Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Đề án tốt nghiệp xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh nam định hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.76 KB, 47 trang )

Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn Đề án
Trong những năm tới, tình hình thế giới và khu vực, nhất là tình hình Đơng
Bắc Á và Biển Đơng tiếp tục diễn biến phức tạp, khó dự đốn. Chủ nghĩa đế quốc
và các thế lực phản động đẩy mạnh thực hiện âm mưu chiến lược "Diễn biến hồ
bình", bạo loạn lật đổ với thủ đoạn ngày càng tinh vi trên tất cả các lĩnh vực kinh
tế, chính trị, văn hóa-xã hội (VHXH), quốc phòng, an ninh (QPAN)... nhằm phá vỡ
khối đại đồn kết tồn dân, xố bỏ vai trị lãnh đạo của Đảng cộng sản và chế độ xã
hội chủ nghĩa (XHCN) ở Việt Nam. Trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp hoạt động
sản xuất, kinh doanh cịn gặp nhiều khó khăn; tình hình an ninh trật tự (ANTT),
hoạt động móc nối, gây cơ sở, phá hoại của các thế lực thù địch, phản động lưu
vong còn tiềm ẩn nhiều nhân tố phức tạp; tai tệ nạn xã hội, các loại tội phạm có
chiều hướng gia tăng; thiên tai, dịch bệnh, mơi trường diễn biến khó lường, là
những tác động, chi phối đến nhiệm vụ xây dựng, hoạt động khu vực phịng thủ.
Nam Định nằm ở phía Nam đồng bằng Bắc Bộ. tiếp giáp với tỉnh Thái Bình
ở phía bắc, tỉnh Ninh Bình ở phía tây, tỉnh Hà Nam ở phía tây bắc, giáp biển (vịnh
Bắc Bộ) ở phía đơng. Diện tích tự nhiên 1.652,6km²; Địa hình Nam Định có thể
chia thành 3 vùng: Vùng đồng bằng thấp trũng (gồm các huyện Vụ Bản, Ý Yên,
Mỹ Lộc, Nam Trực, Trực Ninh và Xuân Trường) là vùng có nhiều khả năng thâm
canh phát triển nông nghiệp, công nghiệp dệt, công nghiệp chế biến, cơng nghiệp
cơ khí và các ngành nghề truyền thống; Vùng đồng bằng ven biển (gồm các huyện
Giao Thủy, Hải Hậu và Nghĩa Hưng) đất đai phì nhiêu, có nhiều tiềm năng phát
triển kinh tế tổng hợp ven biển; Vùng trung tâm công nghiệp - dịch vụ thành phố
Nam Định: có các ngành cơng nghiệp dệt may, cơng nghiệp cơ khí, cơng nghiệp
chế biến, các ngành nghề truyền thống, các phố nghề… cùng với các ngành dịch
vụ tổng hợp, dịch vụ chuyên ngành hình thành và phát triển từ lâu. Thành phố Nam


Định là một trong những trung tâm công nghiệp dệt, công nghiệp nhẹ của cả nước
và trung tâm thương mại - dịch vụ phía Nam của đồng bằng sơng Hồng. Với 72km
bờ biển (thuộc địa phận của 03 huyện Hải Hậu, Giao Thủy và Nghĩa Hưng) là điều


kiện thuận lợi cho chăn nuôi và đánh bắt hải sản. Ở đây có khu bảo tồn thiên nhiên
quốc gia Xuân Thủy (huyện Giao Thủy) và có 4 cửa sơng lớn: cửa Ba Lạt sông
Hồng, cửa Đáy sông Đáy, cửa Lạch Giang sông Ninh Cơ và cửa Hà Lạn sơng Sị.
Đơn vị hành chính: có 09 huyện và 01 thành phố thuộc tỉnh; 229 đơn vị hành
chính cấp xã gồm 194 xã, 20 phường và 15 thị trấn. Dân số toàn tỉnh gần triệu
người, trong đó có 25% theo đạo cơng giáo, trên 4 vạn tín đồ phật giáo.
Do xuất phát điểm kinh tế của tỉnh thấp, nền nông nghiệp lạc hậu, nên đời
sống kinh tế của nhân dân trong tỉnh còn gặp nhiều khó khăn. Đây là những điểm
yếu mà các thế lực thù địch dễ lợi dụng đế tuyên truyền phá hoại gây mất ổn định
về an ninh chính trị (ANCT), trật tự an tồn xã hội (TTATXH), là khó khăn trong
việc xây dựng khu vực phòng thủ (KVPT).
Xuất phát từ những lý do như trên và những kiến thức đã được học tập tại
Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh trong gần 8 tháng qua, cũng như những
kiến thức thực tế trong q trình cơng tác, thực thi nhiệm vụ của bản thân nên em
đã đăng ký đề nghiên cứu Đề án “Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh Nam Định
hiện nay” làm Đề án tốt nghiệp, nhằm góp phần củng cố, bổ sung và hồn thiện
hơn những kiến thức, tư tưởng cơ bản về nhận thức trong nội dung bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam XHCN trong điều kiện tồn cầu hố kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế,
khắc phục sự phiến diện trong tư duy chỉ nhấn mạnh đến bảo vệ độc lập chủ quyền,
thống nhất toàn vẹn lãnh thổ.
1.2. Mục tiêu của Đề án
1.2.1. Mục tiêu chung
Khu vực phòng thủ được tổ chức theo địa giới hành chính tỉnh (thành phố),
huyện (quận, thị xã) là bộ phận của nền quốc phịng tồn dân (QPTD), nằm trong


hệ thống phòng thủ chung của quân khu và cả nước. Mục tiêu xây dựng KVPT là
nhằm ngăn ngừa, làm thất bại âm mưu và hoạt động “Diễn biến hòa bình”, gây bạo
loạn, lật đổ của các thế lực thù địch; giữ vững ổn định chính trị, mơi trường hịa
bình để phát triển kinh tế - xã hội (KTXH), đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại

hố đất nước; xử lý có hiệu quả các tình huống về QPAN, giữ vững chủ quyền biên
giới, biển đảo; sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược, bảo vệ vững chắc địa
phương, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Như vậy, có thể khẳng định: Xây
dựng và hoạt động của KVPT là vấn đề có ý nghĩa chiến lược vừa mang tính cấp
thiết, vừa cơ bản lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc (BVTQ), là
nhiệm vụ trọng yếu của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định rõ nhiệm vụ xây dựng KVPT tỉnh, thành phố là trách nhiệm, nghĩa
vụ cùa các cấp, các ngành, của cả HTCT và tồn dân. Theo vị trí công tác, lĩnh vực
hoạt động của mọi cả nhân, tổ chức tham gia xây dựng và hoạt động có hiệu quả
của KVPT cả trong thời bình và khi có chiến tranh là thể hiện lòng yêu nước, yêu
CNXH, niềm tự hào và sự trân trọng đối với truyền thống đấu tranh chống ngoại
xâm của dân tộc; có ý thức cảnh giác trước âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù
địch; nâng cao nhận thức, trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, điều
hành và thực hiện xây dựng, củng cố nền QPTD, thế trận an ninh nhân dân
(ANND) cho đội ngũ cán bộ cấp tỉnh.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng xác định: “Tăng cường
quốc phịng, an ninh, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia và đảm bảo an ninh chính trị, trật tự,
an tồn xã hội”.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XIX (nhiệm kỳ

2015 -

2020) xác định: “Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban
chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về Chiến lược BVTQ trong tỉnh hình mới.


Xây dựng thế trận Quốc phịng tồn dân gắn với thế trận An ANND và biên phịng
tồn dân vững mạnh, xây dựng KVPT tỉnh ngày càng vững chắc; nâng cao chất

lượng tổng hợp và khả năng sẵn sàng chiến đấu của các LLVT địa phương, đảm
bảo hoàn thành nhiệm vụ trong mọi tình huống. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế với tăng cường quốc phòng. Quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh
vùng biển”.
- KVPT tỉnh, thành phố nằm trong hệ thống phòng thủ chung của các quân
khu và cả nước; là bộ phận hợp thành của nền QPTD, giữ vị trí chiến lược trong sự
nghiệp BVTQ. Xây dựng KVPT tỉnh, thành phố ngày càng vững mạnh là nhiệm vụ
quan trọng, thường xuyên của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân; của cả HTCT, dưới
sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của Nhà nước, trực tiếp là cấp ủy
đảng và chính quyền địa phương.
1.3. Nhiệm vụ của Đề án
- Làm rõ cơ sở lý luận, khoa học, pháp lý và thực tiễn về KVPT;
- Đánh giá thực trạng thực hiện các quan điểm chủ trương của Đảng, chính
sách ,pháp luật của Nhà nước về KVPT trên địa bàn tỉnh Nam Định trong thời gian
qua.
- Nghiên cứu đề ra các giải pháp, kế hoạch, các điều kiện đảm bảo để xây
dựng KVPT tỉnh Nam Định giai đoạn 2016 - 2020.
1.4. Giới hạn của Đề án
- Đối tượng nghiên cứu của Đề án:
+ Vận dụng những vấn đề cơ bản trong chiến lược BVTQ vào xây dựng
KVPT của tỉnh kết hợp nhiệm vụ chuyên môn với khẳng định chủ quyền toàn vẹn
lãnh thổ của đất nước
+ Phương pháp nghiên cứu: trên cở sở phương pháp luận duy vật biện chứng
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và một số phương pháp nghiên
cứu khoa học cụ thể:


- Đối tượng áp dụng:
+ Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố thuộc tỉnh Nam Định.
+ Các sở, ban, ngành có liên quan.

+ Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
- Không gian và thời gian: Tăng cường xây dựng KVPT tỉnh Nam Định giai
đoạn từ năm 2016 đến năm 2020.
Phần 2. NỘI DUNG
2.1. Căn cứ xây dựng Đề án
2.1.1. Cơ sở khoa học, lý luận về xây dựng KVPT Tỉnh (Thành phố)
- KVPT tỉnh, thành phố là một tổ chức QPAN địa phư¬ơng theo địa giới
hành chính. Là bộ phận hợp thành, là nền tảng của lực l¬ượng và thế trận QPTD,
thế trận ANND cả nước. Đư¬ợc xây dựng vững mạnh về mọi mặt theo kế hoạch
chung thống nhất, dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng, điều hành của chính quyền
địa phương. Nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp tại chỗ, độc lập tự lực, ngăn ngừa
và đối phó với mọi tình huống cả thời bình và thời chiến để bảo vệ tỉnh, thành phố;
phối hợp với các địa phư¬ơng, đơn vị khác bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
XHCN. Khái niệm này thể hiện những vấn đề cơ bản là:
+ KVPT là tổ chức QPAN địa phương, tổ chức này thực hiện chức năng
quản lý nhà nước trong lĩnh vực QPAN và có nhiều nét đặc thù như tổ chức biên
chế nguồn nhân lực, thực hiện nhiệm vụ của đơn vị quân đội, cơng an đóng qn
trên địa bàn.
+ Tuy được tổ chức theo địa giới hành chính để thực hiện chức năng quản lý
nhà nước theo lĩnh vực, ngành, nghề như các tổ chức khác, song địa giới hành
chính của tổ chức QPAN địa phương phải được xác định cụ thể, chi tiết để thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ, khai thác và sử dụng;


+ Chỉ cấp tỉnh, cấp huyện mới tổ chức KVPT và trong không gian địa lý của
cấp tỉnh và cấp huyện, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; lực lượng quốc phòng, lực
lượng an ninh; biện pháp quốc phòng, biện pháp an ninh được kết hợp chặt chẽ,
hoà quyện, tương tác hỗ trợ lẫn nhau từ cấp tỉnh đến cơ sở. KVPT không phải là
đơn vị LLVT thuần túy, cũng không phải là một tổ chức hành chính, tổ chức
KTXH mà là một tổ chức QPAN của địa phương.

+ Nội dung xây dựng vững mạnh về mọi mặt (chính trị, tư tưởng, kinh tế,
văn hóa, xã hội, QPAN và đối ngoại) nhằm tạo ra lực lượng tổng hợp, thế trận toàn
diện, tạo thành sức mạnh tổng hợp để xây dựng và BVTQ. Sức mạnh để BVTQ
của dân tộc ta, đất nước ta là sức mạnh tổng hợp, với bề dày kinh nghiệm tổ chức
và phát động toàn dân đánh giặc, đánh giặc tồn diện, đánh địch từ cơ sở, làng, xã,
thì việc xây dựng KVPT chính là giải pháp để thực hiện chủ trương “toàn dân xây
dựng đất nước, toàn dân BVTQ”. Do đó KVPT là tổ chức QPAN được Đảng, Nhà
nước và các địa phương chủ động hoạch định, đầu tư xây dựng vững mạnh về mọi
mặt từ thời bình; hồn thiện khi tình huống, chiến sự, chiến tranh xảy ra.
+ Cơ chế lãnh đạo, điều hành, chỉ huy trong KVPT: Thời gian đầu cơ chể
thể hiện: Cấp uỷ Đảng lãnh đạo; chính quyền điều hành; cơ quan quân sự làm tham
mưu. Hiện nay, cấp uỷ Đảng lãnh đạo; chính quyền điều hành; cơ quan quân sự
phối hợp với cơ quan cơng an và các ban, ngành, đồn thể ở địa phương làm tham
mưu và tổ chức thực hiện đưới sự lãnh đạo, chỉ huy của Đảng ủy, Tư lệnh Quân
khu.
- KVPT tỉnh, thành phố là bộ phận hợp thành hệ thống phòng thủ chung của
quân khu và cả nước, giữ vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và
BVTQ.
- Xây dựng KVPT nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp tại chỗ, độc lập, tự
lực, chủ động ngăn ngừa, đẩy lùi mọi nguy cơ, làm thất bại âm mưu và hoạt động
“Diễn biến hồ bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Giữ vững ổn định


chính trị, tạo mơi trường hịa bình để phát triển KTXH, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước; xử lý hiệu quả các tình huống về QPAN; bảo vệ chủ quyền
biển, đảo, sẵn sàng đánh thắng kẻ địch xâm lược, bảo vệ vững chắc từng địa
phương trong mọi tình huống, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
XHCN.
+ Trong thời bình cơng tác xây dựng KVPT là sự cụ thể hoá 2 nhiệm vụ
chiến lược "Xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN".

Kế thừa phát triển và hoàn thiện quan điểm đ¬ường lối QPTD, thế trận ANND, thế
trận CTND của Đảng và Nhà nước ta. Đây là nơi trực tiếp tổ chức xây dựng và
hoạt động phòng thủ dân sự, thế trận QPTD, thế trận ANND, thế trận CTND ở địa
phương, hợp thành thế trận QPTD. Phát huy sức mạnh tổng hợp tại chỗ, độc lập tự
lực bảo vệ địa phương; KVPT là pháo đài phịng, chống diễn biến hồ bình và các
thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch giữ vững ổn định chính trị - trật tự an
toàn xã hội.
+ Khi chiến tranh xảy ra, KVPT là nơi tổ chức, chỉ đạo và tiến hành CTND
địa phương; chủ động phát hiện, kịp thời tiến công địch trong mọi tình huống;
ngăn chặn, sát thư¬ơng tiêu hao, làm chậm tốc độ tiến công của địch, tạo xen kẽ,
tạo thế, thời cơ cho bộ đội chủ lực tác chiến, đồng thời phục vụ, bảo đảm tác chiến.
Phát huy có hiệu quả lực lượng và thể trận đã chuẩn bị trước từ thời bình, điều
chỉnh, bổ sung các kế hoạch, quyết tâm, xử trí tình huống, phương án đối phó có
hiệu quả với chiến tranh, kết hợp trong, ngồi cùng đánh, đẩy lùi âm m¬ưu đánh
nhanh, thắng nhanh của địch. Vừa chiến đấu vừa sản xuất, vừa triển khai các biện
pháp làm trong sạch địa bàn, thực hiện tốt công tác an ninh thời chiến, quán triệt
phương trâm: kiên quyết "bám trụ” địa bàn, càng đánh địch càng lớn mạnh trưởng
thành.
- Hoạt động KVPT là hoạt động của toàn Đảng, tồn dân và tồn qn nhằm
đối phó với mọi tình huống xảy ra tại địa bàn, vùng chiến lược hay cả nước. Dưới


sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, sự chỉ đạo thống nhất của chính quyền; Chỉ huy
trưởng cơ quan quân sự địa phương chỉ huy thống nhất các LLVT khi có tình
huống, chiến sự, chiến tranh; các cơ quan, ban ngành, đoàn thể làm tham mưu và
tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.
+ Trong thời bình, hoạt động của KVPT chia làm 8 tình huống gồm: Phịng
chống “diễn biến hồ bình”; chống bạo loạn chính trị; chống BLVT; đấu tranh
chống lấn chiếm biên giới đất liền, nội thuỷ; phòng, chống vượt biên trái phép;
phòng chống xâm nhập khi an ninh nước láng giềng có đột biến; chống xung đột

biên giới; chống khủng bố, phá hoại, bắt cóc con tin. Hoạt động đấu tranh có đấu
tranh chính trị, đấu tranh tư tưởng văn hóa, đấu tranh kinh tế, văn hố, xã hội...;
đấu tranh giải quyết điểm nóng
+ Trong thời chiến, hoạt động của KVPT có 4 tình huống gồm: Chuyển địa
phương từ thời bình sang thời chiến; phịng tránh, đánh địch tiến công hoả lực;
đánh địch tiến công vào KVPT; phối hợp với bộ đội chủ lực trong các loại hình
chiến dịch.
Hoạt động chiến đấu, có trận chiến đấu và đợt hoạt động, nhưng trong Đề án
chỉ nhấn mạnh đến hoạt động của KVPT trong trận chiến đấu. Trong đó có trận
chiến đấu nhỏ lẻ, có trận chiến đấu tập trung. Trên thực tế chủ yếu là trận chiến đấu
nhỏ lẻ; đánh tập trung ít nhưng lại dứt điểm được.
Đợt hoạt động là tổng hợp các trận chiến đấu, kết hợp với các hoạt động
phục vụ cho chiến đấu và phục vụ bảo đảm đời sống, cứu thương, vận tải... và đấu
tranh khác. Đợt hoạt động thư¬ờng diễn ra ở các khu vực địa bàn trọng điểm, cả
thời bình và thời chiến. Có đợt hoạt động độc lập do tỉnh tổ chức; có đợt hoạt động
phối hợp với bộ đội chủ lực, phối hợp với địa ph¬ương bạn, do cấp quân khu (Bộ)
tổ chức và chỉ đạo:
Một là, hoạt động bảo vệ khu vực, mục tiêu trọng yếu:


Là phương pháp hoạt động phối hợp nhiều lực lượng, trong đó LLVT làm
nịng cốt; kết hợp chặt chẽ các hình thức, phương pháp chiến đấu và đấu tranh của
các tổ chức, đoàn thể, quần chúng nhân dân để bảo vệ các khu vực, mục tiêu trọng
yếu.
LLVT địa phương thường vận dụng linh hoạt các hình thức chiến thuật, các
thủ đoạn chiến đấu, dựa vào hệ thống làng, xã, chiến đấu, điểm tựa, cụm điểm tựa
làm cơ sở, kết hợp chặt chẽ đánh địch trọng điểm với tiến công địch rộng khắp để
bảo vệ khu vực, mục tiêu.
Hoạt động bảo vệ khu vực, mục tiêu trọng yếu thường diễn ra quyết liệt, kết
hợp nhiều lực lượng, vận dụng tổng hợp nhiều hình thức, phương pháp, biện pháp

chiến đấu và đấu tranh. Do đó, địa phương phải có kế hoạch cụ thể, dự kiến nhiều
tình huống; tổ chức, chỉ huy, hiệp đồng, bảo đảm chặt chẽ.
Hai là, hoạt động rộng khắp:
Là hoạt động của lực l¬ượng tại chỗ, trong thế trận phịng thủ, từ cơ sở làng,
bản, thơn, ấp, xã, phư¬ờng, huyện, thị; theo kế hoạch thống nhất nhằm ngăn chặn,
sát thư¬ơng, tiêu hao rộng rãi, căng kéo, kìm chân, phân tán địch trên các hư¬ớng,
các khu vực; để tạo điều kiện, thời cơ cho các trận đánh tập trung, đồng thời giữ
vững thế trận CTND.
Do DQTV, BĐĐP, công an và đông đảo nhân dân tham gia; đánh địch bằng
các loại vũ khí thơ sơ và t¬ương đối hiện đại; đánh địch mọi lúc, mọi nơi; mọi quy
mơ lực l¬ượng; vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức chiến thuật và thủ đoạn
chiến đấu, lấy đánh nhỏ lẻ là phổ biến.
Ba là, hoạt động bám trụ:
Là một phương pháp đặc trưng của CTND địa phương, do lực lượng tổng
hợp của KVPT tiến hành.
Là cơ sở để phát huy sức mạnh của các lực lượng tại chỗ, giữ vững thế trận
phòng thủ, giữ dân và giành dân nhằm ngăn chặn, kìm giữ, chia cắt, tạo và giữ thế


xen kẽ với địch, làm thất bại âm mưu, thủ đoạn đánh nhanh, thắng nhanh và phân
tuyến của địch.
Hoạt động tác chiến bám trụ do nhân dân và LLVT tiến hành, lấy LLVT làm
nòng cốt, dưới sự lãnh đạo, điều hành trực tiếp của cấp uỷ đảng, chính quyền địa
phương.
Hoạt động tác chiến bám trụ, phải kết hợp nhiều lực lượng, vận dụng nhiều
hình thức, phương pháp, biện pháp hoạt động để đánh địch, giữ vững địa bàn.
Vì vậy, địa phương phải chuẩn bị chu đáo, toàn diện cả tư tưởng, tổ chức,
các mặt bảo đảm, tổ chức lãnh đạo, chỉ huy, để đủ điều kiện bám trụ vững chắc dài
ngày.
Bốn là, hoạt động trong lịng địch, sau l¬ưng địch:

Là hoạt động của các lực l¬ượng trong địa bàn địch chiếm nhằm giữ vững
thế trận CTND rộng khắp ở phía sau lư¬ng địch, kìm chân, căng kéo, phân tán, làm
giảm tốc độ tiến cơng của địch, làm hậu ph¬ương địch ln mất ổn định, buộc địch
phải bị động đối phó, tiến tới sa lầy.
Lực l¬ượng hoạt động trong lịng, sau lư¬ng địch thư¬ờng phân tán, bị chia
cắt, trụ lại trong các căn cứ, các làng xã chiến đấu, lấy hoạt động của LLVT làm
nịng cốt, chủ yếu là lực lư¬ợng nhỏ lẻ, phân tán, tận dụng yếu tố bí mật, bất ngờ,
tìm sơ hở của địch để đánh địch.
Vận dụng rộng rãi các hình thức chiến đấu kết hợp chặt chẽ giữa tiến cơng
qn sự với đấu tranh chính trị, binh vận và các hình thức khác, để giữ dân, giành
dân, làm suy yếu địch, không cho địch tự do đàn áp nhân dân, bắt lính, lập nguỵ
quân, nguỵ quyền.
Năm là, hoạt động chiến đấu phối hợp với bộ đội chủ lực:
Là sự kết hợp chặt chẽ hoạt động của lực lượng tại chỗ với lực lượng cơ
động, giữa địa phương và chủ lực, để tạo sức mạnh tổng hợp của CTND BVTQ.


Khi phối hợp tác chiến cùng bộ đội chủ lực, LLVT địa phương có thể đảm
nhiệm trên một hướng, một số khu vực, mục tiêu; có thể trực tiếp phối hợp với bộ
đội chủ lực trên cùng một hướng, khu vực, mục tiêu; có thể phối hợp một số đơn vị
BĐĐP cho bộ đội chủ lực trong thời gian nhất định hoặc cả quá trình tác chiến.
Tổ chức lãnh đạo, điều hành, chỉ huy tác chiến phối hợp giữa KVPT địa
phương và bộ đội chủ lực do cấp trên quy định.
Cấp uỷ, chính quyền địa phương chủ động chuẩn bị mọi mặt theo kế hoạch
để cả chủ lực và địa phương đều đạt hiệu xuất chiến đấu cao.
Năm ph¬ương pháp hoạt động cơ bản nêu trên đ¬ược vận dụng linh hoạt
sáng tạo trong từng tình huống cụ thể thư¬ờng đư¬ợc các lực l¬ượng vận dụng đan
xen trong từng tình huống, từng trận đánh, từng khu vực. Địa phư¬ơng có thể xuất
hiện nhiều tình huống đồng thời hay lần l¬ượt với các qui mơ lực lượng, tính chất
rất phức tạp địi hỏi cấp uỷ, chính quyền và cơ quan quân sự phải lựa chọn hình

thức, phư¬ơng pháp hoạt động thích hợp để nâng cao hiệu quả chiến đấu. Để phát
huy có hiệu quả thì trong thời bình địi hỏi địa phương phải nâng cao hiệu quả
trong tổ chức diễn tập vận hành cơ chế ...
- Xây dựng KVPT xuất phát từ đường lối CTND và xây dựng nền QPTD:
Phát huy sức mạnh của Nhà nước chun chính vơ sản và của toàn dân, Lênin chỉ
rõ: “Nghĩa vụ tuyệt đối của toàn thể quần chúng lao động là đem hết sức mình ra
để khơi phục và tăng cường khả năng quốc phịng của đất nước”, “Mọi người phải
có thái độ nghiêm túc đối với việc quốc phòng”. Thường xuyên tăng cường khả
năng quốc phòng gắn với phát triển KTXH. Lênin viết: “Một khi chúng ta đã bắt
tay vào cơng cuộc hịa bình kiến thiết của chúng ta, thì chúng ta sẽ đem hết sức
mình ra để tiếp tục tiến hành cơng cuộc đó khơng ngừng.... hãy chăm lo đến khả
năng quốc phịng của nước ta và của hồng quân ta như chăm lo con ngươi trong
mắt mình”. Tư duy tồn diện về nhiệm vụ quốc phòng của Đảng ta đã làm sâu sắc
hơn tính chất nhân dân của sự nghiệp củng cố QPAN trong điều kiện mới, nâng


cao trách nhiệm của tất cả các lực lượng trên tất cả các lĩnh vực đối với nhiệm vụ
xây dựng nền QPTD. Xây dựng nền QPTD không chỉ để chống chiến tranh xâm
lược mà trước hết là để phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi mọi nguy cơ dẫn đến chiến
tranh, đồng thời sẵn sàng đối phó thắng lợi với các tình huống khác
- Xuất phát từ vai trị của quần chúng nhân dân trong sự nghiệp cách mạng
Việt Nam:
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Sự đồng tâm của đồng bào ta, đúc thành
bức tường đồng xung quanh Tổ quốc. Dù địch hung hãn, xảo quyệt đến mức nào,
đụng đầu vào bức tường đó, chúng đều thất bại ” (HCM, toàn tập, tập 5, tr.150151) và “Khi một dân tộc đã đồn kết chặt chẽ… thì khơng có lực lượng phản động
nào ngăn cản được họ và họ nhất định thắng lợi” (HCM, tồn tập, tập 9, tr.463);
“Dân khí mạnh thì qn lính nào, súng ống nào cũng khơng chống nổi” (HCM,
toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2000, tập 6, tr.119); “Khơng qn đội nào, khơng
khí giới nào có thể đánh ngã được tinh thần hy sinh của toàn thẻ một dân tộc”
(HCM, tồn tập, Sđd, tập 4, tr.77); “Lịng yêu nước của đồng bào, nhập với hình

thể hiểm trở của núi sông thành một lực lượng vô địch” (HCM, tồn tập, Tập 5,
H.1995, tr.366);
- Xây dựng KVPT cịn nhằm cụ thể hố đường lối chủ trương đổi mới tồn
diện trên lĩnh vực QPAN, phản ánh đúng đắn, kịp thời yêu cầu, nhiệm vụ BVTQ
Việt Nam trong tình hình mới.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình một cách khoa học, kế thừa và chọn
lọc những kinh nghiệm phòng thủ trước đây, Nghị quyết 02-NQ/TW đã giao cho
các Tỉnh ủy, Thành ủy lãnh đạo xây dựng tỉnh, thành phố thành KVPT vững chắc.
Đó là tiền thân của KVPT ngày nay.
2.1.2. Căn cứ chính tri, pháp lý
- Chỉ thị 56/CT-HĐBT ngày 11-3-1989 của Hội đồng Bộ trưởng về xây
dựng tỉnh (thành phố) thành KVPT.


- Nghị định 152/2007/NĐ-CP ngày 10-10-2007 của Chính phủ về xây dựng
KVPT;
- Nghị quyết số 28-NQTW ngày 22-9-2008 của Ban Chấp hành Trung ương
về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố thành KVPT vững chắc trong tình hình
mới.
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
- Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XIX, nhiệm kỳ
2015 - 2020
2.1.3. Cơ sở thực tiễn để xây dựng Tỉnh (Thành phố) thành KVPT
- Kinh nghiệm lịch sử, truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc.
+ Từ xa xưa ơng cha ta đã biết, có giặc đến phải tử chiến, nếu không đánh
được cho phép lánh vào rừng, khơng được đầu hàng giặc. Nhưng khi lánh giặc thì
chúng đốt phá nhà, cửa, ruộng vườn, nương rẫy. Nên về sau chúng ta đã biết bám
trụ tại chỗ để bảo vệ quê hương. Từ thời nhà Đinh (968-980) đến các triều đại tiếp
sau, LLVT được tổ chức dưới các hình thức như: Hương binh, thổ binh, dân binh

(quân của làng, bản); phong quân, lộ quân (quân của phủ, huyện); quân thiên tử,
qn túc vệ (qn của triều đình). Với chính sách “ngụ binh ư nông” người làm
ruộng cũng là binh, binh vừa làm nhiệm vụ quân sự, vừa sản xuất. Đồng thời, cha
ông ta đã sớm biết đến chiến đấu giữ nước của nhân dân địa phương. Theo sử sách
ghi lại thì việc phịng thủ từ làng, xã đã phát triển đến cấp quận, phủ và từ đó đã
biết đến phịng thủ ở những nơi có giá trị về kinh tế, chính trị, VHXH và quân sự.
+ Trong kháng chiến chống Pháp vào cuối thế kỷ XIX, qua các sử liệu và
những kinh nghiệm xương máu của các cơng trình phòng thủ chúng ta đã biết tạo
ra “thế trận làng nước”; các làng xã được liên kết chặt chẽ với nhau và trở thành
làng, xã chiến đấu rộng khắp, coi việc xây dựng các cơng trình phịng thủ là trách
nhiện của toàn dân, toàn quân. Thế trận làng nước trong chống Pháp đã góp phần


quan trọng vào thắng lợi chung của cả nước làm cơ sở cho ta nghiên cứu xây dựng
KVPT ngày nay.
+ Trong chống Mỹ, các tỉnh, thành phố đã có sự vận dụng đúng đắn, sáng
tạo, đặc biệt nhiều tỉnh, thành phố ở miền Nam đã hình thành vành đai diệt Mỹ.
Quân và dân ta đã đánh cho Mỹ cút, đánh cho Ngụy nhào, cả nước được thống
nhất và đi lên Chủ nghĩa xã hội.
- Sự chống phá của các thế lực thù địch đối với nước ta hiện nay: Các thế lực
hiếu chiến đã và đang điều chỉnh chiến lược và ráo riết thực hiện ý đồ thiết lập "thế
giới một cực"; bất chấp Liên hợp quốc, luật pháp quốc tế và phản ứng của dư luận
thế giới, ngang nhiên can thiệp thô bạo vào công việc nội bộ các nước, trong đó có
Việt Nam; kích động chủ nghĩa ly khai, xung đột tôn giáo, dân tộc và can thiệp
quân sự, phát động chiến tranh khi có điều kiện. Với mục tiêu "Chiến thắng không
cần chiến tranh", "Triệt tiêu kẻ thù", "Thua trong chiến tranh, nhưng phải thắng
trong hịa bình", Các thế lực thù địch đã và đang thực hiện chiến lược "Diễn biến
hịa bình" để chống phá..
- Từ u cầu nhiệm vụ bảo về Tổ quốc trong tình hình mới.
+ Nhiệm vụ BVTQ trong điều kiện lịch sử mới khơng chỉ là bảo vệ chủ

quyền và tồn vẹn lãnh thổ mà còn bảo vệ độc lập dân tộc, bảo vệ chế độ XHCN,
bảo vệ sự nghiệp đổi mới với tất cả các giá trị đặc trưng của nó và các yếu tố đảm
bảo hiện thực hóa các giá trị đó.
+ Sức mạnh BVTQ khơng chỉ bằng sức mạnh qn sự đơn thuần, sức mạnh
của riêng LLVT mà là sức mạnh tổng hợp của các lực lượng, của nhiều nhân tố;
nền tảng cốt lõi tạo nên sức mạnh tổng hợp vẫn là sức mạnh chính trị - tinh thân,
đại đồn kết toàn dân tộc là động lực chủ yếu của sự nghiệp BVTQ. Trong mối
quan hệ với sức mạnh thời đại, Đảng ta bao giờ cũng xác định sức mạnh dân tộc,
nguồn nội lực đất nước, nhân tố bên trong là nhân tố quyết định thành công của
cách mạng và thắng lợi của sự nghiệp BVTQ;


+ Hiện nay, xây dựng và BVTQ đang xâm nhập lẫn nhau, tác động, hỗ trợ
lẫn nhau. Nếu xây dựng không tốt, chế độ mới không đem lại đời sống vật chất,
tinh thần tốt đẹp cho con người thì tự nó khơng thể đứng vững và phát triển trong
cuộc cạnh tranh và đấu tranh mới. Hơn nữa, nếu không biết bảo vệ ngay trong quá
trình xây dựng, để chệch hướng XHCN thì cũng sẽ bị sụp đổ ngay trong quá trình
xây dựng.
- Từ vị trí, khả năng thực tế của mỗi tỉnh, thành phố. Cùng là đơn vị hành
chính cấp tỉnh, tuy nhiên mỗi tỉnh, thành phố có vị trí địa lý, kết cấu dân số, vấn đề
dân tộc, tôn giáo, truyền thống, phong tục, tập quán, trình độ phát triển KTXH...
nên sự chống phá của các thế lực thù địch cũng khác, việc triển khai thực hiện
nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ cũng khác. Những vấn đề nêu trên chứng minh rằng
sẽ khơng có một khn mẫu nào để áp dụng mơ hình xây dựng KVPT cho các tỉnh,
thành phố.
2.2. Nội dung cơ bản của Đề án
2.2.1. Thực trạng vấn đề cần giải quyết
2.2.1.1. Về tình hình chung
- Trong những năm tới hồ bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế chủ đạo
trên thế giới; các nước lớn đẩy mạnh quan hệ đa phương vừa hợp tác, vừa chi phối

lẫn nhau; khu vực Châu Á và Biển Đông, chanh chấp lãnh thổ, biển đảo, xung đột
sắc tộc, tơn giáo sẽ diễn ra phức tạp hơn.
- Tình hình KTXH của đất nước tuy đã bình ổn nhưng vẫn cịn những khó
khăn, phức tạp; các thế lực thù địch, phản động chống đối trong và ngoài nước tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược “Diễn biến hịa bình”, thúc đẩy “Tự diễn biến”
nhằm chống phá cách mạng nước ta trên tất cả các lĩnh vực; tình hình thiên tai dịch
bệnh có thể diễn biến khó lường.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nhận định trong nhiệm kỳ
2011 - 2015 “Sự gắn kết giữa phát triển kinh tế xã hội với đảm bảo quốc phòng,


an ninh chưa thật chặt chẽ. Tiềm lực quốc phòng, an ninh chưa đáp ứng được yêu
cầu. Bảo vệ chủ quyền quốc gia và tồn vẹn lãnh thổ cịn nhiều khó khăn, thách
thức. Phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh ở một số nơi gắn
kết chưa thật chặt chẽ. Chưa có cơ chế, chính sách để phát triển mạnh mơ hình
lưỡng dụng”.
2.2.1.2. Tình hình cụ thể của tỉnh Nam Định
- Là tỉnh nông nghiệp, 80% dân số là nông dân, chủ yếu trồng lúa, cây lương
thực; kinh tế chậm phát triển do hệ thống hạ tầng kém, chất lượng nguồn nhân lực,
giữ đất lúa, tỉ xuất đầu tư cao.
- Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, thu ngân sách hàng năm của tỉnh gặp
rất nhiều khó khăn, ngân sách của Trung ương phải hỗ trợ chi 70%. Nhiều doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, tình trạng nợ đọng thuế có
xu hướng tăng cao.
- Thiên tai, bão lũ, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường, thiệt hại lớn,
ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện nhiệm vụ của các cấp, các ngành.
- Công tác quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn hạn chế, nhất là trong
quản lý, sử dụng đất, quản lý tài chính, kinh tế, đầu tư xây dựng cịn lỏng lẻo, lãng
phí, thất thốt, vi phạm pháp luật, huy động các khoản đóng góp của nhân dân lớn,
mang tính áp đặt, chạy theo thành tích nhưng hiệu quả sử dụng chưa cao, người

dân chưa trực tiếp được hưởng thụ. Qua thanh tra trên các lĩnh vực quản lý giai
đoạn từ năm 2005 đến 2015, toàn tỉnh phát hiện sai phạm về kinh tế là 178.365,12
triệu đồng, 1.767,33 ha đất; chuyển 10 vụ việc để xử lý hình sự. Cá biệt cịn để xảy
ra tình trạng cho doanh nghiệp khai thác đá tại khu vực núi Phương Nhi thuộc xã
Yên Lợi, huyện Ý Yên, đây là điểm cao quân sự, phục vụ cho nhiệm vụ phịng thủ
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, từ đó làm phát sinh nhiều vấn đề phức
tạp tại khu vực này, đến nay vẫn chưa giải quyết xong.


- Q trình thu hồi đất giải phóng mặt bằng để phát triển KTXH, xây dựng
cơ sở hạ tầng nảy sinh nhiều mâu thuẫn, khiếu nại, tố cáo ảnh hưởng đến an ninh
trật tự ở một số cơ sở.
Từ năm 2005 - 2015, cơ quan hành chính nhà nước các cấp, các ngành trong
tỉnh đã tiếp 41.259 lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo, trong đó có 911 lượt đồn
đơng người; tiếp nhận, phân loại, xử lý 19.611 đơn thư của công dân và 1.989 vụ
việc thuộc thẩm quyền. Cao điểm là vào khoảng thời gian từ cuối năm 2011 đến
nửa đầu năm 2013, tình trạng khiếu kiện gay gắt, đông người tập trung đến UBND
tỉnh, Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại Hà Nội để khiếu
kiện về giải phóng mặt bằng những dự án đã thực hiện từ những năm 2003; tình
trạng địi lại đất nơng nghiệp, đất phần trăm diễn ra phổ biến ở hầu hết các huyện,
thành phố, đặc biệt là việc khiếu kiện đông người ở xã Lộc An, phường Lộc
Vượng, phường Lộc Hạ thuộc thành phố Nam Định và một số xã thuộc huyện Ý
Yên, Nam Trực, Trực Ninh.
- Tình hình ANCT, TTATXH, an ninh nơng thơn cịn tiềm ẩn nhiều nhân tố
phức tạp, xây dựng tiềm lực QPAN trong KVPT chưa đáp ứng được yêu cầu đặt
ra. Từ năm 2007 - 2013, toàn tỉnh đã khám phá 4.379 vụ, bắt 6.143 đối tượng
phạm tội về ma tuý; triệt phá 824 ổ nhóm, bắt xử lý 2.384 đối tượng hình sự, bắt
1.621 đối tượng truy nã. Khởi tố 92 vụ, 125 đối tượng phạm tội về kinh tế; 400 vụ
buôn bán hàng cấm, hàng lậu, trốn thuế.
- Vấn đề tôn giáo, hoạt động tôn giáo trái phép trên địa ban tỉnh, nhất là ở

vùng ven biển còn diễn biến phức tạp, tình trạng các cơ sở tơn giáo, thờ tự lấn
chiếm đất đai, nhận chuyển nhượng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất trái pháp
luật vẫn cịn diễn ra nhưng chưa có biện pháp xử lý hữu hiệu.
- Với 72km bờ biển đã tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế biển, du lịch.
Song vấn đề biển, đảo nói chung ln đặt ra nhiều khó khăn, thách thức về an ninh
quốc gia, chủ quyền lãnh thổ... cần được giải quyết, xử lý khôn khéo. Các hoạt


động trong khu vực biên giới biển còn nhiều tiềm ẩn phức tạp, hiện tượng người
nước ngoài lợi dụng các hoạt động kinh tế thu mua hải sản, du lịch, thăm thân để
thu thập thơng tin tình báo; hoạt động buôn bán, vận chuyển trái phép chất ma túy,
pháo nổ ở khu vực biên giới còn phức tạp.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XIX nhận định trong nhiệm
kỳ 2010 - 2015: “Công tác chỉ đạo và tổ chức triên khai thực hiện nhiệm vụ quân
sự, quốc phịng ở một số địa phương, cơ quan có lúc chưa được quan tâm đúng
mức. Công tác tuyên truyền về nhiệm vụ quốc phịng tồn dân cịn hạn chế. Công
tác huấn luyện dân quân tự vệ ở một số đơn vị cịn hình thức. Cơng tác tuyển qn
ở một số địa phương con khó khăn”.
Những khó khăn, phức tạp như trên đã tác động khơng nhỏ tới q trình hoạt
động và kết quả thực hiện nhiệm vụ xây dựng KVPT tỉnh.
2.2.2. Nội dung cụ thể cần thực hiện xây dựng KVPT Tỉnh Nam Định
Xây dựng KVPT thực chất là một q trình kiện tồn tổ chức, nâng cao kết
quả hoạt động trên mọi lĩnh vực của các tổ chức trong HTCT để thực hiện mục tiêu
xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của tỉnh, thành phố, địa phương phải chăm
lo xây dựng toàn diện các mặt tiềm lực trong mối quan hệ: Xây dựng về chính trị là
cốt lõi; phát triển KTXH là trung tâm, xây dựng, củng cố, tăng cường QPAN là
nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên; lấy xây dựng “thế trận lòng dân” vững chắc,
xây dựng xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện làm nền tảng.
Quá trình xây dựng có nội dung phải xây dựng ngay, có nội dung xây dựng

từng bước, có nội dung chuẩn bị kế hoạch trước, khi có tình huống hoặc chiến
tranh mới xây dựng hồn chỉnh.
2.2.2.1. Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần.
Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần trong KVPT giữ vị trí nền tảng quan
trọng cơ bản quyết định đến tiến trình nội dung xây dựng KVPT.


Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần là chăm lo xây dựng đồng bộ, tồn
diện cả lĩnh vực chính trị tư¬ tư¬ởng, cả cơng tác tổ chức và cả thực hiện tốt hệ
thống chính sách của Đảng và Nhà nước; lấy xây dựng thế trận lòng dân vững
chắc, xây dựng xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện làm nền tảng để triển
khai xây dựng các thế trận khác.
Trong xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần trong KVPT tỉnh Nam Định cần
tập trung vào các nội dung sau:
Một là xây dựng HTCT (Đảng, chính quyền, và các tổ chức CTXH) trong
sạch, vững mạnh toàn diện; nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ huy, quản lý điều hành
và tổ chức thực hiện nhiệm vụ củng cố QPAN tạo sức mạnh chính trị, tinh thần.
Hai là chú trọng cơng tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức QPAN cho cán bộ,
công chức và nhân dân; đảm bảo đúng đối tượng, quan tâm đến nội dung, phương
pháp và cách thức tiến hành khi triển khai công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức
QPAN; chú trọng giáo dục về hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và BVTQ, đường
lối QPTD; đường lối CTND và chủ tr¬ương xây dựng tỉnh Nam Định thành KVPT
vững chắc.
Ba là xây dựng chương trình phối hợp thực hiện chính sách đại đồn kết,
chính sách về tơn giáo, giữ vững ổn định chính trị, phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc; phát huy dân chủ và giữ kỷ cương xã hội. Thực hiện tốt chính sách
đối với gia đình liệt sỹ, thương binh, gia đình có cơng với cách mạng và chính sách
hậu phương quân đội.
Bốn là giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; thông tin, tuyên truyên
nhằm phát hiện và ngăn chặn sự xâm nhập các ấn phẩm, tài liệu phi văn hóa, phản

động; phòng chống các tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật, tội phạm; xây dựng đời
sống văn hóa, tinh thần lành mạnh trong nhân dân.


Năm là tập trung xây dựng thế trận lòng dân vững chắc làm cơ sở, nền tảng
cho triển khai các nhiệm vụ trên địa bàn, tạo niềm tin từ nhân dân đối với Đảng,
Nhà nước, chế độ và sự nghiệp đổi mới.
2.2.2.2. Xây dựng tiềm lực kinh tế.
Xây dựng tiềm lực kinh tế giữ vị trí đặc biệt quan trọng, nó ảnh hưởng đến
tiến trình xây dựng và hoạt động của KVPT, nó chi phối đến các tiềm lực khác, bởi
vì:
+ Kinh tế trực tiếp tạo ra sức mạnh vật chất và tinh thần cho xã hội, cho
QPAN nói chung và KVPT nói riêng.
+ Thực lực nền kinh tế tác động trực tiếp đế nhân tố chính trị, tinh thần, lịng
tin của nhân dân. Kinh tế nghèo thì dân khổ, tệ nạn xã hội tăng, khó khăn về ngân
sách, khó bảo đảm cho triển khai xây dựng KVPT và giải quyết các chính sách xã
hội, chính sách hậu phương quân đội, sẽ dễ dẫn đến mất ổn định chính trị.
+ Tiềm lực kinh tế của KVPT được thể hiện bằng khả năng sản xuất ra nhiều
của cải vật chất cho tồn xã hội và cơ chế chính sách huy động tiếm năng và thực
lực của các ngành kinh tế cho nhiệm vụ QPAN khi có yêu cầu.
Do vậy trong xây dựng tiềm lực kinh tế tỉnh Nam Định cần thực hiện tốt các
yêu sau:
+ Bảo đảm kinh tế phát triển của tỉnh với tốc độ nhanh hơn nữa, hiệu quả và
bền vững, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện; thực
hiện tốt chương trình phát triển KTXH. xây dựng nông thôn mới, tái cơ cấu nơng
nghiệp; tăng tích luỹ cho đất nước và ngân sách địa phương, đồng thời tăng đầu tư
cho hoạt động QPAN.
+ Yêu cầu phát triển KTXH nhưng không ảnh hưởng đến QPAN. Không thể
chấp nhận yêu cầu phát triển phát triển kinh tế bằng mọi giá để nhân dân mất việc
làm, để địch lợi dụng hoạt động móc nối, mua chuộc, cài cắm lực lượng, ảnh




×