Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện mê linh thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 117 trang )

BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


NGUYỄN THỊ PHONG LAN

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2014

Luan van


2

BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


NGUYỄN THỊ PHONG LAN

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ : 60 31 01 02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HOÀNG THỊ BÍCH LOAN

HÀ NỘI - 2014

Luan van


3

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1 PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM
1.1 Những vấn đề lý luận chung về phát triển kinh tế tƣ nhân
1.2 Nội dung và vai trò phát triển kinh tế tƣ nhân trên địa bàn
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
1.3 Khảo sát kinh nghiệm và bài học cho phát triển kinh tế tƣ
nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2009 - 2013
2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội chi phối đến phát triển kinh tế
tƣ nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
2.2 Ƣu điểm và hạn chế phát triển kinh tế tƣ nhân trên địa
bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội thời gian qua
2.3 Nguyên nhân ƣu điểm, hạn chế và những vấn đề đặt ra
cho phát triển kinh tế tƣ nhân trên địa bàn huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội

Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH
TẾ TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 Quan điểm phát triển kinh tế tƣ nhân trên địa bàn huyện
Mê Linh, thành phố Hà Nội
2.2 Giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế tƣ nhân trên địa bàn
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Luan van

3

14
14
21
31

42
42
47

63

72
72
79
99

101
106


4

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt

Ban chấp hành trung ƣơng

BCHTW

Chủ nghĩa xã hội

CNXH

Chủ nghĩa tƣ bản

CNTB

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH

Doanh nghiệp tƣ nhân

DNTN


Giáo dục - đào tạo

GDĐT

Khoa học công nghệ

KHCN

Kinh tế - xã hội

KT-XH

Kinh tế tƣ nhân

KTTN

Kinh tế thị trƣờng

KTTT

Lực lƣợng sản xuất

LLSX

Quan hệ sản xuất

QHSX

Sản xuất, kinh doanh


SXKD

Thành phần kinh tế

TPKT

Tƣ bản chủ nghĩa

TBCN

Tƣ liệu sản xuất

TLSX

Ủy ban nhân dân

UBND

Xã hội chủ nghĩa

XHCN

Luan van


5

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Thời kỳ quá độ lên CNXH ở nƣớc ta, tất yếu tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần, trong đó có thành phần KTTN. Trong q trình lãnh đạo cơng cuộc
đổi mới đất nƣớc, Đảng ta ln quan tâm, trăn trở để tìm hƣớng đi thích hợp và
giải pháp hữu hiệu phát triển KTTN trong nền KTTT định hƣớng XHCN. Cùng
với việc thừa nhận sự tồn tại tất yếu của KTTN; Đảng và nhà nƣớc ta đã khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi phát triển KTTN thông qua các chủ trƣơng, nghị
quyết lãnh đạo của Đảng, cơ chế, chính sách, luật pháp của Nhà nƣớc. Trên cơ
sở đó, KTTN đã có sự phát triển vƣợt bậc về số lƣợng, chất lƣợng, quy mô, cơ
cấu tổ chức và ngày càng khẳng định là một trong những động lực của nền kinh
tế; góp phần quan trọng trong thực hiện mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
Là một huyện ngoại thành, nằm ở phía Bắc của Thủ đơ Hà Nội - trung
tâm kinh tế, chính trị, văn hố, giáo dục của cả nƣớc, Mê Linh đã tích cực, chủ
động và có nhiều sáng tạo trong quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện đƣờng
lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và cơ chế, luật pháp của Nhà nƣớc về phát
triển KTTN. Qua đó đã đạt đƣợc nhiều thành tựu kinh tế quan trọng. Vị trí, vai
trị to lớn của KTTN trên địa bàn ngày càng đƣợc khẳng định; bƣớc đầu hoạt
động có hiệu quả trên một số lĩnh vực, tạo ra động lực thúc đẩy tăng trƣởng kinh
tế và đƣa kinh tế địa phƣơng vận động đúng quỹ đạo; góp phần xóa đói, giảm
nghèo, tạo cơng ăn việc làm cho ngƣời lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
nâng cao chất lƣợng đời sống nhân dân; thực hiện đẩy mạnh CNH, HĐH và
chính sách an sinh xã hội...
Tuy nhiên, trong q trình phát triển KTTN trên địa bàn Huyện, chƣa có
đƣợc sự đồng thuận cao về mặt tâm lý xã hội và sự quan tâm đúng mức của
chính quyền, cơ quan quản lý Nhà nƣớc về KTTN. Đặc biệt còn thiếu sự tƣơng
thích của các cơ chế, chính sách với thực tiễn đặc thù của phát triển KTTN trên
địa bàn Huyện. Mặt khác, quá trình phát triển KTTN trên địa bàn huyện đang

Luan van



6

dần bộc lộ những hạn chế, bất cập, cản trở q trình phát triển của KTTN nói
riêng và KT-XH ở địa phƣơng nói chung. Nhƣ, quy mơ sản xuất kinh doanh cịn
nhỏ, trình độ khoa học – kỹ thuật cịn lạc hậu; đóng góp của KTTN vào phát
triển kinh tế của địa phƣơng chƣa tƣơng xứng với vị thế, tiềm năng của nó hiện
nay; KTTN trên địa bàn chƣa thật sự vững mạnh, còn nhiều lúng túng, chậm
phát triển, năng lực quản lý, phạm vi, phƣơng thức hoạt động còn nghèo nàn,
khả năng cạnh tranh thấp. KTTN trên địa bàn huyện Mê Linh đang rất cần sự
quan tâm của các cấp, các ngành và của tồn xã hội để có thể vƣơn lên và đứng
vững và phát huy tốt vai trị trong mơi trƣờng cạnh tranh của nền kinh tế nhiều
thành phần định hƣớng XHCN.
Bởi vậy, việc nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn phát
triển KTTN trên địa bàn huyện Mê Linh, trên cơ sở đó đề xuất các phƣơng hƣớng,
giải pháp chủ yếu để KTTN trên địa bàn huyện Mê Linh phát triển mạnh mẽ, hiệu
quả hơn là vấn đề có tính cấp thiết. Do đó, tác giả chọn đề tài: “Phát triển kinh tế
tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp cao học Kinh tế chính trị của mình, với mong muốn có một đóng góp nhỏ
vào sự phát triển kinh tế của địa phƣơng.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Phát triển KTTN đã đƣợc nhiều tác giả, nhiều nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu ở nhiều góc độ, mức độ và phạm vi tiếp cận khác nhau, đặc biệt là từ
khi Đảng, Nhà nƣớc khởi xƣớng công cuộc đổi mới đất nƣớc đến nay. Kết quả
nghiên cứu đƣợc thể hiện dƣới các hình thức nhƣ: Đề tài khoa học các cấp, sách
tham khảo và chuyên khảo, luận văn, luận án, bài báo đƣợc đăng tải trên các báo
và tạp chí.v.v...
Dƣới góc độ tiếp cận của khoa học kinh tế chính trị, tác giả nhận thấy,
ngồi các văn kiện, nghị quyết của Đảng về KTTN và thành phần KTTN, có rất
nhiều cơng trình tiêu biểu nghiên cứu về KTTN đã đƣợc công bố, liên quan đến

đề tài luận văn nhƣ sau:

Luan van


7

* Các cơng trình tiêu biểu nghiên cứu về kinh tế tư nhân và phát triển
kinh tế tư nhân ở Việt Nam nói chung
GS.TS Vũ Đình Bách (2006), "Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [2]. Trong cơng trình này,
tác giả đề cập đến sự cần thiết xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam. Đồng thời cũng phân tích làm rõ tính tất yếu, bản chất,
đặc trƣng của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Và các điều kiện đảm bảo cho sự vận hành của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Trần Thị Hạnh (1994), “Về việc phát triển khu vực KTTN ở Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay”, Luận án Phó tiến sĩ Khoa học Kinh tế, Chuyên ngành Tổ
chức và quản lý sản xuất, Trƣờng Đại học kinh tế quốc dân [21]. Luận án đã đề
cập đến một vấn đề có ý nghĩa to lớn về lý luận cũng nhƣ về thực tiễn trong quá
trình chuyển sang một nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta. Tác giả luận án đã làm
sáng tỏ vị trí và vai trò của khu vực KTTN trong nền kinh tế Việt Nam; quá trình
phát triển và đặc điểm của khu vực KTTN ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay;
những hạn chế về môi trƣờng kinh doanh của khu vực KTTN ở Việt Nam; trên có
sở đó tác giả đã đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế tƣ nhân nói
riêng và tồn nền kinh tế nói chung. Bao gồm: Tạo mơi trƣơng chính sách ổn định
là điều kiện tăng quyết cho phát triển khu vực kinh tế tƣ nhân; các chính sách
khuyến khích trong nƣớc đối với hoạt động kinh doanh tƣ nhân; hoàn thiện hệ
thống pháp luật và các công cụ điều tiết của Chính phủ; tăng cƣờng các biện pháp
hỗ trợ của Nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp tƣ nhân mới bắt đầu hoạt động.

PGS, TS Hồng Thị Bích Loan (2009), “Về giá cả sức lao động (tiền lƣơng,
tiền công) trên thị trƣờng sức lao động ở Việt Nam những năm qua”, Tạp chí
Ngân Hàng, Số 5/2009 [33]. Tác giả đã chỉ ra thực trạng chính sách tiền lƣơng
(những thành cơng và hạn chế trong chính sách tiền lƣơng), tiền cơng ở nƣớc ta
trong thời gian qua, cả về chính sách tiền lƣơng tối thiểu và tiền lƣơng tối thiểu

Luan van


8

trong doanh nghiệp, chỉ ra những hạn chế bất cập trong chính sách tiền lƣơng,
tiền cơng. Đồng thời đề ra một số giải pháp tiếp tục hồn thiện chính sách tiền
lƣơng, tiền công, ý nghĩa của việc phát triển thị trƣờng SLĐ ở nƣớc ta hiện nay.
PGS.TS Trịnh Thị Hoa Mai (2005),“Kinh tế tư nhân Việt Nam trong tiến
trình hội nhập”, NXB Thế giới, Hà Nội [38]. Trên cơ sở khái quát, nêu nên
nhiều cách hiểu khác nhau về kinh tế tƣ nhân hiện nay ở các quốc gia trên thế
gới cũng nhƣ ở Việt Nam, tác giả đã trình bày nhận thức của mình về kinh tế tƣ
nhân, những cơ hội và thách thức của kinh tế tƣ nhân Việt Nam trong tiến trình
hội nhập. Từ đó đề xuất những giải pháp mang tính định hƣớng cho kinh tế tƣ
nhân Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.
GS. TS. Hồ Văn Vĩnh (2007), “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
phát triển kinh tế tƣ nhân ở nƣớc ta" Tạp chí Lý‎ luận Chính trị 5/2007 [60].
Là một cán bộ Viện Quản lý Kinh tế, Học viện CTQG Hồ Chí Minh, trong bài
viết, tác giả đã nêu lên nhiều vấn đề cần quan tâm trong công tác lý‎luận của
Đảng có liên quan đến kinh tế tƣ nhân: Một là, nhận dạng và đánh giá kinh tế
tƣ nhân nƣớc ta; Hai là, phát triển kinh tế tƣ nhân với vấn đề bóc lột và bị bóc
lột; Ba là, vấn đề đảng viên làm kinh tế tƣ nhân; Bốn là, làm giàu bằng phát
triển kinh tế tƣ nhân và vấn đề công bằng xã hội; Năm là, về mối quan hệ giữa
Nhà nƣớc và kinh tế tƣ nhân; Sáu là, kinh tế tƣ nhân với việc xây dựng nền

kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Từ đó khẳng định: “Tiếp tục
đổi mới tƣ duy, tăng cƣờng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý‎ luận, kịp thời
làm sáng tỏ hơn những vấn đề bức xúc về chủ nghĩa xã hội và con đƣờng đi
lên chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta; về kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa”. “phải tạo ra sự nhất trí trong Đảng, sự thông suốt trong đảng viên và
sự đồng thuận xã hội, nhằm tạo niềm tin và sự yên tâm thực sự đối với các
nhà đầu tƣ tƣ nhân và các doanh nhân có tiềm lực bỏ vốn ra kinh doanh nhằm
mục tiêu ích nƣớc, lợi nhà, phục vụ mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”.

Luan van


9

Phạm Văn Sơn (2008), Phát triển KTTN trong nền KTTT định hướng XHCN
và tác động của nó đến củng cố quốc phòng ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sỹ
kinh tế, Học viện Chính trị, Hà Nội [45]. Tác giả đã luận giải, làm rõ tính tất yếu
tồn tại và phát triển của KTTN trong nền KTTT định hƣớng XHCN, những tác
động của KTTN đến sự nghiệp củng cố quốc phịng, trên cơ sở đó tác giả đề xuất
những quan điểm, giải pháp phát triển KTTN trong nền KTTT định hƣớng
XHCN ở nƣớc ta hiện nay để phát huy những tác động tích cực, hạn chế những
tác động tiêu cực của KTTN đến sự nghiệp củng cố quốc phịng.
Ngồi ra, còn rất nhiều bài báo khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học và luận
văn thạc sĩ nghiên cứu về kinh tế tƣ nhân và phát triển kinh tế tƣ nhân ở Việt Nam
nói chung. Nhƣ: “Kinh tế tƣ nhân và xu hƣớng phát triển của nó trong nền kinh tế
thị trƣờng định hƣớng XHCN ở Việt Nam” của PGS,TS Nguyễn Đình Kháng,
đăng trên tạp chí Lý luận số 4/2002 [24]; “Mấy vấn đề lý luận từ thực tiễn phát
triển kinh tế tƣ nhân phi nông nghiệp” của giáo sƣ Đào Xuân Sâm đăng trên tạp
chí Nghiên cứu kinh tế số 292, tháng 9/2002 [44]; "Vai trò của kinh tế tƣ nhân đối

với quá trình phát triển kinh tế của nƣớc ta hiện nay", của PGS.TS Phạm Ngọc
Kiểm, đăng trên tạp chí Kinh tế và phát triển số 3/2002 [25]...
Tuy có sự khác nhau về mục đích, nhiệm vụ, nội dung và phạm vi nghiên
cứu, nhƣng các cơng trình trên đã trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết các vấn đề
liên quan sau:
Thứ nhất, trên cơ sở quan điểm của Đảng về KTTN và thành phần KTTN,
các tác giả đã phân tích làm rõ hơn về nội hàm khái niệm KTTN. Các cơng trình
nghiên cứu đã đƣa ra quan niệm của mình về KTTN với những tiêu chí về quan hệ
sở hữu, hình thức tổ chức kinh tế, cơ cấu tổ chức, vai trò và xu hƣớng phát triển...
Thứ hai, các cơng trình đã khẳng định, làm rõ vị trí, vai trị của KTTN trong
sự phát triển KT-XH đất nước, trên cơ sở đó khẳng định sự cần thiết phát triển
KTTN ở Việt Nam. Các tác giả đã đƣa ra cơ sở lý luận và thực tiễn để khẳng định
việc phát triển KTTN ở nƣớc ta hiện nay là một tất yếu khách quan.

Luan van


10

Về lý luận, các tác giả phân tích, luận giải quan điểm của C.Mác và
Ăngghen, V.I. Lênin và Đảng ta về đặc điểm, tính chất và tính tất yếu khách quan
của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ đi lên CNXH; về qui luật
QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX...
Về thực tiễn, thơng qua phân tích đặc điểm của nền kinh tế nƣớc ta hiện nay
cũng nhƣ thực tiễn phát triển KTTN đáp ứng yêu cầu xây dựng nền KTTN định
hƣớng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế. Các tác giả đã chỉ ra vai trò của KTTN
trong giải phóng, phát triển LLSX; tạo và giải quyết việc làm; khả năng huy động
các nguồn lực cho phát triển; sức sống mãnh liệt và tính năng động trong nền
KTTT; hiệu quả sử dụng vốn; động lực thúc đẩy... để khẳng định tính tất yếu
khách quan phát triển KTTN ở nƣớc ta và ở từng địa phƣơng.

Thứ ba, các cơng trình nghiên cứu đều đề cập đến thực trạng phát triển của
KTTN ở Việt Nam một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào mục đích,
phạm vi nghiên cứu. Các tác giả đã phân tích, khái quát, làm rõ sự phát triển về
số lƣợng, qui mơ, trình độ KHCN; sự gia tăng giá trị, tỉ trọng của KTTN trong
nền kinh tế; sự hoàn thiện về cơ cấu tổ chức và trình độ quản lý; nâng cao năng
lực cạnh tranh và hiệu quả sử dụng vốn; tham gia thực hiện các chuỗi giá trị xã
hội nhƣ; văn hóa xã hội, xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, khuyến học...
qua đó khẳng định vai trị tích cực của KTTN trong phát triển KT-XH. Đồng
thời chỉ ra những hạn chế, yếu kém cần đƣợc khắc phục cũng nhƣ những vấn đề
bức xúc, tiêu cực cản trở đến sự phát triển của KTTN.
Thứ tư, các cơng trình đã đưa ra nhiều quan điểm, những luận giải về nội
dung và đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy KTTN phát triển nhanh, hiệu quả
và bền vững. Trên cơ sở đánh giá thực trạng cũng nhƣ phân tích vai trị, khuyết
điểm của KTTN và các nhân tố tác động đến sự phát triển KTTN, các tác giả đã
đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển KTTN dƣới dạng phƣơng hƣớng, mục
tiêu phát triển hoặc quan điểm giải pháp cụ thể bao gồm: các quan điểm, giải
pháp nhằm định hƣớng nhận thức và nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện phát

Luan van


11

triển KTTN trên thực tế; xây dựng sự đồng thuận về tâm lý, thể chế xã hội; tạo
bƣớc đột phá về cơ chế, chính sách để thúc đẩy KTTN phát triển mạnh mẽ cả
chiều rộng lẫn chiều sâu; nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý Nhà nƣớc cũng
nhƣ vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự phát triển của KTTN... Cùng với đó là
những kiến nghị, đề xuất nhằm giải quyết những vấn đề rào cản, mâu thuẫn cụ
thể với những điều kiện hoàn cảnh nhất định để huy động và phát huy tối đa mọi
nguồn lực cho phát triển KTTN.

* Các cơng trình nghiên cứu lên quan đến phát triển kinh tế tư nhân trên từng
địa bàn huyện, tỉnh nói chung và huyện Mê Linh và thành phố Hà Nội nói riêng
Nguyễn Thanh Bình (2003), Vai trị của kinh tế tư nhân trong phát triển kinh
tế và củng cố quốc phòng ở địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay, Luận văn cao học
kinh tế, Học viện chính trị, Hà Nội [3]. Trong đó, tác giả đã luận giải vai trò của
kinh tế tƣ nhân trong phát triển kinh tế và củng cố quốc phòng trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc hiện nay; đề xuất những giải pháp khuyến khích kinh tế tƣ nhân phát
triển, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và củng cố quốc phòng của tỉnh trong
thời gian tới. Bao gồm: Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của chính
quyền địa phƣơng đối với kinh tế tƣ nhân; hƣớng sự phát triển của kinh tế tƣ nhân
vào thực hiện đồng thời hai mục tiêu phát triển kinh tế và củng cố quốc phịng;
Tạo lập mơi trƣờng kinh doanh thuận lợi, khuyến khích kinh tế tƣ nhân phát triển
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và củng cố quốc phòng trong Tỉnh; Thực hiện
đồng bộ các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tƣ nhân trong Tỉnh.
Thái Doãn Tƣớc (2011), Phát triển KTTN ở Nghệ An, Luận văn cao học kinh
tế, Học viện chính trị, Hà Nội [53]. Trong đó, tác giả đã Nghiên cứu, luận giải
những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển KTTN ở Nghệ An. Nhƣ: Khái niệm,
nội dung, sự cần thiết khách quan phát triển KTTN ở Nghệ An. Trên cơ sở đó, đề
xuất 3 quan điểm và 4 giải pháp để tiếp tục phát triển KTTN ở Nghệ An trong thời
gian tới. Các giải pháp bao gồm: Xây dựng môi trường và thể chế xã hội; Tập trung
mọi nguồn lực xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng KT-XH và hệ thống thị trƣờng

Luan van


12

tiêu thụ sản phẩm; Đẩy mạnh cải cách hành chính, sửa đổi, bổ sung, hồn thiện cơ
chế, chính sách và tổ chức thực hiện; Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực.
Nguyễn Minh Phong (2004), Phát triển KTTN ở Hà Nội” [40]; Ngơ Duy

Chính, “Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Thành mở rộng cho vay
vốn thành phần KTTN”; Đề án phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Mê Linh,
Hà Nội; Đề án sơ kết bốn năm thực hiện Nghị quyết hội nghị BCHTW đảng lần
thứ 5 khoá IX về phát triển KTTN ở Mê Linh, Hà Nội... Nội dung nghiên cứu
của các cơng trình trên đã cung cấp cho tác giả nhiều căn cứ và số liệu khoa học
góp phần giải quyết mục đích, nhiệm vụ luận văn thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
Tổng quan về các nội dung đó đƣợc biểu hiện trên các vấn đề cụ thể sau:
Thứ nhất, các cơng trình đã khái quát, chỉ ra những nhân tố tác động và
đánh giá thực trạng quá trình phát triển KTTN ở thủ đô Hà Nội và huyện Mê
Linh. Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình kinh tế, chính trị trên thế giới, khu
vực, trong nƣớc và thực tiễn đặc thù phát triển KT-XH ở thủ đô Hà Nội và huyện
Mê Linh, các tác giả đã khái quát những điều kiện thuận lợi, khó khăn, chỉ ra
những nguyên nhân khách quan và chủ quan tác động đến quá trình phát triển
KTTN. Đồng thời, thông qua công tác điều tra, khảo sát, thống kê để phân tích
đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết, chủ trƣơng, chính sách phát triển của một
loại tổ chức KTTN, đƣợc chứng minh bằng các số liệu trong từng thời điểm,
phạm vi và lĩnh vực cụ thể của từng cơng trình nghiên cứu. Qua đó chỉ ra những
ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong phát triển các tổ chức KTTN là cơ sở
cho việc hoạch định kế hoạch, qui hoạch và ban hành các chủ trƣơng, chính
sách, xây dựng cơ chế hoạt động... của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc đối với
KTTN ở thủ đô Hà Nội và huyện Mê Linh.
Thứ hai, các cơng trình đã nêu lên những vấn đề về cơ chế, chính sách liên
quan đến phát triển KTTN ở Mê Linh. Các cơng trình trên đã giới thiệu, trích dẫn
những nghị quyết, chủ trƣơng, chính sách, văn bản, hƣớng dẫn... của Đảng bộ,
chính quyền, cơ quan quản lý đối với từng loại tổ chức KTTN. Qua đó phân tích

Luan van


13


làm rõ quyền lợi, lợi ích của các tổ chức KTTN khi tham gia vào quá trình thực
hiện nghị quyết chủ trƣơng chính sách đó. Đồng thời chỉ ra những bất cập, xung
đột, thiếu đồng bộ trong hệ thống văn bản pháp luật và các điều kiện bảo đảm để
triển khai thực hiện các chính sách ƣu đãi, khuyến khích phát triển KTTN.
Thứ ba, các cơng trình cũng đã nêu lên nhiều kiến nghị, đề xuất quan điểm,
giải pháp phát triển KTTN ở Mê Linh. Trên cơ sở phân tích những yếu tố tác
động mang tính đặc thù của Mê Linh đến quá trình phát triển của một loại tổ
chức KTTN cụ thể nhƣ: vị trí địa kinh tế, mơi trƣờng tâm lý, thể chế xã hội,
phong tục tập quán, tiềm năng, lợi thế... các tác giả đã đề xuất quan điểm và giải
pháp nhằm phát triển KTTN theo định hƣớng nhanh, hiệu quả, bền vững. Đồng
thời kiến nghị với các cơ quan quản lý các cấp theo thẩm quyền tiến hành sửa
đổi, bổ sung, ban hành mới các cơ chế, chính sách, văn bản hƣớng dẫn, xây dựng
cơ chế hoạt động... nhằm tạo điều kiện thuận lợi về môi trƣờng tâm lý và thể chế
xã hội cho sự tồn tại, hoạt động và phát triển của các tổ chức KTTN.
Khi nghiên cứu những vấn đề có liên quan KTTN nói chung và KTTN ở Mê
Linh nói riêng, cịn nhiều khía cạnh chƣa có tác giả nào đề cập đến nhƣ: xác định sự
chuyển biến về nhận thức xã hội đối với KTTN là một nội dung của phát triển
KTTN; chỉ ra đặc điểm, nội dung KTTN trên địa bàn huyện Mê Linh; đánh giá thực
trạng, tìm ra nguyên nhân, mâu thuẫn của phát triển KTTN trên địa bàn huyện Mê
Linh; quan điểm và giải pháp phát triển KTTN trên địa bàn huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội với tƣ cách là một TPKT. Tuy nhiên, các kiến giải trong những cơng
trình nêu trên rất quan trọng, cung cấp cơ sở về lý luận và thực tiễn để tác giả thực
hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích nghiên cứu
Luận giải những vấn đề lý luận, thực tiễn về KTTN trên địa bàn huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó, đề xuất quan điểm, giải pháp phát triển
KTTN trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội đến năm 2020.


Luan van


14

* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận về KTTN và KTTN trên địa bàn huyện
Mê Linh, thành phố Hà Nội.
- Phân tích thực trạng KTTN trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà
Nội thời gian qua nhằm chỉ ra ƣu điểm, hạn chế, nguyên nhân.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển KTTN trên địa bàn huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội đến năm 2020.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu
KTTN trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, dƣới góc độ kinh
tế chính trị.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: Nghiên cứu KTTN trên địa bàn huyện Mê Linh với những
loại hình, hình thức hoạt động cơ bản của kinh tế cá thể tiểu chủ và kinh tế tƣ
bản tƣ nhân trên địa bàn Huyện.
- Về thời gian: Nghiên cứu KTTN trên địa bàn huyện Mê Linh trong quá
trình đổi mới, trọng tâm là giai đoạn 2008 - 2013. Các số liệu khảo sát, thống kê,
minh chứng tính từ năm 2009 đến 2013 (sau khi Hà Nội mở rộng địa giới hành
chính, tháng 8 năm 2008).
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
* Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên các quan điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong những năm đổi mới về phát triển KTTN và Nghị quyết của Đảng bộ huyện
Mê Linh, Đảng bộ thành phố Hà Nội về phát triển KT-XH.

Tiếp thu có chọn lọc các kết quả nghiên cứu về phát triển kinh tế tƣ nhân
của các tác giả trong nƣớc, để vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể của huyện Mê
Linh. Đồng thời, dựa vào các báo cáo tổng kết, số liệu thống kê kinh tế của

Luan van


15

UBND, của phòng, Cục Thống kê huyện Mê Linh và Thành phố Hà Nội đã đƣợc
công bố từ năm 2009 đến nay.
* Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, luận văn sử dụng phƣơng pháp đặc thù của kinh tế chính trị Mác – Lênin
(trừu tƣợng hố khoa học) làm phƣơng pháp nghiên cứu chủ đạo. Kết hợp với
các phƣơng pháp khác nhƣ: lơgíc và lịch sử, phân tích và tổng hợp, thống kê, so
sánh, khảo sát thực tiễn và chuyên gia để giải quyết nhiệm vụ đặt ra.
6. Ý nghĩa của luận văn
- Luận văn đã làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về KTTN
trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, góp phần nâng cao hiệu quả quán
triệt và thực thi đƣờng lối phát triển KTTN của Đảng trên địa bàn huyện Mê Linh
trong thời gian tới.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong q trình học tập mơn kinh
tế chính trị ở các học viện, nhà trƣờng trong và ngoài Quân đội.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm: Mở đầu, 3 chƣơng (8 tiết), kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục.

Luan van



16

Chƣơng 1
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH THÀNH PHỐ HÀ NỘI –
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM
1.1. Những vấn đề lý luận chung về kinh tế tƣ nhân
1.1.1. Quan niệm và bản chất của kinh tế tư nhân
* Quan niệm về kinh tế tư nhân
Trong di sản lý luận của mình, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin
đã nghiên cứu rất sâu sắc nền kinh tế dựa trên chế độ tƣ hữu về TLSX nhƣng chƣa
đƣa ra thuật ngữ "KTTN" mà chỉ đề cập đến sở hữu tƣ nhân, khẳng định: sở hữu tƣ
nhân về TLSX là cơ sở nảy sinh và tồn tại của các hình thức kinh tế tƣ hữu.
Hiện nay, khái niệm KTTN cịn có nhiều ý kiến chƣa đồng nhất. Theo
nghĩa rộng, KTTN đƣợc sử dụng để phân biệt với kinh tế Nhà nƣớc. Theo nghĩa
hẹp hơn, KTTN là TPKT đƣợc hình thành và phát triển dựa trên sở hữu tƣ nhân
về TLSX và lợi ích cá nhân.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, “KTTN là một loại hình kinh tế; dựa
trên chế độ sở hữu tư nhân về TLSX, có thể là kinh tế tự nhiên hoặc kinh tế hàng
hoá và phát triển cao trong kinh tế tư bản chủ nghĩa. Ở Việt Nam trong thời kỳ
quá độ, KTTN còn tồn tại lâu dài trong nền kinh tế nhiều thành phần, được
khuyến khích phát triển dưới sự kiểm soát của Nhà nước theo định hướng
XHCN”[52; tr.599].
Trên cơ sở chính thức thừa nhận và khẳng định phát triển KTTN là vấn đề
mang tính chiến lƣợc trong quá trình phát triển nền KTTT định hƣớng XHCN ở
nƣớc ta, các Nghị quyết của Đảng trong thời kỳ đổi mới đã tiếp tục làm rõ quan
niệm của Đảng ta về KTTN, vai trị, vị trí của KTTN trong nền KTTT định hƣớng
XHCN và những chủ trƣơng giải pháp tháo gỡ cơ chế, chính sách nhằm khuyến
khích KTTN phát triển. Trong Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa IX, Đảng ta nêu lên

quan niệm về KTTN với những bộ phận cấu thành, hình thức biểu hiện và phạm

Luan van


17

vi hoạt động của KTTN. Đảng ta khẳng định: "KTTN bao gồm kinh tế cá thể tiểu
chủ và kinh tế tƣ bản tƣ nhân, hoạt động dƣới hình thức hộ kinh doanh cá thể và
các loại hình DNTN đã phát triển rộng khắp trong cả nƣớc" [10, tr. 24].
Theo đó, khái niệm KTTN đƣợc sử dụng với tƣ cách là một khu vực kinh tế
dựa trên sở hữu tƣ nhân về TLSX, bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tƣ
bản tƣ nhân. KTTN hoạt động dƣới các hình thức tổ chức kinh doanh nhƣ: hộ kinh
doanh cá thể và các loại hình DNTN (DNTN, cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần, công ty hợp danh), ngoài ra gồm cả phần đầu tƣ của tƣ nhân vào khu
vực kinh tế nhà nƣớc, kinh tế tập thể, kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi. Phạm vi,
lĩnh vực sản xuất kinh doanh, của KTTN bao gồm những hộ gia đình, DNTN
tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣ nông nghiệp, công nghiệp,
giao thông vận tải, xây dựng, chế biến nông lâm sản, đánh bắt và chế biến thuỷ
sản, thƣơng mại và dịch vụ du lịch... trong cả nƣớc.
Đây là quan điểm mang tính đột phá, thể hiện sự phát triển trong tƣ duy lý
luận của Đảng ta về KTTN; lần đầu tiên Đảng ta đã xác định nội hàm của khái niệm
KTTN, làm cơ sở phƣơng pháp luận tạo sự thống nhất nhận thức cũng nhƣ trong
chỉ đạo hoạt động thực tiễn của Đảng và của toàn xã hội về KTTN. Đại hội X của
Đảng đã sử dụng thuật ngữ "thành phần KTTN" để chỉ các lực lƣợng, bộ phận kinh
tế trong xã hội đang tồn tại dựa trên cơ sở chế độ tƣ hữu về TLSX. Quan điểm về
“thành phần KTTN” tiếp tục đƣợc khẳng định ở Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc
trong thời kỳ quá độ lên CNXH (Bổ sung, phát triển năm 2011) và Văn kiện Đại
hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI. Đồng thời khẳng định rõ “KTTN có vai trị
quan trọng, là một trong những động lực của nền kinh tế” [12, tr.74].

Trên cở sở quan điểm của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác – Lênin và
của Đảng ta, có nhiều nghiên cứu của các học giả, các nhà lý luận tiếp tục đầu
tƣ phân tích làm rõ sự giống và khác biệt của KTTN ở những nền kinh tế khác
nhau, trong những chế độ chính trị khác nhau.
KTTN trong các nền kinh tế khác nhau có điểm giống và khác nhau nhất
định. Điểm giống nhau là chúng đều tồn tại và phát triển dựa trên “quy luật QHSX

Luan van


18

phải phù hợp với trình độ của LLSX”. Đặc điểm này chỉ ra rằng các hình thức sở
hữu, nói rộng ra là QHSX ra đời, phát triển và tiêu vong có tính khách quan và
mang tính lịch sử, chúng tồn tại trong những điều kiện nhất định của LLSX. Tuy
nhiên, chúng khác nhau ở chỗ, KTTN trong nền KTTT dựa trên LLSX xã hội hóa,
do đó nó tồn tại và phát triển khơng thể tách rời các hình thức sở hữu và các
TPKT khác. Đặc điểm này đƣa đến mâu thuẫn nội tại trong KTTN của KTTT, đó
là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa hoạt động sản xuất kinh doanh với tính chất
tƣ nhân hóa về chiếm hữu, mâu thuẫn này khơng có trong nền kinh tế tự cung tự
cấp. KTTN trong nền KTTT sẽ vận động, phát triển theo hƣớng xã hội hóa ngày
càng cao dƣới các hình thức cơng ty cổ phần, cơng ty hợp danh. KTTN trong nền
KTTT ra đời là kết quả xóa bỏ sở hữu tƣ nhân, KTTN trong nền kinh tế tự cung,
tự cấp. Chỉ có KTTN trong nền KTTT mới có khả năng phát triển dẫn đến sở hữu
xã hội thông qua sự biến đổi và phát triển của LLSX.
KTTN trong các chế độ chính trị khác nhau thì bản chất có khác nhau.
Trong nền KTTT tƣ bản chủ nghĩa, KTTN giữ vai trị thống trị, nó phù hợp với
trình độ xã hội hóa của LLSX. Trong nền KTTT định hƣớng XHCN do Đảng
cộng sản lãnh đạo thì KTTN là một bộ phận trong cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần. Nó chịu tác động qua lại giữa các thành phần khác và sự định hƣớng của

Nhà nƣớc do Đảng cộng sản lãnh đạo. Ở đây KTTN vẫn cịn bóc lột, nhƣng mức
độ bóc lột đã đƣợc điều chỉnh phù hợp với lợi ích của xã hội, vì mục tiêu “dân
giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
KTTN trong nền KTTT định hƣớng XHCN ở nƣớc ta là một bộ phận trong
nền KTTT định hƣớng XHCN, nó chịu sự tác động; phát triển trong khuôn khổ
chiến lƣợc phát triển KT-XH của đất nƣớc và theo định hƣớng các chính sách của
Nhà nƣớc. KTTN của nƣớc ta đại bộ phận mới đƣợc tái lập và xây dựng từ khi có
đƣờng lối đổi mới của Đảng, chủ yếu từ 1990 trở lại đây. Phần lớn các doanh
nghiệp thuộc khu vực KTTN ở nƣớc ta có quy mơ vừa và nhỏ, trình độ cơng nghệ
còn lạc hậu, khả năng đầu tƣ mở rộng và đầu tƣ chiều sâu còn hạn chế.

Luan van


19

Với những đặc điểm trên đây KTTN của nƣớc ta khơng cịn thuần túy là
KTTN nhƣ ở các nƣớc tƣ bản mà đã có những thay đổi trong bản chất của nó. Tuy
nhiên đó khơng phải là thay đổi căn bản. Đồng thời những đặc điểm trên cũng cho
thấy KTTN ở nƣớc ta mới đƣợc tái lập trở lại chƣa lâu nên thời gian qua mới là
thời kỳ tích lũy nguyên thủy, nên cần tạo điều kiện để nó có thể đạt tới đỉnh cao
trong phát triển, phát huy tối đa vai trò với sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nƣớc, bắt kịp với trình độ các nƣớc trong khu vực và trên thế giới.
Từ những phân tích trên có thể quan niệm, KTTN là một TPKT trong cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần, dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về TLSX (hoặc vốn),
với nhiều quy mô tổ chức kinh tế khác nhau tương ứng với từng cấp độ phát triển
của các hình thức sở hữu được pháp luật quy định, thừa nhận.
* Bản chất của kinh tế tư nhân:
Về quan hệ sở hữu: Quan hệ sở hữu của KTTN là quan hệ chiếm hữu tƣ
nhân về TLSX (hoặc vốn) cũng nhƣ phần của cải vật chất đƣợc tạo ra từ những

TLSX (hoặc vốn) đó. Đây là đặc trƣng, tiêu chí cơ bản để phân biệt KTTN với
các TPKT khác. Có hai loại sở hữu tƣ nhân, đó là sở hữu tƣ nhân nhỏ và sở hữu
tƣ nhân lớn.
Về quan hệ quản lý. Quan hệ quản lý trong các tổ chức KTTN cũng đƣợc
chia thành hai loại phù hợp với hai cấp độ phát triển của quan hệ sở hữu đó là:
quan hệ quản lý dựa trên sở hữu tƣ nhân nhỏ và quan hệ quản lý dựa trên sở hữu
tƣ nhân lớn.
Chủ doanh nghiệp hoặc chủ sở hữu sản xuất kinh doanh chịu trách nhiệm
toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn quyền quyết định phƣơng thức
phân phối lợi nhuận sau khi đã hồn thành nghĩa vụ nộp thuế mà khơng chịu sự chi
phối nào từ các quy định của cơ quan Nhà nƣớc hoặc từ cơ quan quản lý, do vậy họ
ln tìm mọi cách để có thể đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất, kể cả việc trốn lậu thuế.
Về quan hệ phân phối. Đối với sở hữu tƣ nhân nhỏ thì quan hệ phân phối
là tự phân phối trong nội bộ tổ chức kinh tế của họ; mang tính tự nguyện dựa

Luan van


20

vào thỏa thuận của các thành viên, ít bị ràng buộc bởi các quan hệ pháp lý. Còn
đối với sở hữu tƣ nhân lớn thì quan hệ phân phối căn cứ vào sở hữu số lƣợng
TLSX (hoặc vốn) và giá trị, hiệu quả sức lao động dƣới sự tác động của quy
luật KTTT và những định hƣớng của pháp luật hiện hành.
1.1.2. Đặc điểm của kinh tế tư nhân
- Một là, về quy mô tổ chức kinh tế, KTTN dựa trên trình độ phát triển nhất
định của LLSX, mỗi loại hình tổ chức KTTN đƣợc tổ chức một cách phù hợp. Với sở
hữu tƣ nhân nhỏ thì có hình thức tổ chức KTTN chủ yếu là hộ sản xuất kinh doanh và
trang trại. Với sở hữu tƣ nhân lớn thì có hình thức tổ chức KTTN là các loại hình
DNTN. Nhƣng nhìn chung, số lƣợng các cơ sở kinh doanh của KTTN rất lớn,nhƣng

quy mô sản xuất kinh doanh trong các đơn vị thƣờng nhỏ.
- Hai là, về lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, KTTN bao gồm những hộ gia
đình, DNTN tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh ở tất cả mọi lĩnh vực
của nền kinh tế nhƣ nông nghiệp, công nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ, du lịch; từ
sản xuất, gia công, chế biến nông - lâm - thủy - hải sản, xây dựng, giao thông, vận
tải... (trừ an ninh quốc phòng), đƣợc trải rộng trên khắp các địa bàn trong cả nƣớc.
Tuy nhiên các chủ doanh nghiệp hoặc chủ sở hữu sản xuất kinh doanh chủ yếu lựa
chọn, đầu tƣ hoạt động ở các ngành có tính năng động cao, dễ dàng chuyển hƣớng
kinh doanh, dễ thích nghi với hồn cảnh và u cầu của nền kinh tế.
- Ba là, về loại hình tổ chức kinh doanh của KTTN rất đa dạng:
Kinh tế hộ cá thể: Loại hình hộ cá thể thực chất là KTTN có quy mơ nhỏ,
là đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh, không thuê mƣớn lao động. Hộ cá thể
tồn tại nhƣ một tất yếu và mang tính đặc thù của nền kinh tế nhỏ lẻ, đang phát
triển ở trình độ thấp bắt nguồn từ nông nghiệp nhƣ nƣớc ta. Loại hình hộ cá thể
đang tồn tại phổ biến ở nƣớc ta hiện nay nhƣ các trang trại, thầu xây dựng nhỏ,
cửa hàng, xƣởng sản xuất gia đình...
Kinh tế tiểu chủ: Kinh tế tiểu chủ cũng là hình thức kinh tế dựa trên tƣ hữu
nhỏ về TLSX nhƣng có thuê mƣớn lao động nhƣng chƣa thành lập doanh nghiệp

Luan van


21

theo Luật Doanh nghiệp, thu nhập vẫn chủ yếu dựa vào sức lao động và vốn của
bản thân và gia đình. Kinh tế tiểu chủ đang có vị trí rất quan trọng trong nhiều
ngành, nghề ở nông thôn và thành thị, có điều kiện phát huy nhanh và hiệu quả
tiềm năng về vốn, sức lao động, tay nghề của từng gia đình, từng ngƣời lao động.
DNTN: một loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Theo Luật doanh nghiệp, chủ DNTN là ngƣời đại diện của doanh nghiệp có tồn
quyền quyết định đối với tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sử
dụng lợi nhuận sau khi nộp thuế và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác theo
pháp luật quy định; có thể trực tiếp hoặc giao cho ngƣời khác quản lý điều hành
hoạt động kinh doanh. Nếugiao cho ngƣời khác quản lýphải khai báo với cơ
quan đăng kí kinh doanh và phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
DNTN có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh [42].
Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Thành viên của cơng ty có thể là
tổ chức, cá nhân; số lƣợng thành viên tối thiểu là hai và tối đa không vƣợt quá năm
mƣơi ngƣời. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, công ty trách nhiệm hữu hạn
không đƣợc phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên phải có Hội
đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc. Cơng ty trách nhiệm
hữu hạn có trên mƣời một thành viên phải có ban kiểm sốt.
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở
Việt Nam hiện nay. Hoạt động kinh doanh dƣới hình thức cơng ty trách nhiệm
hữu hạn đem lại cho nhà đầu tƣ nhiều lợi thế [42].

Luan van


22

Cơng ty cổ phần: những cơng ty đƣợc hình thành trên cơ sở liên hợp
nhiều tƣ bản cá nhân bằng cách phát hành và bán cổ phiếu, lợi nhuận của công ty

đƣợc phân phối giữa các cổ đông theo số lƣợng cổ phần. Tuỳ theo luật pháp của
từng nƣớc mà cơng ty cổ phần đƣợc tổ chức dƣới các hình thức khác nhau. Ở
Anh, có hai loại cơng ty cổ phần: công ty công cộng và công ty riêng. Công ty
công cộng là công ty cổ phần mà cổ phiếu đƣợc phát hành rộng rãi trong công
chúng; các cổ phiếu có thể đƣợc tự do chuyển nhƣợng hay đƣợc mua bán trên thị
trƣờng chứng khốn; số cổ đơng sáng lập ít nhất là bảy ngƣời. Công ty riêng là
công ty mà số cổ đông bị hạn chế (không quá 50 ngƣời và cổ đông sáng lập
không dƣới hai ngƣời), số cổ phiếu không đƣợc bán cho công chúng và không
đƣợc chuyển nhƣợng.ở Pháp, tƣơng đƣơng với công ty công cộng là cơng ty vơ
danh, trong đó ban quản trị có quyền hạn rất lớn; tƣơng đƣơng với công ty riêng
là công ty trách nhiệm hữu hạn.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam: Cơng ty cổ phần là doanh nghiệp
có vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông
chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các khoản nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đơng có quyền tự do chuyển
nhƣợng cổ phần của mình cho ngƣời khác, trừ trƣờng hợp cổ đơng sở hữu cổ
phần ƣu đãi biểu quyết; Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lƣợng cổ đông tối
thiểu là ba và không hạn chế tối đa.
Công ty cổ phần có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Đƣợc phát hành cổ phiếu để huy động vốn [42].
- Về nhân lực: Chi phí lao động thƣờng là điểm mấu chốt dẫn đến sự khác
nhau giữa KTTN và kinh tế Nhà nƣớc. Hoạt động của kinh tế Nhà nƣớc dễ bị sức
ép làm tăng chi phí lao động, nhƣng có thể thoả thuận với ngƣời cấp kinh phí trả
lƣơng cịn DNTN khơng làm đƣợc nhƣ vậy, vì giá cả phải cạnh tranh. Đặc trƣng
cho DNTN là các hoạt động lao động, cho phép sử dụng lao động linh hoạt về mặt
thời gian và tay nghề. Những ngƣời tiêu thụ sản phẩm do tƣ nhân sản xuất sẽ

Luan van



23

khơng chấp nhận giá cao, do đó các xí nghiệp tƣ nhân phải hạ lƣơng để giảm giá.
Còn trong kinh tế Nhà nƣớc, đối với nhiều loại mặt hàng (nhất là mặt hàng Nhà
nƣớc độc quyền) ngƣời tiêu dùng không có quyền lựa chọn.
- Về xu hướng phát triển: Các quan điểm đều khẳng định KTTN tồn tại
lâu dài và phát triển mạnh mẽ, là bộ phận quan trọng cấu thành nền kinh tế nhiều
thành phần trong thời kì quá độ lên CNXH, hợp tác và cạnh tranh bình đẳng với
các TPKT khác trong khuôn khổ hiến pháp, pháp luật Nhà nƣớc; là một trong
những động lực của nền kinh tế, đồng thời còn là phƣơng tiện để xây dựng thành
cơng mơ hình nền KTTT định hƣớng XHCN ở nƣớc ta.
Những đặc điểm trên của KTTN có tác động rất lớn đến công tác quản lý,
định hƣớng phát triển, phát huy vai trò của KTTN trong phát triển KT-XH ở mỗi
địa phƣơng cũng nhƣ trong phạm vi cả nƣớc. Đặc biệt, do sự đa dạng về ngành
nghề, quy mô kinh doanh, địa bàn hoạt động KTTN và xu hƣớng đặt mục tiêu lợi
nhuận bằng mọi giá làm cho việc quản lý cũng nhƣ định hƣớng, phát triển
KTTN thực sự khó khăn, phức tạp.
1.2. Quan niệm, nội dung và vai trò phát triển kinh tế tƣ nhân trên
địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
1.2.1. Quan niệm phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội
KTTN trên địa bàn huyện Mê Linh: Bao gồm các hộ kinh doanh cá thể và
các loại hình DNTN đang sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “Phát triển kinh tế là quá trình biến đổi
nền kinh tế quốc dân bằng một sự gia tăng sản xuất và nâng cao mức sống dân cƣ.
Đối với các nƣớc đang phát triển thì phát triển kinh tế là quá trình đƣa nền kinh tế
chậm phát triển thốt khỏi lạc hậu, đói nghèo thực hiện CNH, HĐH; là sự tăng
trƣởng kinh tế gắn liền với sự thay đổi cơ cấu kinh tế, thể chế kinh tế, văn hóa, pháp
luật, thậm chí về kỹ năng quản lý, phong cách và tập tục...” [52, tr.425]. Tăng


Luan van


24

trƣởng kinh tế là tiền đề và điều kiện tất yếu của phát triển kinh tế, nhƣng không
đồng nghĩa với phát triển kinh tế. Tăng trƣởng kinh tế là tăng thu nhập và sản phẩm
bình quân đầu ngƣời. phát triển kinh tế bao hàm ý nghĩa rộng hơn tăng trƣởng kinh
tế, vì trong tăng trƣởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu ngƣời chỉ là thƣớc đo về số
lƣợng, chƣa biểu thị đƣợc chất lƣợng. Về khía cạnh chất lƣợng, phát triển kinh tế có
ý nghĩa rộng lớn hơn tổng sản phẩm thực tế của nền kinh tế, nó bao gồm hầu nhƣ tất
cả các khía cạnh văn hố, xã hội, chính trị. Cho nên, phát triển kinh tế khơng phải
chỉ là sự tăng trƣởng, vì nó có những mục tiêu khác với sự tăng trƣởng đơn giản của
tổng sản phẩm quốc dân. Sự phát triển là quá trình một xã hội đạt đến trình độ thoả
mãn các nhu cầu mà xã hội ấy coi là cơ bản.
Quan niệm của Đại học Kinh tế quốc dân, “Phát triển kinh tế có thể hiểu
là một q trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt của nền kinh tế trong một
thời kỳ nhất định. Trong đó, bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản xuất (tăng
trƣởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế” [Trích theo 45, tr.20].
Tiến sĩ Phạm Văn Sơn đã đƣa ra quan niệm về phát triển KTTN trong nền
KTTT định hƣớng XHCN tƣơng đối hoàn chỉnh: “Phát triển KTTN trong nền
KTTT định hƣớng XHCN là sự vận động biến đổi của các hình thức tổ chức sản
xuất, kinh doanh dựa trên chế độ sở hữu tƣ nhân về TLSX dƣới tác động của các
qui luật KTTT và sự định hƣớng, dẫn dắt của nhà nƣớc XHCN, thể hiện ở sự gia
tăng về số lƣợng, qui mô cùng với sự dịch chuyển về cơ cấu, trình độ sản xuất,
kinh doanh theo hƣớng tiến bộ, hiệu quả... nhằm góp phần hiện thực hóa mục tiêu
KT-XH trong thời kỳ quá độ” [45, tr.23].
Các quan niệm trên, mặc dù trình bày, diễn đạt bằng các ngơn từ và phạm vi
đề cập khác nhau nhƣng cùng phản ánh sự vận động của các bộ phận, lực lƣợng cấu

thành nền kinh tế, TPKT, khu vực kinh tế... theo chiều hƣớng tiến bộ, hiệu quả ngày
càng cao; đồng thời, xem xét phát triển KTTN trong mối quan hệ mật thiết, hữu cơ
với phát triển KT-XH nói chung.
Từ các quan niệm trên có thể khái quát phát triển KTTN trên những những
nội dung cơ bản sau:

Luan van


25

Thứ nhất, phát triển KTTN phản ánh sự biến đổi về mặt định lƣợng nhƣ: sự
tăng lên về số lƣợng, quy mơ, chất lƣợng các loại hình tổ chức KTTN; tăng lên
lƣợng vốn và lao động đƣợc huy động và sử dụng; hiệu quả sản xuất kinh doanh
tăng; đồng thời là tăng lên về tỉ lệ đóng góp trong cơ cấu giá trị của nền kinh tế...
Tất cả đƣợc biểu hiện bằng con số thống kê của các cơ quan chức năng tại những
thời điểm cụ thể, nhất định.
Thứ hai, phát triển KTTN phản ánh sự biến đổi về mặt định tính, đƣợc biểu
hiện thơng qua các tiêu chí đánh giá nhƣ: trình độ sử dụng KHCN, lao động; năng
lực cạnh tranh; trình độ năng lực quản lý, tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh;
vai trò trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao đời sống dân cƣ; tham gia
vào thực hiện các chuỗi giá trị xã hội… của các tổ chức KTTN. Những tiêu chí
này đƣợc biểu hiện ra thành những số liệu thống kê mang tính tƣơng đối và bằng
sự cảm nhận, đánh giá của yếu tố tâm lý xã hội.
Thứ ba, phát triển KTTN suy đến cùng là phát triển LLSX, đồng thời là
phƣơng tiện để thực hiện mục tiêu, chiến lƣợc phát triển kinh tế KT-XH. Điều đó
đƣợc biểu hiện ở việc huy động, khai thác và sử dụng có hiểu quả các nguồn lực
vào phát triển kinh tế nhằm tạo ra sự chuyển biến tích cực về cơ cấu KT-XH, nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân... nên phát triển KTTN là vấn đề
chiến lƣợc, lâu dài trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở nƣớc ta.

Thứ tư, phát triển KTTN chịu sự chi phối, tác động của nhiều yếu tố, trong
đó hệ thống quy luật KTTT và vai trò quản lý, định hƣớng của Nhà nƣớc XHCN là
quan trọng nhất quyết định đến quy mô, tốc độ, chất lƣợng phát triển của KTTN.
Từ quan niệm của mình về KTTN và những luận giải về phát triển KTTN ở
trên, tác giả đƣa ra quan niệm: Phát triển KTTN trên địa bàn huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội là hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của các chủ thể nhằm tạo ra sự
sự gia tăng về số lượng, chất lượng và cơ cấu tổ chức của các hình thức tổ chức
KTTN trên địa bàn Huyện, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển KT-XH của huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội và đất nước.

Luan van


×