Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại Xuất nhập khẩu Việt Hàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.02 KB, 69 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, các doanh nghiệp đều có quyền tự chủ và quyền tự quyết đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Bất kì một doanh nghiệp nào trong một
thời kỳ nào thì mục tiêu hàng đầu cũng là tối đa hóa lợi nhuận. Lợi nhuận càng
cao chứng tỏ doanh nghiệp đang trên đà phát triển và có sức cạnh tranh lớn trên
thị trường.
Để thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp phải quản lý tốt hoạt
động kinh doanh, tiết kiệm chi phí kinh doanh, giảm giá mua hàng hóa, tăng
khối lượng hàng bán. Trong đó tiêu thụ đóng vai trò quyết định đối với hiệu quả
kinh doanh. Để làm tốt công tác tiêu thụ các nhà quản lý phải áp dụng tổng hợp
một loạt các phương pháp quản lý khác nhau: quản lý tài chính, quản lý hành
chính…bao gồm công tác quản lý kế toán trong doanh nghiệp mại, đối với các
doanh nghiệp thương mại kế toán bán hàng làm nghiệp vụ kế toán chủ yếu cung
cấp các thông tin quan trọng cho các nhà quản lý.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại, với những kiến thức đã học được ở trường kết hợp với kiến thức
thực tế trong thời gian thực tập, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện kế
toán doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại Xuất nhập khẩu
Việt Hàn’’ làm chuyên đề thực tập ngoài lời mở đầu và kết luận gồm ba
chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán doanh thu bán hàng trong Doanh nghiệp
thương mại.
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại Xuất
nhập khẩu Việt Hàn.
Chương III: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại Xuất
nhập khẩu Việt Hàn.
Đặng Thị Mến Lớp KT2 K40
1
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo TS Đàm Thị Kim
Oanh và tập thể các anh chị phòng kế toán, các phòng ban trong công ty. Do


thời gian thực tập cũng như trình độ nhận thức còn hạn chế nên báo cáo thực tập
của em không tránh khỏi những khuyết điểm sai sót. Vì vậy em rất mong được
sự chỉ bảo của các thầy cô giáo cùng tập thể cán bộ của Công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS Đàm Thị Kim Oanh, Ban
lãnh đạo, Phòng kế toán Công ty TNHH Thương mại xuất nhập khẩu Việt
Hàn đã giúp em hoàn thành báo cáo chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đặng Thị Mến Lớp KT2 K40
2
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề chung về kế toán doanh thu bán hàng
1.1.1. Khái niệm về kế toán bán hàng
Bán hàng là việc doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu về sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ cho người mua được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán. Đó cũng chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành
phẩm,hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả bán hàng. Thông qua
bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện. Ngoài quá trình
bán hàng ra bên ngoài doanh nghiệp còn có phát sinh nghiệp vụ bán hàng nội bộ
doanh nghiệp theo tiêu dùng nội bộ.
Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp, bất kỳ một doanh
nghiệp thương mại nào cũng phải thực hiện hai chức năng mua và bán. Để thực
hiện tốt các nghiệp vụ trên đòi hỏi phải có sự tổ chức hợp lý các hoạt động đồng
thời tổ chức tìm hiểu nhu cầu người tiêu dùng. Như vậy, bán hàng là tổng thể
các biện pháp về mặt tổ chức và nắm bắt nhu cầu của thị trường. Quá trình bán
hàng ở doanh nghiệp thương mại có những đặc điểm chính sau:
- Có sự thoả thuận trao đổi giữa người mua và người bán: Người bán
đồng ý bán, người mua đồng ý mua họ trả tiền và chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá: Người bán mất quyền sở hữu

còn người mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã bán.
- Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá các doanh nghiệp cung cấp cho khách
hàng một khối lượng hàng và nhận lại khách hàng một khoản tiền gọi là doanh
thu bán hàng. Số doanh thu này là sơ sở để xác định kết quả bán hàng.
Đặng Thị Mến Lớp KT2 K40
3
Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kì kinh
doanh thường là cuối tháng, cuối kì, cuối quý, cuối năm tuỳ thuộc vào đặc điểm
kinh doanh và yêu cầu quản lý ở từng đơn vị kinh tế.
1.1.2. Vai trò của bán hàng
Nhờ có hoạt động bán hàng, hàng hoá được đưa đến tay người tiêu dùng
và thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng, việc tiêu thụ hàng hoá góp phần cân đối
giữa sản xuất và tiêu dùng
Bán hàng góp phần điều hoà giữa tiền và hàng, giữa khả năng và nhu cầu
là điều kiên để đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng ngành, từng vùng cũng
như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Có lợi nhuận doanh nghiệp
mới có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho người lao
động.
1.1.3. Sự cần thiết phải quản lý bán hàng và yêu cầu quản lý hoạt động
bán hàng
1.1.3.1 Khái niệm
Quản lý bán hàng là quản lý kế hoặch và thực hiện kế hoặch tiêu thụ đối
với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế. Quản lý về số lượng,
chất lượng mặt hàng, thời gian tiêu thụ, cơ cấu mặt hàng tiêu thụ, trị giá vốn của
mặt hàng tiêu thụ, chi phí lưu thông phân bổ cho hàng tiêu thụ, tình hình thanh
toán tiền hàng của khách hàng, tình hình thanh toán với nhà cung cấp, thanh
toán những khoản phải trích nộp Ngân sách Nhà Nước.
1.1.3.2 Sự cần thiết phải quản lý bán hàng
Quản lý công tác bán hàng giúp doanh nghiệp phân biệt được doanh thu

bán hàng và tiền hàng nhập quỹ, xác định chính xác thời điểm kết thúc bán
hàng, giúp bộ phận quản lý tìm ra phương thức thanh toán hợp lý và có hiệu
quả, chủ động sử dụng nguồn vốn đem lại nguồn lợi lớn nhất cho doanh nghiệp.
Đặng Thị Mến Lớp KT2 K40
4
1.1.3.3. Yêu cầu quản lý hoạt động bán hàng
Quản lý chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của từng loại sản
phẩm
Quản lý các phương thức bán hàng gắn với các chính sách bán hàng,
giám sát tình hình thanh toán với người mua, người bán theo đúng hợp đồng
kinh tế.
Quản lý chặt chẽ doanh thu bán hàng của từng loại hoạt động nhằm xác
định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý chặt chẽ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các
chi phí hoạt động khác nhằm đạt được lợi nhuận tối đa
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có và tình hình
biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá về số lượng, chất lượng và giá trị.
Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác doanh thu bán hàng và tình
hình thanh toán của khách hàng.
Phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước và việc phân phối kết quả kinh doanh.
Cung cấp số liệu cho việc lập báo cáo tài chính và định kì tiến hành phân
tích hoạt động kinh tế liên quan đến doanh thu và lợi nhuận.
1.1.5. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.5.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn là sự vận động ban đầu của hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một phần
giá trị, chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn hàng hóa thường áp dụng
với trường hợp bán hàng với khối lượng lớn và được thực hiện bởi 2 hình thức:

Hình thức bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
Hình thức bán buôn qua kho
Đặng Thị Mến Lớp KT2 K40
5
Theo hình thức này, hàng hóa được xuất bán cho khách hàng từ kho dự
trữ của doanh nghiệp và thực hiện theo 2 cách:
- Hình thức xuất bán trực tiếp: Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất
hàng giao trực tiếp cho người mua tại kho hoặc nơi bảo quản hàng hoá của
doanh nghiệp. Hàng hoá được coi là bán và hình thành doanh thu bán hàng khi
người mua nhận đủ hàng và ký hoá đơn xác nhận đủ hàng.
- Hình thức chuyển hàng: Theo hình thưc này, định kì căn cứ vào hợp
đồng kinh tế và kế hoạch giao hàng, doanh nghiệp xuất hàng gửi đi cho khách
hàng và giao tại địa điểm đã kí trong hợp đồng như nhà ga, bến cảng, kho của
khách hàng.Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Chỉ khi
khách hàng thông báo nhận được hàng và chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán
tiền hàng ngay thì khi đó hàng hoá mới chuyển quyền sở hữu được xác định là
bán hàng và doanh nghiệp được ghi nhận là doanh thu bán hàng.
Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng
Theo phương thức bán hàng này, doanh nghiệp thương mại mua hàng của
bên cung cấp để bán thẳng cho người mua và được thực hiện bởi 2 hình thức:
Bán vận chuyển thẳng trực tiếp và bán vận chuyển thẳng theo hình thức
chuyển hàng.
Bán vận chuyển thẳng trực tiếp: Theo hình thức này, doanh nghiệp mua
hàng của bên cung cấp để bán thẳng cho người mua do bên mua ủy nhiệm đến
nhận hàng trực tiếp ở bên cung cấp hàng cho doanh nghiệp thương mại. hàng
hoa được coi là bán khi người mua đã nhận đủ và ký xác nhận trên chứng từ bán
hàng. Còn việc thanh toán tiền hàng với bên bán tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký
kết giữa hai bên.
Bán vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,
doanh nghiệp thương mại mua hàng ở bên cung cấp và chuyển hàng đi để bán

thẳng cho bên mua hàng bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng
Đặng Thị Mến Lớp KT2 K40
6
hoá chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khi nào bên mua xác
nhận đã nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp mới ghi
nhận doanh thu. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc do bên mua
phải trả tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên.
1.1.5.2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hoá là khâu cuối cùng của hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này, hàng hoá kết thúc lưu thông, thực hiện được
toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. bán lẻ thường áp dụng các phương thức sau :
Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nghiệp vụ bán hàng hoàn
thành trực tiếp với khách hàng. Khách hàng thanh toán tiền, người bán giao
hàng cho khách hàng.
Bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này, khách hàng nộp tiền
cho người thu tiền và nhận hoá đơn để nhận hàng tại quầy giao hàng do một
nhân viên bán hàng khác đảm nhận
Bán hàng theo phương thức trả chậm: Theo hình thức này,doanh nghiệp
bán chỉ thu một phần tiền hàng của khách hàng, phần còn lại khách hàng sẽ
được trả dần và chịu số tiền lãi nhất định.
1.2. Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Khái niệm và điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Trong đó:
+ Bán hàng: là bán các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán
hàng hóa mua vào.
Đặng Thị Mến Lớp KT2 K40

7
+ Cung cấp dịch vụ: là thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng
trong một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán như: cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho
thuê tài sản theo phương thức hoạt động, doanh thu từ bất động sản đầu tư.
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn cả năm
điều kiện sau (theo Chuẩn mực kế toán Việt nam số 14 – Doanh thu và thu nhập
khác):
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.2.2. Chứng từ sử dụng
Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01GTKT-3LL): được sử dụng cho các tổ
chức, cá nhân tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 02 GTGT-3LL) được sử dụng
cho các tổ chức, cá nhân tính thuế theo phương pháp trực tiếp.
Các chứng từ thanh toán( Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo Có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…)
1.2.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng để phản ánh doanh thu bán hàng là TK 511 “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ). Tài khoản có 5 tài khoản cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng: được sử dụng chủ yếu cho các doanh
nghiệp kinh doanh hàng hóa, vật tư…
Đặng Thị Mến Lớp KT2 K40
8
TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm: Được sử dụng ở các doanh

nghiệp sản xuất vật chất như công nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp.
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: được sử dụng cho các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ
công cộng, dịch vụ khoa học kỹ thuật.
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Được dùng để phản ánh các khoản
thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ
cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
TK 5117 – Doanh thu bất động sản
TK 5118 – Doanh thu khác
Nguyên tắc hạch toán trên TK 511:
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu ghi nhận là giá bán chưa có thuế GTGT.
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,
doanh thu ghi nhận là tổng giá thanh toán (giá bán gồm cả thuế GTGT).
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu thì doanh thu ghi nhận là tổng giá thanh toán (giá bán
gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu).
+ Doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì doanh thu ghi nhận chỉ
là số tiền gia công thực tế được hưởng, không gồm trị giá vật tư, hàng hóa nhận
gia công .
+ Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì doanh thu ghi nhận là phần hoa hồng bán hàng mà doanh
nghiệp được hưởng.
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay còn phần lãi trả chậm
Đặng Thị Mến Lớp KT2 K40
9
được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phù hợp với thời điểm ghi
nhận doanh thu được xác định.

+ Những sản phẩm hàng hóa được xác định là tiêu thụ, nhưng bị lỗi về chất
lượng, về quy cách kỹ thuật… người mua từ chối thanh toán trả lại hàng hoặc
yêu cầu được giảm giá; hoặc người mua mua hàng với khối lượng lớn được
hưởng chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này
được theo dõi riêng trên các tài khoản: TK 531 – Hàng bán bị trả lại; TK 532 –
Giảm giá hàng bán; TK 521 – Chiết khấu thương mại.
+ Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu
tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì trị giá
số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511 mà chỉ
hạch toán vào bên có TK 131 “Phải thu khách hàng” để phản ánh số tiền khách
hàng đã trả. Khi thực hiện giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511.
+ Đối với trường hợp cho thuê tài sản có nhận trước tiền cho thuê của
nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền
cho thuê tương ứng của từng năm.
1.2.4. Sổ sách kế toán sử dụng
Sổ chi tiết bán hàng (Mẫu số S35-DN): Sổ được mở chi tiết theo từng loại
sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ đã bán hoặc đã cung cấp được
khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán ngay.
Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái TK 511
1.2.5. Phương pháp kế toán
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ về doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ được thể hiện trên sơ đồ 1.1a và sơ đồ 1.1b
Đặng Thị Mến Lớp KT2 K40
10
1.3. Kê toán Giá Vốn hàng Bán
1.3.1. Nội dung
Bán hàng là khâu cuối cùng của toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp sau khi sản xuất hoàn thành nhập kho, đây là khâu quan trọng giúp
doanh nghiệp quay vòng vốn kinh doanh, đồng thời giá vốn hàng xuất bán sẽ
làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh lãi hay lỗ.

Trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ được xác định theo một trong bốn
phương pháp tùy doanh nghiệp xác định:
+ Phương pháp đích danh
+ Phương pháp nhập trước xuất trước
+ Phươn pháp nhập sau xuất trước
+ Phương pháp bình quân gia quyền
Ngoài ra với hàng hóa xuất bán trong kỳ thì giá vốn hàng bán còn gồm chi
phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ theo công thức:
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng bán
ra trong kỳ
=
Chi phí mua
hàng của hàng
hóa tồn kho đầu
kỳ
+
Chi phí mua
hàng của hàng
hóa phát sinh
trong kỳ x
Tiêu chuẩn
phân bổ
của hàng
hóa đã xuất
bán trong
kỳ
Hàng hóa tồn kho đầu kỳ và hàng hóa
đã xuất bán trong kỳ

Trong đó, tiêu chuẩn phân bổ của hàng đã bán trong kỳ có thể theo số
lượng sản phẩm hay theo trị giá sản phẩm.
1.3.2. Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT), Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
(Mẫu 03 PXK- 3LL), Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (Mẫu số 04 HDL- 3LL),
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu số 01 - BH), Thẻ quầy hàng (Mẫu số
02- BH)…
Đặng Thị Mến Lớp KT2 K40
11
1.3.3. Tài khoản sử dụng
TK 632 - Giá vốn hàng bán : Tài khoản dùng để theo dõi trị giá vốn của
hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này cũng được
sử dụng để phản ánh giá vốn của bất động sản đầu tư đã bán trong kỳ cùng các chi
phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ
như: Chi phí khấu hao, sửa chữa, chi phí nhượng bán, chi phí thanh lý…
1.3.4. Sổ sách kế toán sử dụng
Sổ chi tiết: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 632( Mẫu số S36- DN)
Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái TK 632
1.3.5. Phương pháp hạch toán
Tùy thuộc vào phương thức bán hàng khác nhau mà kế toán giá vốn hàng
bán cũng có sự khác nhau. Bên cạnh đó còn có sự khác biệt về kế toán giá vốn
hàng bán trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ liên quan đến giá vốn hàng bán
theo phương pháp KKTX được thể hiện trên sơ đồ 1.2a
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ liên quan đến giá vốn hàng bán
theo phương pháp KKĐK được thể hiện trên sơ đồ 1.2b
1.4. Kế toán chi phí bán hàng
1.4.1. Nội dung
Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản

phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bao gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng; gồm các khoản tiền lương , các khoản có
tính chất lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính theo
lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm
hàng hóa, nhân viên vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ.
Đặng Thị Mến Lớp KT2 K40
12
+ Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo quản
sản phẩm, nhiên liệu để vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ; phụ tùng thay thế
dùng cho việc sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ của bộ phận bán hàng.
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng như các
dụng cụ đo lường, bàn ghế, máy tính cầm tay…
+ Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản sản phẩm, hàng hóa, bộ
phận bán hàng: khấu hao nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng như: chi
phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho bãi; tiền bốc dỡ vận chuyển hàng
đi tiêu thụ; hoa hồng trả cho các đại lý và đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu …
+ Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho hoạt động bán hàng
gồm: chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa; chi cho quảng cáo sản phẩm, tiếp
khách ở bộ phận bán hàng, chi phí tổ chức hội nghị khách hàng, bảo hành sản
phẩm hàng hóa…
1.4.2. Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho (Mẫu số 02- VT), Phiếu chi (Mẫu số 02- TT), Bảng phân
bổ tiền luơng và BHXH (Mẫu số 11- LĐTL), Bảng tính và phân bổ KHTSCĐ
( Mẫu số 06- TSCĐ), …
1.4.3. Tài khoản kế toán sử dụng
TK 641 - Chi phí bán hàng
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tài khoản
cấp 2 như sau:

+ TK 6411 – Chi phí nhân viên
+ TK 6412 – Chi phí vật liệu bao bì
+ TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ TK 6414 – Chi phí khấu hao tài sản cố định
Đặng Thị Mến Lớp KT2 K40
13
+ TK 6415 – Chi phí bảo hành
+ TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 111, 112, 334,
152, 153, 214, …
1.4.4. Sổ sách kế toán sử dụng
Sổ chi tiết: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 641( Mẫu số S36- DN)
Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái TK 641
1.4.5. Phương pháp kế toán chi phí bán hàng
Phương pháp kế toán chi phí bán hàng được thể hiện trên sơ đồ 1.3
Đặng Thị Mến Lớp KT2 K40
14
Đặng Thị Mến Lớp KT2 K40
15
TK 511 TK 111,112, 131TK 521, 531, 532
1. Doanh thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ
2a. Doanh thu bán hàng trả góp,
trả chậm
TK 3387
5. KC Các khoản giảm trừ doanh
thu
TK 515
2b. Lãi từng kỳ

bán hàng trả
góp, trả chậm
TK 641
3. Doanh thu bán sản phẩn, hàng
hóa

qua đại lý, ký gửi
TK 333
TK 911
7. Kết chuyển doanh thu bán hàng
6. Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu
4.Hoa hồng
cho đại lý
Sơ đồ 1.1a: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(trường hợp doanh thu tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK 3331
TK 3331
Đặng Thị Mến Lớp KT2 K40
16
TK 511,512 TK 111,112, 131
TK 521, 531, 532
1. Doanh thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ
2a. Doanh thu bán hàng trả góp,
trả chậm
TK 3387
5. KC Các khoản giảm trừ doanh
thu
TK 515

2b. Lãi bán
hàng trả góp, trả
chậm
TK 641
3. Doanh thu bán sản phẩn, hàng
hóa

qua đại lý, ký gửi
TK 333
TK 911
7. Kết chuyển doanh thu bán hàng
6. Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp
4.Hoa hồng
cho đại lý
Sơ đồ 1.1b: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(trường hợp doanh thu tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
Đặng Thị Mến Lớp KT2 K40
17
Đặng Thị Mến Lớp KT2 K40
18
Đặng Thị Mến Lớp KT2 K40
TK641
TK 111, 112TK 334,338
9. Các khoản giảm CPBH
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng
1. Tính lương và các khoản trích
trên lương của nhân viên bán
hàng

TK 152
2. Giá trị vật liệu sử dụng cho
bán hàng
TK 153, 242
3. Giá trị CCDC xuất dùng cho
bán hàng
TK 335, 154, 155
5. Chi phí bảo hành sản phẩm
TK 214
4. Trích khấu hao TSCĐ cho
bán hàng
TK 335, 142, 242
6. Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
TK 512
7a. Doanh thu SP, H
2
tặng đại
biểu dự hội nghị khách hàng
(tính thuế GTGT theo p
2
trực
tiếp)
7b. Doanh thu SP, H
2
tặng đại
biểu dự hội nghị khách hàng
( tính thuế GTGT theo p
2
khấu
trừ)

7
a
7b
TK 333
TK 133
TK 111,121, 331
8a. Chi phí dịch vụ mua ngoài
(tính thuế GTGT theo p
2
khấu
trừ)
TK 911
10. Kết chuyển CPBH
19
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT HÀN
2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý hoật động bán hàng của Công ty
TNHH Thương mại Xuất nhập khẩu Việt Hàn
2.1.1. Đặc điểm bán hàng của Công ty TNHH Thương mại Xuất nhập
khẩu Việt Hàn
2.1.1.1. Danh mục bán hàng của Công ty TNHH Thương mại Xuất nhập
khẩu Việt Hàn
Các mặt hàng điện tử, điện lạnh, đồ gia dụng gồm Tivi, tủ lạnh, điều hòa,
Bình nóng lạnh, Tủ đông, Tủ làm đá, quạt, nồi cơm điện, Bình lọc nước của
các hãng như Toshiba, TCL, LG, Electrolux, miusumisi, Panasonic, SoNy,
Kangaroo, NAGAKAWA, Sanyo Ngoài ra công ty còn cung cấp các mặt
hàng mỹ phẩm, vận tải hàng hóa bằng ôtô, cung cấp lắp đặt trang thiết bị cho
các công trình xây dựng… Do lĩnh vực hoạt động của công ty đa dạng về mẫu
mã, sản phẩm nên hàng hóa rất phong phú, khả năng tiêu thụ nhanh Các mặt

hàng này đều được đánh mã số, ký hiệu hàng khi nhập kho. Công ty tiến hành
vận chuyển hàng đi bán nếu có yêu cầu cụ thể của khách hàng (Siêu thị, đại
lý…). Thực hiện chức năng mua, bán và ký gửi hàng hóa tại các siêu thị điện
máy, đại lý trong nước (Chủ yếu là khu vực miền bắc).
Đặng Thị Mến Lớp KT2 K40
20
Bảng 2.1- Danh mục hàng bán
STT MÃ VẬT TƯ TÊN VẬT TƯ ĐVT

NHÓM
1 015NSJ TL Sharp SJ – 15N Chiếc TLSH
2 018R Nồi cơm điện TCL SK18R (Đỏ) Chiếc NCTC
3 19
Nồi cơm điện I- SKY SK18RX
(Xanh)
Chiếc NCISKY
4 021GX28VS Tivi Pana - 21GX28VS Chiếc TVPA
5 038NSJ TL Sharp SJ – 38N Cái TLSH
6 09HR Điều hòa Midea MSR - 09HR bộ DHML
7 09KR TL Sanyo SR - 9KR Chiếc TLSA
8 0R51CD TL Funiki FR 51CD chiếc TLFU
9 10301 MG Midea MFT60- 10301 Chiếc MGMDA
10 108 Đầu đĩa Asano MP4- 108 chiếc DAASI
11 109CR Điều hòa Midea MSR - 09CR bộ DHML
12 1100 Rơle TQ Denver - 1100T Cái TQDE
13 110CRG Điều hòa Midea MSU - 09CR bộ DHML
14 112SV MG Toshiba AW-112SV Chiếc MGTO
15 114UW Máy sấy Electrolux EDV114 UW Chiếc MGEL
16 1150SV MG Toshiba AW-1150SV(IM) Chiếc MGTO
17 1155VB TL LG GN -155VB (Blue) Chiếc TLLG

18 1182RN TL LG GN -182RN Chiếc TLLG
19 11ED TL Sanyo SR- 11ED Chiếc TLSA
20 1201GVA Tủ đá LG GF - 201GVA Chiếc TLLG
21 12HR
Điều hòa Midea MSR - 12HR ( 2
chiều )
bộ DHML
22 12UAX3 ĐH Toshiba RAS - 12UAX3 Bộ DHTO
23 130SPA Phích Akira TP - 130S Chiếc PHAK
24 138 Đầu karaoke Asano - 138 chiếc DAASI
25 13VPTB TL TO GR - A13VPT (BX) Chiếc TLTO
26 142HYI TL Sanaky 142HY ( Inox ) Chiếc TLSN
27 14F1N Tivi TCL - 14F1N Chiếc TVTC
28 14MCSS TL Samsung RT-14MCSS Chiếc TLSS
29 14PZP1 Tivi Akira - 14PZP1 Chiếc TVAK
30 150BTD TĐ Suntech BCD - 150B Chiếc TDST
31 155PP TL LG GN -155PP Chiếc TLLG
Đặng Thị Mến Lớp KT2 K40
21
32 15AGV7T TL Hitachi - 15AGV7 Chiếc TLHI
33 15FHVS TL Samsung RT-15FH (VS) Chiếc TLSS
34 15MSJA TL Sharp SJ - 15M Chiếc TLSH
35 160801 MG NAGA NW60 - 801P Cái MGNG
36 160A5HRV MG Pana NA - F60A5HRV Chiếc MGPA
37 168S02 MG Sanyo ASW-68S2T Chiếc MGSA
38 16ABTF Bếp từ Faber - 16A Chiếc BTFA
39 16AGV7 TL Hitachi - 16AGV7 Chiếc TLHI
40 16D3RX Tivi Daewoo DS 16D3RXD Chiếc TVDW
41 16FHVG TL Samsung RT-16FH (VG) Chiếc TLSS
42 16H16 Tivi TCL - 16H16 Chiếc TVTC

43 175HPX TL Sanaky 175HP ( Xanh ) Chiếc TLSN
44 17FX5 Tivi LG - 17FX5 Chiếc TVLG
45 1AS18EU ĐH SS AS - 18EUMN (1c) Bộ DHSS
46 1B18V2A TL Pana NR - B18V2 ( A ) Chiếc TLPA
47 1ESM18CRA
ĐH ELECTROLUX ESM18CRA
(1c)
Bộ DHEL
48 1EW500F MG Electrolux EW - 500F Chiếc MGEL
59 GL3199Đ
Máy tạo khí Ozone GL - 3199B
( màu đỏ)
Chiếc TKGL
50 GPY12AF Lốc tủ quầy Denver - GPY12AF Chiếc TQDE
51 H288HBB TĐ Hitsuji - HI288HBB Chiếc TDNG
Đặng Thị Mến Lớp KT2 K40
22
2.1.1.2. Thị trường của Công ty TNHH Thương mại Xuất nhập khẩu Việt
Hàn
Công ty TNHH Thương mại Xuất nhập khẩu Việt Hàn là một doanh
nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực các mặt hàng điện tử, điện lạnh.
Với mô hình kinh doanh chính là bán hàng qua điện thoại, bán buôn và bán lẻ
nên khách hàng chủ yếu của Công ty là các siêu thị, đại lý, cửa hàng bán lẻ trên
địa bàn thành phố Hà nội và các tỉnh thuộc miền Bắc. Hiện nay công ty có hơn
3000 khách hàng ở các tỉnh như: Bắc Giang, Bắc Ninh có 120 khách hàng, Hà
Nội, Điện Biên, Đà nẵng, Nghệ An, Hải Dương, Nam Định, Thanh Hóa, Hòa
Bình, Hưng Yên, Hải Phòng, Lai Châu, Vĩnh Phúc, Hà Giang, Lào Cai, Lạng
Sơn, Ninh Bình, Hà Nam, Phú Thọ, Quảng Ninh, Thái Nình, Sơn La, Thái
Nguyên, tuyên Quang, …
2.1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty TNHH Thương mại Xuất

nhập khẩu Việt Hàn
Trong nền kinh tế thị trường, để đạt được doanh thu tiêu thụ cao nhất, tối
đa hóa lợi nhuận. Tại công ty TNHH thương mại xuất nhập khẩu Việt Hàn, công
tác bán hàng luôn là một khâu quan trọng đặc biệt. Công ty đã tìm các biện pháp
đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, tổ chức đa dạng các phương thức bán hàng. Công
ty hiện đang áp dụng các phương thức bán hàng sau:
2.1.1.3.1 Bán buôn qua kho
Đây là hình thức bán buôn mà hàng hoá bán được xuất ra từ kho của
doanh nghiệp. Theo phương thức này có 2 hình thức bán buôn:
* Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: theo hình thức này, bên
mua cử đại diện đến kho của công ty để nhận hàng. Công ty xuất kho hàng hoá
giao trực tiếp cho đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán
hoặc chập nhận thanh toán, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
Đặng Thị Mến Lớp KT2 K40
23
* Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng: Theo hình thức này, căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết, doanh Công ty xuất kho hàng hoá bằng phương tiện
vận tải của mình chuyển đến giao cho bên mua tại một địa điểm đã được thoả
thuận giữa hai bên. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty,
số hàng này được xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền của bên mua thanh
toán hay chấp nhận thanh toán.
2.1.1.3.2. Phương thức bán lẻ
Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khách và
giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền
cho thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên bán hàng kiểm kê
hàng tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo
cáo bán hàng.
Phương thức bán buôn là phương thức không thể thiếu được. Nó chiếm
tỷ trọng rất lớn trong quá trình tiêu thụ hàng hóa của công ty. Với hình thức này

sẽ giúp cho hàng hóa được tiêu thụ nhanh vì khối lượng bán lớn, tránh được sự
tồn đọng hàng hóa. Với hình thức này công ty có thể mở rộng quan hệ kinh
doanh với nhiều đối tác khác nhau. Từ đó có thể mở rộng kinh doanh, tăng sức
cạnh tranh và nâng cao uy tín trên thị trường. Hiện nay hình thức bán buôn chủ
yếu của công ty là bán buôn qua kho.
2.1.2. Tổ chức quản lý công tác bán hàng tại Công ty TNHH Thương
mại Xuất nhập khẩu Việt Hàn
Từ khi thành lập cho đến nay công ty đã không ngừng lớn mạnh, hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, mạng lưới phân phối và bán hàng chủ yếu ở ThCác tỉnh
miền Bắc. Với các hoạt động lĩnh vực kinh doanh thương mại như: Điều hoà
nhiệt độ, máy giặt, tủ lạnh, các mặt hàng gia dụng. Nhận thức được vấn đề tiêu
thụ sản phẩm có ý nghĩa lớn đến đối với sự phát triển của công ty. Công ty đã
Đặng Thị Mến Lớp KT2 K40
24
đề ra rất nhiều những biện pháp quản lý để đẩy mạnh công tác bán hàng như:
Quảng cáo trên các báo chí, tổ chức chương trình hội chợ triển lãm để giới thiệu
và tư vấn các sản phẩm, tìm cách tiếp cận thị trường tạo uy tín và hiệu quả trên
thị trường. Việc bán hàng được kết hợp chặt chẽ với các bộ phận liên quan đảm
bảo nhanh gọn thuận tiện cho khách hàng. Do vậy khách hàng đến với công ty
nếu có nhu cầu về sản phẩm đều được đáp ứng một cách tốt nhất cả về giá cả và
chất lượng.
Phòng kinh doanh được công ty coi trọng hàng đầu vì hiệu quả hoạt động
của phòng này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thương hiệu và tương lai phát triển
của cả công ty.
Trách nhiệm của phòng kinh doanh là lập kế hạch cho các hoạt động kinh
doanh ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của công ty, kiểm tra và giám sát quá trình
thực hiện.
Phòng kinh doanh được chia làm 2 bộ phận:
- Bộ phận bán hàng:
Bộ phận bán hàng làm công tác tiếp xúc trực tiếp hoặc thông qua các hình

thức gián tiếp với khách hàng. Mục đích của việc tiếp xúc nhằm cung cấp
những thông tin một cách đầy đủ và khách quan nhất về những sản phẩm, dịch
vụ mà khách hàng đang có nhu cầu. Sau khi đã có sự thỏa thuận, ký kết với
khách hàng thì chính bộ phận bán hàng sẽ kiểm soát việc giao hàng theo đúng
hợp đồng hai bên đã ký.
- Bộ phận chăm sóc khách hàng:
Sau khi công việc của bộ phận bán hàng kết thúc, tức là hàng hóa, sản
phẩm đã giao nhận xong thì bộ phận chăm sóc khách hàng sẽ lên kế hạch cho
những dịch vụ sẽ được thực hiện cho khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng của những sản phẩm, hàng hóa cung cấp, theo dõi sự vận hành của những
sản phẩm, hàng hóa đó để có những biện pháp phù hợp nhất.
Đặng Thị Mến Lớp KT2 K40
25

×