Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LY HÔN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
PHÂN HIỆU TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH

BÁO CÁO KIẾN TẬP

ĐỀ TÀI: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LY HƠN TẠI
TỊA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH

Sinh viên thực hiện: Bùi Nguyễn Ý Nhi
Khóa học: 2018 - 2021

TP. Hồ Chí Minh - 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
PHÂN HIỆU TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH

BÁO CÁO KIẾN TẬP

ĐỀ TÀI: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LY HƠN TẠI
TỊA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH

Ngƣời hƣớng dẫn: Nguyễn Thị Na
Sinh viên thực hiện: Bùi Nguyễn Ý Nhi
Chun ngành: Luật
Khóa học: 2018 - 2021

TP. Hồ Chí Minh - 2021



DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Ngun nghĩa

1

HN&GĐ

Hơn nhân gia đình

2

BLTTDS

Bộ luật Tố tụng dân sự

3

TAND

Tòa án nhân dân


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TAND HUYỆN TÂN BIÊN ....................... 4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 4

1.2. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................ 5
1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn .......................................................... 6
CHƢƠNG II: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT LY HÔN TẠI TAND HUYỆN
TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH. ....................................................................... 8
2.1 Khái niệm ly hôn. .................................................................................... 8
2.2. Áp dụng pháp luật vào thực tiễn giải quyết ly hôn ............................... 9
2.3. Tình hình ly hơn trên địa bàn huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh đƣợc
nghiên cứu trên một số phƣơng diện. ......................................................... 15
2.3.1. Về độ tuổi ly hôn ............................................................................. 15
2.3.2 Về thành phần xã hội ...................................................................... 18
2.3.3 Về chủ thể ........................................................................................ 20
2.4. Các trƣờng hợp ly hơn tại Tịa án nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây
Ninh. ............................................................................................................. 22
2.4.1. Vợ chồng thuận tình ly hơn ............................................................ 22
2.4.2 Ly hơn theo u cầu một bên .......................................................... 25
2.4.3 Không công nhân là vợ chồng ......................................................... 27
2.5. Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến ly hôn trên địa bàn huyện Tân
Biên, tỉnh Tây Ninh. .................................................................................... 29
CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG GIẢI QUYẾT LY HÔN VÀ HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG LY
HƠN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN BIÊN ................................................ 31
3.1. Nhận xét về việc áp dụng pháp luật để giải quyết ly hôn tại TAND
huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh .................................................................. 31
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng giải quyết ly hôn và giải
pháp hạn chế ly hôn trên địa bàn huyện Tân Biên .................................... 34
3.3. Một số giải pháp hạn chế tình trạng ly hôn trên địa bàn huyện Tân
Biên .............................................................................................................. 36
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 39



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử xã hội lồi người đã trải qua nhiều hình thái gia đình khác nhau.
Trong đó, gia đình được coi là sản phẩm của xã hội gắn liền với quá trình phát
triển của xã hội, ở bất cứ chế độ xã hội nào thì gia đình đều thực hiện những
chức năng xã hội cơ bản của nó với vai trị là tế bào của xã hội.
Sớm nhìn thấy vai trị nền tảng của gia đình và mối liên hệ hữu cơ giữa
gia đình và xã hội, sinh thời Bác Hồ của chúng ta cũng đã chỉ rõ: Quan tâm đến
gia đình là đúng vì nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, xã hội tốt thì gia
đình càng tốt, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Điều đó nói lên rằng phát triển xã
hội cùng với việc xây dựng xã hội mới phải quan tâm thường xuyên đến việc
củng cố quan hệ hơn nhân và gia đình. Tuy nhiên trong những năm gần đây
cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự bùng nổ của thời đại công
nghệ thông tin và cùng với sự du nhập của nhiều luồng văn hóa, tư tưởng, lối
sống phương Tây đã làm thay đổi rất nhiều quan điểm, lối sống và lý tưởng ở
mỗi người, đặc biệt là trong quan hệ gia đình biểu hiện rõ nhất là số vụ ly hơn
ngày càng gia tăng.
Quá trình thi hành và áp dụng Luật đã đạt được nhiều thành tựu to lớn,
góp phần xây dựng và củng cố chế độ hôn nhân và gia đình, xây dựng các chuẩn
mực pháp lý cho cách ứng xử của các thành viên trong gia đình, xây dựng gia
đình dân chủ, hịa thuận, hạnh phúc và bền vững, bảo đảm các quyền và lợi ích
hợp pháp cho các đương sự. Thực tế cho thấy, các quan hệ HN&GĐ xảy ra rất
nhiều, trong đó các vụ việc ly hơn chiếm khá cao.
Luật hơn nhân và gia đình năm 2014 ra đời đã bảo vệ quyền lợi của mọi
thành viên trong gia đình, hướng tới xây dựng hạnh phúc, mơ hình xã hội chủ
nghĩa, là căn cứ để Tịa án giải quyết các vụ việc hơn nhân và gia đình một cách
thấu tình đạt lý. Bơi vậy, với mong muốn tìm hiểu rõ hơn về các vấn đề ly hơn,

tơi lựa chọn nội dung “ Thực tiễn giải quyết các vụ án ly hôn tại TAND huyện


2

Tân Biên” để hiểu rõ hơn các thủ tục trong giải quyết ly hôn và giải quyết hậu
quả pháp lý của ly hơn, đưa ra các kiến nghị hồn thiện hơn quy định của pháp
luật. Từ đó bản thân tơi sẽ được nâng cao hiểu biết về thực tiễn giải quyết ly hôn
theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình tại TAND Huyện Tân Biên cũng
như tại các TAND địa phương khác ở nước ta.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về tình hình ly hơn tại TAND huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh,
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng áp dụng Luật HN&GĐ
Việt Nam năm 2014 trong việc giải quyết các vụ việc ly hôn tại TAND huyện
Tân Biên. Nghiên cứu thực tiễn áp dụng chế định ly hôn theo Luật HN&GĐ
năm 2014 để giải quyết các vụ việc ly hôn tại TAND huyện Tân Biên, tỉnh Tây
Ninh. Đánh giá những ưu điểm và tích cực khi giải quyết các vụ việc ly hôn tại
TAND huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh. Tìm hiểu một số những vướng mắc, hạn
chế, nguyên nhân dẫn đến ly hôn. Đề xuất những quan điểm, giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao chất lượng giải quyết các vụ việc ly hôn hiện nay tại TAND
huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài.
Đề tài nghiên cứu các quy định hiện hành về hôn nhân và gia đình, cụ thể
là ly hơn được quy định trong Luật hơn nhân và gia đình năm 2014, Bộ luật Tố
tụng dân sự 2015, có sự so sánh đối chiếu với một số văn bản pháp luật có liên
quan trước đây.
Ly hôn là hiện tượng xảy ra ở khắp cả nước, đặc biệt ở các thành phố lớn.
Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề thực tiễn về ly hôn trên
địa bàn huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh đã được TAND huyện Tân Biên giải
quyết.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài.


3

Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về Nhà nước và pháp luật, các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản
Việt Nam về tăng cường pháp chế, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do
dân, vì dân đặc biệt là các quan điểm của Đảng chỉ đạo về cải cách tư pháp.
Đề tài sử dụng phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương
pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp lịch sử cụ thể. Ngoài ra cịn sử dụng
các phương pháp của bộ mơn khoa học khác như thống kê, so sánh.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung đề tài
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về TAND huyện Tân Biên.
Chương 2: Thực trạng giải quyết ly hôn tại TAND huyện Tân Biên, tỉnh
Tây Ninh.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giải quyết
ly hôn và giảm số lượng ly hôn tại TAND huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh.


4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TAND HUYỆN TÂN BIÊN
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tịa án nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh thành lập và hoạt động từ
tháng 6/1976. Đã trải qua gần 43 năm hình thành và phát triển, từ khi thành lập
đến nay có 07 đồng chí giữ chức vụ Chánh án và 11 đồng chí giữ chức vụ Phó
Chánh án. Cụ thể:

+ Từ năm 1976 đến năm 1978: Chánh án là đồng chí Nguyễn Trung Ngoạt
(tên gọi khác: Bảy Tiến); Phó Chánh án là đồng chí Nguyễn Quới;
+ Từ năm 1979 đến năm 1980: Chánh án là đồng chí Ngơ Xn Ẩn; Phó
Chánh án là đồng chí Trần Ngọc Bích;
+ Từ năm 1981 đến năm 1988: Chánh án là đồng chí Trần Ngọc Bích, Phó
Chánh án là các đồng chí Hồng Văn Hải, Lý Minh Hùng;
+ Từ năm 1989 đến năm 2006: Chánh án là đồng chí Hồng Văn Hải; Phó
Chánh án là đồng chí Nguyễn Thị Sấm;
+ Từ năm 2007 đến năm 2010: Chánh án là đồng chí Mai Văn Triến, Phó
Chánh án là đồng chí Trần Văn Sơn;
+ Từ năm 2010 đến tháng 7/2014: Đồng chí Nguyễn Thị Tuyết Vân là
Chánh án; Phó Chánh án là các đồng chí Nguyễn Thọ Cường, Đỗ Thanh Bình;
năm 2013 đồng chí Đỗ Thanh Bình chuyển cơng tác về Tịa án nhân dân huyện
Châu Thành, tỉnh Tây Ninh nên đồng chí Lâm Văn Be giữ chức vụ Phó Chánh
án.
+ Từ ngày 25/9/2014 đến nay: Chánh án là đồng chí Nguyễn Thọ Cường;
Phó Chánh án là các đồng chí: Lâm Văn Be, Đặng Ngọc An. Năm 2016 đồng
chí Lâm Văn Be chuyển cơng tác về Tịa án nhân dân tỉnh Tây Ninh, từ tháng
8/2018 đến nay đồng chí Nguyễn Văn Nam giữ chức vụ Phó Chánh án.


5

Thời gian đầu mới thành lập, Tòa án nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây
Ninh cịn gặp rất nhiều khó khăn, nhất là lực lượng Thẩm phán và cơ sở vật
chất, trang thiết bị làm việc còn rất thiếu thốn. Song, dưới sự quan tâm và chỉ
đạo thường xuyên của Ban lãnh đạo Toà án nhân dân tỉnh Tây Ninh, Thường
trực Huyện ủy Tân Biên, Hội đồng nhân dân – Ủy ban nhân dân huyện Tân
Biên, sự hỗ trợ nhiệt tình của các cơ quan, ban, ngành các cấp, cộng với sự nỗ
lực phấn đấu khơng ngừng của tồn thể cán bộ, cơng chức Tịa án nhân dân

huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh đã và đang xây dựng đơn vị không ngừng lớn
mạnh và phát triển về mọi mặt, cụ thể:
1.2. Cơ cấu tổ chức
Từ chỗ chỉ có vài cán bộ, đến nay Toà án nhân dân huyện Tân Biên có 24
cán bộ, cơng chức, người lao động; trong đó có 21 biên chế và 03 hợp đồng lao
động theo Nghị định 68/NĐ-CP của Chính phủ (01 tạp vụ, 01 bảo vệ và 01 lái
xe). Trong 21 biên chế có 13 Thẩm phán, 07 Thư ký, 01 kế toán. So với biên chế
và hợp đồng lao động được phân bổ, thiếu 01 biên chế và 01 hợp đồng lao động.
Về trình độ chun mơn: 01 đồng chí có trình độ Thạc sỹ Luật, 19 đồng chí
có trình độ Cử nhân Luật (trong đó có 06 đồng chí đang học lớp đào tại Thạc sỹ
Luật tại Thành phố Hồ Chí Minh và Tây Ninh); 01 đồng chí có trình độ Cử nhân
Kế tốn;
Về trình độ lý luận chính trị: Có 02 đồng chí có trình độ Cao cấp lý luận
chính trị và 15 đồng chí có trình độ Trung cấp lý luận chính trị.
+ Về cơ sở vật chất: Đơn vị có 09 phịng làm việc; 02 Hội trường xét xử và
02 phịng nghị án, hiện đơn vị khơng cịn đất để xây dựng mở rộng trụ sở, để
thực hiện theo đúng tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 06 năm
2005 của Bộ Chính trị và Thơng tư số 01/2016/TT-CA ngày 21/01/2016 của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc thành lập các Tòa chuyên trách.
+ Về các tổ chức Đảng, Đồn thể:Chi bộ Tịa án có tổng số 21 đảng viên,
đồng chí Bí thư – Chánh án, Phó Bí thư – Phó Chánh án và 03 Chi ủy viên – 01


6

Phó Chánh án và 02 Thẩm phán; một tổ chức cơng đồn gồm 24 cơng đồn
viên; một Chi đồn Tịa án - Viện kiểm sát gồm 14 đoàn viên.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Toà án nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh luôn chú trọng thực hiện
cải cách thủ tục hành chính tư pháp trong việc tiếp nhận đơn khởi kiện và các

thủ tục tư pháp tại Toà án; thực hiện cơng khai, đơn giản hố thủ tục hành chính
tư pháp. Trong cơng tác xét xử, Tồ án nhân dân huyện Tân Biên đẩy mạnh thực
hiện tranh tụng, lấy kết quả tranh tụng tại phiên toà làm căn cứ phán quyết của
Hội đồng xét xử nhằm nâng cao chất lượng công tác xét xử, giải quyết án. Đồng
thời, tích cực triển khai thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về cơng tác Tịa
án; các Kết luận, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng về cải cách tư pháp, sự lãnh đạo,
chỉ đạo của Tòa án nhân dân tối cao, Tịa án nhân dân tỉnh Tây Ninh; cán bộ,
cơng chức của đơn vị thường xuyên tăng cường rèn luyện phẩm chất đạo đức
cách mạng, quán triệt, học tập lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với cán bộ
Tịa án “Phụng cơng thủ pháp, chí cơng vơ tư” với phương châm phải “Gần dân,
hiểu dân, giúp dân, học dân”, “Tận tụy phục vụ nhân dân” để hoàn thành tốt
nhất nhiệm vụ được giao.
Với những kết quả đạt được trên các mặt cơng tác, tập thể Tồ án nhân dân
huyện Tân Biên đã nhận được nhiều “Bằng khen” của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây
Ninh, Chánh án Toà án nhân dân tối cao; 01 cá nhân được tặng thưởng “Bằng
khen” của Thủ tướng Chính phủ và nhiều cá nhân được tặng thưởng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân”, “Thẩm phán tiêu biểu”. Những thành tích ấy
đã thể hiện được sức mạnh đoàn kết của toàn thể cán bộ, cơng chức Tịa án nhân
dân huyện Tân Biên, thể hiện ý chí quyết tâm hồn thành tốt nhiệm vụ.
Tòa án nhân dân cấp huyện được tổ chức theo đơn vị hành chính cấp
huyện; có thẩm quyền giải quyết xét xử theo thủ tục sơ thẩm trên 80% các loại
vụ việc thuộc thẩm quyền của hệ thống Tòa án nhân dân; có nhiệm vụ bảo vệ
cơng lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá


7

nhân. Bằng hoạt động của mình, Tịa án góp phần giáo dục công dân trung thành
với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của

cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp
luật khác.
Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự, hình sự, hành chính. Cũng như các
Tịa án cấp huyện khác, Tòa án nhân dân huyện Tân Biên có thẩm quyền giải
quyết những tranh chấp dân sự theo quy định Khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015
quy định như sau:
+ Những tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản; tranh
chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự; tranh chấp về thừa kế tài sản; tranh
chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; tranh chấp liên quan đến yêu cầu
tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu…
+ Những tranh chấp về hơn nhân và gia đình: ly hơn, tranh chấp về nuôi con,
chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn; tranh chấp về chia tài sản
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tranh chấp về cấp dưỡng; tranh
chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng
mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật;…
+ Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại;
+ Những tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng
lao động; tranh chấp lao động tập thể về quyền giữa tập thể lao động với người
sử dụng lao động; tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình cơng bất hợp
pháp,…
- Thẩm quyền giải quyết yêu cầu dân sự
Theo quy định tại khoản 2 Điều 35 BLTTDS 2015, thẩm quyền giải quyết
yêu cầu dân sự của TAND huyện Tân Biên cụ thể như sau:
+ Giải quyết những yêu cầu về dân sự như: yêu cầu cơng nhận thuận tình ly
hơn; u cầu tun bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực
hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi; u cầu thơng báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
và quản lý tài sản của người đó; u cầu thơng báo tìm kiếm người vắng mặt tại



8

nơi cư trú; yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất
tích; yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết;…
+ Giải quyết những yêu cầu về hôn nhân và gia đình như: u cầu hủy việc
kết hơn trái pháp luật; u cầu cơng nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con,
chia tài sản khi ly hôn; yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi; yêu cầu xác định
cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân
và gia đình;…
+ Giải quyết những yêu cầu về kinh doanh, thương mại như yêu cầu bắt giữ
tàu bay, tàu biển theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng Việt
Nam, về hàng hải Việt Nam; yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
phán quyết kinh doanh, thương mại của Trọng tài nước ngoài;…
+ Giải quyết những yêu cầu về lao động như yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao
động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu và các yêu cầu khác về lao động,…
+ TAND huyện Tân Biên có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp liên
quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính do chủ thể có thẩm quyền
ban hành trên phạm vi địa bàn.
- Thẩm quyền quan trọng của TAND huyện Tân Biên đó là xét xử vụ án hình
sự xảy ra trên địa bàn bị khởi tố, điều tra, truy tố theo thủ tục tố tụng hình sự.
2.1. Khái niệm ly hôn.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, hơn nhân là hiện tượng xã
hội mang tính giai cấp sâu sắc, có q trình phát sinh, tồn tại, chấm dứt gắn liền
với sự phát triển của xã hội. Bất cứ ai, khi nhận thấy tình yêu đã đủ độ chín đều
muốn tiến tới hơn nhân. Hơn nhân là hình thức biểu hiện rõ nhất sợi dây tình
cảm giữa hai người khác giới. Tình yêu nam nữ là cơ sở xác lập hơn nhân, cịn
hơn nhân là cơ sở để hình thành gia đình. Tuy nhiên, gia đình là phạm trù rộng
hơn, bởi nó khơng chỉ có tình u mà cịn phải có những trách nhiệm, bổn phận
của từng thành viên trong gia đình và những lo toan trong cuộc sống mới. Bởi
lẽ, một gia đình hịa thuận, hạnh phúc, đầm ấm chính là ước mơ của bất kỳ đơi

nam nữ nào khi họ bước vào thời kỳ hôn nhân.


9

Tuy nhiên trong cuộc sống hơn nhân vẫn có những trường hợp ngoại lệ và
những nghịch lý trái với mục đích ban đầu của hơn nhân. Sau khi kết hơn vì
nhiều nguyên nhân khác nhau đã dẫn đến cuộc sống gia đình phát sinh nhiều
mâu thuẫn khơng thể dung hịa được. Biểu hiện mâu thuẫn vợ chồng đến mức
trầm trọng, khơng tìm được tiếng nói chung, mục đích hơn nhân khơng đạt được
thì ly hơn sẽ là điều tất yếu để giải phóng cho vợ, chồng và các thành viên khác
thốt khỏi mâu thuẫn gia đình. Vì vậy, ly hơn có thể hiểu là mặt trái của hơn
nhân và là mặt không thể thiếu được khi quan hệ hôn nhân tồn tại chỉ là hình
thức. Thực chất quan hệ vợ chồng đã hồn tồn tan vỡ, cuộc sống gia đình vợ
chồng đã mất hết ý nghĩa và không thể tiếp tục duy trì đời sống chung.
Ly hơn là việc chấm dứt hơn nhân, là kết quả của hành vi có ý chí của vợ
chồng hoặc một bên vợ hoặc một bên chồng và có giá trị pháp lý khi được Tịa
án có thẩm quyền cơng nhận. Đây có thể coi là biện pháp cuối cùng để chấm dứt
tình trạng hơn nhân khơng thể cứu vãn được. Có thể nói, ly hôn là sự lựa chọn
của hai người cả vợ và chồng hoặc đơn phương từ một phía chồng hoặc vợ
nhưng hệ lụy kèm với nó là cả một vấn đề. Việc ly hơn có thể làm ảnh hưởng tới
cuộc sống của những người xung quanh; đặc biệt là ảnh hưởng đến tâm sinh lý
của những đứa trẻ; để lại gánh nặng cho xã hội nếu như con cái của họ bị bỏ rơi,
khơng được chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục chu đáo; chúng sẽ thiếu đi sự chăm
sóc, tình cảm của người cha hoặc người mẹ, thậm chí cả hai. Từ đó sẽ ảnh
hưởng tới q trình phát triển nhân cách của những đứa trẻ, làm chúng dễ sa ngã
vào những tệ nạn xã hội... Đây cũng là một trong những lý do vì sao mà trong
những năm gần đây tình trạng tội phạm tuổi vị thành niên có xu hướng gia tăng.
2.2. Áp dụng pháp luật vào thực tiễn giải quyết ly hôn
Hệ thống pháp luật Hôn nhân và gia đình của nhà nước ta từ năm 1945

đến nay đã quy định căn cứ ly hơn ngày càng hồn thiện, phù hợp, là cơ sở pháp
lí để tịa án giải quyết các án kiện ly hôn. Như vậy, căn cứ ly hơn theo Luật Hơn
nhân và gia đình năm 2014 của Nhà nước ta được quy định dựa trên quan điểm
của chủ nghĩa Mác – Lênin, có cơ sở khoa học và thực tiễn kiểm nghiệm trong


10

mấy chục năm qua, từ khi Nhà nước ta ban hành Luật Hơn nhân và gia đình năm
1959. Khi giải quyết ly hơn, cần hiểu điều đó nói lên một thực trạng hôn nhân đã
tan vỡ, quan hệ vợ chồng khơng thể tồn tại được nữa, vì “sự tồn tại của nó chỉ là
bề ngồi và giả dối” và ly hơn là một giải pháp tích cực để giải phóng cho vợ
chồng cũng như các thành viên khác trong gia đình khỏi cảnh “bất bình thường”
đó, đảm bảo lợi ích của vợ chồng, của gia đình và xã hội.
Theo quy định của Luật hơn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Ly
hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật của Tịa án”. Theo đó ly hơn là hành vi có ý chí và có lý trí của vợ chồng,
trong quan hệ ly hôn. Trên cơ sở kế thừa và phát triển các nguyên tắc cơ bản của
chế độ HN&GĐ trong các văn bản Luật HN&GĐ năm 1986, 2000, Luật
HN&GĐ năm 2014 tiếp tục ghi nhận và bảo hộ quyền tự do hôn nhân của cá
nhân, trong đó có quyề n tự do ly hôn của vơ ̣ chồ ng . Tuy nhiên, Luật HN&GĐ
năm 2014 đã mở rộng phạm vi người có quyền u cầu ly hơn. Theo quy định
của Luật, trong trường hợp một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc
bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình (bị mất
năng lực hành vi dân sự), đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng,
vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh
thần của họ thì cha, mẹ, người thân thích khác cũng có quyền u cầu ly hơn.
Quy định này xuất phát từ thực tiễn đời sống xã hội về HN&GĐ nhằm bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng là người mất năng lực hành vi dân sự và
là nạn nhận của bạo lực gia đình.

Luật hơn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về căn cứ ly hôn tại
Điều 55 và Điều 56. Cụ thể như tại Điều 55 của Luật hôn nhân và gia đình năm
2014 quy định về thuận tình ly hơn “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu
ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc
chia tài sản, việc trông nom, ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo
đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tịa án cơng nhận thuận tình ly hơn;
nếu khơng thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng khơng bảo đảm quyền lợi


11

chính đáng của vợ và con thì Tịa án giải quyết việc ly hôn”. Điều 56 được sửa
đổi, bổ sung trên cơ sở Điều 91 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Theo đó,
bổ sung sau quy định “Khi vợ hoặc chồng u cầu ly hơn mà hịa giải tại Tịa án
khơng thành thì Tịa án giải quyết cho ly hơn” nội dung “nếu có căn cứ về việc
vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa
vụ của vợ, chồng làm cho hơn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống
khơng thể kéo dài, mục đích của hơn nhân khơng đạt được”. Và bổ sung: Trong
trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tịa án tun bố mất tích u cầu ly hơn
thì Tịa án giải quyết cho ly hơn. Trong trường hợp có u cầu ly hơn theo quy
định tại khoản 2 Điều 51của Luật này thì Tịa án giải quyết cho ly hơn nếu có
căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
BLTTDS năm 2015 đã quy định cụ thể trình tự thủ tục chung về giải
quyết việc dân sự và bổ sung một số thủ tục riêng cho những việc dân sự mang
tính đặc thù như thủ tục giải quyết u cầu cơng nhận thuận tình ly hơn và thỏa
thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Cơ sở pháp lý của loại việc này xuất phát
từ Điều 55 Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2014 và được ghi nhận tại khoản 2
Điều 29 BLTTDS năm 2015, theo đó: “Trong trường hợp vợ chồng cùng u
cầu ly hơn mà hịa giải tại Tịa án khơng thành, nếu xét thấy hai bên thật sự tự

nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, ni dưỡng,
chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con
thì Tịa án cơng nhận thuận tình ly hơn; nếu khơng thỏa thuận được hoặc có thỏa
thuận nhưng khơng bảo đảm quyền lợi chính đáng của của vợ và con thì Tịa án
giải quyết việc ly hôn.” Đối chiếu với BLTTDS năm 2004, chúng tơi nhận thấy
có những điểm mới sau đây:
- Thứ nhất, về thời hạn xét đơn yêu cầu theo quy định tại Điều 366
BLTTDS năm 2015, thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày
Tòa án thụ lý đơn yêu cầu, trừ trường hợp Bộ luật có quy định khác. Trước đây,
BLTTDS năm 2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành khơng có quy định riêng


12

về thời hạn giải quyết loại việc này mà khi có việc phát sinh, Tịa án áp dụng
Điều 179 về thời hạn chuẩn bị xét xử đối với vụ án ly hôn để giải quyết, nên
thông thường thời hạn giải quyết u cầu cơng nhận thuận tình ly hơn kéo dài
như thời hạn giải quyết vụ án.
- Thứ hai, về trình tự thủ tục cụ thể
Bước 1. Nhận và xử lý đơn yêu cầu
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và các tài
liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phải phân công Thẩm phán giải quyết
đơn yêu cầu. Trường hợp đơn yêu cầu chưa ghi đầy đủ nội dung theo quy định
tại khoản 2 Điều 362 Bộ luật thì Thẩm phán yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ
sung trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Nếu người yêu cầu
thực hiện đầy đủ yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì Thẩm phán tiến hành thủ tục thụ lý
việc dân sự. Nếu hết thời hạn quy định mà người yêu cầu không sửa đổi, bổ
sung đơn yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm
theo cho họ.
Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ

điều kiện thụ lý thì Thẩm phán thực hiện như sau:
+ Thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc
dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thơng báo nộp lệ
phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc khơng phải nộp lệ phí theo quy
định.
+ Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp cho Tịa án biên lai
thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự; Trường hợp người u cầu được
miễn hoặc khơng phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc dân sự kể từ ngày
nhận được đơn yêu cầu.
Bước 2. Xác định hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn
và nguyện vọng của vợ, chồng, con


13

Khoản 1 Điều 397 BLTTDS năm 2015 quy định trong thời hạn chuẩn bị
xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hịa giải để vợ chồng đồn tụ, khi xét thấy
cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về
trẻ em về hồn cảnh gia đình, ngun nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng
của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án. Mục đích của quy định này là nhằm
đảm bảo tốt nhất quyền lợi chính đáng của phụ nữ và trẻ em, động viên vợ
chồng hàn gắn, đoàn tụ. Ngoài ra, Thẩm phán phải hướng dẫn đương sự viết bản
tự khai, lấy ý kiến con chưa thành niên từ đủ 07 tuổi trở lên, xem xét các tài liệu,
chứng cứ khác để làm cơ sở giải quyết sự việc thật sự “thấu tình, đạt lý”.
Bước 3. Tiến hành hịa giải
Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ. Quy định này
đảm bảo phù hợp với Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2014 dù thuận tình ly hôn
hay ly hôn theo yêu cầu của một bên thì vẫn bắt buộc Tịa án phải hịa giải theo
quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, đồng thời tạo sự thống nhất trong nhận
thức, áp dụng pháp luật của những người tiến hành tố tụng do trước đây chưa có

quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự nên còn nhiều ý kiến tranh cãi về việc hịa
giải trong giải quyết việc thuận tình ly hơn. Như vậy, hịa giải để vợ chồng đồn
tụ với nhau là một thủ tục bắt buộc, mang tính đặc trưng của loại việc này vì vốn
dĩ việc dân sự thì khơng có tranh chấp nên khơng cần phải hịa giải. Khi hịa
giải, Thẩm phán thực hiện việc giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và
chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách
nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hơn nhân và gia đình (trừ
một số trường hợp khơng tiến hành hịa giải được hoặc khơng thể tiến hành hòa
giải theo quy định).
Bước 4. Ra quyết định
Trường hợp sau khi hịa giải, vợ chồng đồn tụ thì Thẩm phán ra quyết
định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ. Quyết định đình chỉ có thể bị kháng
cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Trường hợp này tiền tạm ứng lệ phí mà
đương sự đã nộp được trả lại cho họ theo quy định tại khoản 3 Điều 218
BLTTDS năm 2015.


14

Trường hợp hịa giải đồn tụ khơng thành thì Thẩm phán ra quyết định
cơng nhận thuận tình ly hơn và sự thỏa thuận của các đương sự khi có đầy đủ
các điều kiện sau đây:
+ Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn.
+ Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài
sản chung, việc trơng nom, ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
+ Sự thỏa thuận phải đảm bảo quyền lợi của vợ, con.
Đây là một trong những điểm mới nhất của thủ tục giải quyết loại việc
này. Nếu như theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 thì sau khi hịa giải đồn tụ
khơng thành, các bên thật sự tự nguyện ly hơn, thỏa thuận thống nhất về các vấn
đề thì Tịa án ra quyết định mở phiên họp, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát

nghiên cứu tham gia phiên họp và trên cơ sở kết quả tại phiên họp để ra quyết
định giải quyết việc dân sự. Quyết định giải quyết việc dân sự khơng phải là một
quyết định có hiệu lực thi hành ngay mà có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo
quy định của pháp luật. Nhưng nay thì Tịa án khơng cịn mở phiên họp nữa mà
Thẩm phán ra quyết định cơng nhận thuận tình ly hơn và sự thỏa thuận của các
đương sự theo Điều 212 Bộ luật năm 2015. Trường hợp này người yêu cầu phải
chịu lệ phí giải quyết việc dân sự theo khoản 2 Điều 149 BLTTDS năm 2015.
Quy định này đã khắc phục được bất cập trong thời gian qua khi áp dụng
BLTTDS năm 2004 để giải quyết các vụ việc hôn nhân gia đình. Vì trước đây
cách giải quyết thuận tình ly hôn bằng việc dân sự lại phức tạp và mất nhiều thời
gian hơn so với cách giải quyết bằng vụ án ly hơn. Trong thực tiễn, Tịa án
thường hướng các đương sự nộp đơn khởi kiện ly hôn theo yêu cầu của một bên
và sau khi tiến hành hòa giải đồn tụ khơng thành, các đương sự thỏa thuận
được mọi vấn đề, Tịa án chỉ cần ra Quyết định cơng nhận thuận tình ly hơn và
sự thỏa thuận của các đương sự. Đối với các cơ quan tiến hành tố tụng, cách giải
quyết này sẽ tiết kiệm hơn về mặt thời gian, giảm các vụ việc tồn đọng; đối với
các đương sự thì cũng tiết kiệm được thời gian và cả tiền án phí (chỉ phải nộp
một nửa tiền án phí dân sự sơ thẩm). Quyết định này lại có hiệu lực thi hành
ngay và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.


15

Trường hợp hịa giải đồn tụ khơng thành và các đương sự không thỏa
thuận được về việc chia tài sản, việc trơng nom, ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục
con thì Tịa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về cơng nhận thuận tình ly hơn,
thỏa thuận ni con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tịa án
khơng phải thơng báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán
giải quyết vụ án. Quy định này tạo ra hướng mở trong thủ tục giải quyết các vụ
việc hôn nhân gia đình, vì trước kia chỉ cho phép chuyển từ “vụ” sang “việc” mà

khơng có hướng ngược lại thì nay cùng với việc đình chỉ giải quyết việc cơng
nhận thuận tình ly hơn, thỏa thuận ni con, chia tài sản khi ly hơn, Tịa án tiến
hành thụ lý giải quyết tiếp theo thủ tục vụ án, các đương sự không phải nộp lại
đơn khởi kiện hay cung cấp lại chứng cứ từ đầu. Điều này giúp cho Nhà nước và
người dân tránh lãng phí được thời gian, cơng sức, tạo hiệu quả tốt hơn về mặt
tố tụng.
2.3. Tình hình ly hôn trên địa bàn huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh
đƣợc nghiên cứu trên một số phƣơng diện
2.3.1. Về độ tuổi ly hôn
Pháp luật Việt Nam quy định cụ thể về độ tuổi kết hôn nam từ 20 tuổi trở
lên, nữ từ 18 tuổi trở lên ( Khoản 1, Điều 8, Luật HN&GĐ năm 2014), nhưng
không quy định độ tuổi ly hôn mà chỉ quy định các căn cứ ly hôn, khi có những
căn cứ mà pháp luật quy định thì cơ quan có thẩm quyền sẽ giải quyết cho họ
được ly hơn. Bởi vậy, mà trên thực tế tình trạng ly hôn ngày càng nhiều và diễn
ra ở nhiều lứa tuổi khác nhau. Theo báo cáo tổng kết hàng năm của TAND
huyện Tân Biên cho thấy thực trạng ly hôn của các độ tuổi như sau:


16

Bảng 2.1: Thống kê độ tuổi ly hôn trên địa bàn huyện Tân Biên từ năm
2019 đến tháng 4 năm 2021
Đơn vị tính: %
Năm

Năm 2021
Năm 2019

Năm 2020


(tháng 1 tháng 4)

Dưới 30 tuổi

38.1 %

37.5 %

38.6 %

30 tuổi  40 tuổi

39.5 %

40.8 %

41.2 %

40 tuổi  50 tuổi

11.8 %

12 %

12.6 %

Trên 50 tuổi

10.6 %


9.7 %

7.6 %

Độ tuổi

Qua bảng số liệu trên, có thể thấy tỉ lệ ly hôn cao nhất tập trung ở độ tuổi
từ 30 đến 40 tuổi. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trước hết là do
những năm đầu kết hơn vợ chồng vẫn sống hịa thuận, hạnh phúc ít có mẫu
thuẫn trong gia đình. Nhưng sau đó từ khoảng 3 đến 7 năm trở đi, nhất là thời
điểm có thêm thành viên mới trong gia đình là những đứa con thì cuộc sống vợ
chồng có nhiều thay đổi lớn trong sinh hoạt gia đình. Hoặc đối với một số gia
đình mặc dù đã chung sống với nhau một thời gian nhưng vẫn chưa có con đã
làm cho vợ, chồng khơng cịn thiết tha với gia đình nên sẽ có xu hướng ngoại
tình để mong có một đứa con, đơi khi phải chịu nhiều áp lực từ phía gia đình của
hai bên... Có nhiều ngun nhân dẫn đến mâu thuẫn như vợ chồng có sự thay
đổi trong sinh hoạt, phải dành nhiều thời gian để chăm sóc con khơng có nhiều
thời gian để vợ chồng quan tâm chia sẻ với nhau. Bên cạnh đó, những mâu thuẫn
về kinh tế đem lại như các khoản chi tiêu cho gia đình ngày càng nhiều, vợ
chồng mâu thuẫn dẫn đến thiếu sự thơng cảm, hiểu nhau đó cũng chính là
ngun nhân dẫn đến hơn nhân tan vỡ. Khi đó mọi cái xấu, tốt của vợ chồng
cũng được bộc lộ rõ nhất. Ở độ tuổi này, tình yêu tình cảm vợ chồng có nhiều
thay đổi, tình cảm vợ chồng có phần lắng xuống ở đó chỉ cịn trách nhiệm và


17

bổn phận đối với gia đình, với con cái. Trong giai đoạn này cũng có những thay
đổi lớn trong địa vị xã hội, đối với người đàn ông đã bước qua tuổi lập thân, lúc
này họ đã có một chút địa vị trong xã hội. Có thể thấy, thời kỳ này đối với người

đàn ông họ đã đạt được đỉnh cao thành công về sự nghiệp và đạt được nhiều mặt
về vật chất như tiền tài, danh vọng... Lúc này với sự phát triển của thành công,
người đàn ông dường như tìm đến sự hướng ngoại để hưởng thụ những cái mà
trước đây họ chưa có điều kiện làm được. Còn đối với người phụ nữ ở độ tuổi
này họ dường như trẻ lại gần chục tuổi, do trước đây khi mới sinh con họ chưa
có thời gian và tiền bạc để chăm sóc sắc đẹp, sức khỏe. Bởi vậy, mà nhu cầu về
tình cảm tăng lên chính điều này đã tạo cho tâm sinh lý bất thường cộng với sự
thiếu quan tâm chăm sóc của người chồng nên trong quan hệ vợ chồng bắt đầu
có bước rạn nứt xảy ra. Từ những mâu thuẫn nhỏ nhặt, sau dần là những cuộc
tranh cãi giữa hai bên và nguy cơ tan vỡ gia đình cũng từ đó tăng lên và dẫn đến
hiện tượng “Ông ăn chả, bà ăn nem” và khi vợ chồng khơng cịn tình u và sự
tơn trọng lẫn nhau nữa thì ly hơn là điều tất yếu xảy ra.
Dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ ly hôn chỉ đứng sau độ tuổi 30 đến 40 tuổi phân
tích như trên. Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng ly hơn của các cặp vợ
chồng trẻ, như mâu thuẫn trong đời sống thường ngày, không sắp xếp được cuộc
sống, ham vui bạn bè, thiếu chăm lo gia đình, con cái; mâu thuẫn giữa các mối
quan hệ trong gia đình... Đặc biệt, với nhiều bạn trẻ, yêu nhanh, cưới nhanh và
nhiều khi hơn nhân khơng tồn là “màu hồng” thì dễ dàng buông bỏ bởi khi
cuộc hôn nhân trở nên căng thẳng, kinh tế không bảo đảm, mối quan hệ vợ
chồng không hòa hợp, họ sẵn sàng gửi đơn ra tòa để “giải thốt” cho nhau. Thế
nhưng, hậu quả để lại thì đáng lo ngại bởi nhiều người chưa suy nghĩ thấu đáo
về những thiệt thòi, hệ lụy về sau này, nhất là đối với con cái. Để có một cuộc
hơn nhân hạnh phúc, bền vững không phải là điều dễ dàng, bởi điều đó cần sự
quan tâm, đồng cảm, thấu hiểu, nhìn nhận vấn đề từ nhiều phía để có ứng xử
khéo léo giữa các mối quan hệ trong gia đình, cùng nhau sẻ chia, giải quyết
những áp lực công việc, kinh tế và đặc biệt đối với các bạn trẻ là xác định điều


18


quan trọng trong cuộc sống mỗi người để tránh xa những cám dỗ, cạm bẫy của
cuộc sống.
Nếu như độ tuổi dưới 30 và từ 30 đến 40 tuổi chiếm tỷ lệ ly hơn cao bao
nhiêu thì ở độ tuổi từ 40 đến 50 tuổi và trên 50 tuổi tỷ lệ ly hơn lại thấp hơn
nhiều. Vì như phân tích ở hai độ tuổi trên cho thấy nếu hai vợ chồng bước qua
giai đoạn thời kỳ quan trọng nhất được coi là bước ngoặt của cuộc sống, thì lúc
này vợ chồng đã có một khoảng thời gian dài để hiểu và thông cảm cho nhau.
Hơn nữa lúc này con cái của họ đã trưởng thành, họ cũng có thể lên chức ơng
bà, giữa họ cịn có sợi dây liên kết đó chính là các con, các cháu. Cho nên, họ
phải là tấm gương cho con cháu học hỏi và noi theo, đây cũng là nét đẹp trong
phong tục truyền thống của người Việt Nam ta từ xưa đến nay. Mặc dù vậy, qua
số liệu thống kê cho thấy số lượng vụ án ly hôn ở độ tuổi từ 40 đến 50 tuổi trên
địa bàn huyện Tân Biên có chiều hướng gia tăng trong bốn tháng đầu năm của
năm 2021.
Qua số liệu phân tích trên cho thấy tình trạng ly hơn ở các cặp vợ chồng
trẻ ngày một nhiều và có xu hướng gia tăng nhanh. Đó cũng là hiện tượng phổ
biến không chỉ riêng trên địa bàn huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh cũng như các
địa phương khác trong cả nước. Điều đó cũng là vấn đề lớn đặt ra đối với xã hội
cũng như những người có thẩm quyền, cần có sự can thiệp mạnh của pháp luật
cũng như của dư luận quần chúng nhân dân quan tâm hơn nữa để tình trạng ly
hơn của các cặp vợ chồng ngày một giảm.
2.3.2. Về thành phần xã hội
Bên cạnh việc xem xét tình hình ly hơn trên địa bàn huyện Tân Biên, tỉnh
Tây Ninh theo độ tuổi, trong các báo cáo thống kê số liệu của TAND huyện Tân
Biên cũng cho thấy trong tình hình ly hơn về thành phần xã hội, việc ly hôn diễn
ra ở mọi đối tượng, thuộc các tầng lớp khác nhau trong xã hội như: Cán bộ, cơng
chức, viên chức, hưu trí, cơng nhân, nơng dân, buôn bán dịch vụ, nội trợ... Qua


19


một cuộc điều tra của TAND huyện Tân Biên vào năm 2020 tại xã Tân Phong,
xã Thạnh Tây và thị trấn Tân Biên, kết quả như sau:
Bảng 2.2: Thống kê nghề nghiệp người dân trên địa bàn xã Tân Phong,
xã Thạnh Tây và thị trấn Tân Biên năm 2020
Nghề nghiệp

xã Tân Phong xã Thạnh Tây

thị trấn Tân

Tổng số

Biên
Cán bộ, viên chức

5

4

14

23

Cơng nhân

9

6


7

22

Nơng dân

12

16

4

32

Bn bán-dịch vụ

5

4

9

18

Nội trợ

6

4


7

17

Hưu trí

3

3

4

10

Tổng số

39

39

45

122

Qua số liệu trên có thể thấy được phần nào thực trạng ly hôn trên địa bàn
huyện Tân Biên, tỷ lệ ly hôn cao trong xã hội tập trung chủ yếu ở thành phần
nơng dân, cơng nhân. Điều đó đặt ra câu hỏi liệu sự khác biệt về trình độ nhận
thức có ảnh hưởng sâu sắc đến thực trạng ly hôn hay không khi mà tình trạng ly
hơn lại tập nhiều ở nơng dân và cơng nhân. Điều đó lý giải tại sao nông dân,
công nhân chiếm tỷ lệ ly hôn cao bởi do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trước

hết, do những khó khăn trong nền cơ chế thị trường tác động đến. Đất nước đang
ngày một phát triển hơn kéo theo con người chúng ta cũng phải phát triển. Cuộc
sống phát triển thì nhu cầu về vật chất, chất lượng về cuộc sống của mỗi người
cũng tăng cao. Con người chúng ta sẽ phải nổ lực nhiều hơn để kiếm tiền đáp
ứng nhu cầu cuộc sống của bản thân và gia đình. Và đó cũng là một thách thức
lớn đối với những người nông dân, công nhân trên địa bàn huyện Tân Biên và
cũng như các huyện khác trên cả nước. Khó khăn về kinh tế, tài chính tác động
rất lớn vào mối quan hệ hôn nhân của các cặp vợ chồng. Khi một gia đình họ chỉ


20

làm nơng thì mọi sự phụ thuộc tài chính đều đặt vào những mảnh đất, mảnh
vườn mà họ có nhưng đôi lúc mùa vụ thu hoạch không được như mong muốn vì
lý do khách quan như: bão lụt, dịch covid,.. khiến mùa thu hoạch thất bại khơng
có kinh tế lo cho gia đình và con cái. Từ đó, hơn nhân dần lăm vào ngõ cụt, sự
tranh cãi về tài chính ngày một căng thẳng hơn khiến mối quan hệ đi đến việc ly
hơn. Đối với cơng nhân vì lo cho gia đình họ phải đi làm ăn xa khơng có nhiều
thời gian dành cho gia đình, vun đắp tình cảm vợ chồng. Dẫn đến, tạo một
khoản cách lớn trong tình cảm vợ chồng, tình cảm cha con, tình cảm mẹ con
khơng được trọn vẹn. Vì điều đó, có thể khiến một trong hai đối phương sẽ tìm
cho bản thân niềm hạnh phúc mới.
Ly hôn hiện nay tại các xã trên địa bàn huyện Tân Biên chủ yếu là do cịn
khó khăn về kinh tế và tác động từ công việc phải đi làm ăn xa khiến cho các
cặp vợ chồng trẻ dễ xa vào cạm bẫy hôn nhân. Kinh tế khó khăn, nghề nghiệp
khơng ổn định, thu nhập bấp bênh, sinh con sớm khiến vợ chồng thường xuyên
nảy sinh mâu thuẫn, không tập trung đồng thuận để xây dựng kinh tế gia đình,
ni dạy con cái. Hầu hết trong các Quyết định cơng nhận thuận tình ly hơn đều
thể hiện các cặp vợ chồng đến xin ly hơn khơng có tài sản chung.
2.3.3 Về chủ thể

Theo báo cáo tổng kết của TAND huyện Tân Biên trong các năm gần đây,
trong các đơn xin ly hơn thì tỷ lệ phụ nữ đứng đơn xin ly hôn thường chiếm tỷ lệ
cao và ngày càng có xu hướng tăng. Điều này khơng chỉ xảy ra ở địa bàn huyện
Tân Biên nói riêng mà ở các địa phương khác trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Có thể
thấy trong các vụ án ly hơn do một bên vợ hoặc chồng yêu cầu:


21

Bảng 2.3: Thống kê nguyên đơn là vợ hoặc chồng đứng đơn xin ly hôn
trên địa bàn huyện Tân Biên từ năm 2019 đến tháng 4 năm 2021
Đơn vị tính: %
Năm

2021
2019

2020
(tháng 1tháng 4)

Vợ đứng đơn

56.7 %

57.7 %

59 %

Chồng đứng đơn


43.3 %

42.3 %

41 %

Qua đây có thể thấy trên địa bàn huyện Tân Biên bốn tháng đầu năm 2021
tổng số vụ án ly hơn là 251 vụ thì trong đó số vụ án vợ đứng đơn là 148 vụ,
chồng đứng đơn là 103 vụ. Từ đó, có thể thấy số lượng nguyên đơn là người vợ
trong các vụ án tranh chấp ly hơn đang có chiều hướng ngày một tăng lên. Có
thể lý giải một phần ngun nhân của tình trạng này do sự thay đổi trong quan
niệm về hôn nhân. Nếu như trước đây, việc vợ chồng ly hôn là chuyện khơng
tốt, thậm chí là chuyện xấu của cả họ hàng; do vậy, người phụ nữ dù cho cuộc
sống vợ chồng không hạnh phúc, dù sống đau khổ hay bất hạnh họ thường cam
chịu và không chủ động ly hôn. Ngày nay, quan niệm và cách nhìn nhận của xã
hội có nhiều thay đổi. Với quan niệm tiến bộ hơn trong mối quan hệ hôn nhân và
điều kiện kinh tế-xã hội ngày càng phát triển, người phụ nữ ngày nay có điều
kiện học tập, nâng cao trình độ, tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt động của
xã hội, đi làm và có thu nhập; họ khơng cịn phụ thuộc vào kinh tế của
chồng hay của gia đình chồng. Đây chính là điều kiện để phụ nữ tự quyết định
cuộc sống của họ.
Ly hơn cũng sẽ gia tăng vì việc chấm dứt hôn nhân sẽ do cá nhân người
vợ hoặc người chồng lựa chọn, chứ khơng cịn là gia đình quyết định việc một
cặp vợ chồng có mâu thuẫn có nên tiếp tục chung sống hay không. Sự độc lập về
kinh tế cũng là nguyên nhân khiến những người phụ nữ khơng hài lịng với cuộc


×