Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt: Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị thanh long Đồng bằng sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

NGUYỄN THỊ HẰNG NGA

CHIẾN LƯỢC NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ
THANH LONG ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chun ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 62340102

NĂM 2023


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Người hướng dẫn chính: PGS. TS. Nguyễn Tri Khiêm
Người hướng dẫn phụ:

Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp
trường
Họp tại:
Vào lúc…….. giờ…….. ngày…….. tháng…… năm ……..

Phản biện 1:
Phản biện 2:

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Trung tâm Học liệu, trường Đại học Cần Thơ


Thư viện Quốc Gia Việt Nam


DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

1. Nguyễn Thị Hằng Nga và Nguyễn Tri Khiêm (2021). Phân
tích chuỗi giá trị thanh long: Nghiên cứu trường tỉnh Long An,
Tiền Giang. Tạp chí tạp chí Phát triển bền vững vùng. Quyền
11, số 4 tháng 12 năm 2021.
2. Nguyễn Thị Hằng Nga và Nguyễn Tri Khiêm (2021). Thực
trạng sản xuất và tiêu thụ thanh long ở tỉnh Tiền Giang. Tạp
chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương, Số 588 – Tháng 5 năm
2021, trang 50-52.
3. Nguyen Thi Hang Nga, Nguyen Tri Khiem (2018). The
current status of production and comsumption of dragon fruit
in Tien Giang province, International Conference on
Marketing in the Connected Age (MICA-2018), October 6th,
2018 Danang City, VietNam.


CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Thanh long là một trong những cây trồng thuộc nhóm
cây ăn quả, góp phần thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất trong
lĩnh vực trồng trọt cũng như nâng cao giá trị sản xuất trên một
đơn vị diện tích và gia tăng thu nhập cho nông hộ ở vùng
ĐBSCL. Ngồi ra, thanh long cịn có nhiều ưu điểm bao gồm
yêu cầu về nước thấp, thu hoạch nhiều quả trong năm, tiềm
năng duy trì năng suất cao, tỷ lệ lợi ích trên chi phí cao, giàu
chất dinh dưỡng như vitamin C, B1, B2, B3 cao, giàu chất

chống oxy hóa và chất xơ,... nên thanh long được xác định là
một trong những đối tượng cây trồng quan trọng trong qui
hoạch sử dụng đất nông nghiệp của một số địa phương trong
vùng như Long An và Tiền Giang.
Hiện nay, phần lớn thanh long ở ĐBSCL được tiêu thụ
qua kênh xuất khẩu, chủ yếu xuất sang thị trường Trung Quốc
dưới dạng thanh long tươi. Trung Quốc đóng vai trị thu gom,
sau đó tiếp tục xuất khẩu thanh long sang các quốc gia khác.
Các thị trường khác ở Châu Á như Ấn Độ, Hàn Quốc,
Singapore, Thái Lan, có nhu cầu nhập khẩu thanh long rất cao
nhưng Việt Nam chỉ mới bắt đầu xuất khẩu sang các thị trường
này, nên tiềm năng thị trường xuất khẩu thanh long của
ĐBSCL nói riêng và Việt Nam nói chung vẫn còn lớn. Hơn
nữa, thanh long của Việt Nam cịn có nhiều cơ hội giảm thị
phần của Trung Quốc, tăng cường tự xuất khẩu sang các thị
trường khác thông qua Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC ASEAN Economic Community) và các Hiệp định Thương mại
tự do như: Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA - ASEAN
Free Trade Area), Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam
và Liên minh châu Âu (EVFTA) và Hiệp định Đối tác Toàn
diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), điều này sẽ
giúp nâng cao giá trị gia tăng cho chuỗi giá trị thanh long, cũng
như tạo điều kiện cho ngành hàng thanh long của Việt Nam

1


tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu trong tương lai. Như đã
được đề cập ở trên, mặc dù trồng thanh long mang lại hiệu quả
kinh tế cao, có tiềm năng tiêu thụ và phát triển tốt, nhưng việc
trồng thanh long của nông dân đang đứng trước nhiều nguy cơ.

Theo Dương Văn Tuấn (2016) và qua khảo sát của nghiên cứu
sinh, ngành thanh long của vùng ĐBSCL đang gặp phải những
nguy cơ như sau: xuất khẩu thanh long chủ yếu bằng đường
tiểu ngạch sang thị trường Trung Quốc; sản xuất thanh long
nhỏ lẻ, mang tính tự phát chưa theo quy hoạch; giá bán thanh
long không ổn định, thiếu bền vững; sản xuất theo quy trình
đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm còn rất hạn chế; sản phẩm
thanh long chưa đáp ứng yêu cầu thị trường xuất chính ngạch
về số lượng và chất lượng; các liên kết sản xuất thanh long chất
lượng cịn yếu và thiếu, chưa có sự liên kết tốt giữa người sản
xuất với các doanh nghiệp thu mua; tình hình dịch bệnh phát
triển mạnh gây ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thanh
long; dư lượng thuốc bảo vệ thực vật còn cao; việc sơ chế, bảo
quản và tiêu thụ sản phẩm còn chưa chủ động; chưa có nhiều
sản phẩm giá trị gia tăng. Để giải quyết các vấn đề trên, phương
pháp tiếp cận chuỗi giá trị được các nước phát triển áp dụng
trong nhiều thập kỷ qua nhằm đưa sản phẩm ra thị trường một
cách hiệu quả, đặc biệt là sản phẩm nông nghiệp. Phương pháp
này được các tổ chức quốc tế rất quan tâm để phát triển ổn định
và bền vững các ngành hàng nông nghiệp ở các quốc gia đang
phát triển như Việt Nam vì đây là phương pháp giúp cho các
tác nhân tham gia chuỗi nhận thức được vai trò và trách nhiệm
của mình trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo yêu cầu
thị trường về số lượng, chất lượng và giá cạnh tranh. Ngoài ra,
các kết quả từ việc nghiên cứu chuỗi giá trị, đặc biệt là chuỗi
giá trị nông sản sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách có căn
cứ để phát triển các chính sách kinh tế vĩ mô và vi mô hợp lý
nhất cho sự phát triển kinh tế của địa phương (GTZ, 2007).

2



1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận án là xây dựng chiến lược nâng
cấp chuỗi giá trị thanh long nhằm nâng cao giá trị và hiệu quả
chuỗi ngành hàng thanh long, góp phần phát triển ổn định
ngành hàng thanh long vùng ĐBSCL.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đáp ứng mục tiêu chung nêu trên, nghiên cứu thực
hiện 4 mục tiêu cụ thể sau:
(i) Phân tích yêu cầu thị trường về sản phẩm thanh long
trong nước, ngoài nước và sự liên kết giá trong thị trường.
(ii) Đánh giá thực trạng sản xuất thanh long vùng
ĐBSCL.
(iii) Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm thanh long vùng
ĐBSCL.
(iv) Đề xuất chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm
thanh long vùng ĐBSCL.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Yêu cầu thị trường về sản phẩm thanh long của Việt Nam
và các quốc gia nhập khẩu thanh long hiện nay như thế nào?
Độ tập trung thị trường của các khâu trong chuỗi và hiện trạng
tiêu thụ thanh long vùng ĐBSCL ra sao? Giá bán thanh long
giữa các thị trường có sự liên kết với nhau không?.
Số lượng, chất lượng và giá bán trong sản xuất thanh long
vùng ĐBSCL hiện nay ra sao?.
Thực trạng hoạt động chuỗi giá trị thanh long vùng
ĐBSCL?. Giá trị gia tăng theo kênh thị trường và toàn chuỗi ra
sao?. Thuận lợi và khó khăn cũng như điểm mạnh, điểm yếu,

cơ hội và thách thức toàn ngành hàng thanh long hiện nay là
gì?.
Chiến lược nào có thể giúp nâng cấp chuỗi giá trị thanh
long vùng ĐBSCL?.

3


1.4 TÍNH MỚI CỦA LUẬN ÁN
Qua lược khảo, có nhiều nghiên cứu có liên quan đến
chuỗi giá trị nơng sản. Tuy nhiên, có ít nghiên cứu về chuỗi giá
trị thanh long có kết hợp cả phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị
và phân tích truyền dẫn giá. Vì vậy, đây là một trong những
cơng trình có những đóng góp nhất định vào cách tiếp cận mới
liên quan đến phân tích chuỗi giá trị có kết hợp với các phương
pháp phân tích định lượng khác như đã được trình bày. Qua
nghiên cứu, thông tin của chuỗi giá trị thanh long vùng ĐBSCL
được cập nhật chi tiết từ đầu vào đến đầu ra. Ngồi ra, có nhiều
nghiên cứu liên quan đến phân tích chuỗi giá trị nơng sản hoặc
truyền dẫn giá riêng lẻ, nhưng rất ít có nghiên cứu kết hợp hai
phân tích này để phát hiện điểm nghẽn trong khâu sản xuất và
tiêu thụ làm ảnh hưởng đến hoạt động các khâu theo sau trong
chuỗi cũng như hiệu quả toàn chuỗi. Hơn nữa, các giải pháp
nhằm thay đổi tư duy sản xuất, kinh doanh của các tác nhân
tham gia chuỗi trong hai khâu: sản xuất và tiêu thụ cũng như
thay đổi tư duy trong quản lý của chính quyền địa phương các
cấp để áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, liên kết kinh doanh
và nâng cao chất lượng thanh long đáp ứng yêu cầu thị trường.
Đây cũng là điểm mới cũng chưa được quan tâm nghiên cứu
trước đây trong hoạt động nâng cấp chuỗi giá trị.

1.5 CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Luận án có kết cấu 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu. Nội dung Chương 1 giới thiệu ý
nghĩa khoa học và những tồn tại của chuỗi ngành hàng thanh
long dẫn đến sự cần thiết phải thực hiện nghiên cứu; Mục tiêu
và câu hỏi nghiên cứu; Đối tượng và phạm vi nghiên cứu; Ý
nghĩa khoa học, thực tiễn của nghiên cứu và cấu trúc luận án.
Chương 2: Tổng quan tài liệu nghiên cứu. Chương 2 bao
gồm các lược khảo tổng quan về phương pháp tiếp cận chuỗi
giá trị, các nghiên cứu về chuỗi giá trị thanh long, chiến lược
và giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị, truyền dẫn giá trong chuỗi
giá trị, đánh giá tổng quan tài liệu và khung nghiên cứu.

4


Chương 3: Cơ sở lý thuyết và Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3 trình bày các cơ sở lý thuyết liên quan đến bộ cơng
cụ phân tích chuỗi giá trị của GTZ (2007), sự truyền dẫn giá;
và phương pháp nghiên cứu bao gồm phương pháp chọn địa
bàn nghiên cứu, phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp
phân tích.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Nội dung
chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu theo các mục tiêu cụ thể
bao gồm: phân tích yêu cầu thị trường, đánh giá thực trạng sản
xuất; phân tích chuỗi giá trị thanh long vùng ĐBSCL và đề xuất
các chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị thanh long vùng ĐBSCL.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Chương này trình bày
tóm tắt kết quả thực hiện nghiên cứu và những tồn tại; một số
kiến nghị để nâng cấp chuỗi giá trị thanh long ở các tỉnh trồng

thanh long vùng ĐBSCL.

5


CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tóm tắt tổng quan tài liệu
Nhìn chung chuỗi giá trị có ba cách tiếp cận chính đó là
phương pháp Filière (phương pháp chuỗi), khung phân tích của
Porter và cách tiếp cận tồn cầu. Trong luận án này, tác giả sẽ
đề cập chuỗi giá trị theo nghĩa rộng của GTZ (2007) vì cách
tiếp cận này phù hợp với thực trạng nơng sản Việt Nam nói
chung và ngành hàng thanh long nói riêng – chuỗi giá trị là một
hoạt động kinh doanh có quan hệ với nhau, từ việc cung cấp
các đầu vào để sản xuất một sản phẩm, đến sơ chế, vận chuyển,
tiếp thị đến việc cuối cùng là bán sản phẩm đó cho người tiêu
dùng, đặc biệt là sản phẩm có xuất khẩu lớn như thanh long.
Ngoài ra, theo cách tiếp cận này cũng như qua lược khảo thì
chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sẽ dựa vào ba cơ sở: Phân tích
yêu cầu thị trường về sản phẩm, phân tích chuỗi giá trị của sản
phẩm và đặc biệt là phân tích SWOT tồn chuỗi ngành hàng
nơng sản vì phân tích ma trận SWOT đã được sử dụng rộng rãi
bởi các nhà khoa học và doanh nghiệp trong quá trình xây dựng
chiến lược và giải pháp phát triển ngành hàng nông sản của địa
phương, chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp cũng như đề
xuất những giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị của một sản phẩm,
đặc biệt là nông sản do công cụ này đơn giản và hữu dụng
(Kotler, 1988; Wilson và Gilligan, 1997; Thompson và
Strickland, 2001). Tuy nhiên, cách tiếp cận chuỗi chưa giúp
các nhà nghiên cứu có những đánh giá chi tiết hơn về thị trường

cũng như sự liên kết giá trong chuỗi giá trị. Do vậy, luận án
này sẽ sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích khác nhau
để phát hiện khe hỏng của chuỗi giá trị thanh long ĐBSCL, từ
đó đưa ra được những chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị hiệu
quả.

6


2.2 KHUNG NGHIÊN CỨU
Qua lược khảo khung lý thuyết và các nghiên cứu có liên
quan đến chuỗi giá trị nơng sản trong và ngoài nước, khung
nghiên cứu của luận án được xây dựng và trình bày trong Hình
1.
Phân
tích
PEST

Phân
tích 5
áp lực

Tác động của các
yếu tố thuộc mơi
trường bên ngồi
CGT
Tác động của các
yếu tố thuộc môi
trường bên trong


Khâu cung cấp sản
phẩm đầu vào

Khâu sản xuất
thanh long

CGT
*Bộ cơng cụ phân tích
chuỗi giá trị Valuelink của GTZ
(2007).
- Phân tích yêu cầu thị
trường
- Vẽ sơ đồ chuỗi giá trị
- Phân tích kinh tế
chuỗi giá trị
- Phân tích hậu cần
chuỗi
- Phân tích rủi ro
- Phân tích các chính
sách có liên quan
- Phân tích lợi thế
cạnh tranh
- Phân tích SWOT
- Chiến lược nâng cấp
chuỗi

Khâu thu gom

Khâu phân
loại/sơchế


Khâu thương mại

Khâu tiêu dùng

Các
điểm
nghẽ
n và
thuận
lợi
trong
hoạt
động
của
các
tác
nhân
tham
gia
trong
chuỗi
giá trị

Hình 1: Khung nghiên cứu
Nguồn: Đề xuất của tác giả

7

Phân tích sự liên

kết giá trong
chuỗi giá trị

Chiến
lược nâng
cấp chuỗi
giá trị
thanh
long

Phân tích ma
trận SWOT


CHƯƠNG 3
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Cơ sở lý thuyết
Nội dung phần này nêu lên một số khái niệm có liên
quan đến phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị tồn cầu của GTZ
(2007) và bộ cơng cụ phân tích chuỗi giá trị của GTZ (2007),
Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2016). Bộ công cụ
phân tích chuỗi giá trị được trình bày trong luận án bao gồm 6
nội dung: Vẽ sơ đồ chuỗi giá trị, phân tích kinh tế chuỗi giá trị,
phân tích hậu cần chuỗi giá trị, phân tích rủi ro, phân tích ma
trận SWOT và xây dựng chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị. Bên
cạnh cách tiếp cận toàn cầu của GTZ (2007), theo Dealtry
(1992), Hill and Westbrook (1997) và Haberberg (2000), phân
tích SWOT dựa vào việc kết hợp những điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội và nguy cơ/thách thức của các tác nhân tham gia chuỗi

cũng như của toàn ngành hàng (sản phẩm) để đề xuất các chiến
lược nâng cấp chuỗi giá trị của một sản phẩm hoặc một ngành
hàng. Dựa vào các chiến lược này sẽ lựa chọn một hoặc vài
chiến lược phù hợp để nâng cấp chuỗi giá trị thanh long
ĐBSCL. Theo cách tiếp cận của GTZ (2007) được giải thích
bởi Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2016), có 4 chiến
lược nâng cấp chuỗi giá trị một sản phẩm, đặc biệt là nông sản
bao gồm: 1) Chiến lược nâng cao chất lượng; 2) Chiến lược
đầu tư công nghệ; 3) Chiến lược giảm chi phí; 4) Chiến lược
tái phân phối.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp tiếp cận
Qua lược khảo khung lý thuyết và các nghiên cứu trong
và ngoài nước thuộc chương 2, cách tiếp cận nghiên cứu chính
của luận án là kết hợp ứng dụng cách tiếp cận CGT của GTZ
(2007) và phân tích truyền dẫn giá.

8


3.2.2 Chọn địa bàn nghiên cứu
Bảng 2: Diện tích, năng suất, sản lượng thanh long của
các tỉnh ĐBSCL năm 2019
Tỉnh

Diện tích
(ha)

Long An
Đồng Tháp

An Giang
Tiền Giang
Vĩnh Long
Bến Tre
Kiên Giang
Trà Vinh
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà Mau
Tổng

Năng suất
(tấn/ha)

11.842
56
25
9.070
132
24
39
215
9
5
364
21.781

Sản lượng
(tấn)


26,7
3,4
9,9
22,1
6,7
6,6
9,2
2,0
5,8
3,8
2,0

316.650
189
178
200.520
880
205
359
436
52
19
729
520.220

%Diện
tích
54,4
0,2
0,1

41,6
0,6
0,1
0,2
1,0
0,04
0,02
1,7
100

% Sản
lượng
60,9
0,04
0,03
38,5
0,1
0,04
0,07
0,08
0,01
0,003
0,14
100

Nguồn: Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn các tỉnh, 2020
Diện tích và sản lượng thanh long là hai tiêu chí làm cơ sở
để chọn địa bàn nghiên cứu về thanh long vùng ĐBSCL. Trong
đó, hai tỉnh Long An và Tiền Giang được chọn làm địa bàn nghiên
cứu vì 2 tỉnh này có diện tích chiếm khoảng 96% diện tích cả

vùng, và 99,4% sản lượng thanh long toàn vùng (Bảng 2).
3.2.3 Cỡ mẫu và phương pháp chọn quan sát mẫu
Bảng 3: Cỡ mẫu và phương pháp chọn quan sát mẫu
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Đối tượng
Nông dân
Thương lái
Vựa
Công ty
Bán sỉ
Bán lẻ
THT/HTX
Nhà hỗ trợ
Tổng cộng

Số
quan sát mẫu
234
31
20
6

15
10
5
10
331

Phương pháp chọn quan sát mẫu
Phương pháp phi ngẫu nhiên có điều
kiện*
Phương pháp theo liên kết chuỗi
Phương pháp theo liên kết chuỗi
Phương pháp theo liên kết chuỗi
Phương pháp theo liên kết chuỗi
Phương pháp theo liên kết chuỗi
Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn KIP

(*) Hộ có trồng và bán thanh long ít nhất 5 năm

9


3.2.4 Tiến trình thu thập và phương pháp phân tích
- Thảo luận nhóm (Focus Group Discussion – FGD): 2
nhóm nơng dân trồng thanh long ở hai huyện đại diện thuộc hai
tỉnh Long An và Tiền Giang được chọn phi ngẫu nhiên có điều
kiện (hộ có trồng và bán thanh long ít nhất 5 năm) bằng bảng
hỏi bán cấu trúc. Ngoài ra, đối tượng tham gia các cuộc thảo
luận nhóm này là các nơng dân trồng thanh long có nhiều kinh
nghiệm. Số nông dân tham gia trong mỗi cuộc thảo luận nhóm

là 15 nơng dân. Mục tiêu của việc thảo luận nhóm là nhằm thu
thập những thơng tin liên quan đến chức năng, hoạt động thị
trường của các nông dân trong chuỗi giá trị, thu thập thông tin
về những thuận lợi và khó khăn của các hộ trồng thanh long
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ thanh long.
- Phỏng vấn trực tiếp (Direct Interview - DI): Phương
pháp phỏng vấn trực tiếp được sử dụng để thu thập những
thông tin chi tiết về sản xuất và tiêu thụ từ các tác nhân tham
gia trong chuỗi giá trị dựa vào các bảng câu hỏi cấu trúc. Người
trồng thanh long được lựa chọn để khảo sát là những người
trồng và bán thanh long ít nhất là 5 năm. Những tác nhân còn
lại trong chuỗi giá trị bao gồm thương lái, chủ vựa, công ty
xuất khẩu được lựa chọn để phỏng vấn dựa vào kết quả của
thảo luận nhóm và phỏng vấn các hộ trồng thanh long, nói cách
khác những những tác nhân này được lựa chọn dựa vào phương
pháp liên kết chuỗi.
- Phỏng vấn người am hiểu (KIP - Key Informant Panel):
Bao gồm nhà quản lý ngành nông nghiệp các cấp ở các tỉnh có
liên quan đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ thanh long bằng
bảng hỏi bán cấu trúc. Mục đích của phỏng vấn này là nhằm
thu thập những thông tin liên quan đến thực trạng chung về sản
xuất, tiêu thụ thanh long, những tiềm năng của ngành hàng,
những chính sách hỗ trợ của nhà nước đã và đang áp dụng đối
với các tác nhân trong chuỗi giá trị thanh long hiện nay.
- Phỏng vấn sâu người quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác
trồng thanh long ở các tỉnh bằng bảng câu hỏi bán cấu trúc:

10



nghiên cứu đã phỏng vấn 5 người quản lý ở 5 hợp tác xã/tổ hợp
để thu thập những thông tin liên quan đến hoạt động của hợp
tác xã, tổ hợp trong việc liên kết nông dân, các dịch vụ hợp tác
xã, tổ hợp tác cung cấp cho xã viên, những thuận lợi và khó
khăn của hợp tác xã, tổ hợp tác trồng thanh long.
3.3.5 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh số
tuyệt đối được sử dụng để mơ tả tình hình sản xuất và thanh
long trong ngồi nước, mơ tả thơng tin tổng quát của các tác
nhân tham gia chuỗi, các khoản chi phí, đánh giá rủi ro, diện
tích sản xuất,... Phương pháp phân tích truyền dẫn giá được sử
dụng để phân tích sự liên kết giá trong chuỗi giá trị. Đây là cơ
sở khoa học quan trọng của luận án để xây dựng chiến lược và
giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất, cải thiện thu nhập cho
nông hộ tham gia chuỗi giá trị sản phẩm thanh long.
- Lý thuyết chuỗi giá trị của Raphael Kaplinsky and Mike
Morris (2001), GTZ (2007) được sử dụng để phân tích chuỗi
giá trị hiện tại ngành hàng thanh long ở ĐBSCL.
- Các công thức tính chi phí, doanh thu, lợi nhuận và cách
tính giá trị gia tăng được sử dụng để phân tích kinh tế chuỗi giá
trị ngành hàng thanh long ở ĐBSCL.
- Phương pháp ước lượng mơ hình truyền dẫn giá giữa
các thị trường:
Số liệu chuỗi giá thanh long hàng tháng ở 3 thị trường
người trồng, thị trường bán lẻ và thị trường xuất khẩu từ năm
2016 đến 2021 được sử dụng để kiểm định sự truyền dẫn giá
trong chuỗi giá trị. Các chuỗi giá theo thời gian trước hết được
kiểm tra xem chuỗi giá có tính dừng (stationarity) hay khơng.
Nếu các chuỗi giá có tính dừng, mơ hình véc tơ tự hồi
quy VAR được ứng dụng để ước lượng mối quan hệ giữa giá

giữa các thị trường ở những thời điểm. Điều này được thực
hiện bằng cách sử dụng kiểm định Augmented Dickey Fuller.

11


Nếu chuỗi giá có được tính dừng ở sai phân bậc 1, có thể
kiểm định giả thuyết Ho về khơng có đồng liên kết bằng cách
sử dụng quy trình hai bước OLS do Engel và Granger (1987)
đề xuất hoặc quy trình hợp lý cực đại (maximum likelihood)
của Johansen (1988). Trong trường hợp chuỗi giá ở các thị
trường có đồng liên kết (cointegration), mơ hình véc tơ hiệu
chỉnh dư số (VECM) được ước lượng để kiểm định sự truyền
dẫn giá.

12


CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Phân tích yêu cầu thị trường và thực trạng tiêu thụ
thanh long vùng ĐBSCL
4.1.1 Yêu cầu thị trường thanh long xuất khẩu
Thanh long vùng ĐBSCL chủ yếu là xuất khẩu (72,1%),
tiêu thụ nội địa là không đáng kể (27,9%). Theo kết quả khảo
sát các tác nhân thương mại, yêu cầu của thị trường xuất khẩu
đối với thanh long tươi như sau: Thị trường yêu cầu thanh long
trái to, bóng, tai cứng, màu sáng đẹp, không bị đốm đen. Yêu
cầu của từng thị trường xuất khẩu có khác nhau về kích cỡ,
màu sắc.

Khe hổng sản phẩm thanh long so với yêu cầu thị
trường:
Qua phân tích yêu cầu của thị trường xuất khẩu, thanh
long của Việt Nam nói chung và của vùng ĐBSCL nói riêng
chưa đáp ứng 3 yêu cầu của thị trường như sau:
- Thanh long chưa đạt tiêu chuẩn về kích cỡ theo nhu cầu
của thị trường nhập khẩu.
- Thanh long ruột trắng có độ ngọt cao nhưng tùy vào yêu
cầu thị trường khác nhau thì độ ngọt cũng khác nhau. Điều này
Việt Nam nói chung và vùng Đồng bằng sơng Cửu Long chưa
nghiên cứu được yêu cầu này của từng thị trường nhập khẩu để
có thể sử dụng những loại giống thanh long đáp ứng yêu cầu
của từng nhóm thị trường về độ ngọt của thanh long.
- Thanh long chưa đạt các tiêu chuẩn sản xuất sạch với
số lượng lớn để đáp ứng yêu cầu xuất khẩu chính ngạch sang
một số thị trường khó tính. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
trong thanh long còn ở mức cao.

13


4.1.2 Thực trạng tiêu thụ thanh long của các tác nhân tham
gia thị trường
Nông dân: Nông dân sử dụng các yếu tố đầu vào như
giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, lao động,… để trồng
thanh long. Phần lớn nông dân bán thanh long tươi ngay sau
thu hoạch. Kết quả khảo sát cho thấy, có 100% người trồng
thanh long bán cho thương lái.
Thương lái: Thương lái địa phương chủ yếu phân phối
thanh long cho các tác nhân khác như chủ vựa, bán sỉ, công ty

xuất khẩu thanh long. Kết quả phân tích cho thấy, có 41,3%
thương lái bán thanh long cho chủ vựa; 22,3% thương lái bán
cho bán sỉ và 36,4% bán cho công ty xuất khẩu.
Chủ vựa: thu mua thanh long từ thương lái, phần lớn chủ
vựa bán cho cơng ty xuất khẩu 35,7%. Ngồi ra, có 5,6% vựa
bán thanh long cho các bán sỉ.
Bán sỉ: Hầu hết người bán sỉ ở chợ đầu mối mua thanh
long từ thương lái, vựa và cung cấp lại cho người bán lẻ.
Nghiên cứu cho thấy, người bán sỉ mua thanh long từ thương
lái là 22,3% , vựa là 5,6% và bán lại cho người bán lẻ là 27,9%.
Bán lẻ: Khảo sát 10 người bán lẻ theo phương pháp chọn
mẫu liên kết chuỗi. Người bán lẻ thanh long thường bán thanh
long và các loại trái cây khác. Phần lớn người bán lẻ thanh long
là nữ (chiếm 81,3%).
Kết quả phân tích cho thấy, có 94% người bán lẻ bán
thanh long trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng và 55%
người bán lẻ bán thanh long cho các nhà hàng, quán ăn.
4.1.3 Đánh giá độ tập trung thị trường
Kết quả phân tích độ tập trung thị trường bằng hệ số GINI
Lorenz cho thấy người trồng thanh long phân tán không tập
trung và gần như không có rào cản về mặt tài chính, kỹ thuật,
kinh nghiệm sản xuất cho nông dân trong việc tham gia hoặc
rút khỏi hoạt động trồng thanh long (Gr = 0,45). Ngược lại,
khâu trung gian gồm hai tác nhân tham gia là thương lái, chủ
vựa thì có độ tập trung cao hơn, thị trường tiêu thụ thanh long

14


vùng ĐBSCL mang tính độc quyền tương đối, địi hỏi thương

lái (ngoại trừ thương lái nhỏ lẻ), chủ vựa phải có vốn, kinh
nghiệm mua bán thì mới tham gia được thị trường này (Hệ số
Gr lần lược là 0,64 và 0,61).
4.1.4 Phân tích sự liên kết giá trong chuỗi gá trị thanh long
Kết quả ước lượng mơ hình véc tơ sai số hiệu chỉnh
VECM cho thấy chuỗi giá thanh long tại vườn, chuỗi giá thanh
long bán lẻ và chuỗi giá thanh long xuất khẩu có giá trị âm và
có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. CE1 trong phương trình
đồng liên kết có dấu âm và có ý nghĩa thống kê hàm ý rằng có
quan hệ nhân quả dài hạn trong chuỗi giá tại vườn, giá bán lẻ
và giá xuất khẩu thanh long.
Do có đồng liên kết giá thanh long ở các thị trường nên
sẽ tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa giá thanh long ở các thị
trường. Kết quả truyền dẫn giá giữa các thị trường người trồng,
trung gian bán lẻ và xuất khẩu trong chuỗi giá trị thanh long
cho thấy hiện diện sự liên kết giá. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra
trong dài hạn giá bán thanh long tại cổng trại có mối quan hệ
đồng liên kết và tác động cùng chiều với giá bán lẻ nội địa và
giá xuất khẩu.
4.2 Thực trạng sản xuất thanh long vùng ĐBSCL
Ở ĐBSCL, thanh long được trồng tập trung ở 2 tỉnh Long
An và Tiền Giang. Diện tích trồng thanh long của tỉnh Long An
và Tiền Giang có xu hướng ngày càng tăng, diện tích trồng
thanh long tỉnh Long An tăng bình quân 11,5%/năm, Tiền
Giang tăng 16,7% trong giai đoạn 2015-2020 do có vùng
chuyên canh lớn và được sự hỗ trợ xuyên suốt của chính quyền
địa phương các cấp. Giai đoạn 2015- 2020, năng suất thanh
long của 2 tỉnh Long An và Tiền Giang đều tăng bình quân là
13,6 và 0,94 tấn/ha/năm. Do có những hộ sản xuất có được kỹ
thuật sản xuất ngày càng tốt hơn hoặc áp dụng một số tiêu chỉ

của sản xuất theo hướng an toàn đã giúp làm gia tăng năng suất
thanh long.

15


Bảng 4: Diện tích, năng suất, sản lượng thanh long
tỉnh Tiền Giang, Long An giai đoạn 2015 – 2020
Chỉ
tiêu

Tỉnh

Tiền
Giang

Long
An

Tổng
2 tỉnh

Diện
tich
Sản
lượng
Năng
suất
Diện
tích

Sản
lượng
Năng
suất
Diện
tích
Sản
lượng
Năng
suất

Đơn
vị
tính

2015

2016

2017

2018

2019

2020

Tốc độ
tăng
trưởng

(%)

ha

4.494

5.042

6.325

7.913

9.070

9.634

16,7

tấn

94.009

116.407

145.014

161.522

200.517


208.084

17,5

tấn/ha

20,92

23,09

22,93

20,41

22,11

21,60

0,94

ha

7.267

7.721

9.272

11.275


11.842

12.409

11,5

tấn

116.324

159.374

217.929

264.700

316.654

368.608

26,2

tấn/ha

16

20,64

23,50


23,48

26,74

29,70

13,6

ha

11.761

12.763

15.597

19.188

20.912

22.043

13,6

tấn

210.333

275.781


362.943

426.222

517.171

576.692

20,6

tấn/ha

17,88

21,61

23,27

22,21

24,73

26,16

8,2

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Cục thống kê các tỉnh giai đoạn 2015-2020

Mặc dù có sự thay đổi về diện tích của các tỉnh trồng
thanh long nhưng nhìn chung tổng diện tích trồng thanh long

và sản lượng thanh long của 2 tỉnh trong giai đoạn 2015-2020
đều theo xu hướng tăng, diện tích tăng 13,6%/năm và sản lượng
tăng 20,6%/năm) và năng suất tăng 8,2%. Điều này cho thấy
chính quyền địa phương luôn quan tâm hỗ trợ trong sản xuất
và tiêu thụ thanh long. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thơn
các tỉnh đã thực hiện nhiều khóa tập huấn kỹ thuật trồng thanh
long cho nông dân, chuyển giao kỹ thuật trồng thanh long theo
tiêu chuẩn an toàn, triển khai các mơ hình thí điểm trồng thanh
long theo tiêu chuẩn VietGap.
Thanh long của Việt Nam nói chung và vùng ĐBSCL nói
riêng được tiêu thụ chủ yếu bằng xuất khẩu tiểu ngạch sang thị
trường Trung Quốc và chính ngạch sang các thị trường khác
như Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Singapore, Hàn Quốc, Mỹ,
Ý, Nhật Bản,… Sản phẩm xuất khẩu sang các thị trường này là
thanh long tươi.

16


Nghiên cứu khảo sát 234 nông dân trồng thanh long ở 2
tỉnh Long An và Tiền Giang. Kết quả cho thấy, có đến 88% lao
động chính tham gia trồng thanh long là nam giới. Người trồng
thanh long là dân tộc Kinh (chiếm 100%). Một bộ phận nhỏ hộ
trồng thanh long thuộc diện hộ nghèo (7%). Bảng 4.6 cho thấy,
độ tuổi trung bình của hộ trồng thanh long là 45 tuổi (±11 tuổi),
người trẻ tuổi nhất tham gia trồng thanh long là 24 tuổi và cũng
có một số người trồng thanh long đã hết tuổi lao động nhưng
vẫn có thể tham gia trồng thanh long. Do đó, người trồng thanh
long có nhiều kinh nghiệm, bình qn là 29 năm, ít nhất 5 năm
và cao nhất là 49 năm. Phần lớn lao động chính tham gia trồng

thanh long có trình độ học vấn là cấp II (49%), cấp III (17%),
một số lao động trồng thanh long có trình độ học vấn khá cao
từ trung cấp đến đại học (11%). Trình độ học vấn của lao động
chính tham gia trồng thanh long cao giúp hộ trồng thanh long
dễ dàng tiếp cận, tiếp nhận tiến bộ khoa học kỹ thuật và áp
dụng vào canh tác thanh long.
Số nhân khẩu bình quân của hộ là 4 người, trong đó có
bình qn 3 lao động và trong số lao động đó có bình qn 2
lao động/hộ tham gia trồng thanh long. Ngoài ra, khi vào vụ
thu hoạch thì nơng dân thường phải th th lao động để thu
hoạch thanh long.
4.3 Mối liên kết giữa các tác nhân
Qua khảo sát các tác nhân trong chuỗi giá trị thanh long,
các tổ chức, cá nhân hỗ trợ thúc đẩy chuỗi giá trị thanh long
cho thấy tình hình liên kết trong sản xuất, tiêu thụ giữa các tác
nhân còn rất hạn chế.
Nhìn chung, hoạt động liên kết dọc, liên kết ngang giữa
các tác nhân trong chuỗi giá trị thanh long cịn rất hạn chế.
Thanh long của vùng ĐBSCL nói riêng và của Việt Nam nói
chung chủ yếu được xuất khẩu tiểu ngạch sang thị trường
Trung Quốc. Trong khi đó, trước tình hình đại dịch Covid19,
Trung Quốc và các quốc gia khác sẽ hạn chế nhập khẩu tiểu
ngạch sản phẩm nông nghiệp nói chung và thanh long nói

17


riêng, tăng cường các rào cản kỹ thuật đối với sản phẩm nhập
khẩu. Các thị trường khó tính (Châu Âu, Mỹ, Nhật, Hàn
Quốc,…) thì yêu cầu sản phẩm phải đạt các tiêu chuẩn GAP.

Vì vậy, để phát triển chuỗi giá trị thanh long trong thời gian tới
cần tăng cường liên kết giữa các tác nhân tham gia chuỗi giá
trị nhằm tạo ra sản phẩm đạt các tiêu chuẩn chất lượng với số
lượng lớn để tiếp cận thị trường xuất khẩu.
4.4 Phân tích chuỗi giá trị thanh long vùng ĐBSCL
4.4.1 Sơ đồ chuỗi giá trị và kênh thị trường của chuỗi
Chuỗi giá trị thanh long vùng ĐBSCL bao gồm 6 chức
năng từ khâu cung cấp đầu vào (người cung cấp cây giống, vật
tư nông nghiệp, lao động), khâu sản xuất (nông dân, tổ hợp tác,
hợp tác xã), khâu thu gom (thương lái, chủ vựa), khâu phân
loại (công ty, cơ sở chế biến) và khâu thương mại (công ty xuất
khẩu, người bán sỉ, người bản lẻ) và khâu tiêu dùng.
Tổng sản lượng thanh long của vùng ĐBSCL năm 2019
là 83.557 tấn, sản lượng thanh long cung ứng ra thị trường chủ
yếu là vụ nghịch chiếm 80% (có từ 2-3 vụ nghịch), vụ thuận
chỉ chiếm 20% tổng sản lượng. Người trồng thanh long bán
100% thanh long cho thương lái (83.557 tấn/năm). Thương lái
tiến hành phân loại và sau đó bán cho ba tác nhân khác: công
ty xuất khẩu là 36,4%, chủ vựa là 41,3% (bán cho bán sỉ là
5,6%, công ty xuất khẩu là 35,7%) và bán cho người bán sỉ là
22,3%. Lượng thanh long tiêu thụ nội địa chiếm 27,9% và xuất
khẩu 72,1%. Các nhà hỗ trợ chuỗi gồm các Viện, Trường, cán
bộ khuyến nơng, cơng ty vật tư nơng nghiệp, chính quyền địa
phương, chính sách tín dụng và ngân hàng (Hình 2).
So với nghiên cứu chuỗi giá trị thanh long tại huyện Chợ
Gạo, tỉnh Tiền Giang (Đoàn Minh Vương và ctv, 2015) thì sơ
đồ chuỗi giá trị thanh long vùng ĐBSCL năm 2019 nhiều hơn
1 tác nhân (6 tác nhân), đó là vựa. Kết quả nghiên cứu cũng
cho thấy tiền thân của vựa là thương lái, qua thời gian thu mua
có nhiều kinh nghiệm, tích lũy vốn và đầu tư thêm cơ sở vật

chất như nhà xưởng, kho, bãi,… trở thành vựa, vựa chỉ thực

18


hiện thu gom thanh long từ thương lái rồi phân loại, sơ chế,
đóng gói theo đơn đặt hàng của các cơng ty xuất khẩu. Xét về
bản chất thì vựa là sự phát triển lớn mạnh của thương lái về qui
mô và hình thức kinh doanh. Cịn về tỷ lệ phần trăm xuất khẩu
thanh long của vùng ĐBSCL (72,1%) và của huyện Chợ Gạo,
tỉnh Tiền Giang (71,3%) khơng có sự khác biệt lớn, gần tương
đương nhau.
Đầu
vào

22,3%
100%
Nhà CC
- Giống

- VTNN

Người
trồng
thanh
long

41,3%

Thương

lái

Thương
mại

Phân loại/

Thu gom

Sản
xuất

Chủ
vựa

Tiêu
dùng


5,6%

Bán
sỉ

27,9%

Bán
lẻ

27,9%


Tiêu
dùng
nội địa

35,7%

36,4%

Công ty
xuất khẩu

72,1%

- …..
100%

100%
Viện, Trường, Cán bộ khuyến nông, Công ty
vật tư nơng nghiệp, Sở Khoa học cơng nghệ,
Sở NN&PTNT

Chính quyền địa phương các cấp

Chính sách tín dụng, ngân hàng

Hình 2: Sơ đồ chuỗi giá trị thanh long ĐBSCL năm 2019
Nguồn: Tổng hợp của tác giả năm 2020
4.4.2 Phân tích giá trị gia tăng thanh long theo kênh thị trường
Phân tích kinh tế chuỗi giá trị theo kênh thị trường là phân tích

giá trị gia tăng, giá trị gia tăng thuần (lợi nhuận), cũng như phân tích
tổng hợp kinh tế chuỗi giá trị thanh long vùng ĐBSCL theo kênh thị
trường. Tất cả các chỉ tiêu được sử dụng trong phân tích kinh tế chuỗi
đều được quy đổi ra thanh long tươi với tỷ lệ qui đổi là 1 kg thanh
long tươi.
Trong kênh thị trường, nông dân là tác nhân tạo ra giá trị gia
tăng, giá trị gia tăng thuần cao nhất so với các tác nhân còn lại trong
chuỗi giá trị.

19

XK


Giá trị gia tăng thuần của nông dân chiếm từ 72,8% đến 80,6%
giá trị gia tăng toàn chuỗi, nhận được phân phối giá trị gia tăng thuần
(lợi nhuận/kg) là 9.589 đồng/kg thanh long tươi. Giá trị gia tăng
thuần theo kênh thị trường nội địa và 02 kênh xuất khẩu của chuỗi
giá trị thanh long. Trong các kênh thị trường nội địa, giá trị gia tăng
thuần (lợi nhuận/kg) của nông dân là cao nhất (> 70% tổng lợi
nhuận/kg của toàn chuỗi) và cao hơn ở kênh xuất khẩu (81%). Kết
quả này phù hợp với nghiên cứu chuỗi giá trị thanh long tỉnh Long
An của Dương Văn Tuấn (2016). Trong 2 kênh nội địa có lợi
nhuận/kg của tồn chuỗi cao hơn 2 kênh xuất khẩu là do giá bán lẻ
trong kênh tiêu thụ nội địa cao hơn giá xuất khẩu.
4.5 Điểm nghẽn của chuỗi giá trị thanh long ĐBSCL
Qua các nội dung phân tích ở các phần trên, chuỗi giá trị thanh
long ĐBSCL có những điểm nghẽn cần được giải quyết như sau:
Sản phẩm chưa đạt yêu cầu về sản xuất sạch theo các tiêu
chuẩn GAP,

Người trồng thanh long gặp nhiều rủi ro do tình hình thời tiết
thay đổi, dịch bệnh trên thanh long phát triển,… và người sản xuất
chưa có biện pháp tốt để quản lý rủi ro này.
Thanh long của vùng ĐBSCL chủ yếu được tiêu thụ qua xuất
khẩu tiểu ngạch và phụ thuộc vào thị trường xuất khẩu chính là Trung
Quốc nên rủi ro rất lớn.
4.6 Phân tích ma trận SWOT chuỗi giá trị thanh long ĐBSCL
Mục đích của phân tích SWOT là xác định các giải pháp nâng
cấp chuỗi giá trị thanh long ĐBSCL. Kết hợp các cấu tố của 3 điểm
mạnh, 3 cơ hội, 7 điểm yếu và 8 thách thức của chuỗi giá trị thanh
long ĐBSCL, có 9 giải pháp được mơ tả như sau:
(i) Mở rộng mối liên kết với các tác nhân thương mại (thương
lái, vựa, công ty xuất khẩu) dựa trên cơ sở sản xuất theo các tiêu
chuẩn chất lượng (VietGap, GlobalGap).
(ii) Mở rộng diện tích trồng theo các tiêu chuẩn VietGap,
GlobalGap.
(iii) Mở rộng vùng nguyên liệu của chính doanh nghiệp để chủ
động nguồn nguyên liệu.
(iv) Qui hoạch lại vùng trồng theo qui trình sản xuất VietGap
và các tiêu chuẩn quốc tế khác, đi đôi với việc tăng cường liên kết
dọc giữa người trồng & công ty xuất khẩu.
(v) Mở rộng phát triển sản phẩm chế biến giá trị gia tăng.

20


(vi) Nâng cao nhận thức và trình độ sản xuất và kinh doanh
của các nông hộ.
(vii) Nâng cao chất lượng liên kết ngang giữa các nông hộ với
nhau, dựa trên cơ sở cắt giảm chi phí sản xuất và nâng cao trình độ

sản xuất cho các nơng hộ.
(viii) Tăng cường mối liên kết giữa các vùng trồng với nhau
và cung cấp thông tin thị trường cho vùng trồng.
(ix) Cải thiện chất lượng truyền thông và huấn luyện thông tin
và kiến thức thị trường cho các nông hộ.
Cụ thể, hai chiến lược với 9 nhóm giải pháp chiến lược như
sau:
(1) Chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm thanh long: Mục
tiêu của chiến lược này nhằm cải thiện đổi mới chất lượng thanh long
tốt hơn, nhằm tăng giá trị sản phẩm thanh long, thâm nhập thị trường
mới. Các giải pháp bao gồm:
- Mở rộng mối liên kết với các tác nhân thương mại dựa trên
cơ sở sản xuất theo các tiêu chuẩn chất lượng (VietGap, GlobalGap).
- Mở rộng vùng nguyên liệu của chính doanh nghiệp để chủ
động nguồn nguyên liệu.
- Qui hoạch lại vùng trồng theo qui trình sản xuất VietGap và
các tiêu chuẩn quốc tế khác, đi đôi với việc tăng cường liên kết dọc
giữa người trồng & công ty xuất khẩu.
- Mở rộng diện tích trồng theo các tiêu chuẩn VietGap,
GlobalGap.
- Nâng cao nhận thức và trình độ sản xuất và kinh doanh của
các nông hộ.
(2) Chiến lược đầu tư công nghệ: Mục tiêu của chiến lược này
nhằm sản xuất theo qui mơ: giảm chi phí, tăng sản lượng, chất lượng
đồng nhất, đa dạng hóa sản phẩm và giá cạnh tranh về lâu dài. Chiến
lược này bao gồm các giải pháp:
- Mở rộng phát triển sản phẩm chế biến giá trị gia tang.
- Nâng cao chất lượng liên kết ngang giữa các nông hộ với
nhau, dựa trên cơ sở cắt giảm chi phí sản xuất và nâng cao trình độ
sản xuất cho các hộ trồng.

- Tăng cường mối liên kết giữa các vùng trồng với nhau và
cung cấp thông tin thị trường cho vùng trồng.
- Cải thiện chất lượng truyền thông và huấn luyện thông tin và
kiến thức thị trường cho các nông hộ.

21


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Những kết quả nghiên cứu chính theo mục tiêu cụ thể bao
gồm:
Trong khâu sản xuất thanh long đã có nhiều cải thiện tốt, năng
suất có sự gia tăng liên tục qua các năm. Tuy nhiên, thực tế cho thấy
sản xuất thanh long của vùng ĐBSCL thời gian qua còn nhiều bất
ổn, thiếu tính bền vững. Cụ thể: chất lượng thanh long vẫn chưa được
nông dân quan tâm đầu tư tương xứng với thực tế, diện tích thanh
long đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP chiếm tỷ lệ rất thấp; việc
xuất khẩu thanh long chủ yếu tập trung vào thị trường Trung Quốc
do khơng có sự đòi hỏi cao về chất lượng mà chủ yếu dựa vào trọng
lượng lớn, ngoại hình đẹp; tình trạng thanh long mất giá vào thời
điểm thu hoạch chính vụ, đồng loạt vẫn xảy ra thường xun; chưa
có nhiều mơ hình liên kết sản xuất, tiêu thụ cho hiệu quả cao, các
liên kết ngang như tổ hợp tác/hợp tác xã chưa chủ động liên kết sản
xuất và tìm đầu ra, cịn trông chờ sự hỗ trợ của nhà nước; sản xuất
thanh long chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nhất là vào mùa
mưa.
UBND các tỉnh Long An, Tiền Giang và các Sở, Ngành liên
quan đã có những chính sách hỗ trợ trong thực hiện các mơ hình liên
kết sản xuất theo hướng nâng cao chất lượng và sơ chế, bảo quản

thanh long. Tuy nhiên, các gói hỗ trợ chưa tập trung, đồng bộ từ khâu
sản xuất đến tiêu thụ, chưa phát huy hiệu quả như mong đợi của các
tác nhân tham gia chuỗi. Ngồi ra, các tỉnh chưa có sự chủ động tìm
kiếm, làm việc trực tiếp với các cơng ty xuất khẩu trong việc phát
triển các liên kết kinh doanh. Do đó, tỉnh cần có sự thay đổi trong
cách thức quản lý, điều hành bằng cách chủ động làm việc với các
công ty xuất khẩu nhất là các công ty có uy tín như là một đối tác để
mời gọi và thu hút công ty đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu, thực
hiện liên kết kinh doanh. Với xu hướng hội nhập thời gian tới, cách
làm chủ động trên là rất cần thiết và tất yếu để thu hút các doanh
nghiệp đầu tư.
Qua phân tích chuỗi giá trị thanh long ĐBSCL, có 6 tác nhân
tham gia gồm: Nơng dân, thương lái, vựa, công ty xuất khẩu, bán sỉ,
bán lẻ. Hiệu quả sản xuất thanh long là khá cao; tổng thu nhập cao
nhất là thương lái (26,1%), kế đến là công ty xuất khẩu và nông dân;

22


×