Tải bản đầy đủ (.ppt) (64 trang)

Bài giảng Dịch tễ học nhiễm HIVAIDS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 64 trang )

DỊCH TỄ HỌC NHIỄM HIV/AIDS
PGS.TS Ngun TrÇn HiĨn,
ViƯn tr­ëng ViƯn Vệ sinh Dịch tễ Trung ơ
ư ng


Lịch sử phát triển đại dịch HIV/AIDS
1. Thời kỳ yên lặng:
Trường hợp AIDS đầu tiên được phát hiện vào năm 1981
HIV đà yên lặng xâm nhiễm con người từ thập kỷ
70 trước
Hàng ngàn các trường hợp AIDS hiện nay là kết quả
của nhiễm HIV lặng lẽ từ những năm 1970 trước khi
AIDS và HIV được phát hiện ra.
Nguồn gốc của HIV hiện đến nay vẫn còn là một
vấn đề đang bàn cÃi nhiều.
AIDS lần đầu tiên được mô tả ở Mỹ, trong khi đó,
HIV lần đầu tiên xuất hiện phân lập được ở Trung
Phi.
Có tác giả cho rằng, AIDS đầu tiên xuất hiện ở
châu Phi, lan qua vùng biễn Caribê, đặc biệt là
Haiti đến Mỹ và từ đó lan sang các nước châu Âu.


Lịch sử phát triển đại dịch HIV/AIDS
Về nguồn gốc của vi rút, HIV-2 hình nhưlà từ
châu Phi, do HIV-2 có họ hàng tương đối gần
với vi rút ở khỉ xanh châu Phi. Giả thuyết có
thể là vi rút truyền từ khỉ sang người qua
vết cắn.
Đối với HIV-1, một vi rút quan trọng nhất gây


AIDS, nguồn gốc của nó còn là một điều bí
ẩn.
MÃ di truyền của HIV-1 khác xa với HIV-2, do đó
không thể nghĩ rằng, HIV-1 phát sinh từ HIV-2 do
đột biến. Do đó có giả thuyết cho rằng HIV-1 có
thể mới được tiến hoá từ một lentivirus mà không
bị bệnh.
Đại hội đồng y tế thế giới năm 1987 đà công bố
rằng HIV là một Retrovirus xảy ra tự nhiên có
nguồn gốc địa dưkhông xác định.


Lịch sử phát triển đại dịch HIV/AIDS
Những lý do làm cho vi rút HIV từ một nơi
biệt lập nào đó lan truyền ra khắp thế giới
và trở thành một đại dịch:
- Sự phát triển mạnh mẽ du lịch làm quốc
tế hoá tác nhân gây bệnh.
- Sự giải phóng tình dục nhất là ở quần
thể luyến ái đồng giới nam.
- Phổ thông hoá sự truyền máu và sự xuất
ồ ạt của việc tiêm chích ma tuý theo đư
ờng tĩnh mạch.
- Sự di chuyển dân về các thành phố lớn,
điều kiện tiêm chích và chăm sóc y tế
không đảm bảo, đặc biệt nặng nề ở
châu Phi.


Lịch sử phát triển đại dịch HIV/AIDS


2. Thời kỳ phát hiện AIDS: 1981 1985
Đầu năm 1981, CDC Hoa kỳ trong chư
ơng trình giám sát
việc sử dụng thuốc và sinh phẩm đà phát hiện thấy có
việc tăng sử dụng Pentamindine là một loại thuốc điều
trị một loại viêm phổi đa năng ở những người tình dục
đồng giới.
Từ 10/1980 ®Õn 5/1981, ë Los Angeles ng­
êi ta ®· b¸o
c¸o 5 người tình dục đồng giới nam khoẻ mạnh mắc viêm
phổi do Preumocistis Carinii và bệnh Sarcoma Kaposi
Sau đó ở những ngư
ời nghiện chích ma tuý theo đường
tĩnh mạch và ở những người được truyền máu và các sản
phẩm của máu.
Do đó, tên gọi ban đầu của chứng này là Suy giảm
miễn dịch có liên quan tới tình dục ®ång giíi” (Gay
Related Immuno-Deficieny GRID).
 Sau ®ã tªn gäi ®ã đư
ợc đổi thành Hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải (AIDS)”.


Lịch sử phát triển đại dịch HIV/AIDS
Những mốc quan trọng trong thời kỳ này là:

-

-


8/1981: Những trường hợp AIDS đầu tiên được Michael
Gottlieb mô tả ở Los Angeles.
5/1983: Luc Montagier và cộng sự ở Viện Pasteur Paris
lần đầu tiên phân lập được vi rút gây AIDS (gọi là vi rút
gây viêm hạch hay LAV) ở Trung Phi.
5/1984: Robert Galo và cộng sự ở viện nghiên cứu ung
thưMỹ cũng phân lập được vi rút gây AIDS (gọi là vi rút hư
ớng vào tế bào lympho người hay HTLV-III), khẳng định
công trình nghiên cứu của Luc Montagnier.
3/1985: Kỹ thuật xét nghiệm phát hiện kháng thể HIV
đà được phát triển.
3/1985: Luc Montagnier và cộng sự phân lập được vi rút
khác cũng gây AIDS ở Tây Phi (sau này được gọi là HIV2).
7/1985: Thuốc điều trị AIDS đầu tiên được phát hiện là
Azidothymidine (AZT).


Lịch sử phát triển đại dịch HIV/AIDS
2.3. Thời kỳ động viên toàn thế giới chống AIDS:
Chương trình phòng chống AIDS toàn cầu đà được
thiết lập vào ngày 1/2/1987 với 3 mục tiêu:
- Phòng nhiễm HIV.
- Giảm ảnh hưởng cá nhân và xà hội của nhiễm
HIV.
- Hợp nhất các cố gắng quốc gia và quốc tế
chống AIDS.
12/1994, thành lập chương trình phòng chống
AIDS của liên hiệp quốc (UNAIDS) với sự tham gia
cđa WHO, UNICEF, UNESCO, UNPPA, UNDP) vµ

WB.


CÊu tróc vi rót hiv



Chu kỳ nhân lên của virút
Hạt HIV
Hạt virú mới
Gắn lên tế bào đích

CCR5/CXCR4
Tế bào nhiễm
gp120
CD4

Protéase
Nảy chồi và thoát ra
khỏi tế bào

ARN
HIV
Protein virút

Sao chép ngược
Intégrase

Génome ARN


Sao chép ADN từ
ARN của virút
ADN virút xen vào
genome cua tế bào

Weiss, R. Nature, 2001


liệu pháp điều trị chống vi rút hiv
Các loại thuốc HIV
hiện có
ã các chất ức chế
RT
ã các chất ức chế
protease
ã các chất ức chế
hỗn hợp


ÁN ĐỘNG CỦA CÁC THÔNG SỐ SINH HỌC TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM HIV CHƯA ĐI
VIRUS TỰ DO
TRONG HUYẾT TƯƠNG

I

II

T CD4

III


IV

V

ADN PRO-VIRUS TRONG CÁC TẾ BÀO LYMPHO
KHÁNG THỂ IgM
KHÁNG HIV
KHÁNG THỂ IgG KHÁNG HIV

KHÁNG
NGUYÊN
p24

0

1

2

3

4

5

6

7


TUẦN

8

9 10 11 12

NĂM
THÁNG
(Abbott HIV-Slide Ruler)


Quá trình diễn biến của nhiễm hiv

G. Karlsson, MTC


Mục tiêu xét nghiệm HIV
1.

Giám sát HIV/AIDS

2.

An toàn truyền máu

3.

Chẩn doán nhiễm HIV/AIDS

4.


Nghiên cứu khoa học


Các phương pháp xét nghiệm HIV
1. Phương pháp gián tiếp: phát hiện
kháng thể trong máu hay dịch thể


Xét nghiệm sàng läc
 ELISA: GENSCREEN HIV1/2 version 2,
MUREX HIV1/2
 Ng­ng kÕt h¹t: SERODIA
XN nhanh: Miễm dịch chấm thấm,
MD lọc, MD sắc ký: DETERMINE HIV
1/2 , MULTISPOT HIV-1 / HIV-2



XN khẳng định: western blot


Các phương pháp xét nghiệm HIV
2. Phương pháp trực tiếp: phát hiện
tác nhân gây bệnh
Phân lập vi rút
Phát hiện ARN/ADN huyết tương: PCR
Phát hiện kháng nguyên p24

1.



Tiến triển của quá trình nhiễm HIV
Quá trình nhiễm HIV thường tiến triển qua 3 giai đoạn:
Nhiễm HIV cấp tính:
-

Xảy ra sau khi nhiễm HIV vài tuần đến vài tháng.
Khoảng 30% nh÷ng ng­êi nhiƠm HIV cã thĨ cã biĨu hiƯn như
sốt, mệt mỏi, sưng hạch, nổi mẩn đỏ ở da và rồi tự khỏi.
Đây cũng là lúc mà cơ thể sản xuất ra kháng thể mà người ta
có thể phát hiện được bằng xét nghiệm.

Nhiễm HIV không triệu chứng:
-

Trong giai đoạn này, người nhiễm HIV hoàn toàn khoẻ mạnh
mà không có bất kỳ một triệu chứng nào có liên quan với HIV.
Thời kỳ này kéo dài trung bình là 8 - 10 năm. Những người
nhiễm HIV không triệu chứng chiếm tỷ lệ cao gấp hàng trăm
lần so với bệnh nhân AIDS mà ta không thể kiểm soát được.

Giai đoạn có biểu hiện lâm sàng từ nhẹ là các bệnh
có liên quan với HIV (không đe doạ tính mạng) đến
nặng là hội chứng AIDS điển hình có nguy cơ tử
vong,


Tiêu chuẩn chẩn đoán aids
(WHO)





HIV dương tính, và
ít nhất một triệu chứng hay bệnh
sau:
Sụt cân hơn 10%
Tiêu chảy kéo dài >1tháng
Sốt kéo dài trên 1 tháng
Lao
Nấm candida hầu họng
Viêm phổi
Ung thưcổ tử cung
Sarcom Kaposi’s
 BÖnh do Cryptoccocus


HIV, AIDS VÀ TIÊU CHUẨN ĐIỀU
TRỊ ARV (QĐ 3003 /QĐ-BYT)
HIV tiến triển

Bệnh nhân AIDS

Điều trị ARV*

Người nhiễm HIV có bệnh
lý thuộc giai đoạn lâm
sàng 3 hoặc 4 (chẩn đoán
lâm sàng hoặc xác định)

và/hoặc:

Người nhiễm HIV có bất
kỳ bệnh lý nào thuộc giai
đoạn 4 (chẩn đoán lâm
sàng hoặc xác định),
hoặc:

Người nhiễm HIV giai
đoạn lâm sàng 4,
không phụ thuộc số
lượng tế bào CD4

Số lượng CD4 < 350
TB/mm3

Số lượng CD4 < 200
TB/mm3

Người nhiễm HIV giai
đoạn lâm sàng 3 với
CD4 < 350 TB/mm3
Người nhiễm HIV giai
đoạn lâm sàng 1, 2
với CD4 < 250
TB/mm3

* Nếu không làm được XN CD4, điều trị ARV khi người nhiễm HIV ở giai đoạn lâm sàng 3, 4



Tiến triển của quá trình nhiễm HIV
Cần phải phân biệt rõ sự khác nhau giữa nhiễm
HIV và AIDS:
+ Nhiễm HIV là người có mang HIV trong cơ thể,
được phát hiện bằng cách xét nghiệm phát
hiện kháng thể, hoàn toàn khoẻ mạnh mà
không có bất kỳ một triệu chứng nào có liên
quan với HIV.
Kháng thể hình thành trong máu 4 - 8 tuần
sau khi HIV xâm nhập vào cơ thể.
Như
ng trong một số trường hợp, thời kỳ không
có đáp ứng kháng thể có thể dài hơn, có
thể đến 3 năm.
Thời kỳ cửa sổ, là thời kỳ mà các xét
nghiệm phát hiện kháng thể HIV không thể
phát hiện được một người nhiễm HIV.
+ AIDS là giai đoạn cuối cùng của quá trình
nhiễm HIV, có biểu hiện các triệu chứng lâm
sàng nặng của hội chứng suy giảm miễn
dịch mắc phải điển hình đe doạ tính mạng.



×