương mại - một kênh vốn quan trọng cho thị trường chứng khốn. Ngay
lập tức chiếc bình thơng từ ngân hàng sang chứng khoán bị chặn lại, ngân
hàng mất đi một nguồn lợi lớn, nhà đầu tư thì lao đao khi mất đi nguồn hỗ
trợ tài chính, chưa kể nhiều nhà đầu tư phải rút vốn khỏi thị trường để trả
nợ cho ngân hàng. Cộng với nguồn cung không nhỏ từ các đợt IPO lớn và các
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I


T U Y Ể N

Trang

4


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

đợt phát hành thêm dồn dập vì khơng có lộ trình cụ thể trong
năm.

tháng đầu

Cán cân cung - cầu mất cân đối, thị trường sụt giảm, thị giá cổ phiếu mất
đến 30% vào thời điểm đen tối nhất của thị trường. Đó là chưa kể đến tác
động về dự thảo đánh thuế 25% vào thu nhập từ chứng khoán khiến nhiều
nhà đầu tư hoang mang.

Vẫn biết việc đánh thuế thu nhập cá nhân là hoàn toàn hợp lý, nhưng mức
đánh thuế bao nhiêu để thu nhập thực tế mà nhà đầu tư nhận được bù đắp
được rủi ro mà họ gặp phải là một vấn đề phải lưu tâm.
Sự can thiệp quá sâu của các cơ quan quản lý vào thị trường chứng khoán
sẽ ngăn cản sự phát triển của thị trường, bởi nó làm tăng tính rủi ro hệ thống
và nhà đầu tư sẽ "chùn chân" khi cân nhắc việc tham gia vào thị trường.

Câu 2: Phân tích các loại rủi ro phi hệ thống trong đầu tư chứng khốn. Bình

luận của Anh (Chị) về rủi ro phi hệ thống trên thị trường chứng khoán Việt
Nam
Bài làm:
* Phân tích các loại rủi ro phi hệ thống trong đtư ckhoán:
Rủi ro phi hệ thống unsystematic risk là những yếu tố tác động gắn liền với
từng công ty riêng biệt, như rủi ro kinh doan, rủi ro tài chính của cơng ty đó,
mà khơng ảnh hưởng đến các cơng ty khác trừ các công ty lớn . Để giảm
thiểu rủi ro loại này, nhà đầu tư thường đa dạng hoá danh mục của mình. Do
vậy, rủi ro phi hệ thống cịn được gọi là rủi ro có thể đa dạng hoá
(diversifiable risks).
Rủi ro phi hệ thống= Rủi ro DN – Rủi ro hệ thống

( Rủi ro kinh doanh là sự không chắc chắn về thu nhập của DN do bản
chất của hoạt động kinh doanh. Sự không ổn định hay khơng chắc chắn này
bắt nguồn từ những khó khăn trong các khâu khác nhau trong quá trình sản
xuất kinh doanh như chi mua nguyên vật liệu đầu vào, tiêu thụ sản phấm.

Rủi ro kinh doanh được đo bằng các sai lệch của các dòng thu nhập thời
gian qua.
RRKD= Độ lệch chuẩn của các luồng thu nhập hoạt động/ Thu nhập hoạt
động trung bình

www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I


L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

5


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

 (OEi OE) / n
n

BR=

i 1

2

OE / n
n

i 1

i


Trong đó: OEi là thu nhập từ hoạt động kinh doanh của công ty năm thứ i và
n là số năm
Bên cạnh việc tính RRKD tổng thể,ta cần phải tính đến nhân tố tác động đến
sự biến đổi thu nhập hoạt động là mức biến đổi sản lượng và đòn bẩy hoạt
động

RRKD có thể xuất hiện do yếu tố nội sinh hoặc ngoại sinh. Yếu tố nội dinh
phát sinh trong quá trình vận hành hoạt động cuat DN như:yếu tố quản lý, cơ
cấu và chất lượng tài sản. Yếu tố ngoại sinh nằm ngồi sự kiểm sốt của DN
phụ thuộc vào môi trường hoạt động của DN như sự thay đổi của chính sách
tín dụng, chính sách lãi suất, sự phân bổ dân số, vấn đề tăng trưởng và ổn
định kinh tế… Những DN có yếu tố nội sinh tốt sẽ dễ chống đỡ trước những
thay đổi của môi trường bên ngồi và ngược lại.

( Rủi ro tài chính là loại rủi ro mà công ty phải đối mặt khi huy động vốn
từ các khoản nợ để tài trợ cho các hoạt động của công ty.RRTC liên quan đến
việc sử dụng nợ- địn bẩy tài chính của DN. RR này tiềm ẩn trong cấu trúc vốn
của DN. Mức độ rủi ro tài chính có thể chấp nhận được của cơng ty phụ thuộc
rất nhiều vào rủi ro kinh doanh. Với một cơng ty nào đó có mức độ RRKD
thấp thu nhập từ hoạt động ổn định các nhà đầu tư sẽ chấp nhận một RRTC
cao hơn.
Trong phân tích RRTC, ta sử dụng chỉ tiêu

 Tỷ lệ nợ với VCS(=Tổng nợ dài hạn/ Tổng VCS(
 Các tỷ lệ so sánh giữa thu nhập với chi phí cố định và chi phí trả lãi.
Khả năng thanh toán lãi vay = EB)T/Nợ phải trả
 Cho biết công ty sử dụng bao nhiêu % trong tổng số thu nhập của
mình để trang trải các gánh nặng nợ nần.
Khả năng thanh tốn nợ= EB)T+Chi phí trả lãi thuê dự tính / Tổng chi

phí trả lãi + chi phí trả lãi thuê dự tính
 Các tỷ lệ so sánh dịng tiền với chi phí tài chính hoặc so sánh các
dòng tiền với giá trị sổ sách của các khoản nợ chưa trả:
 Tỷ lệ trang trải chi phí tài chính cố định bằng tiền mặt= lượng
tiền mặt rịng thu về từ các hoạt động+ chi phí trả lãi+ chi phí trả
lãi thuê dự tính / chi phí trả lãi+ chi phí trả lãi thuê dự tính
 Tỷ lệ dòng tiền mặt trên các khoản nợ phải trả lãi = Lượng tiền
mặt ròng thu về từ các hoạt động/ Tổng nợ dìa hạn+ Nợ phải
trả lãi hiện hành

www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

6


Facebook: @Dethivaonganhang


www.facebook.com/dethivaonganhang

Việc sử dụng nợ sẽ làm tăng nghĩa vụ tài chính đối với DN do phải trả vốn và
lãi, đồng thời do bị ràng buộc về nghĩa vụ thanh tốn, DN sẽ phải đối mặt với
dịng tiền ra lớn khi phải thanh toán nợ gốc và lãi. Khi DN k thanh toán nợ
gốc và lãi đúng hạn, DN sẽ gặp khó khăn về tài chính do uy tín sụt giảm, thậm
chí đối mặt với nguy cơ phá sản.DN k sử dụng nợ sẽ k có RRTC.

Rủi ro tỷ giá là khả năng biến động giá chứng khoán khi tỷ giá thay đổi.

Khi tỷ giá thay đổi sẽ làm cho giá trị của chứng khoán mua bằng ngoại tệ
thay đổi, và thu nhập của DN xuất- nhập khẩu thay đổi. Cụ thể: khi tỷ giá thay
đổi sẽ làm cho giá vốn của DN nhập khẩu thay đổi và chi phí lãi vay, khả năng
trả nợ của DN vay nợ bằng ngoại tệ thay đổi.
Để hạn chế và khắc phục rủi ro tỷ giá các nhà đầu tư có thể sử dụng các
công cụ phái sinh như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn…
Rủi ro thanh khoản là sự bất ổn của giá chứng khoán khi điều kiện giao
dịch thay đổi. Các loại chứng khốn khác nhau sẽ có độ thanh khoản khác
nhau. Nếu số lượng chứng khoán lớn, lượng chứng khốn khả mại sẽ nhiều.
Số lượng cố đơng lớn, đặc biệt là cổ đơng bên ngồi DN sẽ làm tính thanh
khoản cao hơn.
Sự thay đổi của tính thanh khoản chứng khốn có thể do tác động của
những thay đổi trong cấu trúc cổ đông; do sự thay đổi về tâm lý nhà đầu tư;
do sự thay đổi về phương thức giao dịch; sự thay đổi chính sách; hoặc do sự
thay đổi của thị trường. Như việc giảm thời gian thanh tốn từ T+ xuống
T+ sẽ làm tăng tính thanh khoản của chứng khốn.
* Bình luận về RR phi hệ thống trên TTCK VN

Với tình hình của TTCKVN hiện nay, có thể thấy rủi ro phi hệ thống là rất

lớn.

Báo cáo thường niên chỉ số tín nhiệm Việt Nam
do Văn phịng Chủ
tịch nước, Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam cùng Cơng ty CP Xếp
hạng Tín nhiệm doanh nghiệp DN - CRV vừa được công bố ngày / .

Dựa trên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm

của
khoảng
DN niêm yết, báo cáo cho biết có , % DN bị xếp hạng C hạng
yếu kém nhất , trong đó , % DN có thể bị phá sản vì thua lỗ và khơng có
khả năng trả nợ. có
doanh nghiệp trên cả sàn giao dịch được xếp hạng
từ trung bình yếu trở xuống mức CCC đến C , mức độ rủi ro rất cao. Trong
đó doanh nghiệp được xếp hạng C là doanh nghiệp loại yếu kém là DDM,
M(C, VMG, FBT, VKP, VSG và VTA. Các doanh nghiệp này được đánh giá là
năng lực quản lý yếu kém, khơng có khả năng trả nợ, rủi ro rất cao.
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I


T U Y Ể N

Trang

7


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

Xếp hạng AAA có
DN chiếm , % ;
, % và
DN xếp hạng A chiếm , % .

DN xếp hạng AA chiếm

(ơn % DN xếp hạng tín nhiệm B, những DN này bắt đầu có mức độ rủi
ro từ trung bình đến cao, có hoạt động kinh doanh khơng hiệu quả, dễ bị cạnh
tranh, thua lỗ.

Bên cạnh đó, làn sóng tính chuyện bỏ sàn cũng xảy ra sau hiện tượng
Thâu tóm quá nhanh của Masan-VCF. Dù với cách nào đi nữa, một điều có thể
nhận thấy đối với các cơng ty đại chúng nguy cơ bị thâu tóm là rất lớn.

Trong khi đó, cùng với xu hướng lao dốc khơng phanh của TTCK, nhiều cổ
phiếu hiện đang niêm yết trên cả sàn (OSE, (NX, UPCOM có giá quá thấp.


Trong số
doanh nghiệp niêm yết thì có tới hơn
doanh nghiệp có
thị giá thấp hơn mệnh giá .
đồng với nhiều mã đứng ở mức .
.
đồng/cổ phiếu , trong khi giá trị sổ sách của hơn % các doanh
nghiệp này cao hơn so với mệnh giá.

Điều này cho thấy, có rất nhiều doanh nghiệp mà giá cổ phiếu đang không
phản ánh đúng giá trị doanh nghiệp bởi TTCK chịu ảnh hưởng của rất nhiều
yếu tố như chính sách, dịng tiền, niềm tin...

Tất nhiên nói đến giá cổ phiếu cịn phải nói đến hoạt động của doanh
nghiệp trong quá khứ và tương lai. Tuy nhiên, có một thực tế là khơng phải
doanh nghiệp nào cũng gặp quá nhiều khó khăn trong bối cảnh kinh tế bi đát.
Nhiều doanh nghiệp dù chật vật nhưng vẫn đang làm ăn có lãi và trả cổ tức
đều đặn.

Dù vậy, khả năng nhiều doanh nghiệp niêm yết đứng trước nguy cơ thua
lỗ trong quý hoặc phải giảm mạnh chỉ tiêu sản xuất kinh doanh là khá lớn
và rõ ràng, tuy nhiên, việc công bố thông tin khiến họ phải dè dặt. Thêm vào
đó, việc huy động vốn bằng cổ phiếu cũng khó khả thi do giá phát hành khơng
được thấp hơn mệnh giá .
đ/CP, trong khi giá phần lớn cổ phiếu trên
sàn đã và đang ở dưới mức .
đồng. Còn nếu trả cổ phiếu thưởng tăng
vốn, tình hình sẽ trở nên tệ hại hơn khi giá tiếp tục giảm sâu. Vì vậy, một số
doanh nghiệp đã muốn rút lui khỏi thị trường chứng khoán Việt Nam.


Những vấn đề trên tạo ra cho thị trường ck VN hiện nay một rủi ro phi hệ
thống rất lớn. Việc các công ty làm ăn thua lỗ cũng như sự giảm sút trầm
trọng trong giá chứng khốn khiến thể hiện một phần tình hình làm ăn khơng
khả quan. Trước tình hình như vậy, giải pháp đa dạng hóa danh mục đầu tư
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

8


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

là rất khó khăn. (iện nay, hầu như chỉ còn lại sự tham gia của các nhà đầu tư
trung và dài hạn, các nhà đầu tư lướt sóng phần lớn đã rút khỏi thị trường.
Bên cạnh đó là sự phát triển chưa hồn thiện của các cơng cụ phái sinh càng

gây ra tình trạng khó khăn khi đầu tư.
Tóm lại, rủi ro phi hệ thống của TTCKVN là cao.

Câu 3: Trình bày các phương pháp đo lường rủi ro trong đầu tư chứng khoán.
Bài làm:

(ai phương pháp đo lường rủi ro trong đầu tư chứng khoán cơ bản là: độ dao
động và sử dụng beta.
* Phương pháp : Độ dao động

Sử dụng chỉ tiêu phương sai và độ lệch chuẩn
 Độ lệch chuẩn:

σ=

 ( Ri  E( R))

2

* Pi với i= đến n

Trong đó Pi: Xác suất của từng trạng thái

Ri: Doanh lợi kỳ vọng ứng với từng trạng thái

 Phương sai của danh mục đầu tư

 2  [(E(Rs E(Rp)) * Ps
2


s=1 tới n

Trong đó : E Rs : Doanh lợi kỳ vọng của danh mục ứng với các trạng
thái
E(Rp): Doanh lợi kỳ vọng của danh mục
Ps: Xác suất xảy ra của các tình huống
Theo mơ hình Markowit
(+) Danh mục có N tài sản với tỷ trọng w=( w1; w2 ;...; wn )

 Vecto lợi suất kỳ vọng của các tài sản R= ( r1 ; r 2 ;...; r n )
 Lợi suất danh mục Rp =  wk * r k
 Phương sai của danh mục:   wi * w j * ij
2

r  w *r  w *r
  w1 * 1  w2 * 2  2 * w * w * Cov(r r )
 ( r  r ) * (r  r )
Cov( r ; r )=
N
COV
 Hệ số tương quan r 
 *

(+) Danh mục gồm 2 chứng khoán:
2

2

2


2

p

1

1

2

2

2

1

i

i

1

2

i

j

2
j


j

ij

ij

i

www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

j

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

9



Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

 Hệ số tương quan càng nhỏ thì khả năng giảm thiểu rủi ro càng
lớn.
 Nếu r = +1 thì khơng giảm được rủi ro.

* Phương pháp : Hệ số beta

Đo lường sự biến động tỷ suất lợi nhuận của từng cổ phiếu so với sự biến
động tỷ suất lợi nhuận của toàn bộ thị trường

.Xác định chuỗi return của giá chứng khốn để có được giá chứng
khốn trong quá khứ.
Rt=

Pt  P(t  1)
Pt

Pt= Pđóng cửa * hệ số tách tích lũy + DPS* hệ số tách tích lũy
.Xác định beta của chứng khoán đã niêm yết
 B : Xác định chuỗi lợi suất Ri và Rm

 B2: Xác định hiệp phương sai Cov Ri,Rm = 

 Var (Rm) =

 (Rm  Rm)


( Ri  Ri) * ( Rm  Rm)
N 1

2

N 1
Cov( Ri, Rm)
 B : Xác định β =
Var( Rm)

.ƯL beta của chứng khoán chưa niêm yết
 B : Xác định tỷ trọng đầu tư theo ngành tại DN
 B2: Tính beta của các ngàh hoặc DN điển hình
 B3: Tính theo cơng thức :  i   w j *  j

 Điều chỉnh hệ số beta khi tính đến tác động của địn bẩy và thuếTNDN



UL



L

1  (1  T ) *

 
L




u

D
E
(1  (1  T ) * D / E) 



debt

(1  T ) D / E

Ta nhận thấy beta so sánh sự đồng biến động của chứng khoán và thị
trường với sự biến động riêng biệt của thị trường. (ệ số này càng lớn chứng
tỏ sự biến động của chứng khoán càng lớn so với sự biến động của thị trường.
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N


Trang

10


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

Beta được xác định với đầu vào là các tỷ suất lợi nhuận, mà tỷ suất này
được tính tốn dựa trên các mức giá của cổ phiếu theo thời gian. Xét về mặt
tốn học, beta chỉ là một cơng cụ đo lường khả năng biến động giá của các cổ
phiếu so với sự biến động của chỉ số thị trường, nhưng nó là một đại diện cho
rủi ro của doanh nghiệp. Ta có thể giải thích vấn đề này bằng EMH (Efficient
Market Hyppothesis - giả thuyết thị trường hiệu quả . Theo thuyết này, giá
cả chứng khoán sẽ phản ánh tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Và như
vậy, beta đo lường rủi ro trong sự thay đổi mức giá của cổ phiếu, cũng chính
là đo lường rủi ro của doanh nghiệp.

Câu : Trình bày các phương thức đầu tư chứng khoán. Nhận xét của anh chị
về hoạt động đầu tư chứng khoán ở Việt Nam hiện nay.
Bài làm:

Đầu tư chứng khốn là một loại hình đầu tư tài chính. Trong hoạt động này
nhà đầu tư bỏ tiền ra để mua các chứng khoán bao gồm cổ phiếu, trái phiếu,
chứng khốn phái sinh. Gía tri của các chứng khoản phụ thuộc vào năng lực
tài chính của nhà phát hành và quan hệ cung cầu của chứng khoán trên thị
trường. Hoạt động đầu tư chứng khoán là hoạt động phức tạp, địi hỏi các nhà
đầu tư phải có trinh độ chuyên môn cao, am hiểu về thị trường, đồng thời

phải có thị trường chứng khốn phát triển, tạo ra sự sẵn có của các cơng cụ
đầu tư có tính thanh khoản cao.
* Các phương thức đầu tư chứng khoán:

(1) Theo hình thức đầu tư:
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham
gia quản lý hoạt động đầu tư.

Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thơng qua việc mua cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khốn và thơng qua các
định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia
quản lý hoạt động đầu tư.

Như vậy, đầu tư trực tiếp bỏ vốn vào các tài sản thực, do vậy làm tăng năng
lực sản xuất của nền kinh tế còn đầu tư gián tiếp thi khơng.
Theo thời hạn đầu tư:

Đầu tư ngắn hạn: thương có kỳ hạn từ năm trở xuống, chủ yếu là hoạt
động đâut tư ngân quỹ, hoạt động đầu tư hưởng lợi và hoạt động đầu tư
phịng vệ.

Đầu tư dài hạn: có kỳ hạn trên năm thường tập trung ở hoạt động đầu tư
nắm quyền kiểm sốt, đầu tư góp vốn kinh doanh và hoạt động góp vốn của
các nhà đầu tư chiến lược.
www.ThiNganHang.com

S Á C H




T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

11


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

Theo mục đích đầu tư:
Đầu tư ngân quỹ: thường được thực hiện bới các tổ chức kinh tế và các nhà
đầu tư lớn. Xuất phát từ nhu cầu thanh tốn chi trả, nhu cầu dự phịng và dự
trữ, thay vì phải nắm giữ một lượng tiền khá lớn, các tổ chức kinh tế và các
nhà đầu tư lớn thường đầu tư vào các chứng khốn ngắn hạn có tính thanh
khoản cao như: tín phiếu kho bạc, CDs, kỳ phiếu ngân hàng, thương phiếu…

 Đầu tư hưởng lợi: lợi nhuận từ hoạt động đầu tư có thể có từ lợi tức từ
tài sản đầu tư như cổ tức được phân phối hàng năm, hay lợi tức từ trái
phiếu;chênh lệch giá chứng khốn và các quyền lợi khác nếu có. (oạt
động đầu tư hưởng lợi có thể bao gồm:
 Kinh doanh chênh lệch giá: là hoạt động mua bán chứng khoán nhằm
tìm kiếm lợi nhuận trong ngắn hạn từ chênh lệch giá chứng khoán.

 Hoạt động đầu cơ: là hoạt động đầu tư chứng khốn nhằm tìm kiếm lợi
nhuận từ lợi tức và chênh lệch giá trong dài hạn. (oạt động đầu cơ làm
cho chứng khoán trở nên khan hiếm, giá chứng khốn tăng và nhà đầu
tư có thể tìm kiếm đc lợi lớn từ tăng giá chứng khoán.
 Kinh doanh giảm giá: là hoạt động đầu tư hưởng lợi khi có hiện tượng
giảm giá chứng khốn. Khi dự báo giá chứng khoán giảm, nhà đầu tư
sẽ bán chứng khoán để chờ hạ giá và mua lại. Phần chênh lệch giá sau
khi trừ đi chi phí giao dịch sẽ là thu nhập của nhà bán kinh doanh giảm
giá.
 Tạo lập thị trường: Là trường hợp nhà đầu tư, thường là các cơng ty
chứng khốn, các N(TM đảm nhận thị trường cho các loại chứng khốn
trên thị trường OTC. (ọ có thể thu đc lợi tức đầu tư từ cổ tức, trái tức,
chênh lệch tăng giá chứng khoán, tiền hoa hồng khi thực hiện môi giới
cho các nhà đầu tư, được miễn giảm thuế,miễn giảm chi phí giao dịch,
được miễn phí thơng tin.(oạt động tạo lập thị trường có vai trị quan
trọng trong việc đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khốn.
 Đầu tư phịng vệ: các cơng cụ phịng vệ nhằm giúp các nhà đầu tư phòng
tránh rủi ro như hợp đồng giao sau, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền
mua…
 Đấu tư nắm quyền kiểm soát: Cổ phiếu cho phép CS( có quyền kiểm
sốt cơng ty phát hành thơng qua quyền được nhận thông tin, quyền
tham dự và biểu quyết tại đại hội cổ đông. Số lượng cổ phiếu nắm giữ
sẽ quyết định khả năng biểu quyết, kiểm soát của các nhà đàu tư. Thông
qua hoạt động đầu tư vốn, nhà đầu tư có thể tham gia hội đồng quản
trị nhằm thực hiện hoạt động quản lý.

* Hoạt động đầu tư chứng khoán ở VN hiện nay:

Đã mấy tuần nay, tuần mới luôn được mở màn bằng sắc đỏ khiến khơng
khí trên các diễn đàn chứng khốn như chết lặng. Khác hẳn với tư thế hùng

dũng vào đầu tháng /
, các nhà đầu tư đang ủ rũ và chẳng buồn ngó đến
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

12


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

sàn. Khối lượng và giá trị giao dịch cầm chừng, cổ phiếu có giá dưới mệnh giá
ngày càng tăng; nhiều cổ phiếu đã bị tạm ngưng giao dịch vì thua lỗ lien tié p
(iện tượng bán khống

Một bức tranh xám đang bao trùm thị trường chứng khoan Viẹ t Nam. Thị

trường chứng khoán sụt giảm vừa qua cũng như nỗ lực đi lên gần đây yếu đi,
một trong những tội đồ được tìm thấy là bán khống .

Phải khẳng định ngay, quy định hiện tại không cho phép nhà đầu tư thực
hiện bán khống theo khái niệm chuẩn. Việc cho phép mở tài khoản margin
gần đây chỉ là chính thức hóa việc hỗ trợ tiền theo tỉ lệ của cơng ty chứng
khốn. Quy định này chỉ thực hiện một nửa thông lệ quốc tế: Nhà đầu tư
được vay tiền nhưng khơng được vay chứng khốn để bán và cơng ty cũng
khơng được lấy chứng khốn của nhà đầu tư để cho mượn.

Nhưng nếu thực hiện bán khống đúng nghĩa chuẩn thì nhà đầu tư và cơng
ty chứng khốn đang vi phạm luật. Một điểm nữa là với công nghệ mới của
Trung tâm lưu ký, nhà đầu tư không thể nào đặt một lệnh bán mà trong tài
khoản khơng có chứng khốn. Do đó trên thị trường Việt Nam khơng có hoạt
động bán khống đúng nghĩa. Điều đang diễn ra hiện nay trên thị trường Việt
Nam không thể gọi là bán khống, mà đúng hơn là bán nhờ trên tài khoản
người khác . Các cơ quan quản lý đang nỗ lực cấm hoạt động bán khống là
theo nghĩa bán khống chuẩn. Còn các thỏa thuận dân sự hoặc thỏa thuận dựa
trên niềm tin giữa hai bên thì khơng có cách nào ngăn cấm được. Nhà đầu tư
có tồn quyền quyết định với tài sản của mình, có thể bán để kiếm lời hoặc
bán hộ cho người khác để hưởng phí. Các vi phạm bán khống cần ngăn cấm
như vậy đã từng xảy ra, chẳng hạn khi cơng ty chứng khốn lấy trộm chứng
khoán của khách hàng để bán đi, sau đó mua lại. Rất nhiều nhà đầu tư khơng
sao kê tài khoản thường xuyên, hoặc nhà đầu tư không giao dịch nhiều có thể
bị lợi dụng.
Hoạt động bán khống kiểu Việt Nam ảnh hưởng thế nào đến thị trường?
Trước hết, việc quy kết sự sụt giảm sâu của thị trường vừa qua là do bán
khống là vội vã. Không một ai có thể xác định chính xác quy mơ của giao dịch
bán khống nói trên vì các thỏa thuận đều là dân sự. Để dìm thị trường
xuống, thì phải cần một khối lượng chứng khoán rất lớn. Tuy nhiên, việc vay

mượn tự phát cũng có mức rủi ro tùy thuộc vào độ tin cậy của mỗi bên cũng
như quy mô của thương vụ. Gần đây, một số công ty chứng khoán tự đứng ra
làm trung gian ghép nối giữa người có chứng khốn khơng cần bán với người
cần vay mượn chứng khốn để trading . (iện tượng này khơng phạm luật
và cũng khơng rủi ro vì cơng ty chỉ như một cơ sở dữ liệu khách hàng. Tuy
nhiên nếu công ty đứng ra đảm bảo tín nhiệm cho các hoạt động vay mượn
thì lại có rủi ro vì những hợp đồng dạng này chủ yếu là thỏa thuận dân sự.
Nhiều trường hợp thỏa thuận thuần túy dựa trên sự tin cậy, tài sản đảm bảo
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

13


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang


thấp hoặc khơng có. Nếu vay mượn khối lượng lớn và người đi vay không trả
được, các rắc rối sẽ phát sinh và rất khó giải quyết.
Gánh ṇng của thành viên tham gia thị trường

Hiện tại, thị trường chứng khoán đã trở thành gánh nặng cho hầu hết
những ai tham gia thị trường (từ cơng ty chứng khốn, DN niêm yết cho đến
nhà đà u tư . Nhưng bối cảnh thị trường hiện nay lại có cái gì đó cịn trầm
trọng hơn tồn bộ thời gian trước đó của năm
. Kết thúc quý II trong
năm, khoảng một nửa số cơng ty chứng khốn báo lỗ. Cịn đến q III, tỷ lệ lỗ
đã lên đến khoảng 80%. Có thể tin rằng đó là sự lỗ thực chứ chẳng phải là
chuyển giá hay lời thật lỗ giá như một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi. Hàng loạt, và ngày càng nhiều hơn cơng ty chứng khốn phải đóng cửa
văn phòng giao dịch và cho nghỉ việc nhân viên đã phản ánh bóng tối lỗ lã và
tình thế khó bề cầm cự. Vào giữa năm, việc một công ty chứng khoán giảm
đến phân nửa số nhân viên đã được coi là sự kiện ấn tượng. Còn giờ đây,
chuyện nghỉ việc / nhân viên là bình thường. Và đến khi ngay cả cơng ty
chứng khốn ACB và Sacombank cũng phải đóng cửa một số văn phịng giao
dịch của họ thì có thể hiểu là tình hình đã khơng cịn nằm trong tầm kiểm
sốt của các cơng ty chứng khốn đầu đàn nữa.
Lãi suất cao ảnh hưởng xấu đến chứng khoán

Theo giơi chuyen mon, gia cổ phiếu giảm khơng phanh có nhiều nguyen
nhan. Đó i vơi nhà đầu tư dạ ng đà u cơ chủ yếu dựa vào tin đồn, thao túng,
làm giá hay giao dịch nội gián , trong điều kiện thị trường chợ ế như hiện
nay những hoạt động này sẽ khơng có cửa. Cịn với trường phai đà u tư co
phân tích thực sự thì hiện tại, dù nhiều cổ phiếu co gia bè o nhưng họ vẫn
thận trọng vì cơ hội sinh lời khơng cao, trong khi nguy cơ mất tiền vì rủi ro
do DN niem yé t đang gạ p nhiè u bá t lợi.

Bên cạnh đó, tiền mặt đang thiếu hụt, lãi suất tiền gửi cao (thường
khoả ng % mà chỉ số ROE (lợi nhuận/giá trị sổ sách) của DN dưới 20%
thì chắc chắn nhà đà u tư sẽ khơng cịn hứng thú đem tiền mua cổ phiếu.
Các thế lực làm giá và thao túng thị trường

Từ lâu lắm rồi, nhà đầu tư nhỏ lẻ bị đặt vào tình thế hồn tồn bị động.
Sóng của thị trường hoàn toàn phụ thuộc vào các thế lực làm giá và thao túng.
Khơng có lực đẩy từ các thế lực ấy, cầm chắc là đường biểu diễn của chỉ số
chỉ có kéo ngang và đi xuống chứ khơng thể đi được. Cịn với sự giúp đỡ tận
tình của nhà tạo lập thị trường, chỉ số sẽ có được những phiên lao dốc, nhưng
bù lại nhà đầu tư lướt sóng cũng có được cảm xúc chiến thắng dù chỉ một lần,
dù chỉ là chiến thắng thị trường trong khoảnh khắc. Thời gian trong năm đã
gần hết. Những hy vọng từ đầu năm tích lũy và kéo đến giữa năm, rồi vụt
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

14



Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

chớm vào quý III vừa qua, nay lại lặng lẽ chìm vào tĩnh lặng. Tĩnh lặng một
cách câm lặng và chịu đựng. Vẫn khơng có gì mới cả, vẫn là cái trị làm giá
những cổ phiếu có vốn hóa siêu lớn và tha hồ đánh lên đánh xuống. Có khác
chăng chỉ là dòng tiền đầu cơ đã đủ sốt ruột để bắt đầu tham gia thị trường,
tạo cho nhà đầu tư có cảm giác như thị trường đang tạo đáy dài hạn.

Thị trường chưa lập đáy, chưa có đáy, hoặc sẽ khơng thể có đáy cho đến
khi các thế lực lũng đoạn thị trường thỏa mãn những yêu cầu hết sức riêng
tư của họ. Nhà đầu tư nhỏ lẻ vẫn đang hẫng hụt trong cái khoảng trống vô
cùng tận. Chẳng lẽ họ cam tâm chấp nhận đánh mất lý trí của mình để góp
sức cho sự tồn tại đầy lý trí của thế lực lũng đoạn?

Câu 5: Trình bày thu nhập và phương pháp xác định thu nhập trong đầu tư
chứng khoán theo các phương thức đầu tư hưởng lợi, đầu tư nắm quyền kiểm
soát và tạo lập thị trường.
Bài làm:
Thu nhập của một khoản đầu tư chứng khoán là phần chênh lệch giữa kết
quả thu được sau một khoảng thời gian đầu tư và vốn gốc mà nhà đầu tư
phải bỏ ra ban đầu.

Khi đầu tư vào cổ phiếu, các nhà đầu tư thường kỳ vọng vào hai loại thu
nhập, đó là thu nhập từ cổ tức và từ mức tăng thị giá cổ phiếu. Thu nhập từ
cổ tức tùy thuộc vào tình hình kinh doanh của cơng ty và quyết định của Hội
đồng quản trị. Thu nhập từ mức tăng thị giá cổ phiếu là biểu hiện của mối

quan hệ trực tiếp giữa triển vọng kinh doanh của công ty với nhu cầu mua
cổ phiếu trên thị trường.
 Theo phương thức đầu tư hưởng lợi:

Nhà đầu tư nhằm mục đích lợi nhuận bao gồm cả lợi tức và chênh lệch giá.
Thu nhập từ hoạt dộng này bao gồm:

 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh chênh lệch giá: mua bán trong ngắn
hạn để tìm kiếm LN từ chênh lệch giá
 Thu nhập từ hđ đầu cơ: tìm kiếm lợi nhuận từ lợi tức và chênh lệch giá
trong dài hạn. Khi CK khan hiếm, NĐT bán và thu lợi nhuận.
 TN từ hđ kinh doanh giảm giá: Khi CK có dấu hiệu giảm giá NĐT bán
CK rồi chờ giá hạ và mua lại, khoản chênh lệch trừ đi cphis giao dịch sẽ
la TN của NĐT. T( đặc biệt là bán khống: vay CK của cty để bán đi,
đợi giá hạ sẽ mua trả để hưởng chênh lệch.
 Theo hình thức đtư nắm quyền kiểm sốt:

www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N


Trang

15


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

Cho phép CSH có quyền kiểm sốt cơng ty PH thông qua quyền dc nhận
t.tin, q` tham dự và biểu quyết tại Đ( cổ đông. Số lượng cp nắm giữ qđ khả
năng kiểm sốt, biểu quyết của NĐT. Thơng qua nắm q` kiểm soát các NĐT
lớn sẽ t/hiện tái cấu trúc qlis cty,thay đổi cơng nghệ, từ đó năng cao hiệu quả
hđ và cải thiện h/a cty trong mắt cơng chúng từ đó thực hiện bán CP trên TT
tập trung or OTC khi cp tăng giá,đó chính là thu nhập của họ.
 Tạo lập thị trường:

Là các NĐT,thường là các cty CK,N(TM đảm nhận tạo thị trường trên tt
OTC thực hiện mua bán theo y/cầu tạo tính thanh khoản cho CK. Thu nhập
của họ dc tạo ra từ cổ tức,trái tức,chênh lệch giá Ck,tiền hoa hồng khi thực
hiện môi giới cho các NĐT.

Câu 6: Phân tích mối quan hệ giữa thu nhập và rủi ro trong đầu tư chứng
khoán.
Bài làm:
Khi đầu tư vào cổ phiếu, các nhà đầu tư thường kỳ vọng vào hai loại thu
nhập, đó là thu nhập từ cổ tức và từ mức tăng thị giá cổ phiếu. Thu nhập của
một khoản đầu tư là phần chênh lệch giữa kết quả thu được sau một khoảng
thời gian đầu tư và vốn gốc mà nhà đầu tư phải bỏ ra ban đầu.

Rủi ro được định nghĩa như là một sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá
trị kỳ vọng.

Theo các lý thuyết cũ, rủi ro là những yếu tố làm cho mức sinh lời giảm.
hiện nay người ta cho rằng cả mọi yếu tố làm cho thu nhập thay đổi so với dự
tính dù là tăng hay giảm đều coi là rủi ro.

Đầu tư vào cổ phiếu chứa đựng nhiều loại rủi ro bao gồm cả rủi ro hệ thống
và phi hệ thống:
 Rủi ro hệ thống bao gồm:
 rủi ro tỷ giá
 rủi ro thị trường
 rủi ro lãi suất
 rủi ro sức mua
 Rủi ro phi hệ thống bao gồm: rui ro kinh doanh,rủi ro tài chính, rủi ro
quản lý.

Cũng như các lĩnh vực đầu tư khác, trong đầu tư chứng khoán tồn tại mối
quan hệ tỷ lệ thuận giữa mức thu nhập với mức rủi ro. Thu nhập càng cao thì
mức độ rủi ro tiềm ẩn càng lớn.
Nếu sử dụng mơ hình CAPM để phân tích thi ta cũng có CT:

www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I


L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

16


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

Ks = Rf+ β* Rm – Rf)

Trong đó:

Ks là lãi suất kỳ vọng trên cổ phiếu.

β là chỉ số phản ánh rủi ro thị trường của một cổ phiếu. Beta có thể được dự đo
dựa trên các số liệu quá khứ

Rflà tỷ lệ phi rủi ro, và thường là lãi suất trái phiếu chính phủ vì loại lãi suất này đư
coi là khơng có rủi ro thanh tốn
Rm là thu nhập thị trường kỳ vọng qua thời gian

Qua công thức trên ta cũng thấy rằng Beta càng cao tức rủi ro càng cao thì ks
tức thu nhập kì vọng càng lớn.

Câu 7: Trình bày thu nhập và rủi ro trong đầu tư chứng khoán theo phương
thức đầu tư hưởng lợi.
Bài làm:
 Thu nhập:

Theo phương thức đầu tư hưởng lợi: nhà đầu tư nhằm mục đích lợi nhuận
bao gồm cả lợi tức và chênh lệch giá. Thu nhập từ hoạt dộng này bao gồm:

 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh chênh lệch giá: mua bán trong ngắn
hạn để tìm kiếm LN từ chênh lệch giá
 Thu nhập từ hđ đầu cơ: tìm kiếm lợi nhuận từ lợi tức và chênh lệch giá
trong dài hạn. Khi CK khan hiếm, NĐT bán và thu lợi nhuận.
 TN từ hđ kinh doanh giảm giá: Khi CK có dấu hiệu giảm giá NĐT bán
CK rồi chờ giá hạ và mua lại, khoản chênh lệch trừ đi cphis giao dịch sẽ
la TN của NĐT. T( đặc biệt là bán khống: vay CK của cty để bán đi,
đợi giá hạ sẽ mua trả để hưởng chênh lệch.
 Rủi ro:

Do đặc điểm của thu nhập của phương thức đtư hưởng lợi là ntren nên nó
sẽ bao hàm những rủi ro nsau: Đtư theo pp hưởng lợi thì nhà đtư sẽ phải
gánh chịu cả rủi ro hệ thống và phi hệ thống:

 RR hệ thống: Vì các NĐT thực hiện đtư theo pp này chủ yếu tìm kiếm
LN từ chênh lệch giá nên họ phải chịu rủi ro rất lớn bởi những biến
động của thị trường, khi thi trường diễn biến ngược lại so với dự đoán
của NĐT thì họ sẽ phải chịu tổn thất rất nặng nề: NĐT dự đốn CP tăng
giá nhưng sau đó lại giảm giá hay khi NĐT thực hiện bán CK ra nhug
sức mua của thị trường lại thấp…

www.ThiNganHang.com


S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

17


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

 RR phi hệ thống: RR kinh doanh,rủi ro tài chính,RR quản lí.
Khi NĐT vay vốn để thực hiện hđ đtư của mình thì nghĩa cụ tài chính đvới
họ sẽ tăng lên do họ phải trả gốc và lãi cho khoản vay đó. Khi hđ đầu tư của
họ thua lỗ nếu họ ko thể trả nợ thì rất dễ dẫn đến tình trạng phá sản…
Câu 8: Trình bày thu nhập và rủi ro trong đầu tư chứng khoán theo phương
thức đầu tư nắm quyền kiểm soát.
Bài làm:


Phương thức đầu tư nắm quyền kiểm soát: là việc đầu tư vào loai chứng
khốn cho phép NĐT có quyền kiểm sốt cơng ty phát hành thông qua quyền
nhận thông tin, quyền tham dự và biểu quyết tại Đ(CĐ. Số lượng cổ phiếu nắm
giữ thường quyết định khả năng biểu quyết, kiểm soát của NĐT. Một số NĐT
lớn thường là NĐT tổ chức như DN hoặc ngân hàng lớn thường thực hiện
phương thức đầu tư nắm quyền kiểm sốt.
 Thu nhập:
 NĐT ngồi cổ tức và chênh lệch giá cịn có quyền chủ động trong việc
tạo lập thu nhập cho mình thơng qua việc nắm giữ quyền kiểm soát DN
phát hành chứng khoán, tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN.
 Trong một số trg hợp, NĐT lựa chọn phương thức đầu tư nắm quyền
kiểm sốt vào các cơng ty chưa phát triển, đặc biệt yếu kém về công
nghệ quản lý. Thơng qua nắm quyền kiểm sốt, họ thực hiện tái cấu trúc
công ty, thay đổi quản lý, công nghệ từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động
vả cải thiện hình ảnh trong công chúng đầu tư và sẽ thực hiện bán cổ
phiếu trên thị trường tập trung hoặc thị trường OTC khi cổ phiếu tăng
giá. Phương thức này có thể đem lại khoản lợi nhuân kỳ vọng trong
tương lai khổng lồ cho NĐT.
 Rủi ro:
 Giá CK trong hình thức đầu tư này thường cao, chi phí lớn
 NĐT chịu tác động lớn trước những thay đổi trong hoạt động kinh
doanh của DN phát hành CK hơn các phương thức đầu tư thơng thường
khác.

Câu 9: Trình bày thu nhập và rủi ro trong đầu tư chứng khoán theo phương
thức tạo lập thị trường.
Đầu tư theo phương thức tạo lập thị trường thường do các nhà tạo lập thị
trường – trung gian tài chính mua bán các cơng cụ tài chính hoạt động theo
phương thức khớp giá, thực hiện chức năng đặt các lệnh chào mua, chào bán,

đảm bảo giao dịch của thị trường liên tục.
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

18


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

 Thu nhập
 NĐT tạo lập thị trường với hai mục tiêu chủ yếu: Đảm bảo tính thanh
khoản của thị trường và kiếm lợi nhuận.
 Các nhà tạo lập thị trường tìm kiếm lợi nhuận thơng qua hai hình thức
sau


Thứ nhất, đóng vai trị đối tác trong giao dịch, nếu lệnh đặt đến là lệnh
mua NĐT sẽ bán CK tương ứng nắm giữ. Nếu lệnh đặt đến là lệnh bán,
thì ngược lại.

Thứ hai, trong trường hợp lệnh đặt mua đến nhưng nhà tạo lập thị
trường ko có đủ số CK đặt mua hoặc lệnh đặt bán nhưng ko đủ khả năng
mua tồn bộ CK của KH thì sẽ tìm một lệnh đối ứng khác thỏa mãn và
sẽ nhận được mộtkhoảnphí

 Rủi ro
 Tham gia đầu tư tạo lập thị trường, NĐT thường phải đối mặt với rủi ro
lãi suất và rủi ro thanh khoản
Đối với rủi ro lãi suất: nếu lãi suất thị trường tăng lên, cơ hội đầu tư vào
các tài sản có mức lợi tức cao hơn sẽ mất đi.
Đối với rủi ro thanh khoản: do đầu tư tạo lập thị trường thường phải
nắm giữ một lượng CK lớn nên việc phải đối mặt với rủi ro thanh khoản,
nắm giữ CK trong tay nhưng khả năng thanh khoản ngày càng thu hẹp.

 Để phòng ngừa rủi ro các nhà đầu tư tạo lập thị trường thưởng sử dụng
các công cụ phái sinh hoặc các công cụ bảo hiểm khác, như Repo.

Câu : Trình bày ý nghĩa và phương pháp xác định đường biên hiệu quả
Bài làm:
* Danh mục đầu tư gồm một tài sản rủi ro và một tài sản phi rủi ro

Tập hợp của tất cả các phương án đầu tư khả thi, trong trư ng hợp này tương
ứng với đư ng biên hiệu quả, chính là đư ng thẳng nối hai điểm thể hiện hai
dạng tài sản đầu tư đang được xem xét (1 tài sản phi rủi ro và 1 tài sản rủi ro).
Đư ng này chính là đường phân bổ vốn (CAL)


www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

19


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

Đường phân bổ vốn (CAL)
Đư ng phân bổ vốn CAL gồm có 4 đoạn:
(1) F là điểm đó nhà đầu tư chỉ nắm giữ tài sản phi rủi ro (x1=0), do vậy,
độ lệch chuẩn = 0.
(2) Đoạn từ F tới R1 là tập hợp của tất cả các danh mục đầu tư vào cả tài sản rủi
ro và phi rủi ro (0 ≤x1 ≤1).
(3) Tại điểm R1 tất cả danh mục đều đầu tư vào tài sản rủi ro (x1=1).

(4) Từ R1 tr lên, phần tài sản rủi ro vượt quá 100% vốn đầu tư của danh
mục (có nghĩa là x1 > 1, x2 < 0). Điều này có nghĩa các nhà đầu tư vay
mượn với lãi suất phi rủi ro để mua tài sản rủi ro.
Độ dốc của đư ng CAL, như nhìn trên hình vẽ, thể hiện mức gia tăng lợi
nhuận kỳ vọng ứng với mỗi đơn vị rủi ro tăng thêm của danh mục đầu tư, hay
nói cách khác, là thước đo mức lợi nhuận vượt trội bù đắp cho mỗi đơn vị rủi
ro tăng thêm. Chính vì vậy độ dốc của
CAL cịn được gọi là hệ số lợi nhuận bù đắp rủi ro (reward to variability ratio).
Cơng thức tính hệ số này như sau:
S= (E(Rp) – RF)/ бP
* Danh mục đầu tư gồm N tài sản rủi ro + một tài sản phi rủi ro
Trong trư ng hợp này nhà đầu tư có cơ hội đầu tư một phần của cải của anh ta
vào một tài sản phi rủi ro và số còn lại đầu tư vào một tập hợp các tài sản rủi ro.
Nếu chúng ta nhớ lại phương thức xây dựng danh mục đầu tư gồm nhiều tài sản
rủi ro phần trước, nhà đầu tư có thể lựa chọn một danh mục đầu tư kết hợp
tuyến tính giữa một tài sản rủi ro và một danh mục nhiều tài sản rủi ro nằm trên
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N


Trang

20


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

đư ng biên hiệu quả. Trong trư ng hợp tổng quát này, đư ng hiệu quả chính là
đư ng tiếp tuyến từ RF tiếp xúc với phần bao ngoài hình chiếc ơ (đư ng biên
hiệu quả của danh mục gồm toàn các tài sản rủi ro).
Để lựa chọn danh mục đầu tư tối ưu của mình, nhà đầu tư sẽ chọn một danh
mục đầu tư nằm trên đư ng hiệu quả tuỳ theo tâm lý ngại rủi ro của anh ta. Một
nhà đầu tư hoàn toàn ngại rủi ro sẽ đầu tư 100% vốn vào RF. Lưu ý rằng không
giống như trư ng hợp với N tài sản rủi ro, đâu chỉ có một danh mục tiếp điểm,
do vậy hệ số lợi nhuận bù đắp rủi ro (S) đối với tất cả các nhà đầu tư là như nhau

Đường hiệu quả của danh mục đầu tư gồm N tài sản rủi ro + một tài sản phi
rủi ro
đoạn giữa RF và T, nhà đầu tư dành một phần vốn đầu tư vào tài sản phi rủi
ro và một phần vào danh mục rủi ro tại tiếp điểm. Trư ng hợp này tương đối phổ
biến đối với các nhà đầu tư thơng thư ng: chỉ có một phần của danh mục là đầu
tư vào trái phiếu và cổ phiếu rủi ro. Tại T, chúng ta đầu tư tất cả của cải vào danh
mục tiếp điểm.
Vậy các danh mục đầu tư nằm về phía bên phải điểm T, tương ứng tỷ trọng đầu
tư vào danh mục rủi ro > 100% có nghĩa gì? Trong trư ng hợp này, nhà đầu tư
bắt đầu sử dụng địn bẩy vốn, có nghĩa là anh ta đi vay với mức lãi suất phi rủi ro
để mua nhiều hơn nữa tài sản rủi ro. Lưu ý rằng, cần phải có điều kiện khơng có
hạn chế giao dịch bán khống để các danh mục đầu tư nằm về phía bên phải điểm

T là khả thi (ví dụ như điểm Q), vì tại T nhà đầu tư đã đầu tư toàn bộ vốn vào N
tài sản rủi ro. Tuy nhiên, trên thực tế hầu như khơng có khả năng một nhà đầu tư
có thể mua và bán các tín phiếu kho bạc (T-bill) tại cùng một mức giá. Những
vấn đề này được coi là một trong số những đặc điểm khơng hồn hảo của thị
trư ng.
Câu 11: Trình bày phương pháp xác định và ý nghĩa của đường CML
Bài làm:
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

21


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang


Đường thị trường vốn (CML)
Trên đư ng CML tập trung tất cả các danh mục đầu tư khả thi kết hợp giữa
danh mục thị trư ng và ài sản phi rủi ro. Độ dốc của CML, được thể hiện theo
cơng thức sau:
(E(RM) – RF)/ бM
Ta có thể thấy độ dốc của đư ng CML thể hiện mức chênh lệch giữa lợi nhuận
thị trư ng kỳ vọng so với mức lợi nhuận phi rủi ro và chia cho rủi ro của thị
trư ng, vì vậy nó được coi là giá của một đơn vị rủi ro .Phương trình của đư ng
CML được thể hiện như sau :
E(RP)= RF +(E(RM) – RF)* бP / бM

Đường thị trường vốn (CML)
có nghĩa là phần bù rủi ro đối với bất kỳ danh mục đầu tư hiệu quả P nào đều là
tích của giá thị trư ng của rủi ro nhân với (một lượng) rủi ro của danh mục đầu
tư đó ( đo bằng độ lệch chuẩn).
Độ dốc của đư ng CML được xác định bằng mức lợi nhuận bù đắp cho một
đơn vị rủi ro mà nhà đầu tư yêu cầu, vì vậy độ dốc của đư ng CML sẽ thay đổi
phụ thuộc vào mức ngại rủi ro của nhà đầu tư, ngư i ngại rủi ro cao sẽ đòi mức
bù rủi ro cao hơn và ngược lại. Việc này sẽ khiến cho hình dạng của tập hợp hiệu
quả gồm N tài sản rủi ro cũng thay đổi. Ví dụ, giả sử rằng các nhà đầu tư ngại
rủi ro cao và yêu cầu mức lợi nhuận cao hơn để bù lại việc chịu một mức rủi ro
nhất định. Điều này sẽ đẩy toàn bộ đư ng hiệu quả cao lên phía trên. Điểm tiếp
xúc, hay chính là danh mục thị trư ng, sẽ có hệ số lợi nhuận bù đắp rủi ro cao
hơn và cơ cấu danh mục cũng sẽ bị thay đổi. Khi đó đư ng CML sẽ có độ dốc
lớn hơn (khi mức lãi suất phi rủi ro thay đổi, độ dốc này có thể sẽ giảm xuống)
www.ThiNganHang.com

S Á C H




T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

22


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

Câu : Trình bày phương pháp xác định và ý nghĩa đường SML
Bài làm:
Đường thị trường chứng khoán (SML)

Đư ng CML mô tả mối quan hệ rủi ro - lợi nhuận áp dụng cho các danh mục
đầu tư hiệu quả. Nó khơng áp dụng được đối với các tài sản riêng lẻ hay danh
mục đầu tư không hiệu quả. Do danh mục đầu tư mạo hiểm mà mọi nhà đầu tư
nắm giữ là danh mục đầu tư thị trư ng, rủi ro và mối tương quan của một tài sản
riêng lẻ hoặc của một danh mục đầu tư không hiệu quả phải được đánh giá dưới
góc độ“phần đóng góp của chúng vào rủi ro của danh mục đầu tư thị trư ng”.
Nhà đầu tư có thể mong muốn một tài sản nào đó (và do vậy tài sản này có mức
giá cao hơn hoặc mức lợi nhuận kỳ vọng thấp hơn) khơng phải vì rủi ro tổng thể

của nó thấp mà có thể vì nó giúp làm giảm rủi ro của danh mục đầu tư thị trư ng.
Ngược lại, các chứng khốn có xu hướng làm tăng rủi ro của danh mục đầu tư thị
trư ng sẽ phải chịu mức giá thấp hơn hoặc yêu cầu một mức lợi nhuận kỳ vọng
cao hơn RM.
Để đánh giá các rủi ro của tài sản
riêng lẻ và tác động của chúng tới rủi
ro tổng của danh mục đầu tư thị
trư ng, chúng ta phải phân tích độ lệch
chuẩn của DMĐT:
trong đó xiM và xjM là tỷ trọng của
danh mục đầu tư thị trư ng được đầu
tư trong tài sản i và j. Bây gi , hệ số
tích sai của chứng khốn i với danh
mục thị trư ng được thể hiện qua công
thức dưới đây:

бM

∑∑ X iM X jM σ ij

=

σ iM =

∑ X jM σ i

Hoặc có thể được thể hiện lại như sau:
бM= [X1Mб1M + ………….+ XNMбNM]^0.5
thước đo hợp lý rủi ro của một tài sản riêng lẻ đóng góp vào danh mục đầu tư thị
trư ng là hệ số tích sai của tài sản đó với danh mục thị trư ng, và được thể hiện

qua công thức dưới đây: бiM/ б2M
Như vậy, kết hợp các cơng thức trên, ta có công thức căn bản của CAPM thể hiện
mối quan hệ giữa lợi nhuận kỳ vọng của một chứng khoán riêng lẻ hoặc của một
danh mục không hiệu quả và rủi ro tương ứng của chúng như sau:
E(RP)= RF +[(E(RM) – RF) / бM] * бiM/ бM

(*)

Theo đó, giá của một đơn vị rủi ro được thể hiện bằng: (E(RM) – RF) / бM
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

23


Facebook: @Dethivaonganhang


www.facebook.com/dethivaonganhang

Công thức (*) được viết lại như sau, đây chính là cơng thức của đư ng thị trư ng
chứng khốn (SML):
E(RP)= RF +[(E(RM) – RF) / бM]*βi
Theo đó, beta được xác định theo công thức: βi = бiM/ бM = COV(Ri, RM)/VAR(
RM)
Đư ng SML được thể hiện trên hình vẽ như sau:

Đường thị trường chứng khoán (SML)
Độ dốc của đư ng SML thể hiện mức độ ngại rủi ro trong nền kinh tế: mức
ngại rủi ro trung bình của nhà đầu tư càng lớn, đư ng SML càng có độ dốc lớn,
mức bù rủi ro đối với bất kỳ chứng khoán nào càng lớn và mức lợi nhuận kỳ vọng
đối với các chứng khoán càng cao. Chúng ta đều biết mức lãi suất phi rủi ro danh
nghĩa bao gồm một mức lãi suất thực cộng với một mức bù lạm phát dự kiến, vì
vậy nếu lạm phát dự kiến tăng, thì đư ng SML sẽ tịnh tiến thẳng lên phía trên.
Việc so sánh giữa đư ng thị trư ng chứng khoán SML và đư ng thị trư ng
vốn CML là điều cần thiết. Đư ng CML mô tả lợi nhuận kỳ vọng của các danh
mục đầu tư hiệu quả là một hàm của mức độ dao động của danh mục (được tính
bằng độ lệch chuẩn của các mức lợi nhuận). Điều này là hợp lý vì độ lệch chuẩn
là thước đo rủi ro phù hợp đối với những danh mục đầu tư được đa dạng hóa hiệu
quả. Ngược lại, đư ng SML mô tả lợi nhuận kỳ vọng của một tài sản riêng lẻ như
là một hàm rủi ro của tài sản (được đo bằng độ nhạy cảm của chứng khốn đó
trước những biến động của thị trư ng). Thước đo rủi ro phù hợp đối với tài sản
riêng lẻ nằm trong một danh mục được đa dạng hóa tốt không phải là độ lệch
chuẩn hoặc phương sai của tài sản đó, mà là phần rủi ro của tài sản riêng lẻ đóng
góp vào rủi ro tổng thể của danh mục (được đo bằng hệ số beta của tài sản riêng
lẻ). Sự hữu dụng của SML nằm khả năng định giá tài sản riêng lẻ: một tài sản
được định giá chính xác sẽ nằm đúng trên đư ng SML.
www.ThiNganHang.com


S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

24


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

Lưu ý rằng, tất cả các danh mục vốn đầu tư hiệu quả của đư ng CML cũng
nằm trên đư ng SML, nhưng điều ngược lại thì khơng đúng. Điều này xuất phát
từ thực tế là một danh mục đầu tư gồm các tài sản rủi ro sẽ có mức khoản lợi
nhuận kỳ vọng tỷ lệ với beta của danh mục (xác định thông qua đư ng SML).
Tuy nhiên, trừ phi danh mục này giống hệt danh mục đầu tư thị trư ng, nếu không
bất kỳ danh
mục đầu tư nằm trên đư ng SML không nhất thiết phải là hiệu quả và do đó
khơng nhất thiết nằm trên đư ng CML. Đư ng SML tạo ra một mức chuẩn để

đánh giá hiệu quả hoạt động của một loại chứng khoán. Với mức rủi ro xác định
của một tài sản đầu tư (được đo bằng beta của tài sản đó), đư ng SML đưa ra
mức lợi nhuận kỳ vọng yêu cầu đối với tài sản đó để bù đắp cho mức rủi ro mà
nhà đầu tư chấp nhận cũng như cho giá trị của tiền đầu tư theo th i gian. Trong
điều kiện cân bằng giá cả trên thị trư ng, tất cả các chứng khoán đều phải nằm
trên đư ng SML. Khi đó, để phân tích xem một chứng khốn nào đó có phải là
một khoản đầu tư tốt (bị định giá quá thấp) hay không, ta phải xác định được
chứng khốn đó đem lại một mức lợi nhuận kỳ vọng cao hơn mức lợi nhuận kỳ
vọng cân bằng xác định theo mơ hình CAPM. Như vậy, các chứng khốn bị định
giá q thấp sẽ nằm phía trên đư ng SML. Ngược lại các chứng khoán bị định
giá quá cao sẽ nằm phía dưới đư ng SML. Khoản chênh lệch giữa mức giá cân
bằng hợp lý theo CAPM và mức lợi nhuận thực của chứng khoán được gọi là hệ
số alpha của chứng khoán, ký hiệu là α . Đối với bất kỳ hệ số alpha nào khác 0,
nhà đầu tư sẽ coi là chứng khốn đó đang chưa được định giá đúng. Anh ta sẽ
mua những chứng khoán nào có alpha >0 và bán những chứng khốn nào có
alpha<0. Ví dụ, nếu một cổ phiếu có beta là 1,2, mức lợi nhuận thị trư ng dự kiến
là 14% và lãi suất phi rủi ro là 6%, khi đó theo CAPM lợi nhuận dự kiến của cổ
phiếu sẽ là 6+ 1,2(14-6) =15,6%. Nếu một nhà đầu tư tin rằng cổ phiếu này đang
đem lại mức lợi nhuận là 17%, giá trị Trình bày khái niệm và các chiến lược quản
lý danh mục đầu tư trái phiếu. Nhận xét của Anh (Chị) về hoạt động quản lý DMĐT
trái phiếu Việt Nam hiện nay
Câu 13: Phân tích các phương pháp xác định rủi ro tài chính
Bài làm:
* Rủi ro
RR là khả năng xẩy ra những những điều không theo mong muốn và khi nó
xẩy ra thì mang lại những tổn thất. nó là sự biến động tiềm ẩn những kết quả.
Trong tài chính thì RR là khả năng xảy ra những kết quả đầu tư ngoài dự kiến,
hay là làm mức sinh l i thực tế nhận được trong tương lai khác với msl dự kiến
Trong đầu tư ck RR được phân thành hai loại là RR hệ thống và RR phi hệ
thống


 RR hệ thống ( RR thị trường ) :
Là loại RR tác động tới toàn bộ thị trư ng hoặc hầu hết các loại CK. Chúng chịu
tác động của điều kiện kinh tế nói chung như lạm phát, lãi suất…đây là các yếu
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

25


×