CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
9/2013
BỘ MÔN: MẠNG MÁY TÍNH – TRƯỜNG ĐH HÀ TĨNH
2
Nội dung
Truy nhập không dây
Mạng không dây
Sự phát triển của mạng không dây
Những thách thức đối với sự phát triển
Kiến trúc Internet không dây
Các thiết bị không dây và các tiêu chuẩn
Các ứng dụng Internet không dây
3
Truy nhập không dây
Hàng triệu người sử dụng
thiết bị cầm tay truy nhập
Internet
Nỗ lực nghiên cứu và triển
khai mạng không dây và di
động
Tốc độ truyền dữ liệu của
mạng không dây, có dây và
các ứng dụng
HDTV (High Definition
TeleVision), FDDI (Fiber
Distributed Data Interface),
ISDN, ATM (Asynchronous
Transfer Mode), G
(Generation)
4
Truy nhập không dây
Truy nhập Internet di động
5
Giới thiệu tổng quan về mạng không dây
Sự phát triển của mạng không dây
Điện thoại di động thời kỳ ban đầu
Điện thoại di động tương tự
Điện thoại di động số
Cordless phones
Các hệ thống truyền dữ liệu không dây
Những thách thức
6
Giới thiệu về mạng không dây
Có lịch sử nhiều hơn một thế kỷ, được sử dụng rộng rãi
trong truyền thông chỉ trong vòng 15-20 năm đến nay
Một trong các lĩnh vực phát triển nhất của công nghiệp
truyền thông
Được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày
Hai đặc điểm mang lại ưu thế cho mạng không dây là sự di
động và tiết kiệm giá thành
Sự di động
Khái niệm không dây và di động rất khó tách rời
Sự di động có nhiều ưu thế
7
Giới thiệu về mạng không dây
Tiết kiệm giá thành
Cài đặt mạng không dây đòi hỏi ít dây hơn nhiều so với mạng có
dây
Không sử dụng dây đặc biệt có lợi trong các tình huống
Lắp đặt mạng rất khó khăn trong các vùng rộng lớn: qua sông, biển
hoặc các khu vực nhiễm độc
Không được phép đi dây: các khu vực lịch sử
Triển khai mạng tạm: sử dụng trong thời gian ngắn
8
Sự phát triển của mạng không dây
Truyền không dây đã có trong lịch sử loài người thời kỳ xa
xưa: khói, gương phản chiếu, cờ hiệu, lửa …, trong Hy lạp
cổ.
Nguồn gốc của mạng không dây bắt đầu với truyền sóng
radio
Năm 1895, bởi Guglielmo Marconi, khoảng cách là 18 dặm
Năm 1901, truyền tín hiệu radio qua biển Đại tây dương
Năm 1902, truyền hai chiều qua biển
Điện thoại sử dụng sóng radio lần đầu tiên đuợc thực hiện
năm 1915: hai tàu biển nói chuyện được với nhau
9
Điện thoại di động thời kỳ ban đầu
Năm 1946, hệ thống điện thoại di động công cộng đầu tiên
xuất hiện, Mobile Telephone System (MTS), ở nước Mỹ,
25 thành phố
Máy thu phát của MTS rất lớn, dùng để các ô tô nói chuyện với
nhau
Hệ thống tương tự, bán song công (half-duplex)
Sử dụng BS (Base Station, trạm cơ sở)
Với một máy phát công suất lớn để phủ toàn bộ khu vực hoạt động của
hệ thống
Các BS sử dụng cùng một tần số
Các máy điện thoại không truyền trực tiếp đến BS mà truyền đến các
điểm nhận
Các cuộc gọi đuợc chuyển mạch thủ công
10
Điện thoại di động thời kỳ ban đầu
Ngoài nhược điểm chuyển mạch cuộc gọi thủ công, số lượng các
kênh của MTS rất giới hạn, 3 kênh
Một hệ thống nâng cao của MTS, gọi là Improved Mobile
Telephone System (IMTS), được đưa vào hoạt động vào
những năm 1960
Chuyển mạch cuộc gọi tự động
Hỗ trợ song công
Số lượng kênh 23
11
Điện thoại di động tương tự
IMTS có số lượng người dùng nhỏ, không thực tế
Sử dụng phổ điện từ không hiệu quả
Công suất lớn của máy phát gây ra nhiễu cho các hệ thống xung
quanh
Các nhà nghiên cứu tại AT&T Bell Laboratories tìm ra khái
niệm ngăn tổ ong (cellular)
Chương 3
12
Điện thoại di động số
Một số nhược điểm của các hệ thống di động tương tự được
được làm giảm bớt trong các hệ thống thế hệ thứ hai (2G)
Số hoá biểu diễn dữ liệu
Tiếng nói được đưa qua thiết bị chuyển đối A/D (Analog to
Digital)
Ưu điểm của các hệ thống số so với các hệ thống tương tự
Dữ liệu số dễ dàng được mã hoá để bảo đảm tính cá nhân và bảo
mật
Giảm được nhiễu và lỗi
Việc biểu diễn dữ liệu tương tự làm cho các hệ thống 1G dễ bị nhiễu
Có thể thêm các kỹ thuật phát hiện và sửa lỗi
Nén, tăng hiệu quả sử dụng phổ
13
Điện thoại di động số
Chia sẻ sóng mang RF
Sử dụng khe thời gian hoặc mã số riêng cho từng người dùng
Chỉ cấp cho người dùng khi có tiếng nói hoặc dữ liệu gửi
Một số các hệ thống 2G được triển khai trên toàn thế giới
Hỗ trợ SMS (Short Messaging Service)
Định danh người gọi
Có thể gửi dữ liệu, tốc độ thấp (~10kbps)
Nâng cấp lên 2.5G
14
GSM
Tại châu Âu, phổ điện từ xung quanh 900 MHz, và sau đó 1800 MHz
được phân cho các hệ thống 2G
Một tiêu chuẩn chung cho châu Âu được hình thành bởi một nhóm làm
việc tên là Global System for Mobile Communication (GSM)
GSM hiện tại là công nghệ 2G phổ biến nhất
Đến năm 1999, mỗi tuần có thêm một triệu thuê bao mới
Đây là chuẩn duy nhất ở châu Âu
Hệ thống GSM thương mại đầu tiên vào năm 1992, sử dụng dải tần 900
MHz
DCS 1800 sử dụng dải tần 1800
GSM tại châu Mỹ sử dụng dải tần 1900 MHz, 450 MHz nhằm hỗ trợ
NMT
GSM sử dụng các kênh theo tần số, được tổ chức thành các khuông,
sau đó được chia thành các khe thời gian
15
HSCSD và GPRS
GSM hỗ trợ một số công nghệ mở rộng để đạt được tốc độ
truyền dữ liệu cao hơn: HSCSD (High Speed Circuit
Switched Data), GPRS (General Packet Radio Service)
HSCSD
Cho người sử dụng nhiều khe thời gian hơn trong một khuông
Không đối xứng
Làm giảm thời gian sử dụng của pin
Phù hợp cho duyệt Web
GPRS
Cùng nguyên tắc với HSCSD
Chuyển gói, sử dụng băng thông theo nhu cầu
16
HSCSD và GPRS
GPRS hỗ trợ nhiều mức tốc độ: 14.4 đến 115.2 kbps
Đối xứng và không đối xứng
17
D-AMPS
Tại Mỹ, không chỉ có một hệ thống mà có nhiều hệ thống 2G hoạt động
IS-54
1993
Dựa trên khe thời gian
Số lượng người dùng tăng gấp ba so với AMPS
IS-136
1996
Thêm một số tính năng
D-AMPS
Hỗ trợ truyền dữ liệu tốc độ thấp, 3 kbps
D-AMPS+
Mở rộng của D-AMPS cho truyền dữ liệu
9.6 – 19.2 kbps
18
D-AMPS
Cellular Digital Packet Data (CDPD)
Hỗ trợ truyền dữ liệu cho cả AMPS và D-AMPS
Tốc độ truyền như D-AMPS+
Cách duy nhất hỗ trợ truyền dữ liệu trong mạng AMPS tương tự
19
IS-95
IS-95
1993, IS-95 được chuẩn hoá
2G, cdmaOne
1995, triển khai thương mại tại Hàn quốc và Hồng kông
Sử dụng Code Division Multiple Access (CDMA)
Không tương thích với IS-136
IS-95, IS-136, AMPS: dải tần 800 MHz
Máy di động chế độ kép: IS-95 và AMPS
Tốc độ truyền dữ liệu: 4.8 – 14.4 kbps
IS-95b
cdmaTwo
115.2 kbps
8 mã số truyền song song
20
Cordless phone
Xuất hiện vào những năm 1970
Được thiết kế cho sự di động trong những vùng phủ nhỏ,
như trong nhà và văn phòng
Thiết bị cầm tay kết nối với BS, đến lượt kết nối với PSTN
(Public Switched Telephone Network)
Xuất hiện đầu tiên là tương tự, chất lượng cuộc gọi thấp
Kỹ thuật số thế hệ một xuất hiện, chất lượng cuộc gọi tương
tự như điện thoại nối dây
Thế hệ hai cho phép dùng ngoài phạm vi trong nhà và văn
phòng
21
Cordless phone
Thế hệ hai còn gọi là telepoint system
Sử dụng telepoint BS
Các BS có thể đặt ở nhà ga hoặc bến tàu
Chỉ có thể gọi mà không nhận được cuộc gọi
Không hỗ trợ đi lại giữa các BS
Hệ thống telepoint được triển khai tại Anh và Nhật bản vào những
năm 1990 nhưng hiện nay không phát triển được do cạnh tranh
DECT
Tiến hoá từ hệ thống số, sử dụng nhiều chỉ Ở châu Âu
Nhiều BS kết nối với Private Branch Exchange (PBX)
Có thể đi lại giữa các BS mà không bị gián đoạn cuộc gọi
Hỗ trợ chuyển giao
22
Cordless phone
Personal Handyphone System (PHS)
Tương tự DECT, tại Nhật
Hỗ trợ chuyển giao
Kết nối 32 kbps hai chiều
TDMA, dải tần 1900 MHz
23
Các hệ thống truyền dữ liệu không dây
Các hệ thống truyền dữ liệu không dây được số hoá ngay từ
ban đầu
Dữ liệu truyền bùng nổ
Hệ thống đầu tiên được phát triển năm 1971 tại trường tổng
hợp Hawaii, dự án ALOHANET
Tư tưởng là truyền dữ liệu hai chiều giữa các máy tính trên bốn
đảo với máy tính trung tâm trên đảo Oahu mà không sử dụng
đường điện thoại
Sử dụng tôpô hình sao
Hiệu quả thấp, ưu điểm là đơn giản, không hỗ trợ sự di động
Là cơ sở của các hệ thống truyền dữ liệu không dây ngày nay
24
Các hệ thống truyền dữ liệu không dây diện rộng
Paging systems
Hệ thống một chiều, dựa trên khái niệm ngăn
Tốc độ truyền dữ liệu thấp hướng đến người dùng di động
Có thể truyền các thông điệp ngắn cho người dùng
Truyền quảng bá từ nhiều BS
Không cần định vị người dùng di động và định tuyến
Thiết bị nhận không cần có phần cứng phức tạp, giá thấp và kích
thước nhỏ
Phổ biến trong nhiều năm nhưng không phát triển nữa do sự cạnh
tranh
25
Các hệ thống truyền dữ liệu không dây diện rộng
Mobitex
Hệ thống chuyển gói phát triển bởi Ericsson cho các ứng dụng
telemetry
Vùng phủ rộng, tốc độ truyền 8 kbps
Các BS gắn trên các tháp, mái nhà
Truy nhập đường truyền được thực hiện nhờ một giao thức kiểu
ALOHA
Được triển khai ở thị trường Mỹ năm 1998 cung cấp truy nhập
Internet tốc độ thấp