Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Đề án tốt nghiệp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh ninh thuận giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.72 KB, 44 trang )

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU.................................................................................................
1.1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ ÁN........................................................................
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN.............................................................................
1.3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN.............................................................................
1.4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ ÁN..............................................................................
Phần 2. NỘI DUNG............................................................................................
2.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN.....................................................................
2.1.1. Căn cứ khoa học, lý luận.......................................................................
2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý.......................................................................
2.1.3. Căn cứ thực tiễn...................................................................................
2.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐỀ ÁN...........................................................
2.2.1. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh
Ninh Thuận.....................................................................................................
2.2.2. Nội dung cụ thể của đề án cần thực hiện...........................................
2.2.3. Các giải pháp, biện pháp để giải quyết vấn đề mà đề án đặt ra..........
2.3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN..............................................................
2.3.1. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề án...........................
2.3.2. Các nguồn lực để thực hiện đề án.......................................................
2.3.3. Kế hoạch, tiến độ thực hiện đề án......................................................
2.3.4. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án.............................................
2.4. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN.........................................................
2.4.1. Sản phẩm của đề án.............................................................................
2.4.2. Tác động và ý nghĩa của đề án............................................................
Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................
3.1. Kết luận....................................................................................................
3.2. Kiến nghị với tổ chức và cá nhân để thực hiện đề án..........................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................


2


PHỤ LỤC


1
Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ ÁN

Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nói chung, trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn ở Ninh Thuận
nói riêng, cán bộ, cơng chức nói chung, cán bộ, cơng chức cấp xã nói riêng
đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã
suy cho cùng được quyết định bởi năng lực, trình độ, phẩm chất của đội ngũ
cán bộ, công chức cấp này. Cấp xã là đơn vị hành chính cấp cơ sở trong hệ
thống hành chính 4 cấp ở nước ta, là nơi trực tiếp cụ thể hóa và thực hiện chủ
trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của chính quyền huyện, tỉnh. Vì vậy, việc quan tâm đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ công chức cấp xã là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của các cấp lãnh
đạo và chính quyền.
Ninh Thuận là tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung bộ, có 65 đơn vị
hành chính cấp xã với 723 công chức. Trong những năm qua, tỉnh Ninh
Thuận đã có nhiều cố gắng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cơng chức cấp xã,
tuy nhiên số cơng chức có trình độ chun mơn nghiệp vụ đại học chỉ
chiếm 28,49%, cao đẳng chiếm 4,98%, trung cấp chiếm 58,23%, còn lại
8,3% chưa được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ. Đào tạo lý luận chính trị
với trình độ cao cấp chỉ mới đạt 0,28%, trung cấp 21,44%, sơ cấp 21,58%,
chưa qua đào tạo lý luận chính trị 56,7% 1. Như vậy, đội ngũ công chức cấp
xã tỉnh Ninh Thuận cần phải được tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cả
chuyên môn nghiệp vụ, cả lý luận chính trị mới có thể đáp ứng tốt u cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn Ninh Thuận. Vì vậy,
tơi lựa chọn vấn đề “ Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh

Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020” làm đề án tốt nghiệp lớp Hồn chỉnh
Cao cấp lý luận chính trị của mình.
1

Nguồn Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận.


2
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

Trên cơ sở xác định các căn cứ của việc xây dựng đề án, đánh giá thực
trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Ninh Thuận
thời gian qua, xây dựng nội dung và giải pháp thực hiện đề án đào tạo công
chức cấp xã tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020.
1.3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN

- Xác định các cơ sở (lý luận; chính trị, pháp lý; thực tiễn) của việc xây
dựng đề án;
- Xác định những nội dung cụ thể của đề án (thực trạng đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp xã tỉnh Ninh Thuận thời gian qua; xác định quan điểm,
đối tượng, nội dung, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã Ninh
Thuận giai đoạn 2016-2020; xác định các giải pháp trong việc tổ chức thực
hiện đề án với sự tham gia phối hợp của các cơ quan, ban ngành liên quan
trong tỉnh).
1.4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ ÁN

-Đối tượng là đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Ninh Thuận.
Giới hạn ở đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị và bồi dưỡng về quản lý Nhà
nước; về chuyên môn nghiệp; về kiến thức hội nhập.
-Không gian: Tỉnh Ninh Thuận

-Thời gian: giai đoạn 2016-2020.


3
Phần 2. NỘI DUNG
2.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

2.1.1. Căn cứ khoa học, lý luận
2.1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Đào tạo là q trình chủ động, tích cực, tự giác có mục đích nhằm hình
thành ở đối tượng được đào tạo các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ, niềm
tin,…giúp họ có thể hồn thiện nhân cách, rèn luyện phẩm chất đạo đức, hoàn
thành nhiệm vụ một cách hiệu quả tối ưu nhất. Nói khác đi, đào tạo là nhằm
làm cho người được đào tạo có những năng lực nhất định theo những tiêu
chuẩn, đòi hỏi, yêu cầu của tổ chức và xã hội.
Bồi dưỡng là quá trình chủ động tích cực nhằm bổ sung kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo cịn thiếu hoặc đã lạc hậu khơng cịn đáp ứng yêu cầu công việc,
bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo
các chuyên đề cho một đối tượng nhất định để giúp họ hoàn thành nhiệm vụ
một cách tối ưu nhất.
Theo Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008,  công chức là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương

được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật.


4
Theo Điều 61, Luật Cán bộ, công chức năm 2008, cơng chức cấp xã có
các chức danh sau đây: Trưởng Cơng an; Chỉ huy trưởng Qn sự; Văn phịng
- thống kê; Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);Tài
chính - kế tốn; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
Từ trên có thể thấy, đào tạo, bồi dưỡng cơng chức cấp xã là q trình
chủ động, tích cực, có tổ chức nhằm hình thành, phát triển các tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, thái độ, niềm tin, v.v.. cùng với bổ sung, cập nhật hóa kiến thức,
bổ túc kỹ năng, kỹ xảo, v.v.. cho đội ngũ này để họ ngày càng hoàn thiện
nhân cách, phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
được giao.
2.1.1.2. Vai trị của đào tạo, bồi dưỡng cơng chức cấp xã
Đào tạo, bồi dưỡng cơng chức nói chung, cơng chức cấp xã nói riêng là
một nhiệm vụ quan trọng trong công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước ta. Bởi
lẽ, cán bộ là “gốc” của công việc, là nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, Đảng và Nhà nước ta càng quan
tâm tới công tác này. Bởi lẽ, đào tạo, bồi dưỡng cơng chức cấp xã có những
vai trị quan trọng sau:
Một là, đào tạo, bồi dưỡng cơng chức cấp xã góp phần nâng cao số
lượng và chất lượng đội ngũ công chức ở cơ sở. Cấp xã là nơi trực tiếp giải
quyết những vấn đề phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh trật tự xã hội,
xây dựng đời sống mới, đây là cấp hành chính cuối cùng tổ chức thực hiện
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Cấp xã là cầu nối
giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Người công chức cấp xã hàng ngày tiếp
xúc và làm việc với nhân dân, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, tổ

chức, lôi cuốn nhân dân thực hiện thắng lợi chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước. Do vậy, nếu đội ngũ công chức cấp xã có
phẩm chất, có năng lực, trình độ thì mới có cơ sở đưa chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống, mới lôi cuốn


5
được nhân dân thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách này. Do vậy
đội ngũ này phải đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng, muốn thế phải tăng
cường đào tạo, bồi dưỡng họ.
Hai là, đào tạo, bồi dưỡng cơng chức cấp xã là góp phần hình thành đội
ngũ công chức ở cơ sở đáp ứng yêu cầu sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Thực hiện chủ trương của Đảng, toàn quân, toàn dân ta phấn đấu sớm
đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, trong đó có
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn. Điều này, địi hỏi đội
ngũ cơng chức cấp xã phải tích cực, năng động, biết vận dụng và cụ thể hóa
chủ trương cơng nghiệp hóa, hiện đại của của Đảng và Nhà nước vào điều
kiện cụ thể của địa phương. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình khó
khăn, phức tạp, mới mẻ, chưa có tiền lệ. Do vậy, đội ngũ cán bộ công chức
cấp xã nói chung, đội ngũ cơng chức cấp xã nói riêng phải thường xuyên đào
tạo, bồi dưỡng mới đáp ứng được yêu cầu.
Ba là, đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã là góp phần xây dựng và
hồn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Xây dựng và từng bước
hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là q trình đầy khó khăn
bao gồm nhiều nội dung. Trong đó có xây dựng đội ngũ cơng chức, bởi lẽ,
cơng chức là một mắt xích quan trọng khơng thể thiếu của bất kỳ nền hành
chính pháp quyền nào. Đội ngũ cơng chức có vai trị thực thi pháp luật để
quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo đảm hiệu lực đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Khác với nhà nước pháp quyền tư
sản, công chức trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của ta đóng vai

trị quan trọng trong việc duy trì trật tự, kỷ cương, pháp luật và bảo vệ lợi ích
của quần chúng lao động. Đội ngũ cơng chức cịn có nhiệm vụ tổ chức thực
hiện pháp luật trong cuộc sống, quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của đời
sống xã hội phù hợp với mục tiêu dân chủ xã hội chủ nghĩa. Nhưng muốn
thực hiện được vai trị đó, đội ngũ cơng chức phải am hiểu cơng việc, có kiến
thức đầy đủ, tinh thơng khoa học quản lý,v.v.. Đào tạo, bồi dưỡng công chức


6
nói chung, cơng chức cấp xã nói riêng là nhằm giúp họ có cơ sở, điều kiện
thực hiện tốt vai trị, nhiệm vụ của mình trong nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa. Nghĩa là góp phần củng cố nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
2.1.1.3. Mục tiêu, đối tượng, nội dung của đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã tỉnh Ninh Thuận
Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Ninh Thuận là nhằm
xây dựng được đội ngũ cơng chức cấp xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có
phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chun mơn từ trung cấp trở lên, trình độ
lý luận chính trị từ trung cấp, có kỹ năng, kỹ xảo và kiến thức phù hợp với
nhiệm vụ công tác.
Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Ninh Thuận là
những công chức cấp xã đang công tác ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận, không bao gồm những đối tượng hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm
2009 của Chính phủ  Về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã.
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Ninh Thuận như
giới hạn ở phần trên gồm:
- Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị;

- Bồi dưỡng về quản lý Nhà nước;
- Bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ;
- Bồi dưỡng kiến thức ngoại ngữ, tin học;
- Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp hành chính, về kiến thức hội nhập quốc tế.
2.1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp xã tỉnh Ninh Thuận
- Sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự quan tâm của thủ trưởng đơn vị.
Sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự quan tâm của thủ trưởng đơn vị ảnh


7
hưởng rất lớn đến chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức
cấp xã tỉnh Ninh Thuận. Đó là sự chỉ đạo, lãnh đạo, sự quan tâm, quán xuyến
sát sao đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cơng chức nói chung, cơng chức cấp
xã nói riêng của các cấp ủy Đảng, thủ trưởng các đơn vị. Các cấp ủy, các cấp
chính quyền chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch, quy hoạch cơng chức
để đào tạo, bồi dưỡng. Các cấp ủy Đảng ra nghị quyết chuyên đề về công tác
đào tạo, bồi dưỡng công chức; tổ chức thực hiện triển khai thực hiện nghị
quyết có phân cơng theo dõi, kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện nghị
quyết chuyên đề về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã.
- Tính hợp lý, khoa học của kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng công chức hợp lý, khoa học là kế hoạch được xây dựng trên cơ
sở chủ trương, nghị quyết của các cấp ủy Đảng; xuất phát từ nhu cầu thực tế
đào tạo, bồi dưỡng công chức; từ các nguồn lực tài chính, thời gian vật chất.
Kế hoạch phải có cơ sở thực tế để thực hiện, phù hợp với thời gian hoạt động
mùa, vụ, công việc của công chức cấp xã.
- Tính hợp lý, khoa học của nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
Nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã phải phù hợp
với từng chức danh, từng đối tượng, phù hợp với từng địa bàn xã. Do vậy, nội
dung, chương trình phải cung cấp được những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh

nghiệm mà công chức địa phương thiếu hụt cần được cung cấp. Thời gian của
mỗi chương trình khơng q dài để khơng ảnh hưởng tới thời gian công tác
của công chức. Đi kèm với nội dung, chương trình phải có tài liệu được in ấn
rõ ràng, ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
công chức. Nơi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cơng chức phải có đủ diện tích,
mặt bằng hợp lý, có đủ hội trường với trang thiết bị tốt như âm thanh, ánh
sáng, hệ thống thơng gió, trang thiết bị nghe, nhìn, v.v.. Cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng cịn phải có thư viện với những tài liệu, sách, báo, nối mạng điện tử để
cơng chức có thể đọc tài liệu, tra cứu trên mạng internet,v.v.. Tất cả những cơ
sở vật chất này đều ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức.


8
- Đội ngũ làm công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức. Trong đội ngũ
những người làm công tác đào tạo, bồi dưỡng cơng chức có đội ngũ những
người phục vụ như những người làm công tác giáo vụ, thư viện, lái xe, quản
lý lớp học... và đội ngũ giảng viên, báo cáo viên. Những người phục vụ phải
tận tâm, tận lực, tạo điều kiện tối đa để công chức được đào tạo, bồi dưỡng tốt
nhất. Đội ngũ giảng viên, báo cáo viên phải có trình độ, có năng lực, phương
pháp sư phạm, kỹ năng truyền đạt tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, v.v..
cho công chức.
- Chế độ, chính sách đối với cơng chức đi đào tạo, bồi dưỡng. Các chính
sách hỗ trợ tài chính, hỗ trợ thời gian, chính sách sử dụng, đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng và sau khi hồn thành lớp học
đào tạo, bồi dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công
chức. Đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Ninh Thuận nhìn chung có đời sống kinh tế
gia đình khó khăn, hệ số lương thấp. Do vậy, tỉnh nên có chế độ hỗ trợ thêm kinh
phí trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức này nhất là khi họ đi đào tạo, bồi
dưỡng xa địa phương.Việc bố trí, sử dụng phù hợp đội ngũ cơng chức sau khi

hồn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng sẽ ảnh hưởng tốt đến tâm lý đi đào tạo, bồi
dưỡng của đội ngũ công chức nói chung.
Tất cả những nhân tố trên ảnh hưởng lẫn nhau và cùng nhau ảnh hưởng
đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Ninh Thuận.
2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý
2.1.2.1. Căn cứ chính trị
Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực
và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước là
một trong 5 nhiệm vụ của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011-2020. Do vậy, cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cơng chức nói chung,
đào tạo, bồi dưỡng cơng chức cấp xã nói riêng là trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
chính trị của Đảng và Nhà nước ta. Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách
mạng, Đảng ta luôn luôn quan tâm chăm lo tới công tác cán bộ. Nghị quyết Trung


9
ương Ba (khóa VIII) của Đảng đã coi cán bộ là khâu then chốt trong công tác xây
dựng Đảng. Nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã, Hội nghị lần thứ Năm Ban chấp hành Trung ương khóa IX đã ra Nghị quyết số
17-NQ/TƯ, ngày 18/3/2002 về đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động hệ
thống chính trị ở cơ sở, trong đó nhấn mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp cơ sở. Nghị quyết Trung ương Sáu (khóa X) của Đảng cũng nhấn mạnh
việc tạo ra bước đột phá trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Hội
nghị Ban chấp hành Trung ương khóa X ra Kết luận số 37-KL/TƯ ngày 2/2/2009
về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ đến năm 2020. Trong Dự thảo
các văn kiện trình Đại hội XII của Đảng, Đảng ta cũng nhấn mạnh “Tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước…Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ,…, đủ năng lực và phẩm chất,
ngang tầm nhiệm vụ”2, trong đó có cán bộ, cơng chức cấp xã.
Vị trí, vai trị của cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công

chức được Nghị quyết Đại hội Đại biểu tỉnh Ninh Thuận lần thứ XIII, nhiệm
kỳ 2015 - 2020 xác định “Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính các cấp được
đào tạo, bồi dưỡng cơ bản đáp ứng về số lượng, chất lượng…”
Chương trình hành động số 204-CTr/TU ngày 12/8/2013 của Tỉnh ủy
thực hiện Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương (khóa XI) một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị
từ Trung ương đến cơ sở.
2.1.2.2. Căn cứ pháp lý
*Văn bản của Nhà nước:
- Luật cán bộ, công chức năm 2008;
- Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã;
Đảng Cộng sản Việt Nam: Dự thảo Các văn kiện trình Đại hội XII của Đảng (Tài liệu sử dụng tại Đại hội
Đảng bộ cấp cơ sở). Lưu hành nội bộ. Hà Nội, 2015.Tr.37-38.
2


10
- Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP;
- Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng công chức;
- Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ về việc
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
- Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về
cơng chức xã, phường, thị trấn;
- Quyết định số 70/2009/QĐ-TTg ngày 27/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 61

huyện nghèo và chính sách ưu đãi khuyến khích thu hút tri thức trẻ, cán bộ
chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo.
- Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020” (Đề án 1956);
- Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính Quy
định việc lập dự tốn, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước
dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
- Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 25/4/2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy chế bầu cử, tuyển dụng, sử dụng và quản
lý cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn thuộc tỉnh Ninh Thuận;
Quyết định số 467/2009/QĐ-UBND ngày 23/10/2009 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận về ban hành quy định về việ thu hút trí thức trẻ, cán bộ
chun mơn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Bác Ái.
2.1.3. Căn cứ thực tiễn
Cấp xã là cấp cơ sở trong hệ thống hành chính 4 cấp của nước ta, là cấp
tổ chực thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước. Vì vậy, cấp xã là cấp rất quan trọng trong tổ chức thực hiện xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ


11
quan khác nhau mà nhiều công chức cấp xã chưa được đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ, thiếu kiến thức về quản lý nhà nước, không được trang bị những kỹ
năng hành chính cơ bản,v.v.. Do vậy, trong cơng tác quản lý họ cịn gặp nhiều
khó khăn. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả cơng việc. Tính đến
cuối 2015, tồn tỉnh Ninh Thuận có 723 cơng chức cấp xã, trong đó về trình độ
học vấn: Tiểu học: 01/723 người, tỷ lệ: 0,14%; Trung học cơ sở: 30/723 người,
tỷ lệ: 4,15%; Trung học phổ thông: 692/723 người, tỷ lệ: 95,71%.

Về chuyên môn nghiệp vụ: Chưa qua đào tạo: 60/723 người, tỷ lệ:
8,3%; Trung cấp: 421/723 người; tỷ lệ: 58,23%; Cao đẳng: 36/723 người, tỷ
lệ: 4,98%; Đại học: 206/723 người; tỷ lệ: 28,49%.
Về lý luận chính trị: Chưa qua đào tạo: 410/723 người, tỷ lệ: 56,7%; Sơ
cấp: 156/723 người, tỷ lệ: 21,58%; Trung cấp: 155/723 người, tỷ lệ: 21,44%;
Cao cấp: 02/723 người, tỷ lệ: 0,28%.
Về quản lý nhà nước: Tổng số công chức: 96/723 người đã qua bồi
dưỡng quản lý nhà nước dành cho cán bộ xã, tỷ lệ: 13,28%, còn tới 86,72%
chưa qua bồi dưỡng.
Qua số liệu trên cho thấy, số công chức cấp xã tỉnh Ninh Thuận chưa qua
đào tạo lý luận chính trị và quản lý nhà nước cịn chiếm tỷ lệ cao. Trong khi đó
vẫn cịn những cơng chức cấp xã chỉ có trình độ học vấn tiểu học. Do vậy, yêu
cầu thực tiễn đặt ra là phải khẩn trương đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ
công chức cấp xã tỉnh Ninh Thuận về cả chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, kỹ
xảo, tin học,v.v.. nhưng trước hết là về lý luận chính trị và quản lý nhà nước.
2.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐỀ ÁN

2.2.1. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
tỉnh Ninh Thuận
2.2.1.1. Số lượng và trình độ chuyên môn của công chức cấp xã
Tổng số công chức cấp xã bao gồm 07 chức danh: (Văn phòng - Thống
kê; Tài chính kế tốn; Văn hóa- Xã hội; Địa chính, nông nghiệp, xây dựng và
môi trường; Tư pháp- hộ tịch; Cơng an; Chỉ huy trưởng Qn sự) tính đến


12
30/6/2015 trong tồn tỉnh là 723 người, trong đó phân loại cụ thể theo cơ cấu
giới tính, dân tộc, độ tuổi, trình độ đào tạo như sau: (xem phụ lục 01)
* Giới tính: trong tổng số 723 cơng chức cấp xã có 328 nữ, chiếm tỷ lệ
45,36%.

* Dân tộc: Kinh 569 người, tỷ lệ 78,7%; Chăm 92 người, tỷ lệ 12,7%;
Raglai; Hoa 03 người, tỷ lệ 0,41%.
* Độ tuổi:
- Dưới 30 tuổi: 132/723 người, tỷ lệ: 18,25% (trong đó: huyện Bác Ái:
28/103; huyện Ninh Hải: 18/109; huyện Ninh Phước: 16/110; huyện Ninh
Sơn: 09/97; thành phố Phan Rang – Tháp Chàm: 26/170; huyện Thuận Bắc:
19/63; huyện Thuận Nam: 16/71).
- Từ 30 - 45 tuổi: 514/723 người, tỷ lệ: 71,1% (trong đó: huyện Bác Ái:
66/103; huyện Ninh Hải: 76/109; huyện Ninh Phước: 75/110; huyện Ninh
Sơn: 74/97; thành phố Phan Rang – Tháp Chàm: 134/170; huyện Thuận Bắc:
39/63; huyện Thuận Nam: 50/71).
- Từ 46 – 54 tuổi: 66/723 người, tỷ lệ: 9,13% (trong đó: huyện Bác Ái:
08/103; huyện Ninh Hải: 14/109; huyện Ninh Phước: 15/110; huyện Ninh
Sơn: 13/97; thành phố Phan Rang – Tháp Chàm: 08/170; huyện Thuận Bắc:
04/63; huyện Thuận Nam: 04/71).
- Từ 55 - 60 tuổi: 10/723 người, tỷ lệ: 1,38% (trong đó: huyện Bác Ái:
02/103; huyện Ninh Phước: 05/110; huyện Ninh Sơn: 01/97; thành phố Phan
Rang – Tháp Chàm: 02/170).
- Trên 60 tuổi: 01/723 người, tỷ lệ: 0,14 % (trong đó: huyện Ninh Hải: 01).
* Trình độ văn hóa:
+ Tiểu học: 01/723 người, tỷ lệ: 0,14%.
+ Trung học cơ sở: 30/723 người; tỷ lệ: 4,15% (trong đó:huyện Bác Ái:
14/103; huyện Ninh Hải: 1/109; huyện Ninh Phước: 3/110; huyện Ninh Sơn:
7/97; thành phố Phan Rang – Tháp Chàm: 0/17; huyện Thuận Bắc: 2/63;
huyện Thuận Nam: 3/71);


13
+ Trung học phổ thông: 692/723 người; tỷ lệ: 95,71% (trong đó: huyện
Bác Ái: 89/103; huyện Ninh Hải: 107/109; huyện Ninh Phước: 107/110;

huyện Ninh Sơn: 90/97; thành phố Phan Rang – Tháp Chàm: 170/170; huyện
Thuận Bắc: 61/63; huyện Thuận Nam: 68/71);
* Trình độ chun mơn nghiệp vụ:
+ Chưa qua đào tạo: 60/723 người, tỷ lệ: 8,3% (trong đó: huyện Bác
Ái: 19/103; huyện Ninh Hải: 8/109; huyện Ninh Phước: 3/110; huyện Ninh
Sơn: 14/97; thành phố Phan Rang – Tháp Chàm: 1/170; huyện Thuận Bắc:
11/63; huyện Thuận Nam: 0/71);
+ Trung cấp: 421/723 người; tỷ lệ: 58,23% (trong đó: huyện Bác Ái:
49/103; huyện Ninh Hải: 82/109; huyện Ninh Phước: 74/110; huyện Ninh
Sơn: 48/97, thành phố Phan Rang – Tháp Chàm: 95/170; huyện Thuận Bắc:
30/63; huyện Thuận Nam: 43/71);
+ Cao đẳng: 36/723 người; tỷ lệ: 4,98% (trong đó: huyện Bác Ái:
3/103; huyện Ninh Hải: 3/109; huyện Ninh Phước: 9/110; huyện Ninh Sơn:
9/97; thành phố Phan Rang – Tháp Chàm : 4/170; huyện Thuận Bắc: 3/63;
huyện Thuận Nam: 5/71);
+ Đại học: 206/723 người; tỷ lệ: 28,49% (trong đó: huyện Bác Ái:
32/103; huyện Ninh Hải: 16/109; huyện Ninh Phước: 24/110; huyện Ninh
Sơn: 26/97; thành phố Phan Rang – Tháp Chàm: 70/170; huyện Thuận Bắc:
19/63; huyện Thuận Nam: 19/71).
* Trình độ lý luận chính trị:
- Chưa qua đào tạo: 410/723 người, tỷ lệ: 56,7% (trong đó: huyện Bác
Ái: 66/103; huyện Ninh Hải: 76/109; huyện Ninh Phước: 49/110; huyện Ninh
Sơn: 34/97;thành phố Phan Rang – Tháp Chàm: 82/170; huyện Thuận Bắc:
44/63; Thuận Nam: 59/71);
- Sơ cấp: 156/723 người, tỷ lệ: 21,58% (trong đó:huyện Bác Ái:
16/103; huyện Ninh Hải: 16/109; huyện Ninh Phước: 23/110; huyện Ninh
Sơn: 42/97; thành phố Phan Rang – Tháp Chàm: 52/170; huyện Thuận Bắc:
02/63; huyện Thuận Nam: 05/71);



14
- Trung cấp: 155/723 người, tỷ lệ: 21,44% (trong đó: huyện Bác Ái:
21/103; huyện Ninh Hải: 17/109; huyện Ninh Phước: 36/110; huyện Ninh
Sơn: 21/97; thành phố Phan Rang – Tháp Chàm: 36/170; huyện Thuận Bắc:
17/63; huyện Thuận Nam: 07/71);
- Cao cấp: 02/723 người, tỷ lệ: 0,28% (trong đó: Ninh Phước: 02/110);
* Quản lý nhà nước:
- Tổng số công chức: 96/723 người đã qua bồi dưỡng quản lý nhà nước
dành cho cán bộ xã, tỷ lệ: 13,28% (trong đó: huyện Bác Ái: 0/103; huyện
Ninh Hải: 42/109; huyện Ninh Phước: 21/110; huyện Ninh Sơn: 25/97; thành
phố Phan Rang – Tháp Chàm: 0/170; huyện Thuận Bắc: 06/63; huyện Thuận
Nam: 02/71).
- Trình độ ngoại ngữ (chứng chỉ trình độ A) đã qua đào tạo, bồi dưỡng
282 người, chiếm tỷ lệ 39%; chưa được đào tạo, bồi dưỡng 441 người, chiếm
tỷ lệ 61%.
- Trình độ tin học văn phòng cơ bản đã qua đào tạo, bồi dưỡng là 428
người, chiếm tỷ lệ 59,19%; chưa được đào tạo, bồi dưỡng 295 người, chiếm
tỷ lệ 40,81%.
Qua phân tích số liệu cho thấy, tỷ lệ nam, nữ cơng chức cấp xã khơng
có sự chênh lệch lớn (nữ chiếm tỷ lệ 45,36%). Công chức trong độ tuổi từ 30
– 45 chiếm tỷ lệ cao nhất với 71,1%. Số công chức cấp xã chưa đạt chuẩn về
trình độ văn hóa là 4,29%. Trình độ chun mơn nghiệp vụ chưa qua đào tạo
chiếm tỷ lệ 8,3%. Trình độ lý luận chính trị đã đào tạo là 43,3%, trong đó có
21,58% là sơ cấp lý luận chính trị, cịn lại 56,7% chưa được đào tạo, bồi
dưỡng lý luận chính trị. Trình độ quản lý nhà nước chưa được đào tạo, bồi
dưỡng còn chiếm tỷ lệ 86,72%. Trình độ ngoại ngữ chưa được đào tạo chiếm
tỷ lệ 61%; trình độ tin học chưa được đào tạo, bồi dưỡng chiếm tỷ lệ 40,81%.
Như vậy, so với tiêu chuẩn theo quy định và yêu cầu nhiệm vụ đặt ra đối với
công chức cấp xã hiện nay, trình độ đội ngũ cơng chức cấp xã ở tỉnh Ninh
Thuận chưa bảo đảm. Đáng chú ý, theo thống kê trình độ lý luận chính trị đã



15
được đào tạo, bồi dưỡng là 43,3%, tuy nhiên trong đó có 21,58% là sơ cấp lý
luận chính trị, như vậy cả trình độ sơ cấp lý luận chính trị và chưa qua đào tạo
cịn đến 78,28%. Trình độ quản lý nhà nước cho đội ngũ công chức cấp xã
vẫn chưa được bồi dưỡng còn chiếm tỷ lệ rất cao. Số công chức cấp xã chưa
được đào tạo ngoại ngữ, tin học vẫn chiếm tỷ lệ khá lớn. Điều này đặt ra cho
Ninh Thuận yêu cầu phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức
cấp xã một cách phù hợp mới đáp ứng yêu cầu.
2.2.1.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
tỉnh Ninh Thuận
Trong những năm qua, ngoài việc thường xuyên chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị có liên quan tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận đã ban hành Quyết định
số 1028/QĐ-UBND ngày 24/5/2012 về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức xã theo Đề án 1956 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2012-2015, nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao trình độ
về chun mơn nghiệp vụ, kỹ năng cơ bản về quản lý nhà nước và các kiến
thức bổ trợ khác cho cán bộ, công chức cấp xã; qua đó đã từng bước chuẩn
hóa tiêu chuẩn theo chức danh, nâng cao năng lực, bản lĩnh chính trị, phẩm
chất đạo đức, trách nhiệm trong công tác của đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp
chính quyền cơ sở, bảo đảm hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao.
Trên cơ sở đó, những năm vừa qua, tỉnh Ninh Thuận đã có nhiều cố
gắng, nỗ lực, tích cực trong việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức cấp xã. Tỉnh ủy đã có nghị quyết chuyên đề, phê duyệt kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng, Ủy ban nhân dân Tỉnh đã chỉ đạo đôn đốc các Sở,
Ngành, Huyện, Thành phố triển khai đạt nhiều kết quả, nhất là đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn như: mở nhiều lớp Đại học Hành chính, Đại học Kinh
tế - Luật, Đại học Quản trị kinh doanh, Trung cấp chỉ huy Qn sự, Trung cấp

địa chính, Trung cấp cơng an xã, v.v.. nhằm hồn thiện, chuẩn hóa chun
mơn, nghiệp vụ cho công chức cấp xã. Đồng thời, cũng đã mở nhiều lớp


16
Trung cấp lý luận chính trị với nhiều hình thức: tập trung, tại chức, mở tại
huyện để tạo điều kiện cho cán bộ, cơng chức cấp xã nâng cao trình độ chính
trị theo qui định. Hàng năm, Sở Nội vụ phối hợp với Trường Chính trị tỉnh
mở các lớp bồi dưỡng đối với công chức chuyên trách làm công tác Địa chính
- Nơng nghiệp - Xây dựng và Mơi trường, công chức chuyên trách công tác
Tư pháp - Hộ tịch, cơng chức chun trách cơng tác Tài chính - Kế tốn, cơng
chức chun trách cơng tác Văn phịng - Thống kê và công chức phụ trách
công tác công nghệ Thông tin, v.v…
Đặc biệt, trong giai đoạn 2010 - 2012, do chưa có chương trình khung
về bồi dưỡng cán bộ, cơng chức cấp xã theo Đề án 1956; do đó, Ủy ban nhân
dân tỉnh đã chỉ đạo Sở Nội vụ phối hợp với các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức chủ động biên soạn chương trình, tài liệu trên cơ sở phù hợp với nội
dung yêu cầu và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Từ năm 2013
đến nay, đã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình khung của Bộ Nội
vụ, qua đó nội dung đào tạo, bồi dưỡng đã được tập trung và chất lượng cán
bộ, công chức cấp xã đã được nâng cao rõ nét trên các lĩnh vực công tác thiết
yếu, bảo đảm phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đề ra trong việc đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ công chức cấp xã. Cụ thể, đã tổ chức 01 lớp đào tạo đại học
Quản trị kinh doanh nông nghiệp dành cho 90 cán bộ, công chức cấp xã; 01
lớp Trung cấp chỉ huy Quân sự; 01 lớp Trung cấp địa chính; 01 lớp Trung cấp
cơng an xã; 01 lớp bồi dưỡng Quản lý Nhà nước chính quyền cơ sở và 01 lớp
bồi dưỡng Quản lý Nhà nước tiền Công vụ với 78 công chức cấp xã; 19 lớp
bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ cho công chức phù hợp với các chức danh (297
lượt công chức cấp xã).

Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ công chức cấp xã từng
bước được nâng lên, đã xây dựng được các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng từ cấp
tỉnh đến cấp huyện. Thực hiện liên kết đào tạo có hiệu quả với các cơ sở đào
tạo có uy tín. Quy mô đào tạo, bồi dưỡng ngày càng tăng, chuyên ngành đào


17
tạo phong phú, nội dung chương trình các khóa bồi dưỡng được chú trọng hơn
về trang bị kỹ năng, cập nhật kiến thức nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng ngày càng lớn của đội ngũ công chức cấp xã. So với năm 2011, đội
ngũ công chức cấp xã có trình độ đại học tăng lên 18,32%, lý luận chính trị từ
trung cấp trở lên tăng 14,26%. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và phân cấp
về cơ sở trong giải quyết nhiệm vụ, qua xem xét đánh giá quá trình thực thi
nhiệm vụ tại cơ sở của 07 chức danh cơng chức, đa số hồn thành tốt nhiệm
vụ được giao đáp ứng chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng cho đội ngũ công chức cấp xã vẫn còn rất lớn (xem Bảng 2.1)
Bảng 2.1 Nhu cầu đào tạo công chức cấp xã
STT

1
2
3
4
5
6

Nhu cầu đào tạo

Số lượng công chức Số lượng công chức cấp
cấp xã đã được đào tạo xã cần được đào tạo


Đào tạo chun mơn
663
Lý luận chính trị
313
Quản lý nhà nước
96
Ngoại ngữ
282
Tin học
428
Bồi dưỡng chuyên 380
môn nghiệp vụ
2.2.1.3 Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân

60
410
627
441
295
343

* Ưu điểm và nguyên nhân:
- Ưu điểm:
+ Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã đã dần đi vào nền nếp,
trở thành một nhiệm vụ thường xuyên của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh các
cấp, Trường Chính trị tỉnh, Sở Nội vụ,v.v.. Tỉnh ủy đã có nghị quyết chuyên
đề, phê duyệt kế hoạch đào tạo bồi dưỡng và dưới sự chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh đã đôn đốc các Sở, ngành, huyện, thành phố triển khai đạt nhiều kết
quả, nhất là đào tạo, bồi dưỡng về chun mơn, lý luận chính trị để hồn

thiện, chuẩn hóa cho đội ngũ cơng chức cấp xã.
+ Trình độ chun mơn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà
nước của cơng chức cấp xã được nâng lên, năng lực công tác phù hợp tương ứng
với chức danh, chức trách được phân công bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được


18
giao, cũng như biết vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học vào giải quyết
công việc cụ thể, chủ động, sáng tạo hơn trong thực thi nhiệm vụ.
+ Chương trình đào tạo, bồi dưỡng phong phú, nội dung chương trình
bồi dưỡng xây dựng thiết thực, chú trọng về trang bị kỹ năng, cập nhật kiến
thức phù hợp đối tượng công chức cấp xã Ninh Thuận, đáp ứng tương đối tốt
nhu cầu đào tạo.
- Nguyên nhân của ưu điểm:
+ Sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo sâu sát của Ủy
ban nhân dân các cấp đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức nói
chung, cơng chức cấp xã nói riêng. Tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh luôn xác
định đây là một công tác trọng tâm, mang tính quyết định đến cơng cuộc xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
+ Các địa huyện, thành phố, các đơn vị ngày càng chủ động hơn trong
việc cử cán bộ, công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng; các cơ sở đào tạo
trong tỉnh chủ động, kịp thời phối hợp với các cơ sở đào tạo Trung ương và
ngoài tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho công chức được đào tạo, bồi dưỡng.
* Hạn chế và nguyên nhân:
- Hạn chế:
+ Về nhận thức và ý thức của cán bộ, công chức đối với yêu cầu đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ ở một số
cán bộ cịn có tư tưởng thụ động, cịn trông chờ vào việc cơ quan, đơn vị cử đi
đào tạo, bồi dưỡng mà chưa tự đào tạo, tự học hỏi, nâng cao kiến thức.
+ Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã vẫn chưa đáp ứng

một cách tích cực theo yêu cầu phát triển của tỉnh. Tỷ lệ cơng chức cấp xã có
trình độ chun mơn từ trung cấp trở lên chiếm khoảng hơn 90%, như vậy
cịn gần 10% cơng chức chưa đáp ứng u cầu về tiêu chuẩn cần phải được
tiếp tục đào tạo trong thời gian tới.
+ Việc bố trí, sử dụng cơng chức sau đào tạo, bồi dưỡng chưa được
quan tâm đúng mức; chưa tiến hành thường xuyên việc khảo sát, đánh giá



×