Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Đề án tốt nghiệptoàn cầu hóa thời cơ và thách thức đối với phát triển kinh tế xã hội tỉnh ninh bình giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.97 KB, 47 trang )

i

MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ ÁN..........................................................................1
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN.....................................................................1
1.3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN.....................................................................2
1.4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ ÁN.......................................................................2
Phần 2. NỘI DUNG.........................................................................................3
2.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN.............................................................3
2.1.1. Căn cứ khoa học, lý luận................................................................3
2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý................................................................3
2.1.3. Căn cứ thực tiễn..............................................................................3
2.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐỀ ÁN.....................................................3
2.2.1. Khái quát về xu thế Tồn cầu hóa.................................................3
2.2.1.1. Quan niệm và các giai đoạn phát triển.....................................3
2.2.1.2. Nội dung, bản chất của toàn cầu hóa kinh tế...........................7
2.2.2. Những tác động của tồn cầu hóa..................................................9
2.2.2.1. Đối với các quốc gia dân tộc......................................................9
2.2.2.2. Tác động của tồn cầu hóa tới sự phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011 - 2015..........................................17
2.2.3. Thời cơ và thách thức của tồn cầu hóa đối với phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2020..............................20
2.2.3.1. Thời cơ của tồn cầu hóa........................................................20
2.2.3.2. Những thách thức của q trình tồn cầu hóa......................21
2.2.3.3. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình giai
đoạn 2016 - 2020...................................................................................23
2.2.4. Giải pháp tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức của tồn cầu hóa
để phát triển kinh tế - xã hội của Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2020.........25
2.2.4.1. Phát triển kinh tế theo hướng thị trường, nâng cao hiệu quả


sử dụng các nguồn lực và nâng cao chất lượng tăng trưởng.............25
2.2.4.2. Phát triển bền vững văn hoá, đảm bảo an sinh xã hội...........33


ii
2.3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN.......................................................38
2.3.1. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề án.....................38
2.3.1.1. Những thuận lợi.......................................................................38
2.3.1.2. Những khó khăn......................................................................39
2.3.2. Các nguồn lực để thực hiện đề án:..............................................39
2.3.3. Kế hoạch, tiến độ thực hiện đề án................................................40
2.3.4. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án......................................40
Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................41
3.1. KẾT LUẬN..........................................................................................41
3.2. KIẾN NGHỊ.........................................................................................42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................44


iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

ĐBSH

: Đồng bằng sông Hồng

GTSX


: Giá trị sản xuất

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HH

: Hàng hóa

KCN, CCN

: Khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp

SS

: So sánh

TDTT

: Thể dục thể thao

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông


UBND

: Uỷ ban nhân dân

YT

: Y tế


1
Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ ÁN
Trong nhiều năm qua, xu thế tồn cầu hóa đã trở thành một hiện tượng
kinh tế - xã hội được cộng đồng quốc tế hết sức quan tâm. Theo các nhà
nghiên cứu, tồn cầu hóa là xu thế khách quan, hình thành do sự phát triển lực
lượng sản xuất vật chất của loài người và là hệ quả trực tiếp nhất của cuộc
cách mạng khoa học- công nghệ từ thập niên 70 của thế kỷ XX. Tồn cầu hố
bắt đầu từ lĩnh vực kinh tế và cho đến nay nội dung chủ yếu của nó vẫn là
tồn cầu hố kinh tế. Với sức lan tỏa ảnh hưởng mạnh mẽ, tồn cầu hố vừa là
một xu thế chủ đạo, chi phối chặt chẽ các quan hệ kinh tế- xã hội, đời sống
văn hóa tinh thần, tư tưởng, trình độ phát triển của con người, đồng thời vừa
là một đặc điểm nổi bật của thế giới đương đại. Tồn cầu hóa đang ảnh hưởng
trực tiếp tới mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, tồn cầu hóa khơng
chỉ mang tới những thuận lợi, những cơ hội, nó cịn mang đến cả những thách
thức, những khó khăn mà phải đi sâu phân tích, tìm hiểu chúng ta mới thấy
được. Làm thế nào để phát huy những thuận lợi, hạn chế những khó khăn để
phát triển kinh tế bền vững trong q trình tồn cầu hóa, hoặc cần phải đưa ra
những giải pháp, hay tổ chức thực hiện như thế nào để tồn cầu hóa là thời cơ
nhiều hơn là thách thức đối với mỗi vùng, mỗi địa phương, bên cạnh đó vấn

đề phát triển cơng bằng trong q trình tồn cầu hóa cũng là một thách thức
khơng nhỏ địi hỏi mỗi quốc gia, mỗi vùng miền trong một quốc gia phải có
chính sách riêng của mình để khơng bị tụt hậu, hay cơ lập trong xu hướng của
tồn cầu. Chính vì những lý do này mà em đã chọn đề án Tồn cầu hóa - thời
cơ và thách thức đối với phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình giai
đoạn 2016 - 2020.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
Mục tiêu của đề án chính là nghiên cứu về các nội dung cơ bản của
tồn cầu hóa, những tác động của tồn cầu hóa đến quá trình phát triển kinh tế
xã hội của Việt Nam cũng như tỉnh Ninh Bình thời gian vừa qua, qua đó đánh
giá những thời cơ và thách thức của tồn cầu hóa đối với phát triển kinh tế xã
hội tại Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2020; trên cơ sở những nội dung này đề ra


2
các giải pháp và tổ chức thực hiện để đạt các chỉ tiêu mà Đại hội Đảng bộ tỉnh
Ninh Bình lần thứ XXI đã đề ra.
1.3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tồn cầu hóa, những thời
cơ và thách thức của tồn cầu hóa;
- Làm rõ những thời cơ và thách thức của tồn cầu hóa, nhất là tồn cầu
hóa kinh tế đối với phát triển kinh tế - xã hội của Ninh Bình hiện nay
- Kiến nghị các giải pháp nhằm tận dụng thời cơ và vượt qua những
thách thức của tồn cầu hóa trong phát triển kinh tế - xã hội của Ninh Bình
giai đoạn 2016 - 2020.
1.4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ ÁN
Phạm vi đối tượng nghiên cứu: là các nội dung cơ bản của q trình
tồn cầu hóa, những tác động của tồn cầu hóa tới phát triển kinh tế xã hội
của Việt Nam nói chung và tỉnh Ninh Bình nói riêng.
Thời gian nghiên cứu: giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020.



3
Phần 2. NỘI DUNG
2.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
2.1.1. Căn cứ khoa học, lý luận
Đề án được nghiên cứu trên cơ sở khoa học là Chủ nghĩa Mác – Lê nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và các lý thuyết về tồn cầu hóa.
2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X, XI, XII của Đảng
cộng sản Việt Nam;
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020.
- Các văn kiện, nghị quyết của BCH Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư về phát triển kinh tế - xã hội.
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XXI, nhiệm
kỳ 2015 - 2020; Nghị quyết số 15/NQ-HĐND của HĐND tỉnh thông qua quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình đến năm 2020.
- Quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, địa phương đã được cấp
thẩm quyền phê duyệt đến năm 2020; các thông báo, kết luận của các đồng
chí Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Lãnh đạo tỉnh.
2.1.3. Căn cứ thực tiễn
- Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam và thế giới trong xu
thế tồn cầu hóa;
- Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2011 - 2015 của tỉnh Ninh Bình. Dự báo tình hình kinh tế thế giới, tình
hình kinh tế trong nước, trong tỉnh trong giai đoạn tới.
- Các quan điểm phát triển của Đảng và Nhà nước giai đoạn 2016 2020; mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của cả tỉnh nêu
tại Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 25/8/2014 của UBND tỉnh.
2.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐỀ ÁN
2.2.1. Khái quát về xu thế Tồn cầu hóa.

2.2.1.1. Quan niệm và các giai đoạn phát triển.
i) Quan niệm:
Tồn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan đang vận động, biến đổi
không ngừng. Do đó, tiếp cận từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, có


4
nhiều cách quan niệm, lý giải khác nhau về xu thế này. Đề cập khái niệm tồn
cầu hóa kinh tế, một số học giả phương Tây cho rằng, đó là sự nhất thể hoá về
thị trường, vốn, sức lao động, dịch vụ, công nghệ và các quy định pháp chế
kinh tế giữa các nước trên thế giới trên cơ sở hợp tác và phân công lao động
quốc tế sâu rộng. Sản phẩm tạo ra từ quá trình này là một nền kinh tế tồn cầu
hố với một cơ cấu kinh tế và quan hệ kinh tế phi lãnh thổ hoá, bao trùm lên
các nền kinh tế quốc gia(1)(1). Còn Ủy ban châu Âu lại quan niệm, tồn cầu hóa
kinh tế là một q trình mà thơng qua đó thị trường và sản xuất ở nhiều nước
khác nhau đang ngày càng trở nên phụ thuộc lẫn nhau do có sự năng động của
việc bn bán hàng hóa và dịch vụ, cũng như do có sự lưu thơng vốn tư bản
và cơng nghệ.
Cuốn sách Tìm hiểu một số khái niệm trong văn kiện Đại hội IX của
Đảng nêu quan niệm: “Toàn cầu hố là q trình tăng lên mạnh mẽ những
mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các
khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới, làm nổi bật hàng loạt biến đổi
có quan hệ lẫn nhau mà từ đó chúng có thể phát sinh một loạt điều kiện mới.
Tồn cầu hoá khiến cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, làm sâu sắc hơn sự
chun mơn hố và phân cơng lao động quốc tế, kích thích gia tăng sản xuất
khơng chỉ ở cấp độ quốc gia mà cũng mở rộng ra trên toàn thế giới”(2)(2).
Tại Đại hội IX, lần đầu tiên Đảng ta nêu ra quan điểm về xu thế tồn cầu
hóa trên lĩnh vực kinh tế và những tác động của nó đối với đời sống xã hội thế
giới. Theo đó, tồn cầu hố kinh tế “là một xu thế khách quan, lôi cuốn ngày càng
nhiều nước tham gia, xu thế này đang bị một số nước phát triển và các tập đoàn

kinh tế tư bản xuyên quốc gia chi phối, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa có mặt
tích cực, vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác, vừa có đấu tranh”(3)(3). Tồn cầu hóa
kinh tế lơi cuốn các nước, bao trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác,
vừa tăng sức ép cạnh tranh và tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Quan
hệ song phương, đa phương giữa các quốc gia ngày càng sâu rộng cả trong kinh
tế, văn hoá và bảo vệ mơi trường, phịng chống tội phạm, thiên tai và các đại
dịch… Các công ty xuyên quốc gia tiếp tục cấu trúc lại, hình thành các tập đồn
Grahame Thompson, Dẫn luận và xác định tồn cầu hố, Tạp chí Quốc tế khoa học xã hội, UNESCO,
số 160/1999, tr. 139
(2)(2)
Tìm hiểu một số khái niệm trong văn kiện Đại hội IX của Đảng, Nxb CTQG, H.2001, tr. 94-95
(3)(3)
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Nxb CTQG 2001, tr. 64
(1)(1)


5
khổng lồ chi phối nhiều lĩnh vực kinh tế. Sự cách biệt giàu nghèo giữa các quốc
gia ngày càng tăng. Trước thực tế vận động, phát triển của quá trình tồn cầu
hóa diễn ra trên thế giới những năm đầu thế kỷ XXI, Văn kiện Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI nhấn mạnh: “Tồn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triển về
quy mơ, mức độ và hình thức biểu hiện với những tác động tích cực và tiêu
cực, cơ hội và thách thức đan xen rất phức tạp. Các cơng ty xun quốc gia có
vai trị ngày càng lớn. Q trình quốc tế hóa sản xuất và phân công lao động
diễn ra càng sâu rộng…”(4)(4).
Từ những quan niệm nêu trên về tồn cầu hóa có thể thấy rằng, tồn
cầu hóa kinh tế bao hàm q trình gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế
vượt qua mọi biên giới quốc gia, khu vực để vươn tới quy mô tồn cầu. Tồn
cầu hóa kinh tế là kết quả của sự phát triển lực lượng sản xuất đạt tới trình độ
xã hội hóa rất cao, nó thúc đẩy các mối quan hệ quốc tế trên các lĩnh vực

thương mại, đầu tư, lao động, khoa học- công nghệ, giáo dục- đào tạo cùng
các mối quan hệ khác về văn hóa, xã hội, mơi trường… hình thành nên sự tùy
thuộc lẫn nhau, hợp tác với nhau giữa các quốc gia dân tộc trên tồn cầu.
Tồn cầu hóa được hiểu trước hết là q trình phổ biến hố trên phạm vi tồn
cầu những giá trị, tri thức, những hoạt động, những định chế, mơ hình,... theo
khuynh hướng đi tới nhất thể hố trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội,
nhưng trước hết là trong lĩnh vực kinh tế.
Tồn cầu hóa, như biểu hiện của nó trên thực tế, mang tính hai mặt:
một mặt, nó là xu thế khách quan do sự phát triển cao của lực lượng sản
xuất và các yếu tố vật chất khác; mặt khác đây cũng là một quá trình kinh
tế - xã hội, chính trị và văn hố bị một số thế lực quốc tế lợi dụng, chi phối.
Sự đan xen giữa cái khách quan và cái chủ quan đó làm cho tồn cầu hố
trở thành qúa trình đầy mâu thuẫn, chứa đựng cả mặt tích cực lẫn mặt tiêu
cực đối với từng quốc gia, cũng như toàn thể nhân loại. T ồn cầu hố là
một xu thế lịch sử xuất hiện trong những điều kiện của một thời đại cụ thể
và được quyết định trước hết bởi các nhân tố vật chất khách quan của chính
thời đại ấy. Xét về cấp độ phát triển, tồn cầu hóa xuất hiện trên cơ sở sự
phát triển cao hơn của xu thế quốc tế hoá lực lượng sản xuất vốn có trước
đó trên thế giới.
(4)(4)

97

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, H 2011, tr.96-


6
ii) Các giai đoạn phát triển của tồn cầu hóa
Với tính cách là một xu thế lịch sử, tồn cầu hố có q trình hình
thành từ cuối thế kỷ XIX và từng bước vận động qua các nấc thang mang tính

tiền đề là quốc tế hố, khu vực hố. Có thể phân kỳ sự hình thành tồn cầu
hố thành 3 giai đoạn chủ yếu.
Với tính cách là một xu thế lịch sử, tồn cầu hố có q trình hình
thành từ cuối thế kỷ XIX và từng bước vận động qua các nấc thang mang tính
tiền đề là quốc tế hố, khu vực hố. Có thể phân kỳ sự hình thành tồn cầu
hố thành 3 giai đoạn chủ yếu.
Giai đoạn thứ nhất diễn ra từ cuối thế kỷ XIX đến chiến tranh thế giới
lần thứ I (1914-1918). Đây là giai đoạn hình thành và phát triển mạnh mẽ của
xu thế quốc tế hố (internationalisation). Giai đoạn thứ nhất này có đặc điểm
nổi bật, đó là q trình quốc tế hố tư bản chủ nghĩa về vốn, kỹ thuật, nhân
lực, thị trường… trên cơ sở các mối liên hệ theo chiều dọc là chính, tức là mối
quan hệ bất bình đẳng giữa các nước tư bản đế quốc với các nước thuộc địa
và phụ thuộc.
Giai đoạn thứ hai trong lịch sử hình thành xu thế tồn cầu hố diễn ra
từ sau chiến tranh thế giới lần thứ I đến giữa thập kỷ 70 của thế kỷ XX. Đây
là giai đoạn xu thế quốc tế hoá tiếp tục phát triển mạnh mẽ và xu thế khu vực
hoá (regionalisation) xuất hiện. Sự phát triển của xu thế quốc tế hố được thể
hiện thơng qua sự bùng nổ của các thể chế kinh tế toàn cầu (GATT, IMF,
WB), của thương mại, đầu tư, tài chính quốc tế và của các công ty xuyên quốc
gia. Cũng chính trong những điều kiện lịch sử cụ thể của giai đoạn này, xu thế
quốc tế hoá được hiện diện thơng qua xu thế khu vực hố.
Giai đoạn thứ ba diễn ra từ giữa thập kỷ 70 đến nay. Với những tiền đề
vật chất, thể chế, pháp lý,… do quá trình quốc tế hố, khu vực hố tạo ra,
đồng thời dưới sự tác động của các yếu tố kinh tế, khoa học cơng nghệ, chính
trị… đã xuất hiện xu thế tồn cầu hố (globalisation).


7
Như vậy, từ quốc tế hoá và khu vực hoá đến tồn cầu hố đã diễn ra
một q trình lịch sử vận động và phát triển của lực lượng sản xuất cùng với

sự hình thành các định chế pháp lý, các tổ chức hợp tác, liên kết quốc tế
không chỉ trên quy mô khu vực, mà cả trên phạm vi tồn cầu. Q trình này là
sự vận động đan quyện với nhau của các yếu tố kinh tế, vật chất - kỹ thuật,
quản lý, chính trị, văn hố.., vừa mang tính khách quan, vừa có tính chủ quan;
song yếu tố nổi lên xuyên suốt và chi phối có ý nghĩa quyết định là sự phát
triển không ngừng của lực lượng sản xuất xã hội thế giới. Quốc tế hoá là q
trình liên kết, hợp tác, phân cơng lao động giữa hai quốc gia trở lên trong các
hoạt động kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội…, nhưng chủ thể của mọi hành
động vẫn là các quốc gia độc lập. Khu vực hố là q trình thiết lập liên minh,
liên kết giữa các nước trong cùng khu vực trên cơ sở tương đồng, gần gũi về
văn hoá, địa lý và lợi ích cơ bản. Tuy các quốc gia dân tộc vẫn có vai trị là
những chủ thể độc lập trong các hoạt động chủ yếu, nhưng chúng đã bị ràng
buộc bởi các quy tắc pháp lý đã được thoả thuận đa phương, đồng thời trước
một số vấn đề quốc tế, chúng ứng xử trong tư cách một đối tác tập thể. Cịn
tồn cầu hóa là q trình gia tăng khuynh hướng nhất thể hoá hoạt động của
các quốc gia - dân tộc khi tham gia vào đời sống quan hệ quốc tế trên nhiều
lĩnh vực. Cho nên, tồn cầu hóa khơng chỉ bao hàm những nội dung cốt yếu
của quốc tế hố và khu vực hố, mà cịn là cấp độ cao hơn về chất, trong đó
hành động của các chủ thể quốc gia - dân tộc bị ràng buộc, tuỳ thuộc lẫn nhau
một cách chặt chẽ, dưới sự chế định của các thoả thuận và thiết chế toàn cầu
mà họ tham gia. Tồn cầu hố kinh tế vừa là trung tâm, vừa là cơ sở và cũng
là động lực thúc đẩy các lĩnh vực khác (văn hố, xã hội, chính trị…) của xu
thế tồn cầu hố nói chung.
2.2.1.2. Nội dung, bản chất của tồn cầu hóa kinh tế
Tồn cầu hóa kinh tế với nội dung cơ bản nhất là quá trình phát triển
của các mối quan hệ kinh tế- thương mại, đầu tư, phân công lao động, hợp tác
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động kinh tế khác vượt khỏi phạm vi
lãnh thổ quốc gia, khu vực, lan tỏa ra trên tồn cầu.
Sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên
giới quốc gia, khu vực để vươn tới quy mơ tồn cầu làm cho nền kinh tế thế



8
giới có xu hướng tiến tới nhất thể hố về thị trường, vốn, sức lao động,
dịch vụ, công nghệ và các quy định pháp chế kinh tế giữa các nước trên cơ
sở hợp tác và phân công lao động quốc tế ngày càng sâu rộng… Sự tham
gia vào quá trình tồn cầu hố kinh tế cịn được gọi là hội nhập kinh tế,
theo nhiều cấp độ và nội dung khác nhau như hội nhập kinh tế khu vực, hội
nhập kinh tế quốc tế, v.v.
Các quan hệ kinh tế quốc tế phát triển mạnh mẽ cả về bề rộng lẫn chiều
sâu đưa đến hệ quả là nền kinh tế của các nước thâm nhập vào nhau và phụ
thuộc lẫn nhau ngày càng chặt chẽ, các biến động kinh tế thế giới có sức lan
tỏa rộng và nhanh. Mạng lưới thương mại và chuyển dịch vốn đầu tư đan xen
nhau chằng chịt, tự do hóa thương mại được thúc đẩy trong các khối kinh tế
khu vực và trên cả phạm vi toàn cầu. Nền kinh tế của mỗi nước ở mức độ
khác nhau đều mang tính quốc tế. Trong điều kiện đó, các nước đều hướng tới
việc xây dựng nền kinh tế mở, tiến hành hội nhập kinh tế với khu vực và thế
giới nhằm tranh thủ các nguồn lực bên ngoài cho mục tiêu phát triển kinh tếxã hội trong nước.
Nội dung của q trình tồn cầu hóa kinh tế thể hiện nổi bật thơng
qua sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế xuyên quốc gia và các
quan hệ kinh tế trên quy mơ tồn cầu trước sự phát triển mạnh mẽ của lực
lượng sản xuất thế giới. Từ đây có thể thấy, bản chất của tồn cầu hóa kinh
tế chính là sự phát triển của các mối quan hệ kinh tế nhằm thích ứng với
tính chất xã hội hóa rất cao của lực lượng sản xuất dưới tác động của cách
mạng khoa học- công nghệ hiện đại. Tuy nhiên, hiện nay xu thế tồn cầu
hóa lại chịu áp lực lớn từ phía các thế lực tư bản quốc tế với ý đồ chiến
lược biến q trình tồn cầu hóa kinh tế thành q trình tự do hố kinh tế
theo quỹ đạo tư bản chủ nghĩa và áp đặt chính trị theo mơ hình phương
Tây. Điều này làm cho q trình tồn cầu hóa kinh tế, bên cạnh những mặt
tích cực, lại có nhiều biểu hiện tiêu cực. Xu thế khách quan tồn cầu hóa

đang đứng trước trạng thái đầy kịch tính: một mặt, các quốc gia dù lớn hay
nhỏ, giàu hay nghèo đều bị cuốn hút hoặc chủ động tham gia vào tồn cầu
hóa; mặt khác, họ phải tiến hành các nỗ lực vừa để đối phó, vừa để tự bảo
vệ trong tiến trình hội nhập quốc tế.


9
Nội dung và bản chất của tồn cầu hố kinh tế được quy định bởi hàng
loạt các yếu tố khách quan và các nhân tố chủ quan khác nhau. Về khách
quan, đó trước hết là: sự phát triển cao của lực lượng sản xuất trong thời đại
của cách mạng khoa học - công nghệ; sự gia tăng phân công lao động quốc tế;
sự phát triển sâu rộng của kinh tế thị trường trên phạm vi toàn thế giới.
Bên cạnh các yếu tố khách quan, tồn cầu hố kinh tế cịn chịu tác động
của các nhân tố chủ quan. Với ưu thế về vốn, công nghệ, thông tin, thị
trường…, các tập đoàn tư bản độc quyền, các nước tư bản phát triển, các
trung tâm kinh tế, tài chính- tiền tệ và thương mại quốc tế… đã chủ động tác
động, chi phối nội dung tồn cầu hóa kinh tế và tham vọng áp đặt xu thế tồn
cầu hố vào khn khổ của q trình tự do hố tư bản chủ nghĩa. Vì lợi ích
của mình, các lực lượng này đẩy mạnh tự do hóa kinh tế, thâm nhập thị
trường các nước bằng nhiều phương thức khác nhau. Các nhân tố chủ quan
chủ yếu đó là: hệ thống các cơng ty xun quốc gia; các tổ chức quốc tế và
chiến lược, chính sách của các nước lớn.
Do sự chi phối của các yếu tố khách quan và các nhân tố chủ quan nêu
trên, nên tồn cầu hóa kinh tế khơng chỉ bao hàm nội dung là sự gia tăng
mạnh mẽ các hoạt động hợp tác, liên kết kinh tế giữa các nước, các chủ thể
kinh tế, mà cịn là q trình cạnh tranh và đấu tranh gay gắt trên các cấp độ
khác nhau. Tồn cầu hóa kinh tế bộc lộ rõ hai mặt vừa hợp tác, vừa đấu tranh.
Tồn cầu hóa kinh tế cũng khơng chỉ thuần t là một q trình kinh tế - kỹ
thuật, mà còn bao hàm cuộc đấu tranh kinh tế - xã hội, kinh tế - chính trị và
văn hoá- tư tưởng rất gay gắt với thời cơ và thách thức đan xen nhau đối với

nhiều nước, nhất là với các nước đang phát triển.
2.2.2. Những tác động của tồn cầu hóa
2.2.2.1. Đối với các quốc gia dân tộc
i) Những tác động tích cực
Xu thế tồn cầu hố có nhiều tác động tích cực, tạo ra thời cơ và điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển của các quốc gia dân tộc về nhiều mặt.
Thứ nhất, toàn cầu hố kích thích tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy sự phát
triển sâu rộng của các quan hệ kinh tế quốc tế, tạo cơ hội cho từng quốc gia
tận dụng được thị trường thế giới, đẩy mạnh các hoạt động sản xuất - kinh


10
doanh để phát triển kinh tế- xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, việc khai
thông và mở rộng thị trường có ý nghĩa sống cịn hàng đầu đối với mỗi nền
kinh tế quốc gia. Khơng nước nào, dù có là cường quốc thế giới về diện tích và
dân số hoặc sức mua như Mỹ, Nga, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, các nước
EU…, có thể chỉ dựa vào thị trường nội địa. Trái lại, mọi quốc gia trên thế giới
đều năng động cải cách, mở cửa, xây dựng một cơ cấu kinh tế phù hợp, gắn sản
xuất trong nước với thị trường quốc tế, đặc biệt chú ý phát triển những ngành
và lĩnh vực có lợi thế xuất khẩu.
Quá trình tồn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ thúc đẩy mậu dịch thế giới
phát triển trên quy mô chưa từng thấy. Nếu năm 1980, lưu lượng vốn trao đổi
trên toàn cầu là 5 nghìn tỷ USD thì năm 1996 đã đạt mức 35 nghìn tỷ USD,
đến năm 2006 lên tới 80 nghìn tỷ USD. Lượng giao dịch ngoại hối và kim
ngạch xuất nhập khẩu của thế giới tăng từ tỷ lệ 10/1 năm 1983 lên hơn 70/1
vào năm 2009. Những yếu tố đó tạo nên một mạng lưới thương mại và
chuyển dịch vốn đầu tư rất lớn. Do đó, trong bối cảnh tồn cầu hóa, nếu các
nước đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia hiệu quả các định chế, tổ
chức kinh tế, tài chính khu vực cũng như tồn cầu, nhất là WTO, thì sẽ có
cơ hội tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên

với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm mà các nước mở cửa theo quy định.
Đây là điều kiện thuận lợi để mở rộng thị trường xuất khẩu, từng bước mở
rộng kinh doanh dịch vụ ra ngoài biên giới quốc gia và là yếu tố rất quan
trọng bảo đảm tăng trưởng của các nước hiện nay.
Thứ hai, tồn cầu hố mở ra khả năng cho các quốc gia, nhất là các
quốc gia đang phát triển tham gia nhanh chóng và hiệu quả vào hệ thống
phân công lao động quốc tế, tận dụng mọi nguồn lực phục vụ mục tiêu phát
triển và khắc phục sự tụt hậu về khoảng cách trong trình độ phát triển. Trong
bối cảnh tồn cầu hố, bản thân sự phân cơng lao động quốc tế cũng được
chuyển dịch từ sự phân công theo chiều dọc là chủ yếu sang sự phân công
theo chiều ngang. Nhờ vậy, các quốc gia đang phát triển có thể đẩy nhanh q
trình điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động và rút
ngắn thời gian vật chất của công cuộc công nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của các nước đang phát triển ngày càng


11
sâu rộng thì càng địi hỏi phải hồn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo
thông lệ quốc tế, thực hiện công khai, minh bạch các thiết chế quản lý làm
cho môi trường kinh doanh của họ ngày càng được cải thiện. Đồng thời, đây
cũng là cơ hội thúc đẩy tiến trình cải cách trong nước, bảo đảm cho tiến trình
cải cách của các nước đang phát triển đồng bộ hơn, có hiệu quả hơn tạo ra
động lực cho phát triển kinh tế- xã hội. Môi trường kinh doanh được cải thiện
là tiền đề rất quan trọng để phát huy tiềm năng của mọi thành phần kinh tế
trong nước, là cơ hội để tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài, bảo đảm tốc
độ tăng trưởng bền vững hơn và rút ngắn khoảng cách phát triển.
Việc tham gia vào phân công lao động quốc tế tác động mạnh mẽ đến
phân công lao động xã hội ở các nước, đẩy nhanh q trình chuyển đổi, phát
triển kinh tế thị trường. Tồn cầu hóa thúc đẩy tự do hóa thương mại, thuận
lợi hóa đầu tư, tự do hóa tài chính, tự do hóa lưu chuyển vốn, thơng tin, lao

động… Nhờ đó làm cho các yếu tố thị trường hình thành và phát triển, góp
phần thúc đẩy cạnh tranh trên ngun tắc bình đẳng, tăng cường áp dụng tiến
bộ kỹ thuật, công nghệ, quản lý; phân bố sử dụng hợp lý và hiệu quả các
nguồn lực cho mục tiêu phát triển.
Mặt khác, khi tham gia một cách sâu rộng vào phân công lao động
quốc tế, các nước đang phát triển có cơ hội phát huy được tiềm năng và lợi
thế so sánh, sử dụng và phân bố hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, cũng
như các nguồn lực khác của đất nước. Các nước này cũng có điều kiện thuận
lợi phát triển các ngành cơng nghiệp có hàm lượng lao động cao, thu hút thêm
nhiều lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động có tay
nghề thấp, thơng qua đó góp phần quan trọng xóa đói giảm nghèo.
Thứ ba, tồn cầu hố làm lưu chuyển tự do các nguồn vốn, công nghệ
sản xuất- kinh doanh tiên tiến và khoa học quản lý hiện đại, đặt các yếu tố
quan trọng này vào khả năng tiếp cận, sử dụng của mọi quốc gia. Theo tính
tốn của Tổ chức Liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD),
hiện nay tổng vốn đầu tư nước ngoài trên toàn thế giới là trên 4,5 nghìn tỷ
USD. Lưu thơng tiền tệ đạt khoảng 3,5 nghìn tỷ USD/ngày, gấp hơn 60 lần
trao đổi thương mại, bao gồm tiền cho vay, thư tín dụng, thanh tốn chứng
khoán... Thị trường chứng khoán, trái khoán thế giới với việc mua bán cổ


12
phiếu cũng đạt tới khối lượng khổng lồ trên 20 nghìn tỷ USD/ năm. Đây là cơ
hội mà nếu các nước có chính sách thu hút đầu tư hợp lý sẽ tiếp cận được
nguồn vốn đầu tư nước ngoài để xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng và phát
triển kinh tế- xã hội.
Cùng với dòng chảy khổng lồ về vốn, hàng loạt các hoạt động chuyển
giao công nghệ sản xuất, kinh doanh và khoa học quản lý tiên tiến được thực
hiện, góp phần hữu hiệu vào sự lan toả rộng rãi của các làn sóng tăng trưởng
hiện đại. Tồn cầu hóa trên các lĩnh vực tài chính, thị trường trong điều kiện

tiếp tục bùng nổ các thành tựu khoa học - kỹ thuật hiện đại, trước hết là kỹ
thuật điện tử, tin học sẽ thúc đẩy nền kinh tế tồn cầu hố tăng trưởng với tốc
độ cao, đồng thời hình thành nền kinh tế tri thức. Sự phát triển nhanh của kỹ
thuật tin học và công nghệ mạng khiến cho kinh tế được Internet hoá, từng
bước làm thay đổi cách thức sản xuất, giao dịch, sinh hoạt và tư duy của con
người, đưa con người tiến tới kinh tế tri thức và xã hội tin học.
Thứ tư, toàn cầu hoá tạo điều kiện cho tất cả các nước tham gia tích
cực hơn vào các q trình hợp tác liên kết quốc tế. Các nước đang phát triển
đã ngày càng khẳng định vị thế của mình trong bối cảnh tồn cầu hố hiện
nay thơng qua các diễn đàn quốc tế như Liên hợp quốc, Phong trào Khơng
liên kết, Nhóm 77, Hội nghị Thượng đỉnh phương Nam, UNCTAD, ASEAN,
MERC0SUR, OAU, SAARC… Trong bối cảnh tồn cầu hóa diễn ra mạnh
mẽ, các nước đang phát triển đều coi trọng mở cửa đối ngoại, hội nhập ngày
càng sâu rộng với khu vực và thế giới. Việc tham gia các tổ chức, định chế
khu vực và thế giới, nhất là WTO, giúp các nước này có được vị thế bình
đẳng như các thành viên khác trong việc hoạch định chính sách thương mại
tồn cầu, tiếng nói được tơn trọng hơn, có quyền thương lượng và khiếu nại
công bằng hơn đối với các tranh chấp thương mại trong khuôn khổ tổ chức,
định chế kinh tế quốc tế, do đó có điều kiện để bảo vệ lợi ích của đất nước,
của doanh nghiệp. Hội nhập kinh tế quốc tế của các nước đang phát triển tạo
ra cơ hội thuận lợi để họ chia sẻ những lợi ích do tồn cầu hố đưa lại, đồng
thời đóng góp thiết thực vào tiến trình phát triển hợp tác quốc tế trên nhiều
lĩnh vực, dân chủ hoá các sinh hoạt quốc tế, tham gia đấu tranh thiết lập trật
tự kinh tế quốc tế công bằng hơn, hợp lý hơn.


13
Thứ năm, tồn cầu hố góp phần tăng cường quan hệ văn hóa của
các quốc gia dân tộc. Tồn cầu hóa thúc đẩy mạnh mẽ các hoạt động giao
lưu văn hoá và tri thức quốc tế, tăng cường sự hiểu biết, tin cậy lẫn nhau và

tình hữu nghị giữa các dân tộc. Văn hoá chỉ thật sự trở thành động lực, mục
tiêu và hệ điều tiết sự phát triển khi nó được thường xun bồi đắp thơng
qua giao lưu rộng mở, sâu sắc giữa các nền văn hoá với nhau. Lần đầu tiên
trong lịch sử cơ hội giao lưu này được mở ra một cách mạnh mẽ chưa từng
thấy nhờ sự phát triển sơi động của xu thế tồn cầu hố kinh tế, làm cho
phương Đơng và phương Tây, dân tộc này và dân tộc khác xích lại gần
nhau hơn. Đồng thời, tồn cầu hố kinh tế làm cho tri thức lồi người, kết
tinh khá cơ đọng ở các phát minh, sáng chế khoa học, kỹ thuật, công nghệ,
kinh nghiệm quản lý kinh tế- xã hội tiên tiến… được phổ biến rộng rãi toàn
thế giới, tạo động lực cho sự bùng nổ trí tuệ nhân loại. Các quốc gia dân
tộc có điều kiện giao lưu, tiếp thu những giá trị văn hóa tinh thần và vật
chất của nhân loại để làm giàu và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ sáu, tồn cầu hố thúc đẩy sự năng động hóa các quan hệ chính
trị, đối ngoại, tạo điều kiện để các nước tham gia tích cực vào đời sống quốc
tế, bày tỏ chính kiến, bảo vệ lợi ích, tập hợp lực lượng… nhằm thực hiện mục
tiêu chiến lược của mình. Về khách quan, tồn cầu hóa làm cho các quốc gia
dân tộc ngày càng phụ thuộc lẫn nhau không chỉ trong lĩnh vực kinh tế, mà cả
trên nhiều lĩnh vực khác. Đây được coi là cơ hội tích cực để loại bỏ những
biểu hiện của ý đồ thiết lập mối quan hệ một chiều chứa đựng sự áp đặt, chi
phối, thống trị của các cường quốc tư bản đối với đông đảo các quốc gia dân
tộc khác trên thế giới. Đây cũng là cơ hội cho sự hình thành một trật tự thế
giới đa cực, đa trung tâm như một khuôn khổ quyền lực cho cơ chế sinh hoạt
quốc tế dân chủ, cơng bằng, bình đẳng hơn giữa các quốc gia dân tộc. Mở
rộng và tăng cường các quan hệ kinh tế quốc tế trong điều kiện tồn cầu hóa,
các nước nhất là các nước đang phát triển có cơ hội thuận lợi phối hợp hoạt
động và tập hợp lực lượng với nhau, đấu tranh chống các khuynh hướng áp
đặt và cường quyền của các thế lực đế quốc, thúc đẩy tiến trình dân chủ hóa
và bình đẳng hóa các quan hệ quốc tế.



14
ii) Những tác động tiêu cực
Do nhiều nguyên nhân khác nhau, nên những lợi ích của tồn cầu hóa
mà các nước được thụ hưởng rất khơng đồng đều. Tồn cầu hố với những tác
động tiêu cực có thể gây ra những nguy cơ, thách thức lớn đối với các quốc
gia dân tộc, nhất là các nước đang phát triển trong một số lĩnh vực sau:
Trong lĩnh vực kinh tế, thách thức lớn nhất, gây gắt nhất đối với các
nước đang phát triển là nguy cơ bị tụt hậu và lệ thuộc nước ngồi. Tham gia
vào xu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, các nước này phải chịu
sự ràng buộc của các quy tắc kinh tế, thương mại, tài chính - tiền tệ, đầu tư…
chủ yếu do các nước tư bản phát triển phương Tây áp đặt. Do đó, họ cũng
phải chịu sức ép cạnh tranh bất bình đẳng và sự điều tiết vĩ mơ bất hợp lý của
các nước tư bản phát triển hàng đầu. Dựa vào sức mạnh kinh tế và mức đóng
góp vốn khống chế ở các thiết chế tài chính, tiền tệ và thương mại quốc tế,
Mỹ và các nước khác trong nhóm G7 đang đặt ra các “luật chơi” cho phần
cịn lại của thế giới khi tham gia IMF, WB, WTO… Tự do hoá thương mại và
tự do hoá kinh tế, đáng lẽ phải là cái đích cần vươn tới, nhưng bị các cường
quốc phương Tây xác định như xuất phát điểm, như điều kiện tiên quyết đối
với các quốc gia đang phát triển trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trên
thực tế, đây là hoạt động lũng đoạn của tư bản độc quyền quốc tế. Trong hoàn
cảnh này, sự cạnh tranh kinh tế quốc tế và sự điều tiết vĩ mô nền kinh tế thế
giới trở nên bất bình đẳng và bất hợp lý cao độ.
Hệ quả của những tác động tiêu cực nêu trên đang hiện diện một cách
nhức nhối trước phần lớn các nước đang phát triển. Chênh lệch giàu- nghèo
và sự tụt hậu về khoảng cách trong trình độ phát triển đạt tới con số rất đáng
quan ngại và diễn ra ở mọi cấp độ: giữa các quốc gia, trong từng quốc gia,
cũng như trong từng cộng đồng xã hội. Các nước công nghiệp phát triển, tuy
chỉ chiếm 20% dân số thế giới, nhưng lại chiếm 86% GDP, hơn 80% kim
ngạch xuất khẩu và 70% tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hàng năm

của thế giới. Khoảng cách Bắc - Nam (giữa các nước phát triển và đang phát
triển) ngày càng nới rộng, GDP theo đầu người giữa các nước giàu nhất và
nghèo nhất cũng gia tăng nhanh chóng từ 31/1 vào những năm 60, lên 61/1
vào thập niên cuối cùng của thế kỷ XX và hiện nay là 74/1. Theo Báo cáo của


15
UNDP vào thời điểm bước sang thiên niên kỷ thứ ba, tồn thế giới có 85 quốc
gia có mức sống thấp hơn so với trước đó 10 năm. Số lượng các nước kém
phát triển nhất (LDC) tăng từ 25 nước năm 1971 lên 49 nước năm 2000. Hiện
nay những nước này chiếm 13% dân số thế giới nhưng chỉ chiếm 1% GDP,
0,6% kim ngạch nhập khẩu và 0,4% kim ngạch xuất khẩu. Bởi vậy, chính các
học giả phương Tây đã cảnh báo rằng cái thế giới đầy bất công và nghịch lý
này là “một thế giới không thể chấp nhận được” (R. Đuymông), sẽ đẩy tới
một “cuộc khủng hoảng chủ nghĩa tư bản tồn cầu” (G.Sơrơc) và đặt ra nhu
cầu bức bách về một “xã hội hậu tư bản” (P. Đrắccơ).
Trong lĩnh vực xã hội, các quốc gia dân tộc đứng trước thách thức của
nguy cơ phân hóa xã hội ngày càng sâu sắc. Cơn lốc tồn cầu hố kinh tế đang
và có thể tiếp tục làm trầm trọng thêm tình trạng loại trừ xã hội (social
exclusion). Đó là hàng tỷ con người mà tuyệt đại đa số thuộc các nước đang phát
triển hầu như không được hưởng một chút thành quả gì đáng kể của tồn cầu hố
kinh tế ngồi sự bần cùng hố, nghèo đói, thất nghiệp, khơng được giáo dục đào tạo, khơng được chăm sóc sức khoẻ, thiếu thông tin, nước sạch, an sinh xã
hội… Trên thực tế, q trình tồn cầu hố kinh tế đã mang lại sự giàu có vơ độ
cho số ít những người vốn đã giàu có, tận dụng được lợi thế của các luồng hàng
hoá, dịch vụ đang tràn qua những đường biên giới quốc gia, trong khi đó đa số
dân chúng, nhất là ở các nước đang phát triển bị đẩy ra ngoài lề xã hội.
Cơ cấu xã hội của các nước đang phát triển trong bối cảnh toàn cầu hố
và hội nhập kinh tế quốc tế có thể có biến động phức tạp, chứa đựng những yếu
tố tiêu cực và khó lường. Mức độ chênh lệch lớn về thu nhập, về điều kiện sồng
và sinh hoạt, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục- đào tạo, văn hóa, thể

thao… làm cho sự phân tầng, phân hố xã hội có xu hướng ngày thêm sâu sắc.
Do tình trạng này không được khắc phục kịp thời, nên ở không ít các quốc gia
đã nổ ra những xung đột xã hội gay gắt, đời sống chính trị tiềm ẩn nguy cơ bất
ổn định, gây hậu quả rất tiêu cực đối với bản thân sự phát triển của đất nước.
Trên lĩnh vực văn hố, tồn cầu hố đặt nhiều quốc gia vào nguy cơ bị
các giá trị phương Tây nhất là các giá trị văn hoá Mỹ xâm nhập ồ ạt, làm tổn
hại bản sắc văn hoá dân tộc. Lợi dụng ưu thế về công nghệ truyền thông, Mỹ
và các nước tư bản phát triển ráo riết triển khai áp đặt các giá trị văn hoá của


16
mình trên tồn thế giới. Chưa bao giờ văn hố nhân loại lại đứng trước một
nghịch lý phức tạp như trong kỷ ngun tồn cầu hố hiện nay: vừa có khả
năng giao lưu rộng mở, vừa có nguy cơ bị nghèo văn hoá rất nghiêm trọng.
Mưu đồ dùng văn hoá Mỹ, văn hố phương Tây thống trị tồn thế giới đã
được nhiều chính khách quốc tế xác định là biểu hiện của chủ nghĩa đế quốc
về văn hoá. Thế lực này, cũng như các loại chủ nghĩa đế quốc về kinh tế và
chính trị, đang là nguy cơ đe doạ đối với sự phát triển của mọi cộng đồng,
quốc gia, dân tộc trên thế giới, trong đó nghiêm trọng hơn là đối với các quốc
còn lạc hậu và chậm phát triển về kinh tế- xã hội.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, lối sống và văn hóa ngoại lai cùng với ý
thức hệ phương Tây du nhập ngày càng nhiều, trở thành một thách thức đối với
bản sắc văn hóa dân tộc của các nước đang phát triển. Các nước phương Tây sử
dụng tồn cầu hóa làm cơng cụ ra sức truyền bá, áp đặt quan niệm giá trị, văn
hoá tư tưởng của mình cho các nước đang phát triển, thực hiện chính sách "thực
dân văn hố", cùng với sự can thiệp về chính trị, ngoại giao, làm suy yếu ý chí
dân tộc và nền tảng văn hố, chính trị truyền thống của họ. Đó cũng là cách có
thể giúp các thế lực cường quyền đế quốc giành được thắng lợi triệt để và lâu dài
hơn so với việc dùng sức mạnh quân sự và khống chế kinh tế.
Truyền bá ý thức hệ phương Tây và làm nhạt phai ý thức hệ của các

nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục trở thành những biện pháp cơ
bản để chủ nghĩa đế quốc thực hiện "diễn biến hồ bình" đối với các nước
này. Các thế lực thù địch bên ngoài cũng có điều kiện thuận lợi tun truyền,
kích động, chia rẽ dân tộc làm suy yếu nhân tố hội tụ sức mạnh đoàn kết dân
tộc, phá hoại sự ổn định chính trị xã hội của các nước xã hội chủ nghĩa.
Trên lĩnh vực chính trị và an ninh quốc gia, tồn cầu hố đặt ra cho các
quốc gia dân tộc hàng loạt vấn đề mới, phức tạp. Nội dung khái niệm “an ninh
quốc gia” được mở rộng; các nguy cơ đe doạ an ninh ngày càng phức tạp hơn,
đã xuất hiện ngày càng nhiều các hiểm họa an ninh phi truyền thống. Các cơng
cụ, biện pháp, hình thức, cơ chế bảo đảm an ninh quốc gia luôn cần phải được
đổi mới, hồn thiện trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Vấn
đề gắn an ninh với quốc phòng; an ninh, quốc phòng với kinh tế và đối ngoại trở
thành nhiệm vụ vừa cơ bản vừa cấp bách hiện nay của các nước.


17
Tồn cầu hố kinh tế đang tạo ra một số nguy cơ đe doạ độc lập dân
tộc, chủ quyền quốc gia, tồn vẹn lãnh thổ, vai trị của nhà nước… Đã xuất
hiện những mưu đồ lấy cái làng toàn cầu thay thế các quốc gia dân tộc; lấy sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước để hạ thấp chủ quyền quốc gia; lấy một thị
trường không biên giới để phủ nhận tính bất khả xâm phạm của tồn vẹn lãnh
thổ quốc gia; lấy các thiết chế quốc tế làm mô hình siêu nhà nước đứng trên
các nhà nước quốc gia, v.v. Đây thực chất là những tham vọng của các thế lực
đế quốc trong bối cảnh tồn cầu hố nhằm áp đặt nhất thể hoá kinh tế tư bản
chủ nghĩa lên toàn thế giới và thiết lập một trật tự thế giới do Mỹ độc quyền
chi phối, áp đặt.
Trước tác động của tồn cầu hóa, các quốc gia dân tộc cũng nhận thức
rõ hơn rằng, mối đe doạ lớn nhất đối với nền độc lập dân tộc không chỉ là sự
tiến cơng xâm lược về qn sự, mà cịn là sự tụt hậu về phát triển, kém khả
năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Phát triển kinh tế và an ninh kinh tế

ngày càng trở thành một trong những nền tảng trụ cột đảm bảo độc lập dân
tộc trong xu thế tồn cầu hóa.
2.2.2.2. Tác động của tồn cầu hóa tới sự phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011 - 2015.
Trước những tác động của tồn cầu hóa đối với quốc gia nói chung,
Ninh Bình là một tỉnh nằm ở phía Nam đồng bằng sơng Hồng cũng ít nhiều
chịu ảnh hưởng bởi các tác động này. Mặc dù, là một tỉnh nhỏ, diện tích chỉ
khoảng 100km2, dân số trên 90 vạn người nhưng thời gian vừa qua, Ninh
Bình được đánh giá là tỉnh có tiềm năng phát triển mạnh nhất khu vực Nam
đồng bằng sông Hồng. Giai đoạn 2011 - 2015 là giai đoạn rất quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, là bước đột phá cho sự phát
triển nhanh, bền vững sau này. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2011 - 2015 được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số
14/NQ-HĐND ngày 12/8/2011 kèm theo Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày
26/7/2011 của UBND tỉnh với mục tiêu tổng quát là“Duy trì tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao và bền vững trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế,
nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và chủ động hội nhập; đưa
kinh tế du lịch vào thời kỳ phát triển mạnh; tập trung trí tuệ, nguồn lực từng



×