Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng tại chi nhánh dược phẩm yên thành thuộc công ty dược vật tư y tế nghệ an”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.76 KB, 115 trang )

khãa luËn tèt nghiÖp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đều có quyền tự chủ về tài
chính và có quyền tự quyết đối với hoạt động tài chính của mình.Vì vậy mục
tiêu sống cịn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là kinh doanh
như thế nào để tạo ra được lợi nhuận tối đa .Lợi nhuận của doanh nghiệp càng
cao càng chứng tỏ được sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Để thực hiện tốt điều này, doanh nghiệp cần phải quản lý tốt hoạt động
kinh doanh, chi phí kinh doanh, giá cả,…đặc biệt là doanh thu bán hàng để có
thể cung cấp thơng tin đầy đủ cho doanh nghiệp phân tích, đánh giá, lựa chọn
các phương án kinh doanh, đầu tư có hiệu quả nhất.
Kế toán doanh thu là một phần trong phần hành kế tốn của doanh
nghiệp, nó có vai trị quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.Do đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh ,là cơng cụ tài chính phục vụ
đắc lực cho cơng tác kế tốn quản trị,dựa vào chỉ tiêu doanh thu giúp
ta có cái nhìn vừa tổng quan,vừa chi tiết về tình hình cụ thể tại đơn vị. Qua
đó mà nhà quản trị có thể đưa ra các giải pháp,các quyết định kinh tế phù hợp
nhằm thực hiện mục tiêu đã định.
Nhận thức được vai trò quan trọng của cơng tác kế tốn doanh thu bán hàng
đối với các doanh nghiệp thương mại, cùng với kiến thức đã học ở trường và
tình hình thực tế tại Chi Nhánh dược phẩm Yên Thành em đã lựa chọn đề tài
“Hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng tại Chi Nhánh dược phẩm Yên
Thành thuộc Công ty dược vật tư_y tế Nghệ An” cho khóa luận tốt nghiệp
của mình.

SV: NGUYỄN THỊ SÂM

LỚP KT4C



1


khãa luËn tèt nghiÖp
Phạm vi nghiên cứu đề tài được giới hạn ở lý luận kế tốn nói chung và kế
tốn doanh thu bán hàng nói riêng kết hợp với tình hình thực tế tại Chi Nhánh
dược phẩm Yên Thành nhằm mục đích hồn thiện hơn nữa kế tốn doanh thu
bán hàng ở doanh nghiệp thương mại.
Ngoài lời mở đầu và kết luận khóa luận gồm ba chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu bán
hàng tại doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng tại Chi Nhánh
dược phẩm Yên Thành thuộc Công ty cổ phần dược vật tư _y tế Nghệ An.
Chương III: Hồn thiện kế tốn doanh thu bán hàng tại Chi Nhánh
dược phẩm Yên Thành thuộc Công ty cổ phần dược vật tư _y tế Nghệ An.

SV: NGUYỄN THỊ SÂM

LỚP KT4C

2


khãa luËn tèt nghiÖp
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH
THU BÁN HÀNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1.SỰ CẦN THIẾT CỦA CƠNG TÁC KẾ TỐN DOANH THU
BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.

1.1.1Doanh thu bán hàng, xác định doanh thu bán hàng và điều
kiện ghi nhận doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1.1. Khái niệm doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường
của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.Đây cũng là chỉ tiêu
khái quát đánh giá quy mô của doanh nghiệp, là nguồn thu nhập để trang trải
chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, nâng cao đời sống cán bộ
công nhân viên, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu và các khoản
ghi giảm trừ doanh thu (bao gồm: chiết khấu thương mại,giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp của số hàng tiêu thụ, thuế xuất khẩu). Doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán hàng theo hoá đơn - Các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng
Trong đó: Doanh thu bán hàng = Sản lượng tiêu thụ x giá bán
Tùy theo từng loại hình sản xuất kinh doanh, doanh thu bao gồm:
Doanh thu bán hàng; doanh thu cung cấp dịch vụ;doanh thu từ tiền lãi,tiền
bản quyền,cổ tức và lợi tức được chia, ngồi ra cịn có thu nhập khác.

SV: NGUYỄN THỊ SÂM

LỚP KT4C

3


khãa luËn tèt nghiÖp
1.1.1.2. Xác định doanh thu bán hàng.
*Thời điểm xác định doanh thu:

Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm hàng hóa, dịch vụ đã được
tiêu thụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.
Doanh thu để tính thu nhập là tồn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng
dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng.
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, doanh thu được
xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi hoặc biếu, tặng.
Trong trường hợp bán hàng qua đại lý, doanh thu được xác định khi
đại lý giao hàng cho người mua hoặc khi:
_ Bên nhận đại lý chuyển quyền sở hữu cho người mua
_ Bên nhận đại lý xuất hóa đơn
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ thì
phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh doanh thu ngoại tệ.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải tính vào doanh thu các khoản thu nhập
sau:
_ Lãi do mua, bán chứng khoán
_ Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm
_ Thu tiền lãi do hoạt động nhượng bán ngoại tệ, thu tiền về chênh
lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh trong kỳ.
_ Tiền hỗ trợ lãi suất tiền vay của nhà nước trong kinh doanh (nếu có)
*Cách xác định doanh thu bán hàng
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là giá bán chưa có thuế GTGT.
SV: NGUYỄN THỊ SÂM

LỚP KT4C


4


khãa ln tèt nghiƯp
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT thep phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất
khẩu).
- Những doanh nghiệp nhận gia cơng vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được
hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia cơng.
- Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng
giá hưởng hoa hồng thì hạch tốn vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào
doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả
chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
- Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do
về chất lượng, về quy cách kỹ thuật……khách hàng từ chối thanh toán, gửi
trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận
hoặc khách hàng mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại
thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên
các TK 531“ hàng bán bị trả lại”,TK 532 “giảm giá hàng bán”,TK 521 “Chiết
khấu thương mại”.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã
thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho khách hàng thì

trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào
TK511”Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, mà chỉ được hạch toán vào
SV: NGUYỄN THỊ SÂM

LỚP KT4C

5


khãa ln tèt nghiƯp
bên có TK131 “Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách
hàng. Khi thực hiện giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511”
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao, đã thu trước
tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của
nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số
tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ số tiền thu được chia cho
số năm cho thuê tài sản.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước, được nhà nước trợ cấp, trợ giá theo
quy định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được nhà nước chính thức
thơng báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp trợ giá được phản
ánh trên TK 5114” Doanh thu trợ cấp, trợ giá “.
1.1.1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Theo chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu được
ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
_ Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm.
_ Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát
sản phẩm.

_Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
_Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
_ Xác định được các chi phí liên quan đến bán hàng.
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và
lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng
trường hợp cụ thể.Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần
lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
hợp pháp hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa cho người mua.
SV: NGUYỄN THỊ SÂM

LỚP KT4C

6


khãa ln tèt nghiƯp
Trường hợp doanh nghiệp vẫn cịn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch khơng được coi là hoạt động bán hàng
và doanh thu khơng được nghi nhận.Doanh nghiệp cịn phải chịu rủi ro gắn
liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau như:
_ Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản
được hoạt động bình thường mà việc này khơng nằm trong các điều khoản
bảo hành thông thường
_ Khi việc thanh tốn tiền bán hàng cịn chưa chắc chắn vì phụ thuộc
vào người mua hàng hóa đó
_ Khi hàng hóa được giao cịn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một
phần quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hồn thành
_ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó
được nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả
năng hàng bán có bị trả lại hay khơng.

Nếu doanh nghiệp chỉ cịn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được
ghi nhận. Ví dụ: Doanh nghiệp cịn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng
hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận được đủ các khoản thanh toán
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch.Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng còn phụ thuộc yếu tố khơng chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi
yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp khơng
chắc chắn là chính phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở
nước ngồi về hay khơng). Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường
hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không
thu được thì phải hạch tốn vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà
không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc
chắn thu được (Nợ phải thu khó địi) thì phải lập dự phịng nợ phải thu khó
SV: NGUYỄN THỊ SÂM

LỚP KT4C

7


khãa ln tèt nghiƯp
địi mà khơng ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó địi khi xác
định thực sự là khơng địi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phịng nợ
phải thu khó địi.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp .Các chi phí, bao gồm cả chí phí
phát sinh sau ngày giao hàng (như chí phí bảo hành và chí phí khác)
- Một số trường hợp khơng được hạch tốn vào doanh thu:
 Trị giá vật tư, hàng hóa, bán thành phẩm xuất giao cho

bên ngồi gia cơng chế biến.
 Trị giá thành phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp
giữa các đơn vị thành viên trong một công ty, tổng công ty hạch
tốn tồn ngành.
 Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
 Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi bán đã cung cấp
cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh
toán.
 Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký
gửi (chưa được xác định là tiêu thụ).
 Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.1.1.4. Quản lý doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
* Mục đích của việc tiêu thụ:
Bán hàng là thu tiền để bù đắp, trang trải các khoản chi phí liên quan
đến sản xuất, chế tạo sản phẩm và các chi phí liên quan đến bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp. Muốn đạt được mục đích này thì doanh nghiệp phải
đặt ra yêu cầu quản lý chặt chẽ trên các mặt sau:

SV: NGUYỄN THỊ SÂM

LỚP KT4C

8


khãa luËn tèt nghiÖp
_Quản lý về doanh thu bán hàng hóa, đây là cơ sở quan trọng xác định
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước đồng thời là cơ sở để xác định
chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, trong nền kinh

tế thị trường quản lý doanh thu cần quản lý trên các mặt sau:
+ Quản lý doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu được tính
theo giá bán ghi trên hóa đơn hoặc trên hóa đơn bán hàng.
+ Quản lý về các khoản giảm trừ doanh thu: Là các khoản phát sinh
trong quá trình bán hàng, theo quy định cuối kỳ được loại khỏi doanh thu bán
hàng thực tế.Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
▪ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa
sai quy cách, kém phẩm chất…..
▪ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định
tiêu thụ nhưng do khách hàng trả lại và từ chối thanh toán .
▪ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn
_ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
_Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch đối với hoạt động
bán hàng đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế, quản
lý số lượng, chất lượng mặt hàng, thời gian và cơ cấu mặt hàng tiêu thụ, tránh
hiện tượng mất mát hư hỏng , tham ô hàng đem tiêu thụ.
_ Quản lý, theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng,
quản lý chặt chẽ tình hình thanh tốn của khách hàng,u cầu thanh tốn
đúng hình thức, đúng hạn để tránh mất mát, ứ đọng vốn, bị chiếm dụng vốn.
1.1.2. Sự cần thiết của kế tốn doanh thu bán hàng
●Vai trị và ảnh hưởng của hoạt động bán hàng đến các mặt đời sống:

SV: NGUYỄN THỊ SÂM

LỚP KT4C

9



khãa luËn tèt nghiÖp
_ Xét về mặt kinh tế học, bán hàng là một trong bốn khâu của quá
trình tái sản xuất xã hội.Đó là một q trình lao động kỹ thuật nghiệp vụ
phức tạp của doanh nghiệp thương mại nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng
cho xã hội.Chỉ có thơng qua bán hàng thì tính hữu ích của hàng hóa mới
được thực hiện, tạo điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội.Việc thúc đẩy
bán hàng hóa ở doanh nghiệp thương mại là cơ sở để thúc đẩy công tác ở
doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế quốc dân .
- Xét về phương diện xã hội, bán hàng có vai trị quan trọng trong
việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.Thông qua hoạt động bán hàng,
các đơn vị kinh doanh có thể dự đốn được nhu cầu tiêu dùng của xã hội
nói chung và của từng khu vực nói riêng với từng sản phẩm hàng hóa từ
đó doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế hoạch kinh doanh phù hợp
nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Chính qua đó, doanh nghiệp đã góp phần
điều hịa giữa cung và cầu trong nền kinh tế.
● Sự cần thiết của kế toán doanh thu bán hàng:
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất ra hàng hóa, hay doanh nghiệp
thương mại, dịch vụ đều phải quan tâm đến việc tiêu thụ và bán được sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ của bản thân doanh nghiệp mình, bởi vì đây chính
là đầu ra của quá trình sản xuất, thương mại của doanh nghiệp, và ở khâu này
doanh nghiệp ghi nhận kết quả hoạt động của doanh nghiệp dưới hình thức
doanh thu bán hàng.
Doanh thu này phải bù đắp được chi phí để tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận
là mục đích của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng hướng tới .Quá trình hội nhập
kinh tế khu vực và quốc tế đặt ra cho doanh nghiệp nước ta nhiều cơ hội và
thách thức.Trong những năm trở lại đây là giai đoạn đầy những khó khăn và
thử thách với doanh nghiệp Việt Nam do khủng khoảng tài chính tồn cầu
gây nên.


SV: NGUYỄN THỊ SÂM

LỚP KT4C 10


khãa ln tèt nghiƯp
Bên cạnh đó là cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi các doanh
nghiệp để tồn tại trong điều kiện này cũng phải có sự điều hành quản lý hoạt
động kinh doanh của mình một cách hiệu quả để đứng vững trên thị trường
và ngày càng phát triển hơn.Muốn quản lý tốt và kinh doanh có hiệu quả
doanh nghiệp phải biết sử dụng kế tốn như là một công cụ quản lý quan
trọng và không thể thiếu được. Đặc biệt là để quản lý tốt nghiệp vụ tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa thì cơng tác kế toán doanh thu bán hàng phải phát huy hết
vai trị chức năng của nó, cần phải biết tổ chức công tác này một cách hợp lý,
khoa học và thường xuyên được hoàn thiện phù hợp với từng doanh nghiệp
và phù hợp với tình hình thị trường.
Và để hoạch định chính sách nhằm ổn định doanh thu, hiệu quả kinh
doanh nhà quản trị cần thơng tin mang tính chất quản lý các khâu bán hàng ở
bộ phận kế tốn, chính vì vậy để kiểm sốt, tổ chức chặt chẽ ở cơng tác bán
hàng thì kế tốn doanh thu bán hàng được doanh nghiệp cho là cần thiết ở
hiện tại cũng như tương lai.
1.2. KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG
1.2.1. Kế tốn doanh thu hóa đơn trong các phương thức bán hàng và
thanh toán.
1.2.1.1. Các phương thức bán hàng
*Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên:
Kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp
Khi xuất bán sản phẩm, hàng hóa hay thực hiện các dịch vụ với khách

hàng, kế toán ghi sổ như sau:
_ Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm
Có TK 154: Xuất trực tiếp tại phân xưởng không qua kho.
SV: NGUYỄN THỊ SÂM

LỚP KT4C 11


khãa ln tèt nghiƯp
_Phản ánh tổng giá thanh tốn của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán đã bán chịu cho khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (chưa có thuế GTGT)
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán, số chiết
khấu đã chấp nhận cho khách hàng được tính vào chi phí hoạt động tài chính:
Nợ TK 635: Ghi tăng chi phí tài chính số chiết khấu thanh tốn
Có TK 111,112: Xuất trả tiền cho người mua
Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu ở người mua
Có TK 338 (3388): Số CK chấp nhận nhưng chưa phải thanh
toán cho người mua
_ Đối với các khoản chiết khấu thương mại (bớt giá- nếu có) cần phân
biệt rõ: Khi sản phẩm, dịch vụ có phát sinh bớt giá ghi trên hóa đơn thì trên
hóa đơn phải ghi rõ tỷ lệ % hoặc mức giảm giá, giá bán, giá bán chưa có thuế
GTGT (giá bán đã giảm giá), thuế GTGT, tổng giá thanh tốn đã có thuế
GTGT. Khi sản phẩm, dịch vụ có phát sinh hồi khấu, được tính điều chỉnh
trên hóa đơn bán hàng lần cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo, trên hóa đơn phải ghi
rõ số, ký hiệu của hóa đơn, số tiền được hồi khấu. Trường hợp số tiền được

hồi khấu của sản phẩm, dịch vụ khơng giảm trừ được hết trên 01 hóa đơn thì
được giảm trừ dần vào các hóa đơn bán sản phẩm,dịch vụ cho khách hàng của
các lần tiếp theo.Số chiết khấu thương mại cho khách hàng được hưởng, kế
toán ghi:
Nợ TK 521: số chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng
Nợ TK 333 (3331): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với
số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh
Có TK 111,112: Xuất tiền trả cho người mua
Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu ở người mua

SV: NGUYỄN THỊ SÂM

LỚP KT4C 12


khãa ln tèt nghiƯp
Có TK 338 (3388): Số giảm giá hàng bán chấp nhận
nhưng chưa thanh toán cho người mua
Theo chế độ hiện hành, trong trường hợp khách hàng không giao dịch,
mua bán dịch vụ nữa thì doanh nghiệp phải thực hiện chi tiền hồi khấu cho
khách hàng và được tính vào khoản chi khuyến mãi (bán hàng), số tiền hồi
khấu chi trả kế toán ghi:
Nợ TK 641: Ghi tăng chi phí bán hàng trong kỳ
Có TK 111,112, 3388: Số CKTM đã trả bằng tiền mặt hay
chấp nhận nhưng chưa trả cho người mua.
_ Trong trường hợp doanh nghiệp đã xuất bán, cung ứng sản phẩm,
dịch vụ và lập hóa đơn GTGT về sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ nhưng do sản
phẩm , dịch vụ không đảm bảo chất lượng, quy cách của hàng hóa………phải
điều chỉnh giá bán thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thỏa
thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hóa, mức giá tăng (giảm)

theo hóa đơn bán hàng ( có số hiệu ,ngày tháng của hóa đơn), lý do tăng giá;
Đồng thời bên bán lập hóa đơn để điều chỉnh mức giá được điều chỉnh.Hóa
đơn ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng hóa ,dịch vụ cho hàng hóa,dịch vụ mà tại
hóa đơn số, ký hiệu…..căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh giá, bên bán và bên
mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán , thuế đầu vào, đầu ra cho thích
hợp và kế tốn ghi:
Nợ TK 532: Số giảm giá hàng bán khách hàng được hưởng
Nợ TK 333 (3331): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng
với số giảm giá hàng bán
Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu ở người mua
Có TK 338 (3388): Số giảm giá hàng bán chấp nhận nhưng
chưa thanh toán cho người mua
_Trường hợp trong q trình bán hàng có thể phát sinh hàng đã tiêu thụ
bị người mua trả lại (một phần hay tồn bộ) do hàng hóa khơng đúng quy
cách. phẩm chất hoặc do vi phạm các cam kết theo hợp đồng.Theo quy định
hiện hành, khi xuất trả hàng cho bên bán, bên mua phải lập hóa đơn, trên hóa
đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do khơng đúng quy cách, phẩm chất,
chất lượng.Hóa đơn này là căn cứ để bên bán, bên mua điều chỉnh doanh số
SV: NGUYỄN THỊ SÂM

LỚP KT4C 13


khãa luËn tèt nghiÖp
mua, doanh số bán, số thuế GTGT đã kê khai. Trường hợp người mua là đối
tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bán phải lập
biên bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị
hàng trả lại theo giá khơng có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán
hàng (số ký hiệu, ngày tháng của hóa đơn), lý do trả hàng kèm theo hóa đơn
gửi cho bên bán. Biên bản này được lưu giữ cùng với hóa đơn bán hàng để

làm căn cứ điều chỉnh kê khai doanh số bán, thuế GTGTcủa bên bán.Cần chú
ý rằng, trong trường hợp bên mua trả lại một phần hàng hóa thì bên bán lập lại
hóa đơn cho hàng hóa bên mua đã nhận và chấp nhận thanh toán số lượng,
chủng loại và giá cả hai bên đã thỏa thuận.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến hàng bị trả lại, kế toán ghi sổ
như sau:
+ Phản ánh trị giá vốn của hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157: Gửi lại kho người mua
Nợ TK 138 (1381): Giá trị chờ xử lý
Có Tk 632: Giá vốn hàng bị trả lại
+ Phản ánh tổng giá thanh toán của số hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 531: Doanh thu của hàng bị trả lại
Nợ TK 333 (33311): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương
ứng với số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Có TK 111,112,131,338(3388)…Tổng giá thanh toán của
hàng đã tiêu thụ bị trả lại
_ Trường hợp người bán đã xuất hàng và lập hóa đơn, người mua chưa
nhận hàng nhưng phát hiện ra hàng hóa khơng đúng quy cách, chất lượng phải
trả lại tồn bộ hàng hóa hoặc một phần hàng hóa, khi trả lại hàng bên mua và
bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị chưa có thuế
GTGT,tiền thuế GTGT, lý do trả hàng theo hóa đơn bán hàng( số hiệu , ngày
SV: NGUYỄN THỊ SÂM

LỚP KT4C 14


khãa ln tèt nghiƯp
tháng của hóa đơn), đồng thời kèm theo hóa đơn để gửi trả bên bán để bên
bán lập lại hóa đơn GTGT cho số lượng hàng hóa đã nhận và làm căn cứ để

bên bán điều chỉnh doanh số và thuế GTGT đầu ra.Trường hợp trong kỳ
doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền hàng nhưng đến cuối
kỳ vẫn chưa giao hàng thì chưa được ghi nhận doanh thu mà chỉ ghi nhận số
tiền đặt trước của người mua
_ Cuối kỳ kinh doanh, kế tốn kết chuyển tồn bộ các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tổng
doanh thu bán hàng trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521: Kết chuyển chiết khấu thương mại
Có TK 531: Kết chuyển doanh thu hàng bị trả lại
Có Tk 532: Kết chuyển số giảm giá hàng bán
Đồng thời, kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 511: Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Kế toán tiêu thụ theo phương pháp chuyển hàng chờ chấp nhận
_ Khi xuất sản phẩm chuyển đến cho bên mua, do hàng vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nên kế toán ghi tăng lượng hàng gửi bán theo
giá trị vốn thực tế (Căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm
theo lệnh điều động nội bộ) kế toán ghi:
Nợ TK 157: Giá thành cơng xưởng thực tế của hàng gửi bán
Có TK 154: Xuất trực tiếp từ các phân xưởng sản xuất
Có TK 155: Xuất trực tiếp tại kho thành phẩm
_Giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành giao cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ chờ chấp nhận
Có Tk 154: Giá thành sản xuất thực tế

SV: NGUYỄN THỊ SÂM

LỚP KT4C 15



khãa luËn tèt nghiÖp
_ Khi hàng chuyển đi được bên mua kiểm nhận, chấp nhận thanh toán
hoặc thanh toán (một phần hay tồn bộ), doanh nghiệp phải lập hóa đơn
GTGT về lượng hàng đã được chấp nhận giao cho khách hàng.Căn cứ vào
hóa đơn GTGT, kế tốn ghi sổ như sau :
+ Phản ánh giá bán của hàng được chấp nhận:
Nợ TK 131,111,112: Tổng giá thanh tốn
Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ của số hàng được chấp nhận
Có TK 333(3331): Thuế GTGT phải nộp của hàng tiêu thụ
+ Phản ánh giá vốn của hàng được chấp nhận:
Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng bán trong kỳ
Có TK 157: Kết chuyển giá vốn của hàng bán được chấp nhận
+ Số hàng gửi đi bị từ chối khi chưa được xác nhận là tiêu thụ
Nợ TK 155, 152: Nếu nhập kho thành phẩm hoặc phế liệu
Nợ TK138 (1388), 334: Giá trị hư hỏng cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 138 (1381): Giá trị sản phẩm hỏng chờ xử lý
Có Tk 157: Trị giá vốn số hàng bị trả lại
Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi .
Theo quy định hiện hành, bên chủ hàng phải kê khai, nộp thuế hàng
tháng đối với hàng hóa thơng qua đại lý.Còn cơ sở đại lý bán hàng theo các
hình thức phải kê khai, tính và nộp thuế GTGT đối với hàng hóa bán đại lý và
tiền hoa hồng thu được từ hoạt động đại lý.Trường hợp cơ sở đại lý nếu bán
giá thấp hơn giá quy định của bên chủ hàng thì phải kê khai, nộp thuế theo giá
bán do chủ hàng quy định.
Bên giao đại lý khi xuất hàng chuyển giao cho các cơ sở nhận làm đại
lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng phải căn cứ vào phương thức tổ chức kinh
doanh và tổ chức công tác tổ chức kế tốn, bên giao đại lý có thể sử dụng 2
hình thức sửu dụng chứng từ sau:


SV: NGUYỄN THỊ SÂM

LỚP KT4C 16


khãa ln tèt nghiƯp
_ Sử dụng hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng để làm căn cứ thanh
tốn và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với
nhau.Theo cách này, bên giao đại lý kế toán giống như trường hợp tiêu thụ
trực tiếp đã trình bày ở trên.
_ Sử dụng phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý kèm theo lệnh điều động
nội bộ.Theo cách này, bên nhận làm đại lý khi bán hàng hóa dưới các hình
thức phải lập hóa đơn theo quy định,đồng thời lập bảng kê hàng hóa bán
ra(theo mẫu số 01/GTGT) gửi về cơ sở có hàng hóa gửi bán đại lý để các cơ
sở này lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ.Trường hợp hàng hóa
bán ra có thuế suất GTGT khác nhau phải lập bảng kê riêng cho hàng hóa bán
ra theo từng nhóm thuế suất.
*Kế toán tại đơn vị giao đại lý
_ Khi xuất hàng giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi, kế toán phải lập
phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý kèm theo lệnh điều động nội bộ.Căn cứ
vào chứng từ đã lập về hàng gửi bán đại lý, kế toán phản ánh giá vốn hàng
chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý, ghi:
Nợ TK157: Ghi tăng giá vốn hàng giá bán
Có Tk 155,154: Giá thành cơng xưởng thực tế hàng gửi đi
_ Khi nhận bản kê hóa đơn bán ra của số hàng đã được các cơ sở đại lý,
ký gửi bán gửi về, kế toán phải lập hóa đơn GTGT và phản ánh tổng giá thanh
tốn của hàng đã bán, ghi:
Nợ TK 131: Tổng giá bán cả thuế GTGT
Có TK 511: Doanh thu của hàng đã bán
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT của hàng đã bán

_Đồng thời ghi nhận giá trị vốn của hàng đại lý, ký gửi đã bán được:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Kết chuyển giá vốn hàng đã bán

SV: NGUYỄN THỊ SÂM

LỚP KT4C 17


khãa ln tèt nghiƯp
Sơ đồ 1.1: Kế tốn bán hàng đại lý, ký gửi( bên gửi hàng)
TK 156

TK 157

TK 632

Hàng xuất kho gửi đại lý K/C giá vốn hàng đại lý khi tiêu thụ

TK 911

Tk 511

K/c doanh thu thuần

TK 111,112,131

Doanh thu bán hàng

TK 641


Hoa hồng phải trả cho
bên nhận đại lý

TK 33311

TK 133
Thuế GTGT

Thuế GTGT
*Kế toán tại đơn vị nhận bán hàng ký gửi, đại lý:
Tại đơn vị nhận bán hàng ký gửi,đại lý,theo quy định phải kê khai nộp
thuế GTGT cả về lượng hàng đại lý đã bán và cả về hoa hồng đại lý được
hưởng.Số thuế GTGT phải nộp về hàng nhận đại lý sẽ được khấu trừ.Tuy
nhiên,khi bán hàng nhận đại lý,đơn vị đại lý không được ghi tăng doanh thu
vì thực chất,đây là khoản thu hộ bên thứ ba,khơng phải là nguồn lợi ích kinh
tế,khơng làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.Tương tự,bên đại lý cũng
không được ghi tăng giá vốn hàng bán của số hàng đại lý đã bán
_ Khi nhận hàng, căn cứ vào giá trị hàng do bên chủ hàng bàn giao, kế
toán ghi theo tổng giá thanh toán:
Nợ TK 003: Tổng giá thanh toán của hàng nhận bán đại lý
SV: NGUYỄN THỊ SÂM

LỚP KT4C 18


khãa luËn tèt nghiÖp
_ Khi xuất hàng đại lý ký gửi đem bán, phải lập hóa đơn GTGT theo
quy định giao hàng cho người mua, trong đó ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế
suất, mức thuế GTGT và tổng cộng tiền thanh toán theo đúng giá quy định

của chủ hàng.Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan khác, kế
toán phản ánh tổng giá thanh toán của số hàng đại lý, ký gửi đã bán được.
Nợ TK 111,112,131…Tổng giá thanh tốn của hàng đại lý
đã bán
Có TK 338 (3388): Số tiền phải trả cho chủ hàng theo
giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 333(3331): Thuế GTGT phải nộp về hàng đã
bán
Đồng thời xóa sổ hàng đã bán: Có TK 003
_ Sau khi lập bảng kê hàng hóa bán ra chuyển cho chủ hàng và nhận
được hóa đơn GTGT do bên chủ hàng chuyển đến, kế toán ghi nhận tổng giá
thanh toán của hàng nhận bán ký gửi đã bán:
Nợ TK 338 (3388): Ghi giảm số tiền trả cho chủ hàng theo
giá bán chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu ra được khấu trừ
Có TK 331: Tổng giá thanh toán của hàng nhận đại lý đã
bán được phải trả chủ hàng
_ Khi thanh toán hoa hồng, cơ sở đại lý phải lâp hóa đơn GTGT, trên
hóa đơn ghi giá bán (hoa hồng chưa thuế), thuế suất và tiền thuế GTGT,tổng
giá thanh tốn.Căn cứ vào hóa đơn GTGT về hoa hồng được hưởng, kế toán
ghi tăng doanh thu:
Nợ TK 331(chi tiết chủ hàng): Tổng giá thanh tốn
Có TK 511: Hoa hồng được hưởng
Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
_ Khi thanh toán tiền hàng cho chủ hàng:
SV: NGUYỄN THỊ SÂM

LỚP KT4C 19



khãa luËn tèt nghiÖp
Nợ TK 331(chi tiết chủ hàng): Số tiền hàng đã thanh tốn
Có TK 111,112…….: Số tiền đã thanh toán
Sơ đồ 1.2: Kế toán bán hàng đại lý, ký gửi (bên nhận đại lý)
TK 911

TK 511

Kết chuyển

TK 331
Hoa hồng đại lý

doanh thu

TK111, 112

Tổng giá thanh toán

được hưởng

TK 003
_Nhận

_Bán, trả lại
Thanh toán tiền
giao đại lý

Kế toán tiêu thụ theo phương thức trả góp, trả chậm.
Về thực chất chỉ khi nào người mua thanh tốn hết tiền thì doanh

nghiệp mới mất quyền sở hữu.Tuy nhiên về mặt kế toán, khi hàng hóa bán trả
góp, trả chậm giao cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu
thụ và kế toán ghi sổ như sau:
+ Phản ánh giá trị vốn của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng hóa
Có TK liên quan: 154,155
+ Phản ánh giá bán trả góp, trả chậm theo hóa đơn GTGT, ghi:
Nợ TK111, 112: Số tiền người mua thanh toán lần đầu tiên tại
thời điểm mua
Nợ TK 131 (chi tiết người mua): Tổng số tiền người mua cịn nợ
Có TK 511: Doanh thu tính theo giá bán trả một lần tại thời
điểm giao hàng
Có TK 333: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK 338 (3387): Tổng số lợi tức trả chậm, trả góp

SV: NGUYỄN THỊ SÂM

LỚP KT4C 20



×