Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Giáo trình luật hành chính Việt Nam pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.03 KB, 113 trang )



TRƯỜNG ÐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT








GIÁO TRÌNH
LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM

PHẦN II

PHƯƠNG CÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Biên soạn: TS. PHAN TRUNG HIỀN












Cần Thơ, năm 2009



1



A. CÁCH THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Chương I
NỘI DUNG - HÌNH THỨC- PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

I. NỘI DUNG, HÌNH THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1.Nội dung quản lý nhà nước
Nội dung của quản lý nhà nước là việc tổ chức thực hiện quản lý nhà nước trên tất
cả các lĩnh vực của ñời sống xã hội. Ðây chính là hoạt ñộng tổ chức thực hiện pháp luật
trong từng lĩnh vực của ñời sống xã hội cho nên tương xứng với mỗi lĩnh vực có một
nội dung quản lý khác nhau.
Nội dung của quản lý hành chính nhà nước rất ña dạng và phong phú, ñược tiến
hành trên nhiều lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng Vì vậy không
thể chỉ ra ñược nội dung cụ thể của quản lý hành chính nhà nước mà chỉ có thể nêu lên
những nội dung cơ bản, mang tính chất tổng quát mà thôi.
2. Hình thức quản lý nhà nước
a. Khái niệm
 Khái niệm:
Hình thức quản lý hành chính nhà nước là những biểu hiện ra bên ngoài của nội
dung quản lý hành chính nhà nước, thông qua những biểu hiện này chủ thể quản lý hành
chính nhà nước tác ñộng ñến ñối tượng quản lý ñể ñạt ñược những mục ñích ñã ñịnh
trước.

Nội dung của quản lý hành chính nhà nước rất ña dạng nên hình thức của chúng
cũng rất phong phú. Vì thế ñứng trước một ñiều kiện, hoàn cảnh trong ñó có chứa ñựng
những nội dung quản lý thì việc các chủ thể quản lý lựa chọn hình thức nào ñó ñể quản
lý mang lại hiệu quả cao nhất. Hình thức quản lý nhà nước, vì vậy không phụ thuộc vào
ý chí chủ quan của chủ thể quản lý mà phụ thuộc vào những yếu tố sau:
• Ðặc tính của ñối tượng quản lý;
• Ðiều kiện, hoàn cảnh xảy ra quá trình quản lý;
• Mục ñích của quản lý;
• Pháp luật hiện hành.



2


Việc lựa chọn hình thức quản lý hành chính nhà nước cần phải ñược tiến hành
trên cơ sở những quy luật nhất ñịnh. Trong ñó có:
- Quy luật về sự phù hợp của hình thức quản lý với chức năng quản lý;
- Quy luật về sự phù hợp của hình thức quản lý với nội dung và tổ chức của những
vấn ñề quản lý cần giải quyết;
- Quy luật về sự phù hợp của hình thức quản lý với những ñặc ñiểm của ñối tượng
quản lý cụ thể;
- Quy luật về sự phù hợp của hình thức quản lý với mục ñích cụ thể của hoạt ñộng
quản lý.
b. Phân loại các hình thức quản lý nhà nước
Ðể ñảm bảo sự lựa chọn hình thức quản lý nhà nước ñúng ñắn, ñảm bảo tổ chức
quản lý hợp lý, khoa học cần phải phân loại các hình thức quản lý hành chính nhà nước
thành những nhóm gồm những hoạt ñộng quản lý giống nhau hay tương tự nhau về tính
chất, nội dung, những biểu hiện bề ngoài Những hình thức cụ thể của hoạt ñộng quản
lý hành chính nhà nước thường liên quan hữu cơ với những hình thức pháp luật của hoạt

ñộng nhà nước nói chung. Nét ñặc trưng của quản lý hành chính nhà nước là những
hình thức pháp lý liên kết chặt chẽ với nhau trên cơ sở sự thống nhất của chức năng
chấp hành- ñiều hành. Vì thế ñể thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình các chủ thể
của quản lý hành chính nhà nước cần phải xác lập những quy tắc xử sự dưới luật trong
vấn ñề thẩm quyền của mình; tiến hành hoạt ñộng ñiều hành mà nội dung là áp dụng
quy phạm pháp luật, giải quyết những ñiểm còn tranh luận của việc áp dụng pháp luật,
ñánh giá hành vi xử sự của các bên tham gia quản lý hành chính nhà nước và áp dụng
các biện pháp tác ñộng có tính chất bắt buộc trong những trường hợp pháp luật quy
ñịnh.
 Căn cứ vào tính chất pháp lý của hoạt ñộng quản lý, ta phân loại thành
hai hình thức chủ yếu sau:
- Hình thức pháp lý: là những hình thức quản lý nhà nước trực tiếp tác ñộng ñến
các ñối tượng chịu sự quản lý làm phát sinh, thay ñổi, chấm dứt nghĩa vụ pháp lý;
Ví dụ: Ủy ban nhân dân Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chỉ thị xuống các Ủy ban
nhân dân huyện.
- Thực tiễn quản lý hành chính nhà nước cho thấy rằng hoạt ñộng quản lý hành
chính nhà nước còn có thể ñược tiến hành dưới những hình thức không pháp lý. Tuy



3


nhiên, hình thức không pháp lý cũng yêu cầu chủ thể quản lý hành chính phải tiến hành
hoạt ñộng quản lý nhà nước trên cơ sở pháp luật và ñể thực hiện pháp luật.
Ví dụ: Tổ chức hội nghị tổng kết, rút kinh nghiệm 05 năm thực hiện Chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ.
Sự khác nhau giữa hình thức pháp lý và hình thức không pháp lý thể hiện ở chỗ
hình thức pháp lý trực tiếp hoặc gián tiếp làm phát sinh, thay ñổi hay chấm dứt những
quan hệ pháp luật hành chính. Tuy nhiên, trong khi tiến hành hoạt ñộng quản lý nhà

nước các chủ thể quản lý hành chính phải sử dụng kết hợp cả hai hình thức này.
 Căn cứ vào tính chất và nội dung hoạt ñộng, hình thức quản lý hành chính
nhà nước thành năm loại sau:
 Ban hành những văn bản quy phạm pháp luật;
 Ban hành những văn bản áp dụng pháp luật;
 Thực hiện những hoạt ñộng mang tính chất pháp lý khác;
 Áp dụng những biện pháp mang tính chất trực tiếp;
 Thực hiện những hoạt ñộng về nghiệp vụ-kỹ thuật.
Cần lưu ý rằng, ñể thực hiện một hoạt ñộng quản lý nhà nước có hiệu quả, trong
nhiều trường hợp, chủ thể quản lý cần phải kết hợp một số hình thức trong quản lý.
Ví dụ: khi lũ lụt xảy ra, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có lũ lụt sẽ tiến hành các hoạt
ñộng như:
- Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập cuộc họp triển khai kế hoạch phòng chống lũ lụt;
- Sau ñó áp dụng khoa học kỹ thuật, áp dụng những biện pháp tổ chức về vật chất,
kỹ thuật ñể phòng chống lũ lụt.
Như vậy các hình thức quản lý ñược tiến hành ở ñây gồm:
+ Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
+ Áp dụng biện pháp tổ chức trực tiếp;
+ Thực hiện những tác ñộng về nghiệp vụ -kỹ thuật.
c. Phân tích hình thức quản lý nhà nước
 Hình thức ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Ðây là hình thức rất quan trọng ñối với hoạt ñộng quản lý hành chính nhà nước,
bởi vì nhờ có hình thức này mà các chủ thể quản lý hành chính nhà nước cụ thể hóa, chi
tiết hóa những quy ñịnh của Hiến pháp, luật trong từng lĩnh vực của ñời sống xã hội.
Mặt khác, cũng nhờ hình thức này mà ý chí của nhà nước ñược thể hiện và tác ñộng ñến
các ñối tượng quản lý.



4



Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật là phương tiện hữu hiệu ñể
các chủ thể quản lý hành chính nhà nước tác ñộng tích cực lên các lĩnh vực của ñời sống
xã hội thuộc thẩm quyền quản lý của mình trong khuôn khổ những yêu cầu chung của
pháp luật. Nhờ việc ban hành những văn bản quy phạm pháp luật mà vai trò ñiều khiển
của hoạt ñộng chấp hành và ñiều hành ñược thể hiện một cách ñầy ñủ hơn, nếu không
có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì hoạt ñộng của các chủ thể quản
lý hành chính nhà nước chỉ có tính chất chấp hành thụ ñộng, ñơn giản mà không mang
tính chủ ñộng, sáng tạo.
Thông qua hoạt ñộng ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính, các chủ
thể quản lý hành chính nhà nước ấn ñịnh những quy tắc xử sự chung trong quản lý hành
chính nhà nước; quy ñịnh những nhiệm vụ cụ thể, quyền hạn và nghĩa vụ, thẩm quyền
và trách nhiệm của các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính nhà nước; xác ñịnh
những mối liên hệ chủ yếu giữa các bộ phận của hình thức quản lý hành chính nhà
nước; quy ñịnh những hạn chế và những ñiều ngăn cấm, ñặt ra những nghĩa vụ ñặc biệt
hay trao quyền ñặc biệt, thực hiện chức năng bảo vệ pháp luật và ñặt ra những quy ñịnh
chung cho trật tự quản lý hành chính nhà nước.
Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật ñóng vai trò quan trọng trong quản lý
hành chính nhà nước cho nên khi ban hành nó phải tuân theo những yêu cầu do pháp
luật quy ñịnh. Cụ thể:
- Phải ñúng thẩm quyền;
- Phải ñúng trình tự, thủ tục và hình thức ñể ñảm bảo chất lượng của văn bản;
- Phải ñảm bảo hiệu lực của văn bản;
- Không ñược trái với Hiến pháp và luật (ñảm bảo tính pháp chế xã hội chủ nghĩa);
- Ngôn ngữ ñược sử dụng phải là tiếng Việt, văn bản phải bảo ñảm tính chính xác,
rõ ràng, dễ hiểu.
Thông qua hình thức ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính, các chủ
thể quản lý hành chính nhà nước xác ñịnh ñịa vị pháp lý của chủ thể tham gia vào quản
lý hành chính nhà nước.

Tóm lại, trong các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ quan hành chính nhà nước
quy ñịnh những quy tắc chung trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước; những
nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia quan hệ quản lý hành
chính nhà nước, xác ñịnh rõ thẩm quyền và thủ tục hoạt ñộng của các ñối tượng quản
lý.



5


 Ban hành những văn bản áp dụng pháp luật
Ðây là hình thức ñược chủ thể quản lý hành chính nhà nước áp dụng chủ yếu trong
quá trình quản lý hành chính nhà nước vì nhờ hình thức này mà quy phạm pháp luật ñi
sâu vào ñời sống thực tiễn. Việc ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật làm
phát sinh, thay ñổi, chấm dứt những quan hệ pháp luật hành chính giữa chủ thể quản lý
hành chính với ñối tượng quản lý hành chính.
Ví dụ: Việc ra một quyết ñịnh xử phạt vi phạm hành chính của cảnh sát giao thông
sẽ làm phát sinh quan hệ pháp luật hành chính giữa cảnh sát giao thông với người vi
phạm; làm phát sinh quyền và nghĩa vụ cụ thể của các chủ thể liên quan ñến lợi ích vật
chất hoặc tinh thần của các chủ thể ñó.
Ðặc trưng của văn bản áp dụng quy phạm pháp luật hành chính cũng như các văn
bản quy phạm pháp luật hành chính là tính chất quyền lực và tính dưới luật. Tuy nhiên,
những văn bản áp dụng quy phạm pháp luật khác nhau về nội dung, tính chất, mục ñích
nên có thể chia chúng thành hai nhóm:
- Nhóm văn bản chấp hành pháp luật.
- Nhóm văn bản bảo vệ pháp luật.
Trong trường hợp ban hành văn bản chấp hành pháp luật, các chủ thể quản lý hành
chính nhà nước áp dụng hoặc hiện thực hóa phần quy ñịnh của quy phạm pháp luật
tương ứng. Còn trong trường hợp ban hành những văn bản bảo vệ pháp luật thì các chủ

thể của quản lý hành chính nhà nước áp dụng hoặc hiện thực hóa phần chế tài của
những quy phạm pháp luật tương ứng. Thông qua việc ban hành những văn bản áp dụng
quy phạm pháp luật các chủ thể của quản lý hành chính nhà nước tác ñộng một cách
trực tiếp và tích cực ñến mọi mặt hoạt ñộng của các cơ quan cấp dưới, các cơ quan, xí
nghiệp và tổ chức trực thuộc, các tổ chức phi Chính phủ và công dân tham gia vào quan
hệ quản lý hành chính nhà nước.
Việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật làm ảnh hưởng ñến quyền và lợi ích
của các ñối tượng có liên quan nên ñòi hỏi chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản
phải tuân theo những yêu cầu của pháp luật như: ñúng thẩm quyền, ñúng mục ñích và
nội dung mà quy phạm pháp luật hành chính ñiều chỉnh, ñúng trình tự thủ tục ñể ñảm
bảo chất lượng, phải ñược tiến hành nhanh chóng, kịp thời, công khai và ñúng pháp
luật, việc áp dụng hình thức của văn bản áp dụng quy phạm pháp luật phải ñúng với
hình thức do pháp luật quy ñịnh, kết quả của việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
hành chính phải ñược thực hiện trong ñời sống.



6


 Thực hiện những hoạt ñộng mang tính chất pháp lý khác
Ðây là một hình thức ñược chủ thể quản lý hành chính nhà nước áp dụng thường
xuyên. Hình thức này mang tính chất pháp lý vì nó ñược pháp luật quy ñịnh, bao gồm
những hoạt ñộng như:
- Áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn và phòng ngừa vi phạm hành chính như
kiểm tra bằng lái xe, kiểm tra việc ñăng ký tạm trú, tạm vắng
- Ðăng ký những sự kiện nhất ñịnh như: ñăng ký khai sinh, khai tử
- Lập và cấp một số giấy tờ nhất ñịnh, cấp bằng lái xe
Trong những hoạt ñộng mang tính chất pháp lý khác thì hoạt ñộng công chứng,
chứng thực có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công

dân, tổ chức, nhà nước. Hoạt ñộng này ñược thực hiện trên cơ sở những tài liệu ñược
chứng thực. Vì thế mà nó mang tính chất pháp lý mặc dù nó không trực tiếp làm phát
sinh hậu quả pháp lý.
Như vậy, những hoạt ñộng mang tính chất pháp lý khác có thể trực tiếp làm phát
sinh quan hệ pháp luật hành chính nhưng cũng có thể chỉ mang tính chất bổ trợ làm
phát sinh, thay ñổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.
 Áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp
Ðây là những hình thức ñược chủ thể quản lý hành chính nhà nước áp dụng
thường xuyên mang tính chất bổ trợ cho quá trình quản lý hành chính nhà nước nhưng
nó ñóng một vai trò quan trọng. Thông qua hình thức này các chủ thể quản lý hành
chính nhà nước tiến hành nâng cao ý thức pháp luật cho ñối tượng quản lý, giao nhiệm
vụ, biểu dương những ñiển hình tiên tiến
Ví dụ: Họp triển khai Nghị quyết Ðảng Cộng sản.
Kết quả của việc thực hiện những biện pháp tổ chức trực tiếp không tạo ra những
quy tắc bắt buộc chung, không làm phát sinh, thay ñổi hay chấm dứt các quan hệ pháp
luật. Tuy nhiên, hoạt ñộng này có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng, nó là khâu then chốt
trong việc giải quyết những nhiệm vụ ñặt ra cho các cơ quan hành chính nhà nước trong
việc mở rộng một cách toàn diện công tác tổ chức quần chúng, trong việc nghiên cứu và
phổ biến những kinh nghiệm tiên tiến.
Ðối với hoạt ñộng tổ chức trong bộ máy hành chính nhà nước cần nhấn mạnh ñến
công tác hướng dẫn, giải thích, kiểm tra, tổ chức công tác trong bộ máy của những cơ
quan này. Khi thực hiện những hoạt ñộng này không cần ban hành văn bản áp dụng quy



7


phạm pháp luật mà chỉ thực hiện theo trình tự, thủ tục, hoạt ñộng thông thường của các
cơ quan hành chính nhà nước.

 Thực hiện những hoạt ñộng về nghiệp vụ - kỹ thuật
Ðây là những hoạt ñộng sử dụng kiến thức, nghiệp vụ, áp dụng thành tựu khoa học
kỹ thuật vào quá trình quản lý hành chính nhà nước. Những hoạt ñộng này rất ña dạng,
ñó là việc chuẩn bị tài liệu cho việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật và áp dụng
quy phạm pháp luật cho việc tiến hành những biện pháp tổ chức, làm báo cáo, công tác
lưu trữ hồ sơ
Ðây cũng là hình thức không mang tính pháp lý bắt buộc mà tùy thuộc vào ñiều
kiện quản lý, ñối tượng quản lý, tùy thuộc vào sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà áp
dụng cho phù hợp.
Ví dụ: Sử dụng ñiện toán vào quản lý lương, quản lý giao thông ñô thị; sử dụng
thẻ ATM vào việc trả lương và hoạt ñộng thanh toán trong, ngoài nước
Hình thức này có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý hành
chính nhà nước cũng như trong việc cải cách nền hành chính quốc gia. Khoa học càng
phát triển thì hình thức này càng ñược áp dụng rộng rãi và hiệu quả trong công tác quản
lý hành chính nhà nước ngày càng ñược nâng cao.
Ngoài ra, việc lựa chọn hình thức quản lý hành chính nhà nước không chỉ phụ
thuộc vào những ñặc ñiểm của quan hệ quản lý, những ñặc ñiểm của ñối tượng quản lý
mà còn phụ thuộc vào năng lực của người lãnh ñạo. Người lãnh ñạo có năng lực chuyên
môn và năng lực tổ chức sẽ tìm ra phương án tốt nhất hoàn thành nhiệm vụ ñược giao.

II. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm
 Theo nghĩa hẹp
Phương pháp quản lý hành chính nhà nước là cách thức mà chủ thể quản lý hành
chính nhà nước sử dụng ñối với ñối tượng quản lý nhằm ñạt ñược những mục ñích ñã
ñịnh trước. Có nhiều cách tác ñộng như tác ñộng trực tiếp, tác ñộng gián tiếp, tác ñộng
ñể ñối tượng có liên quan tự giác thực hiện yêu cầu, tác ñộng ñể ñối tượng có liên quan
bắt buộc phải thực hiện
Thông qua phương pháp quản lý ta thấy ñược tính chất và nội dung của các mối
quan hệ giữa chủ thể quản lý và ñối tượng quản lý. Phương pháp quản lý thể hiện ý chí

của nhà nước và chính vì vậy mà nó có hình thức pháp lý nhất ñịnh.



8


 Theo nghĩa rộng
Phương pháp quản lý hành chính nhà nước là cách thức mà chủ thể của quản lý
hành chính nhà nước sử dụng ñể tác ñộng ñến ñối tượng quản lý nhằm ñạt ñược những
hành vi xử sự cần thiết. Các phương pháp quản lý hành chính nhà nước còn là cách thức
tổ chức hoạt ñộng của các chủ thể quản lý, thể hiện cách thức giải quyết những vấn ñề
phát sinh trong quá trình quản lý.
Như vậy, hiểu theo nghĩa hẹp thì phương pháp quản lý hành chính nhà nước với
tính cách là cách thức tác ñộng của chủ thể quản lý lên ñối tượng quản lý, còn phương
pháp quản lý hành chính nhà nước theo nghĩa rộng với tính cách là cách thức tổ chức
công tác của chủ thể quản lý và cách thức giải quyết những vấn ñề cụ thể phát sinh
trong quá trình quản lý. Tuy nhiên, trong giới hạn của nội dung môn học ta chỉ nghiên
cứu phương pháp quản lý hành chính nhà nước theo nghĩa hẹp và các phương pháp
quản lý này phải ñáp ứng những yêu cầu sau:
- Phải có khả năng ñảm bảo tác ñộng quản lý lên các lĩnh vực chủ yếu của quản lý
hành chính nhà nước, có tính ñến ñặc ñiểm của mỗi lĩnh vực và sự phát triển chung của
xã hội.
- Phải ña dạng và thích hợp ñể tác ñộng lên những ñối tượng khác nhau, bởi vì
cách thức tác ñộng lên cá nhân không giống cách thức tác ñộng lên tập thể, cách thức
tác ñộng lên ñối tượng trực thuộc trực tiếp không giống ñối tượng trực thuộc gián tiếp.
- Phải có tính hiện thực, có khả năng thực hiện trên thực tế, ñem lại hiệu quả cao.
- Phải có tính mềm dẻo, linh hoạt, sáng tạo.
- Phải phù hợp với ñường lối, chính sách chính trị của Ðảng trong từng giai ñoạn
cụ thể.

Ðể lựa chọn một phương pháp quản lý phù hợp thì chủ thể quản lý có thể dựa vào
ý chí chủ quan của mình mà phải dựa vào những ñiều kiện khách quan, phải căn cứ vào
ñặc tính của quản lý, ñối tượng quản lý, ñiều kiện hoàn cảnh xảy ra quá trình quản lý.
Việc lựa chọn ñược một phương pháp quản lý phù hợp, ñúng ñắn sẽ mang lại hiệu quả
cho hoạt ñộng quản lý hành chính nhà nước, ñáp ứng lợi ích xã hội và của việc thực
hiện hoạt ñộng chấp hành và ñiều hành.
Dựa theo những yêu cầu trên, hiện nay có các phương pháp ñược áp dụng phổ biến
trong quá trình quản lý hành chính nhà nước, ñó là các phương pháp sau:
• Phương pháp thuyết phục.
• Phương pháp cưỡng chế nhà nước.



9


• Phương pháp hành chính.
• Phương pháp kinh tế.
• Phương pháp quản lý có mục tiêu, ñịnh hướng.
• Phương pháp quản lý tác nghiệp.
• Phương pháp kiểm tra.
2. Các phương pháp quản lý nhà nước
a. Phương pháp thuyết phục
Là một quá trình bao gồm hàng loạt các hoạt ñộng của chủ thể quản lý hành chính
nhà nước như phân tích, giải thích, chứng minh, khuyến khích, giáo dục ñể tác ñộng
ñến ñối tượng quản lý làm cho ñối tượng quản lý tự giác tuân theo mệnh lệnh của chủ
thể quản lý hoặc cộng tác với chủ thể quản lý ñể ñạt ñược mục ñích quản lý với hiệu
quả cao nhất.
Phương pháp thuyết phục mang tính chất quyền lực nhà nước và tính pháp lý bởi
vì trong chế ñộ xã hội của nhà nước ta, quản lý hành chính nhà nước là thực hiện quyền

lực của nhân dân nên lợi ích cơ bản giữa nhà nước và nhân dân phù hợp với nhau vì thế
mà sử dụng phương pháp thuyết phục mang lại hiệu quả cao.
Phương pháp thuyết phục ñược áp dụng trước hết ñối với các ñối tượng quản lý
chưa vi phạm pháp luật hay nhất thời vi phạm và ñã có ý thức sửa chữa. Thông qua
phương pháp này, các chủ thể của quản lý hành chính nhà nước giáo dục cho công dân
nhận thức ñúng ñắn về kỷ cương xã hội, kỷ luật nhà nước, ñộng viên họ tự giác thực
hiện nghĩa vụ ñối với nhà nước và xã hội, ñảm bảo và mở rộng dân chủ.
b. Phương pháp cưỡng chế nhà nước.
Là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp
dụng ñối với cá nhân, tổ chức nhằm hạn chế về tài sản hay tự do thân thể của cá nhân, tổ
chức nhằm trừng trị những hành vi vi phạm pháp luật hay ñể phòng ngừa, ngăn chặn
hành vi vi phạm pháp luật.
Phương pháp cưỡng chế trong quản lý hành chính nhà nước là sự sử dụng những
quyết ñịnh bắt buộc ñơn phương ñối với ñối tượng quản lý, phương pháp này thường
ñược áp dụng trong những trường hợp quyết ñịnh ñơn phương không ñược thực hiện
một cách tự giác. Phương pháp này ñóng một vai trò quan trọng trong quản lý hành
chính nhà nước, nếu không có cưỡng chế thì kỷ luật nhà nước không ñược ñảm bảo,
pháp chế không ñược tôn trọng.
Có ba loại cưỡng chế nhà nước:



10


- Cưỡng chế tư pháp
- Cưỡng chế hành chính
- Cưỡng chế kỷ luật.
• Cưỡng chế tư pháp:
Bao gồm cưỡng chế hình sự và cưỡng chế dân sự. Do cơ quan tòa án áp dụng theo

trình tự tố tụng hình sự hay tố tụng dân sự, áp dụng ñối với các hành vi vi phạm??? áp
dụng ñối với chủ thể hay hành vi pháp luật hình sự hay pháp luật dân sự.
• Cưỡng chế hành chính:
Là biện pháp cuỡng chế ñược tiến hành trước hết và chủ yếu bởi cơ quan hành
chính nhà nước theo trình tự, thủ tục hành chính nhằm xử lý hành vi vi phạm hành
chính và ngăn chặn vi phạm hành chính. Cưỡng chế hành chính bao gồm các hình thức:
xử phạt vi phạm hành chính; các biện pháp phòng ngừa vi phạm hành chính; các biện
pháp ngăn chặn vi phạm hành chính. Ngoài ra còn có các biện pháp khác như biện pháp
bảo ñảm việc xử lý, cưỡng chế thi hành và khắc phục hậu quả của vi phạm hành chính,
biện pháp xử lý hành chính khác và các biện pháp ñược áp dụng trong trường hợp thật
cần thiết vì lý do an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia
• Cưỡng chế kỷ luật:
Là biện pháp cưỡng chế nhà nước do thủ trưởng cơ quan áp dụng ñối với cán bộ,
công chức của cơ quan ñó khi họ vi phạm nội quy, quy chế của cơ quan hay vi phạm kỷ
luật lao ñộng. ðối với cán bộ, cưỡng chế kỷ luật bao gồm các hình thức sau (ðiều 78
Luật cán bộ, công chức):
- Khiển trách;
- Cảnh cáo;
- Cách chức;
- Bãi nhiệm.
Riêng ñối với công chức, cưỡng chế kỷ luật bao gồm các hình thức sau (ðiều 79
Luật cán bộ, công chức):
- Khiển trách;
- Cảnh cáo;
- Hạ bậc lương;
- Giáng chức;
- Cách chức;
- Buộc thôi việc.




11


Tất cả những hình thức này ñược áp dụng tùy theo ñối tượng, mang tính chất
quyền lực cao và mang tính pháp lý chặt chẽ. Về nguyên tắc, phương pháp cưỡng chế
ñược áp dụng ñối với các ñối tượng vi phạm pháp luật, chống ñối pháp luật và nó phải
ñược thực hiện trên cơ sở kết hợp với phương pháp thuyết phục.
c. Phương pháp hành chính
Là phương pháp ñược chủ thể quản lý sử dụng bằng cách ra mệnh lệnh chỉ ñạo
xuống ñối tượng quản lý. Ðặc trưng của phương pháp này là sự tác ñộng trực tiếp lên
ñối tượng ñạt ñược bằng cách quyết ñịnh ñơn phương nhiệm vụ và phương án hoạt ñộng
của ñối tượng quản lý. Cơ sở của phương pháp này là nguyên tắc tập trung dân chủ mà
cụ thể là sự phục tùng của cấp dưới ñối với cấp trên và tính chất bắt buộc thi hành của
những chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên ñối với cấp dưới.
Ðể xác ñịnh mệnh lệnh, chỉ ñạo của cấp trên có hợp pháp hay không thì phải dựa
vào pháp luật. Nếu mệnh lệnh, chỉ ñạo không hợp pháp, hợp lý cấp dưới phải kiến nghị
bằng văn bản lên cấp trên, nếu cấp trên buộc phải thực hiện thì cấp dưới vẫn thực hiện
và nếu hậu quả xảy ra thì cấp trên hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Trong trường hợp cấp dưới thực hiện mệnh lệnh bất hợp pháp mà không biết thì
tùy vào hậu quả của sự thiệt hại xảy ra mà có hình thức xử lý thích hợp.
d. Phương pháp kinh tế
Là phương pháp mà chủ thể quản lý dùng những khuyến khích về mặt lợi ích vật
chất ñể cho ñối tượng quản lý ñem hết khả năng sáng tạo của mình hoàn thành nhiệm vụ
ñược giao với hiệu quả cao nhất.
Phương pháp kinh tế sử dụng ñòn bẩy kinh tế như quyền tự chủ sáng tạo trong sản
xuất kinh doanh; chế ñộ hạch toán kinh tế, chế ñộ khen thưởng nhằm tạo ñiều kiện
thuận lợi cho ñối tượng quản lý hoạt ñộng có hiệu quả, ñộng viên các ñối tượng quản lý
phát huy năng lực sáng tạo, chọn cách tốt nhất ñể hoàn thành nhiệm vụ, sử dụng hợp lý
tài sản ñược giao, phát huy và khai thác hợp lý nhất những khả năng sẵn có.

Phương pháp kinh tế chỉ có thể phát triển trong ñiều kiện ñược ủng hộ và tạo ñiều
kiện thuận lợi hay nói cách khác là trong ñiều kiện có các tiền ñề hành chính tương ứng
vì so với phương pháp hành chính thì ñằng sau phương pháp kinh tế là tính hợp lý, là
các quy luật chứ không phải là quyền lực nhà nước.
Nếu so sánh các phương pháp hành chính và kinh tế từ góc ñộ tính ổn ñịnh, khả
năng thẩm thấu vào các quan hệ quản lý kinh tế ta thấy rằng phương pháp hành chính có
khả năng nội tại lớn hơn trong việc chiếm lĩnh và duy trì vị trí. Ngoài ra, phương pháp



12


hành chính còn có khả năng tự khẳng ñịnh và phát triển không cần ñến ñòn bẩy từ bên
ngoài trong khi phương pháp kinh tế ñòi hỏi phải ñược sự ủng hộ và quan tâm thường
xuyên. Bởi vì, ñằng sau phương pháp hành chính là quyền lực nhà nước còn ñằng sau
phương pháp kinh tế là tính hợp lý, là các quy luật kinh tế. Phương pháp kinh tế chỉ có
thể phát triển trong ñiều kiện có các tiền ñề hành chính tương ứng.
e. Phương pháp quản lý có mục tiêu, ñịnh hướng
Quản lý nhà nước là một hoạt ñộng có mục ñích và có tính tiêu liệu. Hiệu quả của
hoạt ñộng quản lý lâu dài, cũng như khả năng giải quyết các tình huống phát sinh trên
thực tế tùy thuộc rất nhiều vào phương pháp quản lý có mục tiêu, ñịnh hướng. Nhìn
chung, phương pháp này có vai trò:
- Chủ ñộng ñịnh hướng các mục tiêu, chiến lược, chương trình lâu dài, tránh dàn
trải phân tán, thiếu tập trung.
- Chủ ñộng ñặt ra các tình huống phát sinh trong thực tiễn hoạt ñộng của nền hành
chính ñang phát triển trong thời kỳ hội nhập.
- Chủ ñộng về nhân sự, và các ñiều kiện vật chất cần thiết khác cho công tác quản
lý, nhận rõ ñược ñiểm mạnh, ñiểm yếu ngày từ giai ñoạn khởi xướng chương trình ñể có
những hỗ trợ, bồi dưỡng thích hợp.

Ví dụ: Chương trình cải cách hành chính, giai ñoạn cắt giảm 1/3 thủ thủ tục hành
chính; chương trình chăm lo nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong thời kỳ công
nghiệp hóa…
f. Phương pháp quản lý tác nghiệp
Hoạt ñộng tác nghiệp là các hoạt ñộng trực tiếp phục vụ cho công tác chuyên
ngành, thậm chí từng bộ phận công ñoạn của quản lý chuyên ngành. Việc vận dụng
nhuần nhuyễn phương pháp tác nghiệp sẽ ñem ñến một số hiệu quả:
- Có chương trình bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng, phương pháp tác nghiệp sát
với ngành nghề, cập nhật ñược kiến thức khoa học hiện ñại vào trong công tác quản lý
chuyên ngành.
- Ban hành những quyết ñịnh hành chính hoặc thực hiện các hoạt ñộng mang tính
chất nghiệp vụ - kỹ thuật hợp lý, ñúng với yêu cầu của chuyên môn.
- Hoạt ñộng quản lý càng về cấp cở sở, càng trực tiếp (ñặc biệt trong nhóm quản lý
hành chính tư) thì càng phải chú trọng ñến phương pháp quản lý tác nghiệp.



13


- Phương pháp này, trong chừng mực nhất ñịnh có thể làm hạn chế những ý kiến
chủ quan của nhà quản lý ñể nắm bắt bản chất của ñối tượng quản lý và ñề ra các hình
thức quản lý thích hợp, sát sườn.
g. Phương pháp kiểm tra
Hoạt ñộng quản lý nhà nước là một quá trình từ khi khảo sát ñối tượng quản lý, lên
chương trình kế hoạch, ñến khi ban hành văn bản chủ ñạo, quy phạm, cá biệt và tiến
hành tổ chức thực hiện. Quá trình ñòi hỏi phải có khâu hậu kiểm ñể bảo ñảm cho hoạt
ñộng quản lý ñúng với tiến trình, yêu cầu và mục ñích ñặt ra. Hoạt ñộng quản lý vì vậy
rất cần phương pháp kiểm tra nhằm:
- Theo dõi, quan sát quá trình quản lý và kết quả của công tác quản lý ñối

chiếu với kế hoạch, mục tiêu
- Có những giải pháp, ñối sách thích hợp cho công tác quản lý hiện hành và
rút tỉa kinh nghiệm cho công tác quản lý trong tương lai, ñiều chỉnh từ khâu lập quy
hoạch, kế hoạch.
- Là tiêu chuẩn ñể ñánh giá hiệu quả của công tác quản lý nhà nước.
Nhìn chung, việc vận dụng các phương pháp quản lý nhà nước ñòi hỏi phải linh
hoạt, mềm dẻo và ñôi khi phải phối hợp giữa các phương pháp. Tiêu chuẩn về hiệu quả
ñặt ra trong công tác quản lý quyết ñịnh cho việc sử dụng các phương pháp và hình thức
quản lý tương thích.

Câu hỏi
1. Căn cứ ñể xác ñịnh nội dung quản lý hành chính nhà nước?
2. Nêu các phương pháp quản lý hành chính nhà nước? Xem xét tính chất
quyền lực nhà nước và tính pháp lý của mỗi loại.
3. Hãy phân tích năm hình thức quản lý hành chính theo bảng sau:

Hình thức
Khái
niệm
Tính chất
pháp lý
Tác
dụng
Ví dụ
1.
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật

2.
Ban hành văn bản áp dụng pháp luật


3.
Thực hiện hoạt ñộng mang tc phlý khác

4.
Áp dụng biện pháp trực tiếp

5.
Thực hiện hñ về nghiệp vụ - kỹ thuật.





14


Chương II
QUYẾT ÐỊNH HÀNH CHÍNH

I. QUAN NIỆM VỀ QUYẾT ÐỊNH HÀNH CHÍNH
Trong khoa học pháp lý, quyết ñịnh hành chính (quyết ñịnh quản lý nhà nước) là
một khái niệm tồn tại nhiều hình thức khác nhau. Ðó có thể là:
- Những hành vi vật chất cụ thể (hành vi hành chính);
- Văn bản hành chính;
- Mệnh lệnh hành chính dưới hình thức nói;
- Kí hiệu hành chính.
Tất cả các loại quyết ñịnh quản lý hành chính nhà nước thể hiện rõ tính quyền lực
nhà nước thông qua cơ quan nhà nước hoặc của viên chức nhà nước có thẩm quyền ñể
thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước. Quyết ñịnh quản lý hành chính nhà
nước chủ yếu do các chủ thể quản lý hành chính thực hiện nhằm giải quyết các công

việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành pháp, nó là một quyết ñịnh pháp lý mang tính
chất dưới luật vì nó là quyết ñịnh hành chính dựa trên cơ sở luật và ñể thi hành luật.
ðiều này có nghĩa là các quyết ñịnh pháp luật của các cơ quan lập pháp, chủ tịch
nước, cơ quan toà án, cơ quan kiểm sát vẫn có thể là quyết ñịnh hành chính nếu ñược
ban hành nhằm thực hiện hoạt ñộng quản lý hành chính nhà nước (không phải là hoạt
ñộng lập pháp, hoạt ñộng tư pháp).
Vậy, quyết ñịnh quản lý hành chính nhà nước là một loại quyết ñịnh pháp luật có
tính chất dưới luật ñược các chủ thể có thẩm quyền hành chính nhà nước trong hoạt
ñộng của mình tiến hành theo một trình tự, thủ tục, dưới những hình thức do pháp luật
quy ñịnh nhằm ñem lại hiệu quả nhất ñịnh trong việc quản lý.
Xét về tiêu chí tính chất thì quyết ñịnh quản lý hành chính nhà nước có ñầy ñủ tính
chất của một quyết ñịnh pháp luật. Ðó là tính ý chí, tính quyền lực và tính pháp lý .
 Tính ý chí
Trên cơ sở thẩm quyền của mình, do pháp luật quy ñịnh, các chủ thể ñược thể hiện
ý chí thông qua hoạt ñộng lập quy dưới dạng văn bản, hoặc các hoạt ñộng khác như: ban
hành mệnh lệnh hành chính, kí hiệu hành chính… Ðây là quyền quan trọng thể hiện ý
chí nhưng ý chí ở ñây là ý chí ñơn phương thể hiện quyền lực công vì mục ñích duy
nhất của quyết ñịnh quản lý hành chính nhà nước là phục vụ cho lợi ích công và ñể thi
hành pháp luật.



15


 Tính quyền lực
Quyết ñịnh quản lý hành chính nhà nước luôn thể hiện rõ tính quyền lực nhà nước
trên cơ sở ủy nhiệm của cơ quan lập pháp tối cao. Ðó là thẩm quyền nhân danh các cơ
quan nhà nước, các tổ chức ñược trao thẩm quyền hành chính nhà nước. Ngoài ra, ñiều
này còn thể hiện ở tính ñảm bảo thi hành, các chủ thể của quản lý hành chính ñược

quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế khi cần thiết.
 Tính pháp lý
Quyết ñịnh quản lý hành chính nhà nước là quyết ñịnh dưới luật. Quyết ñịnh này
ñược ban hành trên cơ sở luật và ñể thi hành pháp luật. Quyết ñịnh quản lý hành chính
nhà nước có thể làm thay ñổi, phát sinh, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính. Thông
qua các loại quyết ñịnh hành chính tương ứng, các qui phạm pháp luật ñược ñặt ra, sửa
ñổi, bãi bỏ.
Tuy nhiên các tính chất này có quan hệ hữu cơ với nhau. Tính ý chí và tính quyền
lực chỉ ñược thực hiện khi quyết ñịnh ñó ñược ban hành và thực hiện trên cơ sở các quy
ñịnh của pháp luật, nghĩa là trước hết phải bảo ñảm tính pháp lý.

II. PHÂN LOẠI QUYẾT ÐỊNH HÀNH CHÍNH
Có nhiều căn cứ ñể phân loại quyết ñịnh quản lý hành chính nhà nước. Tuy nhiên
trong nội dung chương trình, chúng ta chỉ phân loại dựa trên các căn cứ sau:
1. Căn cứ vào tính chất pháp lý, quyết ñịnh quản lý hành chính nhà nước
ñược chia ra làm quyết ñịnh chủ ñạo, quyết ñịnh quy phạm và quyết ñịnh cá biệt
a) Quyết ñịnh chủ ñạo
Là loại quyết ñịnh chủ yếu ñựợc ban hành với mục ñích ñề ra các chủ trương chính
sách quản lý hành chính nhà nước thuộc thẩm quyền của các chủ thể ban hành. Trên
thực tế, hầu hết các quyết ñịnh chỉ ñạo ñược ban hành dưới hình thức văn bản Nghị
quyết. Nội dung của quyết ñịnh chỉ ñạo ñịa phương (Nghị quyết của HÐND) thường ñề
cập ñến các vấn ñề về phát triển kinh tế-xã hội, về quyết ñịnh ngân sách ñịa phương, về
bầu cử Ủy ban nhân dân, thường trực hội ñồng nhân dân. Ðây là quyết ñịnh tạo cơ sở
cho các quyết ñịnh khác như quyết ñịnh quy phạm, quyết ñịnh cá biệt.
Loại quyết ñịnh này rất quan trọng nên khi ban hành các chủ thể phải cân nhắc
kỹ lưỡng, căn cứ vào nội dung, mục ñích, ñối tượng quản lý ñể ra quyết ñịnh ñúng ñắn
tránh tình trạng quyết ñịnh ñưa ra không chuẩn xác gây ảnh hưởng không tốt ñến các
quyết ñịnh khác. Trên thực tế, một số ñáng kể quyết ñịnh chỉ ñạo nặng về hình thức gắn




16


liền với những thuật ngữ: "tăng cường", "quyết tâm", ñẩy mạnh", "kiên quyết" Tất
nhiên các thuật ngữ này là cần thiết nếu ñược sử dụng ñúng chỗ, loại trừ hô hào chung
chung, "vô thưởng vô phạt".
b) Quyết ñịnh quy phạm
Quyết ñịnh qui phạm ñược thể hiện dưới hình thức văn bản qui phạm pháp luật
hành chính. Cụ thể hơn, văn bản quy phạm pháp luật là văn bản ñặt ra các quy tắc xử sự
chung ñó do cơ quan hành chính nhà nước hoặc cán bộ nhà nước có thẩm quyền ban
hành theo trình tự thủ tục nhất ñịnh nhằm thi hành Hiến pháp, luật với mục ñích ñiều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt ñộng quản lý hành chính nhà nước. Ðây là
hình thức quyết ñịnh hành chính rất thiết yếu ñể thực hiện quản lý hành chính nhà nước
bởi chúng thể hiện rõ tính quyền lực nhà nước, tính khái quát và bắt buộc chung. Quy
phạm pháp luật hành chính có thể thể hiện dưới dạng quy phạm tiên phát (ñiều chỉnh
các quan hệ xã hội mới mà các văn bản pháp luật hiện hành chưa ñiều chỉnh), hoặc quy
phạm thứ phát (quy ñịnh cụ thể, chi tiết áp dụng cho các quy phạm hiện hành; ñình chỉ,
sửa ñổi, bãi bỏ, hoặc thay ñổi phạm vi hiệu lực ñối với quy phạm pháp luật hiện hành).
c) Quyết ñịnh cá biệt
Là loại quyết ñịnh ñược ban hành trên cơ sở các quyết ñịnh chủ ñạo, quyết ñịnh
quy phạm với mục ñích giải quyết các công việc cụ thể ñược áp dụng một lần. Quyết
ñịnh cá biệt trực tiếp làm phát sinh, thay ñổi hay chấm dứt một quan hệ pháp luật cụ thể.
Tính ñặc trưng của quyết ñịnh cá biệt thể hiện:
- Chỉ áp dụng một lần. Giá trị pháp lý của quyết ñịnh cá biệt sẽ kết thúc khi quyết
ñịnh ñược thực hiện.
- Có ñối tượng áp dụng cụ thể. Chỉ có ñối tượng ñược nêu ñích danh phải tuân thủ
quyết ñịnh hành chính cá biệt tương ứng.
- Phải căn cứ trên ít nhất một quyết ñịnh qui phạm ñể ban hành. Các chế tài trong
qui phạm tương ứng phải ñược áp dụng ñúng, chính xác

2. Căn cứ vào chủ thể ban hành, quyết ñịnh hành chính có thể ñược rất
nhiều chủ thể ban hành nếu thỏa mãn các ñiều kiện
- ðược pháp luật quy ñịnh thẩm quyền quản lý nhà nước;
- ðược pháp luật cho phép ban hành quyết ñịnh quản lý nhà nước (có thể ở dạng
văn bản hoặc mệnh lệnh hành chính…)
- Quyết ñịnh quản lý nhà nước ban hành phải là quyết ñịnh dưới luật, nhằm thi
hành luật.



17


Với cách tiếp cận như vậy, số chủ thể này rất dồi dào, nên tạm chia thành hai
nhóm:
- Nhóm 01: cơ quan, cán bộ hành chính nhà nước.
- Nhóm 02: các chủ thể khác có thẩm quyền hành chính nhà nước.
Nhóm 01 ñược nghiên cứu cụ thể là quyết ñịnh hành chính của cơ quan hành chính
nhà nước có thẩm quyền chung và quyết ñịnh hành chính của cơ quan hành chính nhà
nước có thẩm quyền chuyên môn

Cơ quan hoặc người ñứng ñầu cơ quan hành chính nhà nước
có thẩm quyền chung
Chính phủ Nghị ñịnh Trung ương
Thủ tướng Chính phủ Quyết ñịnh
Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết ñịnh, chỉ thị
Ủy ban nhân dân huyện Quyết ñịnh, chỉ thị
Ðịa phương
Ủy ban nhân dân xã Quyết ñịnh, chỉ thị


Bảng 2.1 Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước
có thẩm quyền chung
Cơ quan hoặc người ñứng ñầu cơ quan hành chính nhà nước
có thẩm quyền chuyên môn
Trung ương Bộ trưởng Thông tư

Bảng 2.2 Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước
có thẩm quyền chuyên môn
Các văn bản liên tịch
Trung
ương
Chính phủ phối hợp với cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị- xã hội
Nghị quyết liên
tịch
Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ phối hợp với Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, hoặc phối hợp với Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Thông tư liên tịch

Bảng 2.3 Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch của cơ quan
hành chính nhà nước



18


3. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ

Theo căn cứ này thì có các quyết ñịnh hành chính có hiệu lực trên phạm vi cả
nước và có hiệu lực trên từng ñịa phương.
• Những quyết ñịnh hành chính có hiệu lực trong phạm vi cả nước, do các cơ quan
trung ương ban hành, ngoại trừ trường hợp cơ quan ban hành tự thu hẹp phạm vi tác
ñộng của quyết ñịnh. Trường hợp này có thể:
- Do chỉ cần ñiều chỉnh trong phạm vi vùng miền, hoặc cụm một số tỉnh
Ví dụ: Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc phòng chống lũ lụt cho vùng ñồng
bằng sông Cửu long trong mùa mưa năm 2009.
- Chỉ áp dụng ñối với các ñịa phương có liên quan, tức là có ñiều kiện thích ứng
với giả ñịnh của quyết ñịnh hành chính
Ví dụ: Quyết ñịnh của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý tổ chức chặt chẽ các
khu dân cư biên giới. Chỉ những tỉnh có ñịa bàn vùng biên giới mới trực tiếp chịu sự
ñiều chỉnh của quyết ñịnh hành chính nêu trên.
• Những quyết ñịnh hành chính nhà nước do các cơ quan ñịa phương ban hành có
hiệu lực pháp lý trong phạm vi ñịa phương ñó. Pháp luật không quy ñịnh hình thức văn
bản quy phạm pháp luật “phối hợp” giữa các ñịa bàn ñịa phương.

III. TRÌNH TỰ XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH QUYẾT ÐỊNH HÀNH CHÍNH
1. Sáng kiến ban hành quyết ñịnh
Ðây là giai ñoạn ñầu tiên của việc ra quyết ñịnh. Tùy thuộc vào nội dung và tính
chất của quan hệ pháp luật cần ñiều chỉnh ñể có ñược sáng kiến với tư cách là một quá
trình ra quyết ñịnh.
2. Dự thảo
Ðây là giai ñoạn rất quan trọng vì nếu giai ñoạn này ñược chuẩn bị tốt thì quyết
ñịnh mới có thể mang tính khả thi. Giai ñoạn chuẩn bị dự thảo ñược tiến hành theo từng
bước nhất ñịnh như: quyết ñịnh cơ quan chủ trì soạn thảo, thành lập ban soạn thảo, tổng
kết thực tiễn thi hành pháp luật, tổ chức nghiên cứu, lấy ý kiến các cơ quan, chuẩn bị tờ
trình, dự thảo
3. Trình và thông qua dự thảo
Sau khi hoàn tất dự thảo của quyết ñịnh cần ñưa ra thì dự thảo bắt buộc phải ñược

trình ra cơ quan có thẩm quyền ban hành. Hiện nay theo quy ñịnh của pháp luật thì:



19


- Dự thảo Nghị ñịnh của Chính phủ phải qua thẩm ñịnh. Bộ Tư pháp là cơ
quan có trách nhiệm thẩm ñịnh các dự thảo khi trình Chính phủ.
- Các Quyết ñịnh của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Tư pháp có trách nhiệm
tham gia ý kiến bằng văn bản; các Thông tư của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các dự thảo
phải trình lên Bộ trưởng.
- Dự thảo Nghị ñịnh phải ñược quá nửa thành viên của Chính phủ thông qua
mới hợp lệ.
- Còn các Quyết ñịnh của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan soạn thảo phải chỉnh
lý dự thảo và báo cáo Thủ tướng, trên cơ sở ñó Thủ tướng xem xét và ñi ñến ký Quyết
ñịnh.
ðối với các hình thức văn bản pháp quy của cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ
hành chính nhà nước trước ñây ñược phép ban hành, nhưng nay không còn quy ñịnh
trong luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật như: Nghị quyết (Chính phủ), Chỉ thị
(Thủ tướng Chính phủ), Quyết ñịnh, Chỉ thị (Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ)
thì mặc nhiên không ñược xem là văn bản quy phạm pháp luật nếu ban hành sau ngày
01/01/2009 (Xem ðiều 01 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008).
4. Ðưa quyết ñịnh ñến ñối tượng thi hành
Ðây là giai ñoạn cuối cùng của trình tự xây dựng và ban hành quyết ñịnh hành
chính. Nó là một khâu quan trọng vì chỉ khi nào làm tốt khâu này thì ñối tượng quản lý
mới tiếp cận ñược với các quyết ñịnh Có nhiều cách ñưa quyết ñịnh ñến ñối tượng
quản lý như thông qua ñiểm báo, công báo, qua các hình thức thông tin ñại chúng, tuyên
truyền pháp luật
5. Giai ñoạn kiểm tra việc thực hiện quyết ñịnh

Kiểm tra việc thực hiện quyết ñịnh là khâu bảo ñảm sự thành công và hiệu quả của
quyết ñịnh bởi vì việc thực hiện quyết ñịnh bao giờ cũng gắn liền với việc kiểm tra. Chủ
thể có thẩm quyền kiểm tra là:
- Cơ quan chủ quản phải kiểm tra thường xuyên.
- Cơ quan Thanh tra nhà nước trong phạm vi thẩm quyền tương ứng.
- Tổ chức chính trị (ðảng Cộng sản Việt Nam), tổ chức chính trị- xã hội (Mặt trận
tổ quốc Việt Nam) và các tổ chức xã hội khác, ví dụ như tổ chức tự quản: Thanh tra
nhân dân
Từ việc kiểm tra, sẽ có những kết luận, ñánh giá về việc thực hiện quyết ñịnh. Yêu
cầu trên hết của giai ñoạn ñánh giá là phải trung thực, chính xác và cụ thể.



20


IV. TÍNH HỢP PHÁP VÀ HỢP LÝ CỦA CÁC QUYẾT ÐỊNH HÀNH
CHÍNH
1. Khái niệm về tính hợp pháp, hợp lý
Hoạt ñộng quản lý hành chính nhà nước xét về thực chất là hoạt ñộng chấp hành
ñiều hành. Ðể hoạt ñộng này mang lại hiệu quả thì cần phải ñảm bảo tính hợp pháp và
hợp lý của các quyết ñịnh quản lý hành chính nhà nước. Tính hợp lý và hợp pháp luôn
có sự tác ñộng qua lại lẫn nhau, gắn bó chặt chẽ với nhau như một chỉnh thể.
Thực tiễn cho thấy nhiều quyết ñịnh hành chính không mang lại hiệu quả hoặc
hiệu quả không cao là do các quyết ñịnh ñó chưa ñảm bảo tính hợp lý hoặc tính hợp
pháp. Do vậy, muốn nâng cao và làm cho các quyết ñịnh quản lý hành chính thực thi
trên thực tế một cách có hiệu quả thì cần phải ñảm bảo hai tính chất trên.
a) Tính hợp pháp của quyết ñịnh hành chính
Các quyết ñịnh hành chính phải có nội dung và mục ñích phù hợp với những quy
ñịnh của pháp luật, không ñược trái với Hiến pháp và luật cũng như các văn bản quy

phạm pháp luật, văn bản chủ ñạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Quyết ñịnh quản lý
hành chính nhà nước phải ñược ban hành bởi các chủ thể có thẩm quyền, theo ñúng
trình tự, thủ tục do pháp luật quy ñịnh. Nói chung, tính hợp pháp ñặt ra các yêu cầu sau:
- Các quyết ñịnh quản lý hành chính phải phù hợp với nội dung và mục ñích của
văn bản pháp luật cấp trên, tức là không ñược trái với Hiến pháp và các văn bản mang
tính luật (Bộ luật, Luật, Pháp lệnh).
- Phải ñược ban hành trong phạm vi thẩm quyền nội dung ñược qui ñịnh cho chủ
thể mang thẩm quyền hành chính nhà nước.
- Phải ñược ban hành ñúng thẩm quyền hình thức, ñảm bảo ñúng hình thức và thủ
tục do pháp luật qui ñịnh.
Ví dụ: Văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành không
ñúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục ñược quy ñịnh trong Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội ñồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
b) Tính hợp lý của quyết ñịnh hành chính
Quyết ñịnh quản lý hành chính nhà nước ñược ban hành phải ñảm bảo ñược lợi
ích nhà nước và nguyện vọng của nhân dân, phải xuất phát từ nhu cầu khách quan của
cuộc sống, phải giải quyết ñược các nhiệm vụ hiện tại và có tính dự báo cho tương lai.



21


Khi ban hành một quyết ñịnh quản lý hành chính nhà nước phải ñảm bảo ñược
cả tính hợp lý và tính hợp pháp, nếu thiếu một trong hai tính chất ñó thì quyết ñịnh quản
lý hành chính nhà nước ñược ban hành sẽ không có tính thực thi hoặc không phù hợp
với pháp luật. Ðể ñảm bảo tính hợp lý, quyết ñịnh hành chính nhà nước cần phải ñảm
bảo các yêu cầu sau:
- Hài hoà giữa lợi ích nhà nước, lợi ích tập thể và các nhân. Cơ quan nhà nước,

cán bộ nhà nước có thẩm quyền phải dựa trên quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
như một tiêu chí hàng ñầu trong việc ban hành văn bản.
- Phải có tính cụ thể, phù hợp với từng vấn ñề, ñối tượng thực hiện.
- Ðảm bảo tính hệ thống toàn diện. Ðó là việc xem xét ñến tất cả các mặt của ñời
sống xã hội: kinh tế, văn hoá, xã hội; xem xét ñến mục ñích trước mắt, mục ñích lâu dài;
tác dụng trực tiếp và tác dụng gián tiếp.
- Ngôn ngữ, văn phong phải rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn, chính xác, không ña
nghĩa.
c) Mối quan hệ giữa tính hợp pháp và hợp lý trong quyết ñịnh hành chính
• Tính hợp pháp và tính hợp lý của quan hệ pháp luật hành chính có mối liên hệ
chặt chẽ nhau. Quyết ñịnh hành chính chỉ có giá trị pháp lý và có giá trị áp dụng thực tế
khi bảo ñảm ñủ hai tính chất nêu trên. Nói cách khác, quyết ñịnh hành chính sẽ thực thi
và ñược xã hội chấp nhận.
• Nếu tính hợp pháp và hợp lý không ñồng nhất nhau, thì phải ưu tiên xem xét tính
hợp pháp. Có thể do cơ quan ban hành chưa kịp sửa chữa quyết ñịnh lỗi thời, hoặc
không tính toán hết ñược những ñặc ñiểm của từng ñịa phương nên quyết ñịnh hành
chính phù hợp với ñịa phương này, nhưng không khả thi, không phù hợp với ñịa
phương khác. Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền áp dụng vẫn phải thi hành
nghiêm chỉnh quyết ñịnh của cấp trên, ñồng thời kiến nghị cơ quan cấp trên bãi bỏ hoặc
sửa ñổi cho phù hợp với tình hình thực tế của ñịa phương. Bởi vì, tính "chấp hành" của
quản lý hành chính nhà nước không cho phép cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới tự
ý ban hành trái với quyết ñịnh cấp trên.
2. Các hình thức xử lý ñối với quyết ñịnh hành chính bất hợp pháp hoặc
bất hợp lý
Các quyết ñịnh hành chính không tuân theo các yêu cầu về tính hợp pháp hoặc hợp
lý thì tuỳ theo tính chất và mức ñộ vi phạm ñể xem xét quyết ñịnh ñó là vô hiệu toàn bộ



22



hoặc vô hiệu từng phần. Các biện pháp chung là: tạm ñình chỉ, ñình chỉ, bãi bỏ. Nhìn
chung, tạm ñình chỉ, ñình chỉ, bãi bỏ áp dụng trong các trường hợp:
- Mối quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới trong hệ thống cơ quan nhà nước.
Ví dụ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân có quyền ñình chỉ, bãi bỏ Quyết ñịnh sai trái
của Ủy ban nhân dân cấp dưới (ðiều 124 Hiến pháp 1992).
- Trong trường hợp cơ quan này cần ñược giám sát bởi cơ quan kia.
Ví dụ: Thủ tướng Chính phủ có quyền ñình chỉ Nghị quyết của Hội ñồng nhân
dân cấp tỉnh, ñề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ (ðiều 114 Hiến pháp 1992).
• Tạm ñình chỉ
Khi có dấu hiệu vi phạm về tính hợp pháp, hoặc hợp lý của quyết ñịnh nhưng chưa
có căn cứ cụ thể ñể khẳng ñịnh rõ chính xác.
• Ðình chỉ
Nếu tìm ra những căn cứ chính xác là quyết ñịnh hành chính bất hợp pháp hoặc bất
hợp lý, quyết ñịnh hành chính này sẽ bị ñình chỉ.
• Bãi bỏ
Việc ñình chỉ hay bãi bỏ một văn vản pháp luật hành chính tuỳ thuộc vào thẩm
quyền ñình chỉ, bãi bỏ quyết ñịnh hành chính của các cơ quan tương ứng. Lưu ý rằng,
cơ quan có thẩm quyền ñình chỉ quyết ñịnh hành chính không mặc nhiên có thẩm quyền
bãi bỏ quyết ñịnh hành chính ấy.
Ví dụ: Ủy ban nhân dân cấp trên chỉ có thẩm quyền ñình chỉ Nghị quyết sai trái
của Hội ñồng nhân dân cấp dưới, còn quyền bãi bỏ Nghị quyết ñó thuộc về Hội ñồng
nhân dân cấp trên trực tiếp.
• Hủy bỏ
Ngoài thuật ngữ “bãi bỏ”, trong pháp luật còn dùng thuật ngữ “hủy bỏ”. Thật ra,
hai thuật ngữ này giống nhau ở chỗ cùng là “bỏ ñi”, làm chấm dứt hiệu lực của văn bản
ñó. Tuy nhiên, các nhà khoa học luật và các nhà lập pháp ở Việt Nam có cách hiểu khác
nhau, cụ thể như sau:
- Theo quan ñiềm của các nhà khoa học luật và căn cứ trên câu chữ, hai thuật ngữ

này khác nhau ở mốc thời ñiểm hết hiệu lực: bãi bỏ là làm cho văn bản ñó hết hiệu lực
ngay tại thời ñiểm mà cơ quan có thẩm quyền tuyên bố bãi bỏ; còn việc hủy bỏ là làm
cho văn bản không có hiệu lực ngay từ thời ñiểm văn bản ñược ban hành (giống như
hợp ñồng vô hiệu ngay từ khi ký kết). Do vậy, ñối với trường hợp hủy bỏ, các quan hệ
xã hội ñã bị văn bản pháp luật ñó ñiều chỉnh thì sự ñiều chỉnh ñó bị vô hiệu và phải



23


ñược ñiều chỉnh lại. Với cách hiểu này thì bãi bỏ gắn liền với văn bản bất hợp lý, còn
hủy bỏ gắn liến với văn bản bất hợp pháp.
- ðối với các nhà lập pháp ở Việt Nam: họ nhận thấy rằng nếu hiểu theo nghĩa hủy
bỏ văn bản ñã nêu trên thì việc khắc phục hậu quả pháp lý là rất khó khăn. Vì thế trong
quy ñịnh của nhà làm luật hiện nay vẫn chưa có sự quy ñịnh rõ ràng phân ñịnh hai việc
bãi bỏ và hủy bỏ.
Vì những lý do nêu trên, toàn bộ phần này chỉ thảo luận các trường hợp theo luật
là tạm ñình chỉ, ñình chỉ, bãi bỏ các văn bản bất hợp pháp, bất hợp lý.
a) Bất hợp pháp.
• Có thể rơi vào một trong các trường hợp: tạm ñình chỉ, ñình chỉ, bãi bỏ.
• Khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại nếu như:
- Có mối liên hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, trừ trường hợp xảy ra hoàn
toàn do lỗi nạn nhân hay do bất khả kháng.
- Sự tổn hại là có thật, tức là có thể tính ra ñược giá trị bằng tiền. Trường hợp này
tính ñến cả những thiệt hại về mặt tinh thần, nhân phẩm.
- Sự tổn hại phải trực tiếp do quyết ñịnh hành chính ñó gây ra.
• Truy cứu trách nhiệm người có lỗi: tuỳ theo mức ñộ vi phạm và hậu quả xảy ra,
chủ thể ban hành quyết ñịnh hành chính có thể chịu trách nhiệm kỷ luật hoặc trách
nhiệm hình sự. Trách nhiệm hình sự ñược áp dụng khi có ñủ các yếu tố cấu thành tội

phạm ñược qui ñịnh trong luật hình sự.
Theo tình hình thực tiễn, số lượng vi phạm về thủ tục và hình thức là con số không
nhỏ. Vì vậy, các biện pháp ñối với các chủ thể ban hành quyết ñịnh hành chính trái thủ
tục có thể phải chịu trách nhiệm. Riêng quyết ñịnh vi phạm ñó bị tạm ñình chỉ, ñình chỉ,
bãi bỏ hoặc không ñược công nhận ngay từ khi ban hành, bởi vì: “văn bản do cơ quan
nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành không ñúng thẩm quyền, hình thức, trình tự,
thủ tục ñược quy ñịnh trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì không phải
là văn bản quy phạm pháp luật” (ðiều 01 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
2008).
b) Bất hợp lý
- Có thể rơi vào một trong các trường hợp: tạm ñình chỉ, ñình chỉ, bãi bỏ.
- Khắc phục hậu quả. Ðối với các quyết ñịnh bất hợp lý trong trường hợp bất khả
thi, do không gây ra hậu quả nên không phải khắc phục tình trạng cũ.



24


- Trách nhiệm của chủ thể có lỗi: có thể chịu trách nhiệm dân sự, trách nhiệm kỉ
luật nếu tái phạm nhiều lần, nhưng không chịu trách nhiệm hình sự.

V. QUYỀN PHẢN KHÁNG QUYẾT ÐỊNH HÀNH CHÍNH BẤT HỢP
PHÁP, BẤT HỢP LÝ
Theo Ðiều 01, Luật khiếu nại, tố cáo 1999, ñã ñược sửa ñổi, bổ sung năm 2004,
2005: "Công dân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết ñịnh hành chính, hành vi
hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người thẩm quyền trong cơ quan
hành chính nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết ñịnh hành chính, hành vi hành chính
ñó là trái pháp luật, xâm phạm ñến quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.
Trước một quyết ñịnh bất hợp pháp, công dân hoặc tổ chức có thể sử dụng một

trong hai phương thức: khiếu nại hành chính hoặc tố tụng hành chính theo các trình tự
cụ thể sau.
Xuất phát từ nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, và căn cứ trên quy ñịnh của
pháp luật hiện hành, quyết ñịnh hành chính bất hợp lý về nguyên tắc lại không ñược
xem xét là ñối tượng khiếu nại, khiếu kiện. Mặt khác, cho ñến nay, luật Việt Nam chỉ
thừa nhận việc khiếu nại, khiếu kiện ñối với quyết ñịnh hành chính cá biệt, cụ thể. Vì
vậy, các loại quyết ñịnh hành chính quy phạm, quyết ñịnh hành chính chủ ñạo không
phải là ñối tượng của khiếu nại, khiếu kiện hành chính ở Việt Nam.
1. Khiếu nại hành chính
Theo Luật khiếu nại, tố cáo của công dân: công dân có quyền yêu cầu chính chủ
thể ñã ban hành quyết ñịnh hành chính bất hợp pháp sửa ñổi hoặc bãi bỏ quyết ñịnh ñó;
và yêu cầu cơ quan hành chính, cán bộ hành chính phải bồi thường cho họ khi quyết
ñịnh hành chính ñã gây ra tổn hại cho quyền, tự do, lợi ích hợp pháp của công dân, của
tổ chức.
Nếu không ñồng ý với quyết ñịnh giải quyết khiếu nại, công dân có quyền yêu cầu
cơ quan cấp trên của cơ quan ñó xem xét giải quyết, hoặc gửi ñơn ñến tòa hành chính.
2. Khiếu kiện hành chính
Sau khi công dân, tổ chức ñã có yêu cầu cơ quan hành chính ra quyết ñịnh xem xét
lại quyết ñịnh ấy, nhưng không ñược giải quyết hoặc việc giải quyết không thoả mãn
với yêu cầu ñặt ra, công dân tổ chức có thể gửi ñơn yêu cầu giải quyết khiếu kiện hành
chính. Khiếu kiện tố tụng hành chính Toà hành chính là phương thức theo ñó người dân

×