Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.58 KB, 30 trang )

Lời nói đầu
ở nớc ta hiện nay cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao
cấp sang nền kinh tế thị trờng là sự ra đời của nhiều thành phần kinh tế và các loại
hình doanh nghiệp khác nhau. Với xu hớng hội nhập quốc tế (AFTA, APEC) và
trong tơng lai là việc xoá bỏ hàng rào thuế quan thì việc cạnh tranh gay gắt để tồn
tại của các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế là điều không thể tránh khỏi.
Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải thiết lập một cơ chế quản lý
chặt chẽ và hệ thống thông tin có hiệu quả. Vì vậy các doanh nghiệp đã sử dụng
một trong các công cụ quan trọng nhất, hiệu quả nhất là hạch toán kế toán. trong
đó kế toán NVL, CCDC đợc xác định là khẩu trọng yếu trong toàn bộ công tác kế
toán của mỗi doanh nghiệp sản xuất. Nguyên liệu, vật liệu là yếu tố chính của quá
trình sản xuất có tác động trực tiếp đến chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp. Đây
còn là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp quan trọng phản ánh trình độ sử dụng vật t và tổ
chức công nghệ sản xuất sản phẩm, là cơ sở để kế toán giá thành tính đúng chi phí
sản xuất cho từng đơn vị sản phẩm và tổng giá vốn hàng bán. Công tác kế toán
NVL, CCDC thực hiện khoa học hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là một mục tiêu quan trọng giúp doanh nghiệp hạ
giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Công ty TNHH nhà nớc một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một doanh
nghiệp sản xuất, NVL đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nhận thức đợc vấn đề này cùng với những kiến thức đã học về kế toán
NVL, CCDC và sự giúp đỡ của phòng tài chính-kế toán tại đơn vị thực tập em đã
lựa chọn đề tài Hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty TNHH
nhà nớc một thành viên Cơ Khí Quang Trung để làm báo cáo tốt nghiệp của
mình. Do trình độ còn hạn chế nên không tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận đ-
ợc sự chỉ bảo và góp ý của thầy cô và các cô chú phòng tài chính-kế toán.
Báo cáo thực tập gồm ba phần chính:
1
Phần I: Giới thiệu về tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH Nhà nớc một
thành viên Cơ Khí Quang Trung.
Phần II: Quy trình tổ chức công tác kế toán NVL, CCDC của Công ty TNHH


Nhà nớc một thành viên Cơ Khí Quang Trung.
Phần III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán NVL, CCDC của Công ty
TNHH Nhà nớc một thành viên Cơ Khí Quang Trung.
2
Chơng ii: Giới thiệu về tổ chức và hoạt động của
Công ty TNHh nhà nớc một thành viên Cơ Khí Quang Trung.
1. Quá trình phát triển của công ty
Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một doanh
nghiệp hoạt động kinh tế độc lập trực thuộc tổng công ty máy và thiệt bị công
nghiệp- BộCN nhẹ (cũ). Tiền thân là nhà máy Cơ Khí Quang Trung, đợc thành lập
theo QĐ 95/BCN ngày 27/04/1962. Bộ công nghiệp nhẹ, dựa trên cơ sở sát nhập
hai đơn vị xởng cơ khí 3/2- Bộ nội thơng và xởng cơ Khí Tây Đô.
Từ năm 1962 đến nay, trải qua 43 năm thành lập và phát triển công ty đã trải qua
nhiều biến động lớn và đã đổi thành nhiều tên khác. Hiện nay theo quy định mới
nhất của Bộ công nghiệp QĐsố 84/2004/QĐ -BCN của Bộ trởng BCN ngày
31/08/2004 về việc chuyển tên công ty Cơ Khí Quang Trung thành Công ty TNHH
Nhà nớc một thành viên Cơ Khí Quang Trung.
Tên đơn vị: Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Cơ Khí Quang Trung
Thành lập: ngày 31/08/2004
Trụ sở chính: Số 360km6- Đờng Giải Phóng- Thanh Xuân- Hà Nội
Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một trong
những công ty sản xuất cơ khí lớn nhất Việt Nam. Từ ngày thành lập công ty đã
cung cấp cho ngành công nghiệp trong và ngoài nớc hàng nghìn sản phẩm máy
móc có giá trị lớn nh: máy xén giấy, máy nghiền đĩa, cánh quạt hút ẩm, nồi hơi
các loại...Để có đợc vị trí nh hiện nay trong ngành cơ khí nói riêng và trong ngành
công nghiệp nói chung Công ty đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển
đầy khó khăn cùng với sự nỗ lực hết mình của cán bộ công nhân viên trong công
ty. Qua nhiều biến đổi, hiện nay công ty đã đi vào ổn định sản xuất, tạo công ăn
việc là cho khoảng 300 công nhân viên với mức lơng bình quân khoảng
1.300.000/ngời/tháng. Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Cơ Khí Quang

Trung là một doanh nghiệp có t cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, sử
dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nớc.
3
2. Công tác tổ chức quản lý và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH
Nhà nớc một thành viên Cơ Khí Quang Trung.
2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Số vốn kinh doanh của công ty khoảng 10 tỷ. Ngoài vốn tự có do ngân sách nhà
nớc cấp và vốn tự bổ sung thì đơn vị có vay vốn ngân hàng (vay ngắn hạn và trung
hạn). Nguồn vốn có đợc chủ yếu sử dụng vào: sản xuất, kinh doanh vật t hàng hoá,
kinh doanh dịch vụ, đầu t cơ sở hạ tầng máy móc thiết bị và góp vốn liên doanh.
Nhiệm vụ chính của công ty là chuyên sản xuất máy móc thiệt bị phục vụ sản xuất
kinh doanh.
Hình thức hoạt động của công ty là sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ,
ngành nghề kinh doanh chủ yếu gồm:
- Chế tạo lắp đặt chuyển giao công nghệ dây chuyển sản xuất bột giấy với
công suất 5000 tấn/năm
- Chế tạo lặp đặt sửa chữa nồi hơi các loại công suất 25 tấn/giờ, áp suất làm
việc 22kg/cm3
- Chế tạo lặp đặt kết cấu thép, nhà xởng, kết cấu phi tiêu chuẩn
- Sản xuất ống thép hàn các loại
- T vấn hỗ trợ kỹ thuật an toàn, kiểm tra siêu âm X quang các thiệt bị áp lực,
sửa chữa kiểm định các loại đồng hồ áp suất theo uỷ quyền định cấp nhà nớc
- Sản xuất các loại bao bì cactông
Các sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại và đợc sản xuất theo đơn
đặt hàng. Việc thực hiện tổ chức đợc bố trí theo các phân xởng có chức năng riêng
biệt, quy trình công nghệ riêng bao gồm:
- Xởng thiết bị áp lực: chuyên gia công sản phẩm áp lực
- Xởng cơ khí: là xởng sản xuất chính, chuyên gia công các chi tiết bán lẻ rồi
ráp thành máy móc và các phụ ting thay thế
- Xởng thiết bị công nghệ: chuyên gia công tạo hình cho sắt thép, đồng gang

từ phôi sau đó hàn thành các sản phẩm kết nối
2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
4
Tổ chức bộ máy của công ty theo cơ cấu trực tuyến chức năng, bộ máy quản lý
vận hành linh hoạt theo chế độ một thủ trởng. Công việc quản trị kinh doanh đợc
chia làm các phòng ban hình thành lên những ngời lãnh đạo quản trị thực hiện một
hay nhiều công việc theo phận sự trách nhiệm đợc giao.

Sơ đồ: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty


Tổng giám đốc là ngời đứng đầu của công ty chỉ huy toàn bộ hoạt động của đơn
vị và là ngời chịu mọi trách nhiệm trớc cơ quan quản lý cấp trên về pháp luật,về
điều hành sản xuất kinh doanh. Các phó tổng có trách nhiệm ngang nhau cùng
điều hành các phòng ban cấp dới.
Chi nhánh tại TPHCM là đại lý giao dịch, giới thiệu sản phẩm của công ty.
Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm trớc tổng giám đốc về quản lý và phát
triển vốn cố định, vốn lu động đồng thời kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản và
nguồn hình thành tài sản trong doanh nghiệp.
Phòng kế hoạch sản xuất kỹ thuật KCS có nhiệm vụ tìm kiếm hợp đồng kinh tế,
tìm kiếm các nhà cung cấp NVL, các đối tác làm ăn và thị trờng tiêu thụ. Đồng
5
Tổng GĐ
Phó tổng phụ trách
sản xuất
Phó tổng phụ trách
kinh doanh, XNK
Phó tổng phụ trách
nội chính
Chi

nhánh
tại TP
HCM
XN
kinh
doanh
XNK
tổng
hợp
PX

khí
PX
thiết
bị áp
lực
PX thiết
bị công
nghiệp
Phòng
kế
hoạch
SX,Kỹ
thuật,K
CS
Phòng
tài
chính-
kế toán
Văn

phòng
tổ chức
lao
động
Phòng
bảo vệ
quân sự
thời chịu mọi trách nhiệm về kỹ thuật và chất lợng sản phẩm. Theo dõi quy trình
công nghệ sản xuất kết hợp với phòng tổ chức đào tạo nghiệp vụ chuyên môn kỹ
thuật, tham gia nghiên cứu và đa vào sản xuất các mặt hàng mới.
Phòng tổ chức lao động chịu mọi trách nhiệm theo dõi và nghiên cứu xây dựng
để hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty. Lập kế hoạch đào tạo và nâng bậc
tuyển dụng lao động trong công ty, giải quyết các chế độ lơng bổng, hu trí đối với
ngời lao động.
Xí nghiệp sản xuất kinh doanh XNK tổng hợp là xí nghiệp chuyên mua bán
XNK các mặt hàng phôi thép của công ty, và sản xuất ống thép hàn.
2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức tập trung. Kế toán tr-
ởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành thông qua khâu trung
gian nhân lệnh. Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm trớc tổng giám đốc về
quản lý và phát triển vốn, thực hiện chức năng thống kê kế toán, phân tích thông
tin, số liệu kế toán, tham mu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và các
quy định kế toán tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời kiểm tra giám sát tình
hình tài chính, các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp NSNN thanh toán
nợ của doanh nghiệp, theo dõi các nghiệp vụ về tiền lơng, nhập xuất NVL và việc
quản lý nhân sự.
Phòng kế toán tài chính gồm 5 ngời: kế toán trởng, nhân viên kế toán 1 ( phó
phòng kế toán), nhân viên kế toán 2 (thành phẩm, ngân hàng, giá thành, phải thu
khách hàng), nhân viên kế toán 3 (kế toán tiền mặt, NVL,CCDC, thuế), nhân viên
kế toán 4 (thủ quỹ tạm ứng phải thu khác).

Với đội ngũ cán bộ có thâm liên làm việc lâu năm cùng với nhân viên kế toán có
nghiệp vụ vững vàng công ty đã ngày một phát triển và có vị thế trong ngành công
nghiệp nói chung, ngành cơ khí nói riêng, đời sống cán bộ công nhân viên ngày
một ổn định. Mỗi năm công ty đã nộp cho NSNN hàng tỷ đồng, năm 2004 doanh
thu của công ty đạt 299.255.030.148đ (xem phụ lục).

6
Phần II: Quy trình tổ chức công tác kế toán của công ty
TNHH Nhà nớc một thành viên cơ khí quang trung
Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán trong công ty
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo quan hệ trực tuyến, nghĩa là kế
toán trởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ: Phòng Kế Toán

--------------------------------------------------------------------------
Giữa các nhân viên kế toán có quan hệ đối chiếu với nhau
Kế toán trởng là ngời đứng đầu bộ máy kế toán, quản lý và điều hành các hoạt
động kinh tế tài chính, theo dõi số liệu trên sổ sách và chịu trách nhiệm với ban
giám đốc.
NV kế toán 1: phó phòng kế toán ( kế toán tổng hợp, kế toán tài sản cố định, kế
toán tiền lơng) phụ trách kế toán tổng hợp các phần hành, nhận kết quả từ các kế
toán viên. Kế toán tổng hợp sẽ tập hợp số liệu và vào sổ tổng hợp, ngoài ra còn
phụ trách kế toán tập hợp chi phí sản xuất, giá thành, xác định kết quả tiêu thụ,
tiền lơng và thanh toán cho ngời bán.
NV kế toán 2: phụ trách tiêu thụ và thanh toán với khách hàng chịu trách nhiệm
theo dõi giá trị hàng hoá tiêu thụ và các khoản nợ phải thu của khách hàng. Phụ
trách các khoản tiền gửi và tiền vay ngân hàng, các khoản thuế phải nộp NSNN.
NV kế toán 3: phụ trách kế toán vật t kiêm kế toán tiền mặt, nhận các chứng từ
về nhập xuất vật t, căn cứ vào đó để tính giá thành, vào sổ chi tiết, sổ nhập xuất

7
Kế Toán Trởng
NV Kế toán 4:
thủ quỹ, tạm
ứng, phảI thu
khác
NV Kế toán 3:
tiền mặt, NVL,
CCDC, thuế
NV Kế toán 2:
thành
phẩm,
NH, Giá
NVKế toán1:
phó phòng kế
toán
NVL và cuối kỳ chuyển chi kế toán tổng hợp vào sổ. Đồng thời là ngời chịu trách
nhiệm viêt các phiếu thu, phiếu chi.
NV kế toán 4: chịu trách nhiệm lu trữ, quản lý số lợng tiền mặt hiện có tại công
ty theo số chi và thu hàng ngày.
2. Thực trạng công tác tổ chức kế toán NVL, CCDC tại công ty TNHH Nhà
nớc một thành viên Cơ Khí Quang Trung
Công ty TNHH Nhà nứoc một thành viên Cơ Khí Quang Trung là một đơn vị
mang tính chất sản xuất, chuyên sản xuất máy móc thiết bị cho ngành công nghiệp
nhẹ cho nên nhu cầu về NVL, CCDC là rất lớn, sản phẩm của công ty cũng rất đa
dạng, công ty sử dụng hàng nghìn loại vật liệu khác nhau nh: thép, sắt, inox, các
loại động cơ...Đó là những NVL chính chiếm tỷ trọng cao và rất nhiều loại CCDC
phục vụ cho nhu cầu sản xuất. Về mặt chi phí thì NVL chiếm 70-80% giá thành
sản phẩm và toàn bộ chi phí sản xuất, cho nên chỉ cần một sự biến động nhỏ về chi
phí NVL chính cũng sẽ làm cho giá thành sản phẩm biến động. Vì thế công ty

phải quản lý chặt chẽ NVL, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả, nhất là NVL chính để
có thể giảm tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, góp phần tăng lợi nhuận.
2.1. Phân loại, NVL, CCDC trong công ty
Công ty đã tiến hành phân loại NVL trên cơ sở công dụng kinh tế và vai trò của
từng loại NVL đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Nhờ có sự phân loại này mà
kế toán NVL có thể theo dõi tình hình biến động của từng loại NVL do đó có thể
cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho việc lập kế hoạch thu mua và dự trữ
NVL. Công ty phân loại NVL thành các loại chủ yếu sau:
- NVL chính: sắt, thép, Inox, các động cơ điện, vòng bi, đĩa, con lăn...
- NVL phụ: dầu, mỡ, các loại sơn, đất đèn...
- CCDC: mặt nạ hàn, đá mài, đá đánh bóng, chổi sơn...
- Nhiên liệu: xăng, dầu, gá, than...
- Phụ tùng thay thế: là các loại phụ tùng chi tiết đợc sử dụng để thay
thế, sửa chữa máy móc, thiết bị phơng tiện vận tải.
2.2. Đánh giá NVL, CCDC
8
NVL của công ty chủ yếu từ nguồn mua ngoài ( trong và ngoài nớc), mua từ
nhiều nguồn khác nhau nên chi phí mua hàng là khác nhau. để thuận lợi cho công
tác kế toán, công ty chỉ sử dụng giá thực tế để hạch toán.
Đối với NVL nhập kho
Giá thực tế Giá mua trên Các loại thuế Chi phí Các khỏan
Mua ngoài = hoá đơn + không đợc + mua thực + giảm giá
Nhập kho (cha VAT) hoàn lại tế chiết khấu
(nếu có)
Trong đó chi phí mua gồm: chi phí bốc dỡ, vận chuyển vật t từ nơi mua đến
đơn vị, tiền thuê kho bãi, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, công tác chi phí
cho cán bộ thu mua, giá trị vật liệu hao hụt (nếu có). Vì vậy công ty tổ chức thu
mua NVL là trọn gói, chi phí mua đã tính trong giá mua của NVL nên khi NVL về
nhập kho là kế toán có thể tính ngay đợc giá trị thực tế của số NVL đó.
Đối với NVL xuất kho: trị giá thực tế của NVL xuất kho đợc tính theo phơng

pháp đích danh. Theo phơng pháp này khi xuất kho vật t thì căn cứ vào số lợng
xuất kho thuộc lô hàng nào và đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính trị giá vốn
thực tế của vật t xuất kho.
VD: Tình hình nhập xuất động cơ điện 3 pha trong tháng 3/2004 nh sau:
Ngày Tình hình NX SL(cái) Đơn giá Thành tiền
1/3 Tồn 8 3.200.000 25.600.000
10/3 Nhập 4 3.200.000 12.800.000
20/3 Xuất 4
Ngày 20/3/2004 xuất 4 động cơ điện 3 pha tồn từ đầu tháng để sản xuất
Ta có trị giá xuất 4 động cơ này là : 4*3.200.000 = 12.800.000đ
2.3. Chứng từ kế toán sử dụng và thủ tục nhập-xuất kho
2.3.1 Quá trình nhập
Công ty sử dụng các loại chứng từ và tài liệu sau: Hoá đơn bán hàng; hoá đơn
GTGT; Phiếu nhập kho(mẫu số 01-VTBB); Thẻ kho (mẫu số 06- VTBB); phiếu
báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu số 07-VTHD); Biên bản kiểm nghiệm(mẫu số 05-
VTHD); Biên bản kiểm kê vật t sản phẩm hàng hoá(mẫu số 08-VTBB); ngoài ra
còn có giấy báo nhận hàng...
9
Tại công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Cơ Khí Quang Trung việc cung ứng
vật liệu chủ yếu là do mua ngoài, căn cứ vào đơn đặt hàng phòng kỹ thuật xem
khối lợng sản phẩm chuyển lên phòng vật t, phòng vật t căn cứ vào định mức kỹ
thuật để mua vật liệu.Theo thủ tục nhập kho của công ty thì tất cả các vật liệu mua
về đều phải qua kiểm nghiệm trớc khi nhập kho. Trong đó hoá đơn bán hàng đã
quy định ghi rõ các chỉ tiêu về chủng loại, số lợng, đơn giá, thành tiền hình thức
thanh toán... Căn cứ vào hoá đơn này để tiến hành kiểm nghiệm.
Biên bản kiểm nghiệm đợc tiến hành để xem xét nội dung hoá đơn, nếu nội dung
ghi trong hoá đơn đúng với hợp đồng đã ký thì lập biên bản kiểm nghiệm và đồng
ý cho nhập số vật liệu đó. Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho trên cơ
sở các hoá đơn, giấy báo nhận và biên bản kiểm nghiệm rồi trao cho phòng kinh
doanh ký phiếu nhập kho chuyển cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số vật liệu thực

nhập vào phiếu rồi chuyển cho phòng kế toán là căn cứ ghi sổ. Phiếu nhập kho đợc
chia thành 3 liên:
Liên 1: Phòng kế toán lu lại
Liên 2: Thủ kho để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán
Liên 3: Giao cho ngời mua vật liệu để thanh toán
2.3.2 Quá Trình Xuất
Các chứng từ có liên quan:
Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VTBB)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phiếu vật t theo hạn mức (mẫu số 04-VTHD), Thẻ kho (mẫu số 06- VT)
Vật liệu chủ yếu xuất cho sản xuất kinh doanh, ngoài ra còn xuất bán, xuất góp
vốn liên doanh. Căn cứ vào phiếu lĩnh vật t theo định mức( đối với những vật t sử
dụng thờng xuyên không ổn định) và phiếu lĩnh vật t không định mức( đối với
những vật t sử dụng không thờng xuyên) phòng kế hoạch căn cứ vào kế hoạch sản
xuất và định mức sử dụng NVL. Đồng thời giao cho các phân xởng khi xuất kho,
thủ tục xuất kho phải căn cứ vào phiếu lĩnh vật t (Trên phiếu lĩnh vật t có ghi rõ
đơn vị sử dụng, tên vật liệu, số lợng lĩnh và đầy đủ chữ ký của ngời có trách
nhiệm) và cùng với ngời nhận vật t phải kiểm tra và ký xác nhận. Phiếu kĩnh vật t
10
Chứng từ gốc Sổ quỹ
Bảng kê
Bảng phân bổ
Sổ cái
Báo cáo tài chính

đợc tính theo phơng pháp đích danh, hàng ngày phân xởng lên lĩnh vật t sau khi đ-
ợc xét duyệt ở phòng kế hoạch sản xuât kinh doanh, sau đó căn cứ vào kế hoạchu
lĩnh vật t kế toán sẽ xuất kho cho ngời lĩnh vật t xuống lĩnh, thủ kho căn cứ vào
phiếu xuất kho và thực hiện ghi số lợng vật t thực lĩnh và thẻ kho. Phiếu xuất kho
đợc chia thành 3 liên:


Liên 1: Phòng kế toán lu
Liên 2: Thủ kho giữ
Liên 3: Giao cho ngời lĩnh vật t
3. Hình thức sổ kế toán áp tại công ty
Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, hình thức này bao gồm các
loại sổ sau: Nhật ký chứng từ, Bảng kê, sổ cái, sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Hình thức nhật ký chứng từ có 10 nhật ký chứng từ, đợc đánh số từ 1 đến 10.
Tại doanh nghiệp sử dụng cả 10 loại chứng từ này và các bảng kê tơng ứng. Căn
cứ để ghi chép vào các nhật ký chứng từ các chứng từ gốc, các sổ thẻ chi tiết, các
bảng kê và các bảng phân bổ.
Hệ thống sổ kế toán:
+ Nhật ký chứng từ số 1: Ghi có tài khoản 111-Tiền mặt
+ Nhật ký chứng từ số 2: Ghi có tài khoản 112- Tiền gửi NH
+ Nhật ký chứng từ số 5: Ghi có tài khoản 331- phảI trả ngời bán
+ Nhật ký chứng từ số 7: Ghi có các tài khoản 142, 153, 214, 334, 621, 622, 627...
tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp.
+ Nhật lý chứng từ số 8: Ghi có các tài khoản 155, 156, 159, 131, 511, 512, 521,
531, 632, 641, 642, 711, 811, 911...
+ Nhật ký chứng từ số 9: Ghi có tài khoản 221, 212, 213...
+ Nhật ký chứng từ số 10: Ghi có tài khoản 121, 129, 141...
Bảng kê: bảng kê số1, 2, 3, 4, 5, 8, 9, 11...
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ ,kế toán kiển tra định khoản và ghi vào số
chi tiết có liên quan ( sổ chi tiêt thành phẩm; sổ chi tiết thanh toán với ngời mua,
ngời bán; thẻ kho...) Cuối tháng, trên cơ sở số liệu tổng hợp của các sổ chi tiết,
11
Chứng từ gốc Sổ quỹ
Bảng kê
Bảng phân bổ
Sổ cái

Báo cáo tài chính

chứng từ kế toán vào các bảng kê, nhật ký chứng từ có liên quan, số liệu chứng từ
các nhật ký chứng từ đợc đa vào sổ cái, tính ra số d cuối kỳ của các tài khoản trên
số cái . Đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết từ các sổ chi tiết. Số liệu ở sổ cái và
một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ và các bảng tổng hợp chi tiết dùng
để lập BCTC.

Sơ đồ: Hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ




: Ghi cuối tháng
: Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản vốn và công nợ
cũng nh tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ (kỳ kế toán năm) .
Chế độ kế toán áp dụng trong công ty:
Thực hiện theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của bộ tr-
ởng bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, niên độ kế toán
bắt đầu ngày 01/11/2004 đến31/12/2004.
12
Chứng từ gốc Sổ quỹ
Bảng kê
Bảng phân bổ
Sổ (thẻ) hạch
Toán chi tiết
Nhật ký chứng từ
Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính

×