Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nvl, ccdc tại công ty cổ phần hóa chất vật tư và khoa học kỹ thuật chi nhánh sài đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.54 KB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TỐN
============

CHUN ĐỀ THỰC TẬP CHUN NGÀNH
Đề tài:
HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN NVL, CCDC TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN HĨA CHẤT VẬT TƯ VÀ KHOA HỌC
KỸ THUẬT CHI NHÁNH SÀI ĐỒNG

Họ tên sinh viên

:

Mã Sinh Viên

Nguyễn Thị Mai
LT050139TC

Lớp

:

Kế toán tổng hợp

Ngành Hệ đào tạo

:

Kế toán tổng hợp Từ xa


Thời gian thực tập

:

Từ 10/2014 đến 04/2017

Giáo viên hướng dẫn :

ThS. Nguyễn Thị Lan Anh

Hà Nội /2017


GVHD: Nguyễn Thị Lan Anh

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại nhà trường cũng như q trình học tập và nghiên
cứu tại Cơng ty cổ phần hóa chất vật tư và khoa học kỹ thuật Chi nhánh Sài
Đồng. Trong quá trình thực tập em đặc biệt chú ý đến hoạt động kế toán nguyên
vật liệu, cơng cụ dụng cụ của cơng ty cịn nhiều bất cập, nên em chọn đề tài
“Hồn thiện cơng tác Kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ tại Cơng ty
cổ phần hóa chất vật tư và khoa học kỹ thuật Chi nhánh Sài Đồng” làm
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cơ trong trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
Viện Kế toán - Kiểm toán trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tình giảng
dạy, trang bị cho em những kiến thức quý báu đồng thời tạo điều kiện cho em
được thực tập và hồn thành bài khóa luận tốt nghiệpcủa mình.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ ThS. Nguyễn Thị Lan Anh đã

tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Giám đốc điều hành Cơng ty cổ phần hóa
chất vật tư và khoa học kỹ thuật Chi nhánh Sài Đồng và tất cả các anh chị cán
bộ nhân viên Công ty đã tạo điều kiện quan tâm và giúp đỡem trong suốt quá
trình thực tập và hồn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Do giới hạn thời gian nghiên cứu cũng như lượng kiến thức, thơng tin thu
thập cịn hạn chế nên bài khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót trong q
trình nghiên cứu. Rất mong được sự góp ý và đánh giá chân thành của các thầy,
các cô và các anh chị trong Cơng ty để bài khóa luận có giá trị về mặt lý luận và
thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Tháng 6 năm 2016
Nguyễn Thị Mai
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai - MSSV: LT050139TC

Page i


GVHD: Nguyễn Thị Lan Anh

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................I
MỤC LỤC...........................................................................................................II
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................IV
DANH MỤC SƠ ĐỒ..........................................................................................V
DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................................VI
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................VII
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM, TỔ CHỨC QUẢN LÝ NVL, CCDC....................1

TẠI CÔNG TY....................................................................................................1
1.1 DANH MỤC, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRỊ CỦA NVL, CCDC TẠI CƠNG TY...............1
1.1.1 Danh mục NVL, CCDC tại Công ty.......................................................1
1.1.2 Đặc điểm của NVL, CCDC....................................................................3
1.1.3 Vai trò của NVL, CCDC........................................................................3
1.2 PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NVL, CCDC.......................................................4
1.2.1 Phân loại NVL, CCDC...........................................................................4
1.2.2 Đánh giá NVL, CCDC...........................................................................5
1.3 CƠNG TÁC QUẢN LÝ NVL – CCDC.............................................................6
1.3.1 Cơng tác quản lý NVL............................................................................6
1.3.2 Công tác quản lý CCDC........................................................................9
1.3.3 Các phương thức sử dụng NVL tại Công ty...........................................9
1.3.4 Hệ thống kho tàng, bến bãi chứa đựng NVL tại Công ty.....................10
1.3.5 Tổ chức quản lý khâu sử dụng.............................................................10
1.3.6 Công tác kiểm kê NVL, CCDC tại Cơng ty..........................................12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN NVL, CCDC........13
TẠI CƠNG TY..................................................................................................13
2.1 KẾ TỐN CHI TIẾT NVL, CCDC CỦA CƠNG TY.........................................13
2.1.1 Chứng từ kế tốn sử dụng....................................................................13
2.1.2 Sổ kế toán chi tiết NVL, CCDC sử dụng..............................................14
2.1.3 Trình tự ln chuyển chứng từ.............................................................14
2.2 KẾ TỐN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY
..........................................................................................................................42
2.2.1 Tài khoản kế tốn sử dụng...................................................................42
2.2.2 Trình tự ghi sổ......................................................................................43
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai - MSSV: LT050139TC

Page ii



GVHD: Nguyễn Thị Lan Anh

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

2.2.3 Kế tổng hợp biến động tăng, giảm NVL, CCDC tại Công ty...............44
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT VỀ CƠNG TÁC
KẾ TỐN TẠO CƠNG TY CỔ PHẦN HĨA CHẤT VẬT TƯ VÀ KHOA
HỌC KỸ THUẬT CHI NHÁNH SÀI ĐỒNG.................................................48
3.1 CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU KẾ TỐN NVL, CCDC..48
3.1.1 Cơng tác kế tốn nói chung tại Công ty...............................................48
3.1.2 Một số yêu cầu đối với kế tốn NVL, CCDC tại Cơng ty....................49
3.1.3 Ưu, nhược điểm trong cơng tác hạch tốn NVL, CCDC tại Cơng ty...51
3.2 CÁC ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN NVL CCDC TẠI CƠNG TY........................................................................................56
KẾT LUẬN........................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP.............................................................

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai - MSSV: LT050139TC

Page iii


GVHD: Nguyễn Thị Lan Anh

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Cụm từ viết tắt


Cụm từ đầy đủ

1

CCDC

Cơng cụ dụng cụ

2

CBNV

Cán bộ nhân viên

3

GTGT

Giá trị gia tăng

4



Hóa đơn

5

MST


Mã số thuế

6

MS

Mẫu số

7

NVL

Nguyên vật liệu

8

N - X- T

Nhập - xuất - tồn

9

PC

Phiếu chi

10

PT


Phiếu thu

11

PNK

Phiếu nhập kho

12

PP

Phương pháp

13

PXK

Phiếu xuất kho

14

SXSP

Sản xuất sản phẩm

15

TGNH


Tiền gửi ngân hàng

16

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

17

TK

Tài khoản

18

TSCĐ

Tài sản cố định

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai - MSSV: LT050139TC

Page iv


GVHD: Nguyễn Thị Lan Anh

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Sơ đồ

1

Sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho

25

Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký

40

1.1
2

Sơ đồ
1.2

chung

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai - MSSV: LT050139TC


Page v


GVHD: Nguyễn Thị Lan Anh

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng biểu

Tên bảng biểu

Trang

1

Bảng 1.1

Sổ danh mục vật tư

1

2

Biểu 1.2

Hóa đơn GTGT số 0046781


11

3

Biểu 1.3

Phiếu nhập kho số 578

12

4

Biều 1.4

Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản

13

phẩm, hàng hóa số 01
5

Biểu 1.5

Hóa đơn GTGT số 0009673

15

6


Biểu 1.6

Phiếu Chi số 509

16

7

Biểu 1.7

Giấy đề nghị xuất kho số 595

19

8

Biểu 1.8

Phiếu xuất kho số 595

20

9

Biểu 1.9

Giấy đề nghị xuất kho số 600

21


10

Biểu 1.10

Phiếu xuất kho số 600

22

11

Biểu số 1.11 Thẻ kho số 01

24

12

Biểu số 1.12 Thẻ kho số 02

25

13

Biểu số 1.13 Thẻ kho số 03

26

14

Biểu số 1.14 Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ ( sản phẩm, hàng


27

hóa) của vật liệu Ván bóc
15

Biểu số 1.15 Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ ( sản phẩm, hàng

28

hóa) của vật liệu Muối Amoni
16

29

17

Biểu số 1.16 Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ ( sản phẩm, hàng
hóa) của cơng cụ dụng cụ Máy cưa
Biểu số 1.17 Sổ nhật ký chung

18

Biểu số 1.18 Sổ cái tài khoản 152

38

19

Biểu số 1.19 Sổ cái tài khoản 153


39

20

Biểu số 1.20 Bảng cân đối tài khoản

40

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai - MSSV: LT050139TC

33

Page vi


GVHD: Nguyễn Thị Lan Anh

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nước ta đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, sau khi
gia nhập Tổ chức thương mại thế giới thì sự ảnh hưởng càng lớn mạnh hơn.
Điều đó buộc các doanh nghiệp Việt Nam cần phải thích ứng tốt với mơi trường
cạnh tranh bình đẳng nhưng cũng khơng ít sự khó khăn. Muốn tồn tại và phát
triển thì sản phẩm làm ra của doanh nghiệp cũng phải đáp ứng được nhu cầu và
thị hiếu của khách hàng, sản phẩm đó phải đảm bảo chất lượng và có giá thành
phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng.
Để hạ giá thành sản phẩm thì có rất nhiều yếu tố liên quan, nhưng yếu tố
quan trọng cấu thành nên sản phẩm đó là NVL, CCDC. Chi phí về NVL, CCDC
chiếm tỷ lệ khá lớn trong giá thành sản phẩm. Hạch toán NVL, CCDC hợp lý,

sử dụng tiết kiệm nhiên liệu đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan
trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh
doanh.
Trong q trình sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch tốn NVL và CCDC chặt
chẽ và khoa học là công cụ quan trọng để quản lý tình hình nhập xuất, dự trữ,
bảo quản sử dụng và thúc đẩy việc cung cấp đồng bộ các loại vật liệu cần thiết
cho sản xuất, đảm bảo tiết kiệm vật liệu, giảm chi phí vật liệu, tránh hư hỏng và
mất mát…. góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và đem lại lợi
nhuận cao cho doanh nghiệp. Đòi hỏi các doanh nghiệp khơng ngừng nâng cao
trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong quản lý và sử dụng NVL,
CCDC đây là yếu tố hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn
của doanh nghiệp.
Trong thời gian học tập tại trường, với tầm quan trọng và ý nghĩa trên cùng
với sự mong muốn học hỏi của bản thân cũng như muốn được đóng góp ý kiến
của mình kết hợp giữa lý luận và thực tiễn nên em chọn đề tài: “Hồn thiện
cơng tác kế tốn NVL, CCDC tại Cơng ty cổ phần hóa chất vật tư và khoa
học kỹ thuật Chi nhánh Sài Đồng”.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai - MSSV: LT050139TC

Page vii


GVHD: Nguyễn Thị Lan Anh

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

Kết cấu nội dung của chuyên đề
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp của em gồm có 3
chương:
Chương I: Đặc điểm, tổ chức quản lý NVL, CCDC tại Công ty

Chương II: Thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế toán NVL,
CCDC tại Công ty
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô ThS. Nguyễn Thị Lan Anh
và các cơ chú trong phịng kế tốn tại Cơng ty đã nhiệt tình chỉ bảo và truyền đạt
những kiến thức cơ bản để em được học tập và hoàn thành chuyên đề thực tập
của mình.Tuy nhiên do giới hạn thời gian nghiên cứu cũng như lượng kiến thức,
thông tin thu thập còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp của em khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ và góp ý kiến
từ phía các Quý thầy cô và các bạn trong lớp để chuyên đề tốt nghiệp được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Tháng 6 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Mai

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai - MSSV: LT050139TC

Page viii


GVHD: Nguyễn Thị Lan Anh

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM, TỔ CHỨC QUẢN LÝ NVL, CCDC
TẠI CÔNG TY
1.1 Danh mục, đặc điểm, vai trò của NVL, CCDC tại Công ty
1.1.1 Danh mục NVL, CCDC tại Công ty
Công ty cổ phần hóa chất vật tư và khoa học kỹ thuật chi nhánh Sài Đồng

là một doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm từ
gỗ nên NVL, CCDC được sử dụng trong Công ty rất đa dạng và phong phú.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc cung cấp NVL, CCDC ngoài đảm bảo yếu
tố chất lượng còn phải đáp ứng được tiêu chí giá cả hợp lý, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. NVL, CCDC có vai trị hết sức quan trọng, vì
vậy, để theo dõi chi tiết tới từng loại NVL, CCDC phục vụ sản xuất kinh doanh,
Công ty đã sử dụng bộ mã danh mục vật tư theo chương trình kế tốn máy Misa
quy định. Với việc theo dõi này, Kế toán dễ dàng tiến hành kiểm tra, kiểm sốt,
phân nhóm quy cách, số lượng từng loại.
Cụ thể, danh mục bộ mã vật tư mà Công ty đang sử dụng được thể hiện
trong bảng sau:

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai - MSSV: LT050139TC

Page 1


GVHD: Nguyễn Thị Lan Anh

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

Biểu 1.1 Sổ danh mục vật tư
Đơn vị: Chi nhánh Công ty cổ phần hoá chất vật tư và khoa học kỹ thuật
Địa chỉ: Số 24/64 – Phố Sài Đồng – Quận Long
Biên - HN
 
 
 
   
SỔ DANH MỤC VẬT TƯ

 

Nhóm

TK vật tư

Tên, nhãn hiệu quy
cách vật tƣ

1521


1522



Đơn vị tính

Ghi
chú

NVL chính
1521.VB

Ván bóc

Kg

1521.MC


Mùn cưa

Bao

1521.GXC

Gỗ xà cừ

M3

1521.GL

Gỗ lim

M3

1521.GS

Gỗ sồi

M3

1521.GD

Gỗ đỏ

M3





NVL phụ



1522.BS

Bột sắn

Kg

1522.M

Muối Amoni

Kg

1522.K

Keo nước

Bao




Nhiên liệu




1523.01

Dầu Diezel

Lít

1523.02

Xăng

Lít

1523.03

Dầu thủy lực










Sổ này có 09 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang 02
Ngày mở sổ: 01/01/2016
.
 
  Ngày 31 tháng 1 năm 2016

Người ghi sổ
Kế toán trường
 
Giám đốc
(Ký tên)
(Ký tên)
 
(Ký tên)
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai - MSSV: LT050139TC

Page 2


GVHD: Nguyễn Thị Lan Anh

 

 
1.1.2 Đặc điểm của NVL, CCDC

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

   

1.1.2.1 Đặc điểm của NVL
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, NVL chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất kinh doanh và khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh NVL
được tiêu dùng tồn bộ. Với đặc điểm của Cơng ty, chủ yếu là sản xuất các sản
phẩm từ gỗ, NVL cần được bảo quản rất tốt ở nơi có điều kiện khơ ráo, thống
mát, tránh ẩm mốc, hao hụt tự nhiên. Chính vì thế hệ thống nhà xưởng, kho bãi

của Công ty được xây dựng khá kiên cố, đảm bảo điều kiện trên. Đối với NVL
chịu ứng lực như các loại bánh răng, vịng bi... thường có giá trị cao nhưng nếu
không bảo quản tốt sẽ bị rỉ nên cần phải bao bì cẩn thận tránh mưa nắng. Đối với
Muối amoni phải thường xuyên kiểm tra, phải đảo lại tránh bị chảy nước. Công ty
đồng thời cũng phân công công nhân kiểm tra chất lượng NVL định kỳ, tránh ảnh
hưởng đến chi phí sản xuất và chất lượng sản phẩm .
1.1.2.2 Đặc điểm của CCDC
CCDC tại Công ty tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và
cung cấp dịch vụ, nhưng chủ yếu được làm từ sắt, thép nên nếu không bảo quản
tốt sẽ bị gỉ. Do đó Cơng ty cũng dùng bao bì cẩn thận cho những loại CCDC này.
1.1.3 Vai trò của NVL, CCDC
1.1.3.1 Vai trị của NVL
- NVL có vai trị rất quan trọng trong quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất tạo nên
thực thể của sản phẩm.
- Nguyên liệu vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong q trình sản xuất,
nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra kéo theo là ảnh
hưởng tới chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nguyên liệu vật liệu
còn là bộ phận quạn trọng trong tài sản lưu động của doanh nghiệp, để tăng tốc độ
luân chuyển tài sản lưu động của doanh nghiệp cần phải sử dụng hợp lý và tiết
kiệm nguyên liệu vật liệu.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai - MSSV: LT050139TC

Page 3


GVHD: Nguyễn Thị Lan Anh

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

1.1.3.2 Vai trị của CCDC

Tuy CCDC khơng phải là yếu tố cấu tạo nên thực thể của sản phẩm nhưng nó
cũng góp phần hồn thiện sản phẩm. Do đó CCDC cũng có vai trị khơng thể
thiếu trong q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Phân loại và đánh giá NVL, CCDC
1.2.1 Phân loại NVL, CCDC
1.2.1.1 Phân loại NVL
Căn cứ vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất, nguyên vật liệu
được chia ra thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính (gồm cả nửa thành phẩm mua ngồi)
NVL chính là loại ngun vật liệu chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Cụ thể, NVL chính như: gỗ xà cừ, gỗ xoan đào, gỗ lim, ván bóc, mùn cưa... là một
số loại NVL điển hình khơng thể thiếu trong quá trình sản xuất sản phẩm làm từ
gỗ thịt và gỗ ép.
Vật liệu phụ: Là loại NVL chỉ có tác dụng phụ trong q trình sản xuất chế tạo
sản phẩm. Vật liệu phụ có thể làm tăng chất lượng sản phẩm, kết hợp với NVL
chính làm thay đổi sắc màu mùi vị bề ngoài của sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm
hoặc đảm bảo cho hoạt động bình thường như:
+ Phụ gia: Muối amoni, keo nước, bột sắn,
+ Bột màu, sơn màu,
+ Đinh các loại
Nhiên liệu, năng lượng: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng trong sản xuất kinh doanh gồm: Xăng, dầu, khí gas,…
Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa
chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
Phế liệu thu hồi: Bao gồm vỏ bao, gỗ thừa, .....
1.2.1.2 Phân loại CCDC
Căn cứ vào phương pháp phân bổ công cụ dụng cụ được chia thành:
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai - MSSV: LT050139TC

Page 4



GVHD: Nguyễn Thị Lan Anh

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

- Loại phân bổ 1 lần (100% giá trị): là công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ và
thời gian sử dụng ngắn: Máy bào, cưa, máy xén,....
- Loại phân bổ 2 lần (50% giá trị): là những công cụ, dụng cụ chuyên dùng:
giá để, máy cắt loại nhỏ,...
- Loại phân bổ nhiều lần: máy cắt loại to, máy móc văn phịng có giá trị lớn
( từ 10 - 29 triệu),....
- Công cụ dụng cụ khác:
1.2.2 Đánh giá NVL, CCDC
Tại Công ty, NVL, CCDC chủ yếu có nguồn nhập mua ngồi từ các xưởng
buôn gỗ và vật tư lớn, phần NVL tự chế và gia công không nhiều. Đặc điểm của
các loại NVL, CCDC này là giá thường xuyên biến động theo thị trường, do đó,
để theo dói chính xác và thường xun, Kế tốn Cơng ty đánh giá NVL, CCDC
nhập và xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này NVL, CCDC được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả
định NVL, CCDC nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn giá của những lần
nhập trước. Khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất tính giá trị thực tế NVL, CCDC xuất kho
theo công thức:

Trị giá thực tế của NVL,
CCDC xuất trong kỳ

=

Số lượng NVL,

CCDC xuất kho

x

Đơn giá thực tế của lơ
hàng nhập trước

Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát, và áp dụng đối với
những Doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm
khơng nhiều.
Ưu điểm: Cho phép kế tốn có thể tính giá NVL, CCDC xuất kho kịp thời,
phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị NVL, CCDC cuối kỳ.
Trong thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi cho
các cơng ty cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá
cổ phiếu của công ty tăng lên.
Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành khơng phù hợp với doanh thu
phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí NVL, CCDC
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai - MSSV: LT050139TC

Page 5


GVHD: Nguyễn Thị Lan Anh

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

nói riêng và HTK nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp khơng phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL, CCDC so
với giá trị thực của nó.
1.3 Cơng tác quản lý NVL – CCDC

1.3.1 Công tác quản lý NVL
Nguyên vật liệu phục vụ cho công tác sản xuất sản phẩm của Cơng ty chủ
yếu là mua ngồi. Đối với NVL từ gỗ thịt, chủ yếu Công ty nhập từ các nhà máy
chế biến gỗ gần khu vực rừng núi, do đó cơng tác vận chuyển khá tốn kém và khó
khăn. Đối với các loại NVL, CCDC khác, Công ty nhập từ các cửa hàng bán buôn
trong khu vực lân cận để giảm tối đa chi phí vận chuyển, bốc dỡ, từ đó giúp hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty. Ngược lại nếu không, giá thành và
giá bán của sản phẩm bị đẩy lên thì Cơng ty sẽ rất khó cạnh tranh trên thị trường.
Một số đơn vị thường xuyên cung cấp NVL, CCDC cho Công ty:
- Công ty Cổ phần Cao Sơn
- Công ty vận tải Thành Sơn
- Công ty chế biến lâm sản Thái Nguyên
- Công ty TNHH Thế hệ mới
- Công ty TNHH MONVI
- Công ty TNHH thương mại Dương Quang
.......
Với những nhà cung cấp thường xun có ký các hợp đồng mua bán, Cơng
ty chủ yếu áp dụng theo phương thức mua hàng trả chậm, đôi khi mua theo
phương thức trả tiền ngay để hưởng các khoản chiết khấu, giảm giá.
Theo quy định của Cơng ty, khi mua NVL u cầu cần phải có hố đơn
GTGT do Bộ Tài chính phát hành kèm theo, trong ít trường hợp mua của cá nhân
khơng có hố đơn đỏ thì người bán phải viết giấy biên nhận ghi rõ loại vật liệu
mua về số lượng, đơn giá, thành tiền.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai - MSSV: LT050139TC

Page 6


GVHD: Nguyễn Thị Lan Anh


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

Việc tổ chức, quản lý, bảo quản NVL, CCDC tại Công ty được phân chia
trách nhiệm và quyền hạn cụ thể như sau:
+ Khâu thu mua: Nhân viên mua hàng của Công ty thường xuyên tiến hành
thu mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, sản phẩm và
các nhu cầu khác của Công ty. Tại đây căn cứ vào đề xuất mua NVL, CCDC từ
các đội sản xuất theo đơn đặt hàng mà đội thu mua có kế hoạch mua và dự trữ
NVL, CCDC hợp lý, tránh tình trạng để lâu làm giảm chất lượng NVL, CCDC,
gây mất mát, hao hụt cho Công ty. Để quản lý cụ thể và theo dõi sát sao, Thủ kho
công ty được giao nhiệm vụ quản lý chặt chẽ về khối lượng, quy cách, chủng loại
và giá cả từng loại NVL, CCDC.
+ Khâu dự trữ và bảo quản: Để q trình sản xuất được liên tục cơng ty dự
trữ nguyên vật liệu đầy đủ trong các kho số 1 và số 2 có diện tích vừa đủ, điều
kiện kho bãi thống mát, kiên cố, khơng gây gián đoạn sản xuất nhưng công ty
cũng không dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích.
+ Khâu sử dụng: Cơng ty tính tốn đầy đủ, chính xác, kịp thời giá nguyên vật
liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng được tổ chức
tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong
sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
+ Công ty đã căn cứ vào chứng từ,vào các loại sổ sách chi tiết từ các thời điểm
nhập, xuất, tồn kho.
+ Công ty đã tăng cường công tác đối chiếu kiểm tra,xác định số liệu trên sổ
kế toán và trên thực tế nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực.
+ Định kỳ công ty kiểm tra số tồn kho trong các kho hàng,trong phân xưởng
sản xuất nhằm điều chỉnh kịp thời tình hình nhập xuất, để cung cấp NVL ngay khi
cần.
Do vậy với tỷ trọng chiếm khoảng 60-70% tổng chi phí, nguyên vật liệu
công ty đã quản lý tốt. Công ty đã biết sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết

kiệm, hợp lý nên sản phẩm làm ra có chất lượng tốt với giá thành hạ, tạo ra mối
tương quan có lợi cho công ty trên thị trường. Công ty đã quản lý nguyên vật liệu
Sinh viên: Nguyễn Thị Mai - MSSV: LT050139TC

Page 7


GVHD: Nguyễn Thị Lan Anh

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự trữ và bảo quản đến khâu sử
dụng.
Nhìn chung, trong q trình sản xuất sản phẩm Cơng ty đã coi trọng công
tác quản lý, bảo quản và sử dụng NVL nên đã góp phần vào nâng cao được hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Việc tổ chức xuất kho NVL chính xác, kịp thời sẽ đảm
bảo cho sản xuất của Công ty tiến hành nhịp nhàng, góp phần nâng cao năng suất
lao động, giảm giá thành sản phẩm, tiết kiệm được NVL và nâng cao được sức
cạnh tranh của sản phẩm.
Công ty còn định mức tiêu hao vật tư, và đây cũng là biện pháp quan trọng
để quản lý chặt chẽ NVL. Phòng Cung ứng NVL và phòng Sản xuất sản phẩm sẽ
kết hợp cùng với phịng Kế tốn có nhiệm vụ nghiên cứu và định mức tiêu hao
NVL cho từng chi tiết, các sản phẩm dựa vào định mức kinh tế kỹ thuật đã quy
định chung của Nhà Nước.
Nhận thức được tầm quan trọng đó. Cơng ty ln đảm bảo xuất kho các loại
NVL cho các phân xưởng sản xuất được đồng bộ, đủ số lượng, đúng quy cách,
phẩm chất và kịp về thời gian.
Việc tổ chức xuất kho NVL, CCDC ở Công ty được tiến hành theo định
mức. Thủ kho có trách nhiệm xuất kho NVL, CCDC theo đúng số lượng, chủng
loại, chất lượng đã ghi theo giấy đề xuất NVL, CCDC sử dụng.

NVL, CCDC của Cơng ty có rất nhiều loại: Có loại có giá trị nhỏ, thời gian
sử dụng ngắn, nên tại phịng Kế tốn tiến hành phân bổ một lần vào chi phí sản
xuất thành phẩm. Cịn có những loại giá trị lớn, thời gian sử dụng dài nên phịng
Kế tốn tiến hành phân bổ nhiều lần vào chi phí sản xuất thành phẩm.
Tuy nhiên, cũng có một số loại NVL, CCDC có giá trị nhỏ nhưng lại cần
thiết trong cả quá trình sản xuất sản phẩm. Do vậy, việc phải quản lý tốt NVL,
CCDC ở tất cả các bộ phận từ sản xuất và phòng Kế tốn tại Cơng ty trong q
trình sản xuất sản phẩm là rất cần thiết. Có như vậy mới đảm bảo cho quá trình
sản xuất sản phẩm diễn ra được liên tục và nhanh chóng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai - MSSV: LT050139TC

Page 8


GVHD: Nguyễn Thị Lan Anh

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

1.3.2 Cơng tác quản lý CCDC
CCDC của Cơng ty có nhiều thứ, nhiều loại ở trong kho hay đang dùng ở
các bộ phận phân xưởng, nên quá trình theo dõi quản lý CCDC sẽ khơng tránh
khỏi được sự thất thốt,lãng phí. Trong công ty CCDC dùng cho sản xuất kinh
doanh, cho thuê,… đã được theo dõi cả về hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi
tiết theo đối tượng sử dụng.
Công ty đã xây dựng định mức dự trữ cho từng loại CCDC trong kho cho từng
mức tối đa và tối thiểu để đảm bảo cho sản xuất. Tránh tình trạng thừa thiếu vật tư
xác định rõ CCDC trong các khâu thu mua,dự trữ và sử dụng.
=> Nhìn chung, trong q trình sản xuất kinh doanh, Cơng ty cổ phần hóa chất
vật tư và khoa học kỹ thuật chi nhánh Sài Đồng đã coi trọng công tác quản lý, bảo

quản và sử dụng NVL, CCDC, từ đó góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
1.3.3 Các phương thức sử dụng NVL tại Công ty
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm từ gỗ, sản
phẩm của Công ty thường là bàn ghế học sinh, tủ quần áo, tủ tivi, bàn ghế nội thất
trong gia đình phục vụ mọi nhu cầu của cuộc sống. Nên phương thức sử dụng
NVL tại Công ty là xuất thẳng NVL, CCDC đến các phân xưởng để tiến hành sản
xuất sản phẩm. Vì vậy, việc tổ chức quản lý, bảo quản NVL, CCDC ở Công ty
cũng gặp không ít những khó khăn nhất định.
Để đạt được mục tiêu là chi phí đầu vào là thấp nhất cho sản phẩm thì cơng
tác quản lý NVL, CCDC chặc chẽ và có hiệu quả là rất cần thiết đối với các doanh
nghiệp. Ở từng Cơng ty thì cơng tác quản lý khác nhau. Cịn đối với Cơng ty cổ
phần hóa chất vật tư và khoa học kỹ thuật Chi nhánh Sài Đồng thì ở phịng Kỹ
thuật có nhiệm vụ nghiên cứu và xây dựng định mức hao hụt NVL cho từng loại
NVL cụ thể. Khi biết được những định mức hao hụt của từng loại NVL thì Cơng
ty sẽ nắm bắt được việc hao hụt hay mất mát của từng loại NVL.
1.3.4 Hệ thống kho tàng, bến bãi chứa đựng NVL tại Công ty

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai - MSSV: LT050139TC

Page 9


GVHD: Nguyễn Thị Lan Anh

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

Do điều kiện của nền kinh tế thị trường nên Công ty có nhiều thuận lợi như
trong việc thu mua các loại NVL. Cơng ty bố trí một hệ thống kho, bãi để tập kết
NVL mua về. Khi đi vào sản xuất sản phẩm là có thể xuất NVL sử dụng ngay mà

không phải mất thời gian, công sức cho việc vận chuyển NVL. Tuy nhiên, thực tế
này lại đặt ra những yêu cầu phải quản lý thật tốt NVL để tránh hao hụt, thất thốt
và mất mát.
Nói đến cơng tác quản lý vật tư thì khơng thể nói đến vai trị của thủ kho. Bởi
thủ kho ngồi nhiệm vụ quản lý và bảo quản tốt NVL, CCDC có trong kho, còn
phải cập nhật sổ sách hàng ngày, theo dõi số hiện có và tình hình nhập xuất NVL,
CCDC ở trong kho về mặt số lượng, hàng ngày ghi chép vào sổ kho, khi hết báo
cho phòng kế hoạch, vật tư đi mua. Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất vào phiếu
nhập kho theo đúng tên hàng, chủng loại hàng, đơn giá và cộng số tồn cuối ngày.
Sắp xếp hàng hóa thật khoa học, cho thật dễ kiểm kho và nhập xuất đảm bảo
luân chuyển hàng hòa hợp lý, nhập trước - xuất trước, chú ý chất lượng hàng hóa.
Một số mặt hàng có thời hạn sử dụng cần phát hiện thời hạn sử dụng của lô hàng
để tránh bị tồn ứ, quá thời hạn sử dụng.
Đề xuất mua hàng hố, vật tư, ... với phịng Kế tốn để có lượng hàng hóa, vật
tư, hàng hóa thiết yếu để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thường xuyên hoặc định kỳ kiểm kê kho và đối chiếu số liệu kho với kế tốn.
Cơng tác an tồn phòng cháy chữa cháy và chống mối, mọt, chống dột.
1.3.5 Tổ chức quản lý khâu sử dụng
* Bộ phận Kế tốn
- Tính tốn và phân bổ chính xác kịp thời trị giá NVL, CCDC xuất dùng cho
các đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện mức tiêu hao NVL,
CCDC phát hiện kịp thời những trường hợp sử dụng NVL, CCDC sai mục đích,
lãng phí.

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai - MSSV: LT050139TC

Page 10


GVHD: Nguyễn Thị Lan Anh


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

- Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua
tình hình thanh tốn với người bán người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện
kịp thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp
giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế thiệt hại.
- Bộ phận Kế tốn trong Cơng ty cần tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ
các quy định về mẫu của Bộ Tài chính, thời gian lập, trình tự luân chuyển, bảo
quản và lưu trữ chứng từ. Trình tự luân chuyển phải đảm bảo cung cấp đầy đủ
thông tin cho những người quản lý NVL, CCDC, bảo đảm sự an toàn cho chứng
từ, cập nhật vào sổ kế toán đầy đủ, kịp thời, tránh sự trùng lặp hoặc luân chuyển
chứng từ qua những khâu không cần thiết và phải giảm thời gian luân chuyển
chứng từ tới mức thấp nhất.
- Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán NVL, CCDC được đảm bảo hai nguyên
tắc thống nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ Tài chính
ban hành đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý NVL, CCDC cung
cấp thông tin đầy đủ, kịp thời.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư phát
hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu, ứ đọng hoặc
mất phẩm chất. Tính tốn, xác định chính xác số lượng và giá trị vật tư thực tế
đưa vào sử dụng và đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Các báo cáo về NVL, CCDC được xây dựng theo đúng chế độ kế toán ban
hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức năng quản lý
NVL, CCDC. Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo
cáo về vật liệu.
* Bộ phận phân xƣởng sản xuất
- Khi nhận NVL, CCDC để thực hiện sản xuất sản phẩm phải sơ bộ kiểm

tra chất lượng, quy cách (nứt vỡ, không đạt yêu cầu kỹ thuật). Sau khi nhận phải

Sinh viên: Nguyễn Thị Mai - MSSV: LT050139TC

Page 11



×