Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nhu cầu trợ giúp tâm lý của học sinh trung học phổ thông quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 113 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ THU DỊU

NHU CẦU TRỢ GIÚP TÂM LÝ CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG QUẬN BÌNH TÂN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI - 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ THU DỊU

NHU CẦU TRỢ GIÚP TÂM LÝ CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG QUẬN BÌNH TÂN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Tâm Lý Học (Tâm Lý Học Trường Học)
Mã số: 8 31 04 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hữu Long

HÀ NỘI - 2021




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và được trích dẫn rõ ràng theo đúng
quy định. Nếu có điều gì sai sót, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày 05 tháng 11 năm 2021
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Thu Dịu

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến quý thầy, quý cô Khoa Tâm
lý – Giáo dục – Học viện Khoa học xã hội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn cao học.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hữu Long, người đã tận tình
dành nhiều thời gian quý báu để giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình tiến
hành nghiên cứu và đóng góp những ý kiến quan trọng giúp đỡ tơi hồn thành luận
văn cao học này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người bạn và người thân trong gia đình tơi,
những người đã ủng hộ tôi về mặt tinh thần và tạo mọi điều kiện giúp tơi có thể
hồn thành luận văn của mình.
Do đây là cơng trình khoa học đầu tiên, dù cho đã rất cố gắng tuy nhiên vẫn
cịn nhiều thiếu sót, tơi kính mong nhận được sự bổ sung, đóng góp ý kiến quý báu
của quý thầy và quý cô, các bạn đồng nghiệp và độc giả để đề tài của tơi được hồn
thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày 05 tháng 11 năm 2021
HỌC VIÊN

Trần Thị Thu Dịu

ii


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU TRỢ GIÚP TÂM LÝ CỦA
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.................................................. 12
1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài .......................................... 12
1.1.1. Khái niệm nhu cầu ........................................................................ 12
1.1.2. Khái niệm trợ giúp tâm lý học đường ........................................... 19
1.1.3. Khái niệm học sinh Trung học phổ thông ..................................... 20
1.1.4. Nhu cầu trợ giúp của học sinh trung học phổ thông .................... 31
1.1.5. Khái niệm nhu cầu trợ giúp tâm lý của học sinh .......................... 35
1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu trợ giúp tâm lý của học sinh
THPT ........................................................................................................... 38
1.2.1. Nhóm yếu tố khách quan ............................................................... 38
1.2.2. Nhóm yếu tố chủ quan................................................................... 41
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 43
Chương 2. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 44
2.1. Tổ chức nghiên cứu .............................................................................. 44
2.1.1. Giai đoạn 1: nghiên cứu lý luận ................................................... 44
2.1.2. Giai đoạn 2: điều tra thực trạng ................................................... 44
2.1.2. Địa bàn và mẫu nghiên cứu .......................................................... 48
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 49

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.................................................. 49
2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ........................................... 49
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu ........................................................ 51
2.2.4. Phương pháp thống kê toán học ................................................... 52
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 52

iii


Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG NHU CẦU
TRỢ GIÚP TÂM LÝ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THƠNG .. 53
3.1. Đánh giá thực trạng những khó khăn của học sinh THPT................... 53
3.1.1. Nhóm khó khăn liên quan đến thể chất ......................................... 53
3.1.2. Nhóm khó khăn trong học tập ....................................................... 53
3.1.3. Nhóm khó khăn trong giao tiếp và các mối quan hệ xã hội ......... 55
3.1.4. Nhóm khó khăn trong giao tiếp với gia đình ................................ 56
3.1.5. Nhóm khó khăn trong giải tỏa cảm xúc cá nhân, thiết lập mối
quan hệ ................................................................................................... 57
3.1.6. Khó khăn trong việc thỏa mãn nhu cầu phát triển bản thân ........ 58
3.2. Đánh giá thực trạng từng nhóm nhu cầu của học sinh THPT.............. 59
3.2.1. Những vấn đề liên quan đến sự phát triển thể chất ...................... 59
3.2.2. Những vấn đề liên quan đến hoạt động học tập ........................... 60
3.2.3. Những vấn đề liên quan đến giao tiếp và các mối quan hệ xã hội62
3.2.4. Những vấn đề liên quan đến giao tiếp với gia đình ...................... 63
3.2.5. Những vấn đề liên quan đến việc giải tỏa cảm xúc cá nhân, thiết lập
mối quan hệ .............................................................................................. 64
3.2.6. Những vấn đề liên quan đến việc thỏa mãn nhu cầu phát triển bản
thân .......................................................................................................... 65
3.3. So sánh nhu cầu trợ giúp tâm lý của học sinh theo các biến nhân khẩu .....66
3.3.1. Giới tính ........................................................................................ 66

3.3.2. Khối lớp ......................................................................................... 67
3.3.3. Thành tích học tập......................................................................... 69
3.3.4. Trường học .................................................................................... 72
3.4. Đánh giá nhu cầu của học sinh về đội ngũ, hình thức hỗ trợ............... 74
3.4.1. Nhu cầu của học sinh về đội ngũ tham gia ................................... 74
3.4.2. Nhu cầu của học sinh về đặc điểm của người làm tham vấn........ 75
iv


3.4.3. Nhu cầu của học sinh về thời điểm/hình thức trợ giúp ................. 76
3.5. Yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu trợ giúp tâm lý của học sinh THPT ... 77
3.5.1. Nhóm yếu tố khách quan ............................................................... 77
3.5.2. Nhóm yếu tố chủ quan................................................................... 79
3.5.3. Dự báo thay đổi các yếu tố ........................................................... 80
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
ĐLC

Độ lệch chuẩn

ĐTB


Điểm trung bình

CMHS

Cha mẹ học sinh

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KKTL

Khó khăn tâm lý

NTVHĐ

Nhà tham vấn học đường

PH

Phụ huynh

TC

Thân chủ


THPT

Trung học phổ thông

TLHTH

Tâm lý học trường học

TV

Tham vấn

TVHĐ

Tham vấn học đường

Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Độ tin cậy của thang đo trong nghiên cứu ................................................46
Bảng 2.2. Đăc điểm mẫu nghiên cứu ........................................................................48
Bảng 2.3. Nội dung bảng hỏi nhu cầu trợ giúp tâm lý của học sinh .........................50
Bảng 3.1. Đánh giá khó khăn liên quan đến thể chất của học sinh THPT ................53
Bảng 3.2. Đánh giá khó khăn trong học tập của học sinh THPT .............................. 53

Bảng 3.3. Đánh giá khó khăn trong giao tiếp và các mối quan hệ xã hội của học sinh
THPT .........................................................................................................................55
Bảng 3.4. Đánh giá khó khăn trong giao tiếp với gia đình của học sinh THPT .......56
Bảng 3.5. Đánh giá khó khăn trong giải tỏa cảm xúc cá nhân, thiết lập mối quan hệ
của học sinh THPT ....................................................................................................57
Bảng 3.6. Đánh giá khó khăn trong việc thỏa mãn nhu cầu phát triển bản thân của
học sinh THPT ..........................................................................................................58
Bảng 3.7. Đánh giá nhu cầu trợ giúp những vấn đề liên quan đến sự phát triển thể
chất của học sinh THPT ............................................................................................ 59
Bảng 3.8. Đánh giá nhu cầu trợ giúp những vấn đề liên quan đến hoạt động học tập
của học sinh THPT ....................................................................................................60
Bảng 3.9. Đánh giá nhu cầu trợ giúp những vấn đề liên quan đến giao tiếp và các
mối quan hệ xã hội của học sinh THPT ....................................................................62
Bảng 3.10. Đánh giá nhu cầu trợ giúp những vấn đề liên quan đến giao tiếp với gia
đình của học sinh THPT ............................................................................................ 63
Bảng 3.11. Đánh giá nhu cầu trợ giúp những vấn đề liên quan đến việc giải tỏa cảm
xúc cá nhân, thiết lập mối quan hệ của học sinh THPT ............................................64
Bảng 3.12. Đánh giá nhu cầu trợ giúp những vấn đề liên quan đến việc thỏa mãn
nhu cầu phát triển bản thân của học sinh THPT .......................................................65
Bảng 3.13. Đánh giá nhu cầu trợ giúp tâm lý của học sinh THPT xét theo .............66
giới tính .....................................................................................................................66
Bảng 3.14. Nhu cầu trợ giúp tâm lý của học sinh THPT xét theo khối lớp ..............67
Bảng 3.15. Nhu cầu trợ giúp tâm lý của học sinh THPT xét theo thành tích ...........69

vii


học tập .......................................................................................................................69
Bảng 3.16. Nhu cầu trợ giúp tâm lý của học sinh THPT xét theo trường học..........72
Bảng 3.17. Đánh giá nhu cầu về đội ngũ tham gia trợ giúp tâm lý của học sinh

THPT .........................................................................................................................74
Bảng 3.18. Đánh giá nhu cầu về đặc điểm của người làm tham vấn của .................75
học sinh THPT ..........................................................................................................75
Bảng 3.19. Đánh giá nhu cầu của học sinh THPT về thời điểm và hình thức trợ giúp .... 76
Bảng 3.20. Sự ảnh hưởng của nhóm yếu tố khách quan đến nhu cầu tham vấn tâm lý
của học sinh THPT ....................................................................................................77
Bảng 3.21. Sự ảnh hưởng của nhóm yếu tố chủ quan đến nhu cầu tham vấn tâm lý
của học sinh THPT ....................................................................................................79
Bảng 3.22. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu trợ giúp về những vấn đề liên quan
đến sự phát triển thể chất........................................................................................... 80
Bảng 3.23. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu trợ giúp về những vấn đề liên quan
đến hoạt động học tập ............................................................................................... 81
Bảng 3.24. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu trợ giúp về những vấn đề liên quan
đến giao tiếp và các mối quan hệ xã hội ...................................................................82
Bảng 3.25. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu trợ giúp về những vấn đề liên quan
đến giao tiếp với gia đình ..........................................................................................83
Bảng 3.26. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu trợ giúp về những vấn đề liên quan
đến giải tỏa cảm xúc cá nhân, thiết lập mối quan hệ ................................................84
Bảng 3.27. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu trợ giúp về những vấn đề liên quan
đến thỏa mãn nhu cầu phát triển bản thân .................................................................85

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế trong những năm qua, đã tạo ra sự
chuyến biến nhanh chóng về tất cả mọi mặt trong đời sống của mỗi con người đặc
biệt là giới trẻ mà trong đó điển hình là trẻ thanh niên – học sinh trung học phổ
thông (HS THPT). Bên cạnh đó kết hợp với sự phát triển cơng nghệ và mở rộng cơ

hội, thanh thiếu niên sớm phải tự đối mặt với những thách thức, khó khăn mà ở lứa
tuổi trước đó chưa hề có, ngồi những những lợi ích mang lại, thì cũng tạo ra nhiều
áp lực trong học tập, có nhiều nghiên cứu đã cho thấy tỉ lệ khó khăn trong học tập
gia tăng , tỉ lệ stress, lo âu, trầm cảm gia tăng…
Chúng ta đều biết rằng các em HS THPT là lứa tuổi chuyển tiếp từ trẻ con
sang người lớn cho nên các em có sự thay đổi rất lớn về sinh lý, nhận thức và cảm
xúc. Trong cuộc sống từ sinh hoạt gia đình đến việc học ở trường và các hoạt động
ngồi xã hội, các em luôn phải đối mặt với nhiều vấn đề khúc mắc, tình huống bất
ngờ như: áp lực học tập, bố mẹ la rầy, thầy cô trách phạt, bạn bè xa lánh, lúng túng
với những thay đổi về tâm sinh lý, tình u tuổi học trị, các em đứng trước ngã ba
đường, chọn lối rẽ vào đời… mà khơng biết cách nhìn nhận và giải quyết như thế
nào cho hợp lý.
Hiện nay tại các trường THPT ở Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) có lập
các phịng tham vấn tâm lý. Tuy nhiên các trường THPT chưa quan tâm, chưa đáp
ứng hết các nhu cầu trợ giúp của đông đảo các em học sinh. HS THPT vẫn đang
phải tự mình đối mặt với nhiều khó khăn trong học tập, trong giao tiếp ứng xử,
trong việc định hướng nghề nghiệp…)
Riêng ở quận Bình Tân – Tp. HCM, là quận đơ thị hóa được thành lập trên cơ
sở chia tách từ ba xã Tân Tạo, xã Bình Hưng Hịa, xã Bình Trị Đông và thị trấn An
Lạc theo Nghị Định số 130/2003/NĐ-CP. Đây là quận tập trung nhiều khu cơng
nghiệp, xí nghiệp, doanh nghiệp sản xuất tư nhân và là địa bàn dân cư đông đúc,
dân nhập cư chiếm đa số, người lao động phổ thông chiếm tỉ lệ cao, hiện nay các
trường THPT trên địa bàn cũng đã thành lập phòng tham vấn tâm lý học đường, hỗ

1


trợ tâm lý cho HS; tổ chức hoạt động trợ giúp tâm lý cho HS, nhưng với nhiều lý do
khách quan kết quả của các hoạt động trợ giúp tâm lý vẫn chưa đáp ứng được hết
các nhu cầu của học sinh. Các em được biết tới, nhưng chưa được tiếp cận nhiều với

các hoạt động trợ giúp tâm lý. Vì vậy, việc tìm hiểu nhu cầu trợ giúp tâm lý trong
trường học của HS THPT là rất cần thiết, trên cơ sở đó đánh giá nhu cầu trợ giúp tâm
lý theo các mức độ khác nhau, nhằm đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu của các em học sinh,
nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống cũng như cải thiện hiệu quả học tập của các em
học sinh để các em sẽ khơng phải đối mặt với các vấn đề khó khăn ở trường học một
mình nữa và trên hết là tạo ra một môi trường học đường lành mạnh.
Từ lý luận và thực tiễn trên, người nghiên cứu chọn đề tài: “Nhu cầu trợ giúp
tâm lý của học sinh trung học phổ thơng quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí
Minh.” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Một số nghiên cứu về tham vấn và tham vấn tâm lý
Cuối thế kỷ thứ XIX sang đầu thế kỷ thứ XX là giai đoạn đầu của công tác
hướng nghiệp và tham vấn nghề. Công tác trợ giúp nhằm tập trung vào việc cung
cấp những phúc lợi căn bản cho người nghèo, hướng đến việc cho lời khuyên và
cung cấp thông tin cho mọi người nhằm giúp cho cuộc sống của họ tốt hơn và có
khả năng thích ứng với lao động công nghiệp. Trong giai đoạn này, công tác hướng
dẫn nghề – tham vấn nghề được phát triển, với phong trào sử dụng các thang đo –
trắc nghiệm của các lý thuyết nghiên cứu tâm lý cá nhân và sự ứng dụng đầu tiên
của thuyết phân tâm học vào quá trình trị liệu những rối loạn tâm lý của con người.
Những người đóng góp cho sự ra đời của tham vấn hướng nghiệp trong giai đoạn
này là: Francis Galton (1822 – 1911) và Wilheim Wundt (1832 – 1920) người Anh,
đây là những nhà tâm lý học ứng dụng đầu tiên đã phát triển phòng thực nghiệm
tâm lý. Ở Mỹ, G. Stanley (1846 – 1924) và James Cattel (1860 – 1940), đã mở
phòng thực nghiệm tại Đại học Harvard và Đại học Pennsylvania cuối thế kỷ thứ
XIX, đã phát triển trắc nghiệm đo nhân cách được áp dụng trong tham vấn nghề.
[Dẫn theo 1, tr.50]

2



Năm 1907, Jesse Davis (1817 – 1955) đã xây dựng cơ sở đào tạo đầu tiên về
công tác hướng dẫn nghề tại Michigan. Tuy nhiên người có ảnh hường đầu tiên là
Frank Parsons (1854 – 1908) với sự ra đời cuốn sách “Cẩm nang hướng nghiệp”,
được sử dụng trong trường học. Những ý tưởng của F. Parsons trong công tác
hướng nghiệp đã thực sự trở thành nguyên tắc của nghề tham vấn sau này. [2]
Vào giữa thế kỷ thứ XX, tham vấn tâm lý đã phát triển thành một ngành chuyên
nghiệp. Năm 1930, E.G. Williamson đưa ra một lý thuyết hoàn chỉnh về tham vấn với
tên gọi là “Tiếp cận đặc điểm và nhân tố”, ông đã xây dựng các bước của một hoạt
động tham vấn. Giai đoạn này có sự ra đời của rất nhiều thuyết nghiên cứu về quá trình
phát triển tâm lý con người: Thuyết phát triển tâm lý xã hội; Thuyết phát triển tư duy
trẻ em; Thuyết phát triển nhu cầu con người; Thuyết gắn bó mẹ – con; Thuyết tổn
thương tâm lý… đã cho phép các nhà tham vấn vận dụng để giúp đỡ cho thân chủ của
mình. Các thuyết này là cơ sở để nhận biết, giải thích nguồn gốc của hành vi và các
biểu hiện rối loạn tâm lý con người. [Dẫn theo 1, tr.53]
Năm 1892, Hiệp hội Tâm lý học Hoa Kì (APA) được thành lập với thành phần
chủ yếu là các nhà tâm lý học kinh nghiệm. Nhưng từ giữa thập niên 20 của thế kỷ
XX thì các nhà Tâm lý học lâm sàng tham gia vào Hiệp hội ngày càng nhiều, đã có
ảnh hưởng lớn hơn trong lĩnh vực trị liệu tâm lý. Sau này, do sự hợp nhất của nhiều
Hiệp hội lâm sàng nên Hiệp hội Tâm lý học Hoa Kì đã phát triển phân nhánh tâm lý
học tham vấn của APA. [3]
Cũng vào những năm 50 của thế kỷ XX, phương pháp thân chủ làm trọng tâm
của C. Rogers (1902 – 1987) là một bước chuyển từ sự tham vấn có định hướng, do
ảnh hưởng của hướng nghiệp, sang tham vấn tập trung vào thân chủ và vấn đề của
họ với tập sách “Tham vấn và trị liệu tâm lý”, cuốn sách có ảnh hưởng rất lớn đến
nghề tham vấn chuyên nghiệp sau này. Thập niên 60 của thế kỷ XX với sự ra đời
của vô số cách tiếp cận mới bên cạnh cách tiếp cận của C. Rogers và S. Freud, như
tiếp cận xúc cảm thuần túy của Albert Ellis, tiếp cận hành vi của Bandura…tất cả
cách tiếp cận này giúp cho sự phát triển rực rỡ của ngành tham vấn trong suốt thế
kỷ XX. [4]


3


Giai đoạn từ cuối thế kỷ XX cho đến nay, tham vấn tâm lý được tiếp cận theo
xu hướng đa văn hóa. Một trong những thay đổi lớn nhất của tham vấn là tập trung
vào lĩnh vực văn hóa hay cịn gọi là tham vấn đa văn hóa. Các nhà tham vấn cho
rằng sẽ rất khó khăn trong việc giúp đỡ khách hàng nếu nhà tham vấn không nắm
được nền tảng văn hóa của khách hàng. Whitfield, McGrath và Coleman (1952)
[Dẫn theo 1, tr.60] chỉ ra các yếu tố xác định một mơ hình văn hóa cụ thể, đó là:
- Đặc điểm bản thân cá nhân;
- Diện mạo và cách ăn mặc;
- Có niềm tin và hành vi đặc trưng;
- Mối liên hệ với gia đình và với các đặc trưng quan trọng khác;
- Cách dành và sử dụng thời gian nhàn rỗi;
- Cách tiếp thu và sử dụng kiến thức;
- Cách thức giao tiếp và ngôn ngữ;
- Những giá trị và các tập tục;
- Cách sử dụng thời gian và khơng gian sống;
- Thói quen ăn uống và cách chế biến món ăn theo phong tục tập qn;
- Cơng việc và cách thức thực hiện công việc.
Như vậy, ngành tham vấn tâm lý thật sự trở nên chuyên nghiệp trên thế giới
khi các học thuyết nghiên cứu tâm lý phát triển, các hướng tiếp cận trị liệu tâm lý
với cá nhân, nhóm đã thay đổi, hồn chỉnh cho phù hợp với ngành tham vấn, các tổ
chức, các Hiệp hội tham vấn ra đời quy định các chuẩn mực đạo đức và pháp lý cho
người làm công tác trợ giúp. Các phòng khám sức khỏe tâm thần, các trung tâm
tham vấn cộng đồng, hay trường học gia tăng nhu cầu về người trợ giúp tâm lý. Các
hiệp hội, trường học đào tạo nghề tham vấn phát triển mạnh, đa dạng và công tác
giám sát tham vấn theo hướng ngày càng khoa học và kiểm sốt chặt chẽ. Bằng cấp
hóa những người hoạt động trong lĩnh vực tham vấn và xây dựng được những mơ
hình đào tạo nhà tham vấn chun nghiệp theo hướng chuyên môn.

Tại Việt Nam, ngành tâm lý học đã được phát triển hơn 50 năm, với tư cách là
một ngành được đào tạo nghề – nghề dạy tâm lý (nghề sư phạm) và nghiên cứu tâm lý,

4


các hoạt động trợ giúp tâm lý đã và đang đáp ứng nhu cầu của xã hội. Tại các đô thị lớn
ngày nay, khi các cá nhân hoặc gia đình có vấn đề tâm lý họ tìm đến các văn phòng,
trung tâm tham vấn tâm lý để nhờ giúp đỡ. Thực tế cho thấy, những hoạt động trợ giúp
tâm lý cho những người gặp khó khăn đã xuất hiện từ rất sớm trong xã hội Việt Nam.
Tuy nhiên, tham vấn tâm lý với tư cách là một lĩnh vực hoạt động mang tính chất khoa
học và chuyên nghiệp chỉ mới phát triển trong những năm gần đây.
Nhìn từ góc độ hoạt động tâm lý, theo đánh giá của thạc sỹ Nguyễn Thị Oanh,
“Phòng tư vấn tâm lý” đầu tiên được thành lập ở TP. Hồ Chí Minh năm 1988, do
Tiến Sĩ Tâm lý Tô Thị Ánh phụ trách. Các đối tượng đến đây xin tham vấn thuộc
mọi thành phần và các nhu cầu trợ giúp cũng đa dạng [1]. Năm 1991 Công ước
Quốc tế về Quyền trẻ em đã được Nhà nước phê chuẩn và ban hành Luật Bảo vệ và
Chăm sóc Giáo dục Trẻ em. Cũng từ đó, Ủy ban Bảo vệ Chăm sóc Trẻ em Việt
Nam đã xây dựng nhiều mơ hình chăm sóc trẻ em, trong đó có mơ hình Văn phịng
Tư vấn, nhằm bảo vệ trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, như trẻ em lang thang
cơ nhỡ kiếm sống ở thành phố, trẻ trộm cắp, nghiện hút, trẻ bị bóc lột lao động và
tình dục, trẻ mồ cơi khơng nơi nương tựa. [5].
2.2. Một số nghiên cứu về tham vấn học đường
Tâm lý học đường là một nhánh của nghành Tâm lý học được ra đời vào
những năm đầu thế kỷ XX tại Mỹ. Jesse B. Davis có thể được xem là một trong
những người đầu tiên trong lĩnh vực này khi giới thiệu một chương trình “Những
hướng dẫn về nghề nghiệp và đạo đức” và Frank Parsons, được xem như là cha đẻ
của nghề Hướng dẫn (còn gọi là Khải đạo), khi ông giới thiệu cuốn sách “Lựa chọn
một nghề” (Choosing a Vocation) (1909), trong đó ơng trình bày những phương
pháp kết nối những đặc điểm tính cách của mỗi cá nhân với một nghề nghiệp. Năm

1927, chuyên ngành Tâm lý học đường đầu tiên được đào tạo tại trường Đại học
New York bao gồm đào tạo đại học và sau đại học. Sau những năm 30 của thế kỷ
XX, Hiệp hội các nhà Tâm lý học Hoa Kỳ được thành lập nhưng loại trừ các nhà
tâm lý học đường vì khơng có bằng tiến sĩ – một yêu cầu đối với những thành viên.
Đến năm 1997, tiêu chuẩn quốc gia dành cho các hoạt động tham vấn, hỗ trợ tâm lý

5


học đường xuất hiện. Kể từ đó, ngành Tâm lý học đường được xem như là đã ra đời.
Hiện nay, Hiệp hội các nhà Tâm lý học đường Hoa Kỳ được xem như là nguồn
tham khảo và kiểu mẫu cho các chương trình tham vấn, hỗ trợ tâm lý học đường của
hầu hết các nước trên thế giới. Ngày nay, các dịch vụ tham vấn, hỗ trợ tâm lý học
đường đã trở nên phổ biến và không thể thiếu được trong các trường học, các cơ sở
đào tạo ở Anh, Pháp, Nga, Đức…. và nhiều quốc gia khác trên thế giới. Ở Nga, hoạt
động trợ giúp tâm lý xuất hiện muộn hơn vào khoảng những năm 80 của thế kỷ XX
cùng với những thực nghiệm tâm lý nhằm ứng dụng Tâm lý học vào các trường học
của thành phố Mátxcơva. Tại đây, chính sự xuất hiện nhiều chương trình, nhiều
phương pháp dạy học khác nhau, các cơ sở đào tạo mới ra đời và sự xuất hiện của
các giá trị mới như tự do tư duy, tính tích cực…. đã thúc đẩy sự phát triển của loại
hình dịch vụ vừa ra đời này.
Tóm lại, vấn đề về tham vấn tâm lý và tham vấn tâm lý trong trường học được
ra đời, nghiên cứu và phát triển từ rất sớm ở các nước phương Tây. Với những giá
trị và thành tựu đạt được đã và đang là tiền đề, cơ sở khoa học giúp lĩnh vực tham
vấn tâm lý nói chung và lĩnh vực tham vấn tâm lý trong trường học nói riêng ngày
càng phát triển và phổ biến khơng chỉ ở những nước phát triển mà còn ở các nước
đang phát triển và kém phát triển.
Tại Việt Nam hiện nay, nhiều dịch vụ tham vấn và trị liệu tâm lý xuất hiện ở
khá nhiều công ty, cơ quan và trường học. Có thể kể ra một số cơ sở tham vấn, trị
liệu như: Cơ sở thăm khám trẻ em N-T của cố bác sĩ Nguyễn Khắc Viện, Trung tâm

Tư vấn và Hỗ trợ tâm lí (Trường học Khoa học Xã hội và Nhân văn), Trung tâm
Ứng dụng Tâm lý học của Viện Tâm lý học; Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ Truyền
thơng; Trung tâm Tham vấn Tâm lý Hồng Nhân; Công ty Tư vấn An Việt Sơn;
Trung tâm Tư vấn Giáo dục – Tâm lý – Thể chất (1088- TP.HCM). Đây là các trung
tâm, phòng tham vấn được thành lập dưới sự quản lý của các tổ chức nhà nước,
hoặc các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan đồn thể nhân dân, cũng có một số trung
tâm hoạt động dưới sự tài trợ kinh phí của các tổ chức chính phủ, phi chính phủ
trong và ngồi nước. Do nhu cầu tham vấn của xã hội tăng nhanh nên các hình thức
tham vấn trực tiếp và tham vấn gián tiếp qua phương tiện truyền thơng như báo chí,

6


phát thanh, truyền hình, điện thoại phát triển nhanh chóng… Một điều đáng lưu ý là
dù dưới bất kì hình thức nào, thì sự can thiệp giúp đỡ cũng thường mang tính tư
vấn, thuyết phục, cho lời khuyên đối với nhu cầu là chính và ít chú ý tới tính tiếp
cận, phương pháp thân chủ trọng tâm. Như vậy, hoạt động tham vấn tâm lý tại Việt
Nam trong những năm đầu chỉ là hoạt động cung cấp thông tin, thuyết phục, cho lời
khuyên là chủ yếu. Những năm gần đây, tại Tp.HCM đã thành lập các phòng Tham
vấn Tâm lý tại các trường Đại học, Cao đẳng, THPT, THCS và hệ thống các trường
Dân lập, ngoài ra Khoa Tâm Thể tại các bệnh viện như: bệnh viện Đại Học Y Dược
Tp.HCM, bệnh viện Tâm Thần Tp.HCM, bệnh viên Nhi Đồng 1-2-3, bệnh viện
Thành phố Thủ Đức, Bệnh viện Quận 2... hoạt động tham vấn tâm lý đã có những
chuyển biến đáng kể, chúng ta chú ý hơn cách tiếp cận thân chủ trọng tâm, tránh áp
đặt và ra lời khuyên. Đội ngũ chuyên viên tham vấn tại các bệnh viện, trường học,
trung tâm cũng đã được đào tạo một cách bài bản và chuyên nghiệp hơn. Hoạt động
tham vấn tâm lý một cách chuyên nghiệp ở nước ta hiện nay còn khá mới mẻ, cũng
đang dần cải thiện cả về số lượng cũng như chất lượng. Trong khi đó, nhu cầu tham
vấn trong xã hội ngày nay là rất lớn. Hầu như ở bất cứ một lĩnh vực nào, bất cứ
ngành nghề nào, vị trí xã hội nào, … đều có những cá nhân gặp phải những vấn đề

xã hội, tâm lý, quan hệ gia đình, bạn bè, cơng việc. Điều đó tạo ra cho mỗi chúng ta
sự nỗ lực rất nhiều trong nghiên cứu, phát triển tâm lý trên mọi phương diện.
Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2008 đã quyết định
ban hành văn bản 5344 về quy định một số biên chế trong nhà trường trong đó có
chức danh giáo viên tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT, THCS. Từ đó,
giáo viên làm cơng tác tư vấn tâm lý cho học sinh ở trường học được coi như một
bước ngoặc trong ngành giáo dục.
Công tác tư vấn tâm lý học đường ngày càng được các nhà trường đầu tư, quan
tâm bởi những hiệu quả to lớn, thiết thực, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện cho học sinh.
Có rất nhiều xuất phát điểm thơi thúc nhà trường cần gấp rút triển khai công
tác tư vấn cho học sinh. Cụ thể, xuất phát từ thực tế cần nâng cao chất lượng của hai
chữ “thân thiện”, ‘thân thiện” không đơn thuần là hiền hòa, vui vẻ mà là hiểu rõ,

7


lắng nghe và hỗ trợ nhau. “Thân thiện” là thương yêu và trợ giúp đúng khi cần.
Xuất phát từ hiện tượng bố mẹ bận rộn, con trẻ khơng có người tin cậy tâm sự, trao
đổi; từ thực tế khá phổ biến là học sinh yêu sớm… Và xuất phát từ sự thắng thế của
sống ảo so với sống thực, khi Internet với các mạng xã hội phát triển mạnh mẽ. Đặc
biệt còn xuất phát từ việc học trò lớp 12 ra trường cần tư vấn chọn trường, chọn
nghề và tư vấn du học.
Với một thế giới phát triển ngày càng đa dạng hiện nay, có những tác động
phức tạp, cha mẹ lại bận rộn nên đặt ra những vấn đề cấp bách với việc quan tâm và
giáo dục học sinh theo tâm lý cũng như dùng hiểu biết tâm lý lứa tuổi để “điều trị”,
hỗ trợ các em hiệu quả
2.3. Những nghiên cứu về nhu cầu trợ giúp tâm lý ở Việt Nam
Nhìn chung các tác giả đã chỉ ra các yếu tố làm nảy sinh nhu cầu tham vấn
hiện nay trong xã hội, nghiên cứu những lĩnh vực mà thân chủ có nhu cầu tham vấn,

thực trạng của việc đáp ứng nhu cầu tham vấn hiện nay về mặt cơ sở vật chất, chất
lượng và các hình thức tham vấn, tìm ra nguyên nhân và đề xuất một số khuyến
nghị cho thực trạng đó, chẳng hạn:
- Nhu cầu được trợ giúp tâm lý của học sinh trong một số trường trung học
phổ thông huyện Đan Phượng – Hà Nội.
- Nghiên cứu về nhu cầu tham vấn tâm lý của học sinh trung học phổ thông
huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa, Vũng Tàu, Phạm Thị Trúc (2010).
- Nghiên cứu về nhu cầu tham vấn tâm lý của học sinh trung học cơ sở ở
huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh, Nguyễn Thị Ngọc (2012).
- Tham vấn về đời sống gia đình của học sinh THPT ở Thành phố Hồ Chí
Minh của Ngơ Thị Mộng Thu (2018).
- Tìm hiểu nhu cầu thực trạng tham vấn tâm lý tại Thành Phố Hồ Chí Minh
nhóm nghiên cứu của Trần Thị Giồng và Đỗ Văn Bình (2003).
- Khảo sát nhu cầu tham vấn tâm lý và giáo dục dưới góc nhìn của Sinh Viên
Cao Đẳng Sư Phạm TPHCM của tác giả Nguyễn Việt Bắc.
- Nghiên cứu nhu cầu tham vấn tình yêu – hơn nhân – gia đình và những vấn
đề liên quan của tác giả Đặng Văn Huệ.

8


- Tâm lý học đường và sự cần thiết trợ giúp tâm lý trong nhà trường phổ thông
hiện nay - Lê Thục Anh Khoa Giáo dục, Trường Đại học Vinh
- Bên cạnh đó cịn có rất nhiều lượng sách báo, tạp chí tài liệu dịch liên quan
đến tham vấn tâm lý tại Việt Nam ngày càng nhiều của các tác giả như Tô Thị Ánh,
Trần Thị Minh Đức, Đỗ Ngọc Khanh, BS Nguyễn Khắc Viện, BS Đỗ Hồng Ngọc…
đây là những người tham gia vào hoạt động tham vấn đầu tiên tại Việt Nam.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi quan trọng do sự phát triển kinh tế - xã
hội mang lại thì nó cũng có những thách thức. Những áp lực này đã tạo nên những
khó khăn tâm lý rất nhiều và các em cần tới sự trợ giúp. Những nghiên cứu đã phần

nào cho thấy những khó khăn, rối nhiễu tâm lý mà học sinh hay gặp phải là rất đa
dạng. Học sinh ở bất kì cấp học nào cũng đều có nguy cơ mắc phải những rối nhiễu
này. Điều này chứng tỏ rằng, hoạt động trợ giúp tâm lý học đường là rất cần thiết.
Với những hiệu quả mà dịch vụ mang lại, chắc chắn sẽ góp phần giúp các em giải
quyết các khó khăn tâm lý, hạn chế tối đa những rối nhiễu tâm lý mà các em có khả
năng gặp phải, đảm bảo sự phát triển tồn diện về thể chất và tinh thần.
Tóm lại, tham vấn tâm lý học đường tại Việt Nam vẫn là một trong những vấn
đề mang tính thời sự cao, thu hút sự quan tâm không chỉ của các nhà quản lý, các
chuyên gia, các tổ chức trong nước và quốc tế mà ngay cả các em học sinh – sinh
viên, các bậc cha mẹ, các thầy, cô giáo. Tuy nhiên, để nó trở thành một hoạt động
phổ biến trong trường học thì địi hỏi phải có thời gian và sự nỗ lực lớn của không
chỉ các nhà tham vấn mà cịn của tồn xã hội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về nhu cầu trợ giúp tâm lý học
đường của học sinh THPT, đề xuất một số khuyến nghị nhằm đáp ứng nhu cầu trợ
giúp tâm lý học đường cho học sinh tại trường học.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng hệ thống lý luận có liên quan đến nhu cầu trợ giúp tâm lý của học
sinh THPT.

9


- Đánh giá thực trạng về nhu cầu trợ giúp tâm lý của học sinh THPT.
- Đề xuất một số khuyến nghị nhằm đáp ứng nhu cầu trợ giúp tâm lý của học
sinh THPT.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhu cầu trợ giúp tâm lý của học sinh trung học phổ thông

Biểu hiện và mức độ của nhu cầu trợ giúp tâm lý của HS THPT.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Tổng số khách thể nghiên cứu định lượng: 719 học sinh
Tổng số khách thể nghiên cứu định tính:
- 05 đại diện trong Ban giám hiệu.
- 10 giáo viên làm công tác tham vấn tâm lý.
- 10 học sinh
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Về địa bàn nghiên cứu: nghiên cứu được tiến hành tại ba trường THPT thuộc
quận Bình Tân bao gồm: THPT Nguyễn Hữu Cảnh, THPT Bình Hưng Hịa, THPT
An Lạc.
Về nội dung nghiên cứu: đề tài này sử dụng bảng hỏi cấu trúc dành cho 719
học sinh nhằm tìm hiểu thực trạng nhu cầu trợ giúp tâm lý của học sinh và nghiên
cứu việc sử dụng các dịch vụ tham vấn tâm lý.
- Về thời gian nghiên cứu: đề tài được tiến hành từ tháng 05/2021 đến
11/2021.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu và thực hiện luận văn này, người nghiên cứu lựa chọn những
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi;
- Phương pháp phỏng vấn sâu;
- Phương pháp phân tích số liệu bằng thống kê toán học.

10


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm rõ lý luận về khái niệm nhu cầu trợ giúp tâm lý của

học sinh THPT. Việc sử dụng lý thuyết nhu cầu trong tâm lý học, trợ giúp tâm lý
học đường góp phần làm sáng tỏ tính phổ biến của lý thuyết này trong môi trường
học đường ở Việt Nam hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định thực trạng nghiên cứu nhu cầu trợ giúp tâm lý và nhu cầu sử dụng
các dịch vụ tham vấn tâm lý của học sinh trong trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh,
THPT An Lạc và THPT Bình Hưng Hịa. Trên cơ sở đó đề xuất các khuyến nghị
nhằm đáp ứng nhu cầu trợ giúp tâm lý cho học sinh trong trường THPT Nguyễn
Hữu Cảnh, THPT Bình Hưng Hòa và THPT An Lạc ở Thành phố Hồ Chí Minh,
nhằm đồng hành cùng những khó khăn của học sinh, giúp các em học sinh đạt được
tốc độ tăng trưởng cá nhân tối ưu, phát huy được các kỹ năng xã hội tích cực và
nâng cao giá trị bản thân để cuộc sống tinh thần của các em mỗi ngày tốt đẹp hơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong ba chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về nhu cầu trợ giúp tâm lý của học sinh trung học
phổ thông
Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về thực trạng nhu cầu trợ giúp tâm lý của học
sinh trung học phổ thông

11


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU TRỢ GIÚP TÂM LÝ
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm nhu cầu
Nhu cầu là thể hiện sự đòi hỏi của cơ thể sống vào mơi trường bên ngồi, thể
hiện thành những ứng xử tìm kiếm khi cơ thể thiếu những điều kiện để tồn tại và

phát triển.
Có nhiều quan điểm khác nhau về nhu cầu, Theo quan điểm triết học Mác –
Lênin [12] “nhu cầu là những đòi hỏi khách quan của mỗi con người trong những
điều kiện nhất định đảm bảo cho sự phát triển của mình”. Như vậy, nhu cầu là sự
đòi hỏi tất yếu của con người đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của con người,
nhu cầu xuất hiện trong những điều kiện nhất định, trong mỗi giai đoạn phát triển
của loài người. Nhu cầu là nguyên nhân khởi đầu cho các hoạt động khác nhau của
con người.
Khái niệm nhu cầu trong Từ điển tâm lý học của Viện tâm lý học Việt Nam
do Vũ Dũng [11] chủ biên được định nghĩa như sau: “nhu cầu là trạng thái của cá
nhân, xuất phát từ chỗ nhận thấy cần những đối tượng cần thiết cho sự tồn tại và
phát triển của mình và đó là nguồn gốc tính tích cực của cá nhân”. Trong lịch sử
phát triển tâm lý học, nhu cầu là một trong những vấn đề quan trọng được các nhà
tâm lý học rất quan tâm. Trong tâm lý học Xô Viết, người đầu tiên đề cập một cách
khá sâu sắc tới vấn đề nhu cầu là D.N. Uznatze. Trong cuốn tâm lý học đại cương
xuất bản năm 1940, ông đã chú ý tới khái niệm nhu cầu và ý nghĩa của nó đối với
hoạt động của cơ thể ngồi nhu cầu của con người. Theo ông, nhu cầu là yếu tố đặc
trưng cho một cơ thể sống, là cội nguồn của tính tích cực và nó phát triển tương ứng
với sự phát triển của con người. Khi có một nhu cầu cụ thể nào đó xuất hiện, chủ
thể hướng sức lực của mình vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn nhu cầu đó.
[15] Đầu thế kỷ XIX, Small đã thấy những hoạt động tâm lý của cá nhân bắt nguồn
từ những nhu cầu (về của cải, quyền lực, về sự tán thành của người khác…). Giữa

12


thế kỷ thứ XIX, V. Koller, E. Thorndike, N.E. Miller… nghiên cứu các kiểu hành vi
của động vật được thúc đẩy bởi nhu cầu. Họ đã đưa ra những thuật ngữ “luật hiệu
ứng” để giải thích sự liên hệ giữ kích thích và sự đáp ứng của cơ thể. Trên cơ sở
này, họ đã đề xướng lý thuyết nhu cầu cơ thể quyết định hành vi.[16] Cuối thế kỷ

thứ XIX, S.Freud và U.Mc.Dougall đã đề cập tới vấn đề nhu cầu trong lý thuyết bản
năng của con người và lý thuyết này được kiện toàn vào đầu thế kỷ XX. Theo
Freud, lực vận động hành vi con người nằm trong bản năng. Ông khẳng định rằng,
tất cả hành vi của con người đều hướng tới việc mong muốn thỏa mãn hay phá hủy
và xâm lăng. Ông nghiên cứu ở động vật và chứng minh một cách hùng hồn những
hành vi hung bạo và phá hủy là phương tiện để thỏa mãn những nhu cầu quan trọng
của cuộc sống. Đáng lưu ý là nghiên cứu của nhà tâm lý học người Mỹ - Henrry
Murray, nhu cầu được ông hiểu là một tổ chức cơ động, có tổ chức và hướng dẫn
các quá trình nhận thức, tưởng tượng và hành vi. Nhờ nhu cầu mà hoạt động của
con người mang tính mục đích, do đó hoặc là đạt được sự thỏa mãn nhu cầu hoặc
ngăn ngừa sự đụng độ khó chịu với môi trường. Theo ông, nhu cầu là một động lực
xuất phát từ cơ thể và sự thỏa mãn nhu cầu địi hỏi phải có sự tác động qua lại với
các tình huống xã hội, phải có sự cải tổ chúng nhằm mục đích đạt được sự thích
ứng. Vào những năm 30 của thế kỷ XX, đã xuất hiện hàng loạt các nghiên cứu về
nhu cầu của con người. Đầu tiên là thuyết động cơ hệ của K.Levin đề xướng.
K.Levin cho rằng, dưới sự tác động của nhu cầu nào đó, trạng thái căng thẳng sẽ
xuất hiện, đồng thời ở chủ thể cũng xuất hiện sự liên tưởng có liên quan tới nhu cầu.
Nhu cầu vừa là nguyên nhân làm xuất hiện căng thẳng và đó cũng là nguyên nhân
tạo ra sự hoạt động tích cực của con người, hoạt động sẽ làm dịu sự căng thẳng.
[Dẫn theo 15, tr.23] Tiếp theo đó là những cơng trình đại diện cho nhà tâm lý học
nhân văn như A.Maslow, G. Ollport, K. Rodzerc và một số người khác. Trong đó
điển hình là cơng trình nghiên cứu của A.Maslow. Ơng chứng minh rằng tính xã hội
nằm trong chính bản tính của con người. Con người có những nhu cầu chân chính
về giao tiếp, về sự lệ thuộc, về tình u, về lịng kính trọng…..những nhu cầu này
có bản chất, bản năng đặc trưng cho giống người. Như vậy theo ơng, tính người

13


được hình thành trong q trình phát sinh lồi người. Ông đã hình dung nhu cầu và

sự phát triển của con người theo một chuỗi liên tiếp như chiếc cầu thang, sắp xếp
thành năm bậc từ thấp đến cao. [16] Vào nửa cuối thế kỷ thứ XX, có rất nhiều quan
niệm khác nhau về nhu cầu. Chẳng hạn, Mc.Clelland cho rằng động cơ thúc đẩy con
người có thể hiểu theo nghĩa “nhu cầu” chứ không phải “sinh lý”. Thay vào đó Mc.
Clelland nhấn mạnh tầm quan trọng của nhu cầu xã hội, nhất là nhu cầu thành tựu
và nhu cầu hội nhập. Mc.Clelland cho rằng động cơ thúc đẩy thành tựu và lý do giải
thích tại sao một số người có vẻ rất thành thạo trong khi người khác tỏ ra lưỡng lự,
khơng có vẻ thành cơng. [17] X.L. Rubinstêin [19] đã tạo ra một hệ thống tri thức
phong phú, trong đó có lý thuyết về nhu cầu, dựa trên quan niệm triết học Mác –
Lênin. Theo ông, con người có nhu cầu sinh vật nhưng bản chất của con người là
tổng hịa các mối quan hệ xã hội, vì vậy cần xem xét đồng thời các vấn đề cơ bản
của con người với nhân cách. Ông cho rằng, nhu cầu là một thành tố của động cơ –
“hạt nhân của nhân cách”. Với tư cách này, nhu cầu sẽ xác định những biểu hiện
khác nhau của nhân cách – đó là xúc cảm, tình cảm, ý chí, hứng thú niềm tin. Tuy
nhiên khi nghiên cứu về nhân cách, ta không nên xuất phát từ nhu cầu mà khám phá
ra quá trình nảy sinh và những biểu hiện của nhu cầu. Ông nhấn mạnh mối quan hệ
lẫn nhau của con người với tự nhiên, đó là mối quan hệ nhu cầu, nghĩa là sự cần
thiết của con người về một “cái gì đó” nằm ngồi cơ thể con người. “Cái gì đó”
chính là đối tượng của nhu cầu, có khả năng đem lại sự thỏa mãn của nhu cầu thông
qua hoạt động của chủ thể. Vì vậy, theo ơng, phải thống nhất các yếu tố khách quan
(thuộc về đối tượng) với yếu tố chủ quan (thuộc về chủ thể - trạng thái tâm lý của
chủ thể) trong quá trình hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu. Người đi sâu vào
nghiên cứu bản chất tâm lý của nhu cầu hơn ai hết phải kể đến là A.N Lêonchiev.
Khi bàn về vấn đề nhu cầu, A.N Lêonchiev [22] cho rằng, một nhu cầu thực sự bao
giờ cũng phải là nhu cầu về một cái gì đó. Nghĩa là nhu cầu phải có đối tượng (các
vật thể có khả năng thỏa mãn nhu cầu). Đối tượng này không phải xuất hiện cùng
một lúc và rõ rệt với các trạng thái có tính chất nhu cầu (những ước mong, những ý
muốn chủ quan của chủ thể) mà nó chỉ “phát lộ” ra trong quá trình con người hoạt

14



động để thỏa mãn nhu cầu. Ông viết “nhu cầu với tính chất là một sức mạnh nội tại
chỉ có thể được thực thi trong hoạt động” Ở Việt Nam, hầu hết các nhà tâm lý học
chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi tâm lý học Macxit. Nhu cầu vừa là tiền đề, vừa là kết
quả của hoạt động. Nhu cầu của con người không ngừng phát triển, bởi nhu cầu
luôn gắn kết với lịch sử xã hội, là một bộ phận cấu thành của nó. Nhu cầu và mục
đích của con người có mối liên hệ với nhau. Cũng giống như nhu cầu, mục đích của
con người có tính ý thức chủ quan, con người tin rằng sự thỏa mãn nhu cầu chỉ cụ
thể bằng cách đạt được mục đích. Điều đó tạo cho họ khả năng cân nhắc giữa hình
dung chủ quan của họ về nhu cầu với nội dung khách quan của nó khi tìm kiếm
cơng cụ để đạt được mục đích tức là chiếm lĩnh đối tượng. Nhu cầu thể hiện ở động
cơ, cái thúc đẩy con người hoạt động và động cơ trở thành hình thức thể hiện nhu
cầu. Nếu trong nhu cầu, hoạt động của con người thực chất phụ thuộc vào nội dung
xã hội – đối tượng, thì động cơ, sự phụ thuộc đó được thể hiện ở tính tích cực riêng
lẻ của chủ thể. Quan niệm của tất cả các nhà tâm lý học ở Việt Nam về nhu cầu thể
hiện trong bộ sách Tâm lý học do tập thể các nhà tâm lý học đầu ngành của Việt
nam biên soạn như: Phạm Minh Hạc, Phạm Hoàng Gia, Hồ ngọc Đại, Trần Trọng
Thủy, Trương Anh Tuấn, Nguyễn Thị Tuyết Ánh, Đặng Xuân Hoài, lê Văn hồng,
Nguyễn Quang Uẩn, lê Khanh…. Dù mỗi tác giả có một cách lập luận khác nhau,
nhưng tất cả đều có chung một quan điểm là: nhu cầu được hiểu là sự biểu hiện mối
quan hệ tích cực của các cá nhân đối với hồn cảnh, là sự địi hỏi tất yếu mà con
người thấy cần được thỏa mãn để tồn tại và phát triển. [23]. Từ quan niệm trên của
nhu cầu, ta thấy, nhu cầu của con người vừa mang tính tích cực vừa mang tính thụ
động. Cụ thể: nhu cầu là sự đòi hỏi cần được thỏa mãn của chủ thể, nhưng được
thỏa mãn hay không phụ thuộc vào hệ thống các đối tượng trong những điều kiện cụ
thể (tính thụ động của nhu cầu); mặt khác, nhu cầu sẽ thúc đẩy chủ thể tích cực tìm
kiếm đối tượng; phương thức, phương tiện thỏa mãn nhu cầu, nghĩa là nhu cầu thúc
đẩy hoạt động, kích thích hoạt động (tính tích cực của nhu cầu). Vì vậy khi xem xét
một nhu cầu cụ thể nào đó của con người dưới sự tham gia của ý thức, sự thống

nhất giữa hai yếu tố chủ quan và khách quan ta thấy ý nghĩa của nhu cầu như là

15


×