Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Luận văn bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất trên địa bàn huyện sóc sơn, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.73 KB, 84 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xa xưa, đất đai là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
cư trú, xây dựng và phát triển kinh tế sản xuất cũng như an ninh quốc phòng của
con người. . Đất đai gắn bó với con người một cách chặt chẽ cả về mặt vật chất
và tinh thần. Đất đai là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của mọi
chế độ xã hội. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt. Đối với nông nghiệp, lâm
nghiệp, đất đai là yếu tố khơng thể thay thế, cịn đối với công nghiệp, dịch vụ
là yếu tố quan trọng hàng đầu. Đất đai còn là địa bàn cư trú của dân cư, tạo môi
trường không gian sinh tồn cho xã hội lồi người. Đất đai có đặc điểm là bị giới
hạn về mặt số lượng (diện tích). Việc sử dụng đất đai cần phải có sự quản lý
chung của nhà nước. Vì vậy, các quốc gia đều quan tâm đến vấn đề quản lý nhà
nước về đất đai, nhằm đảm bảo hiệu quả đối với việc sử dụng đất và duy trì các
mục tiêu chung của xã hội. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay để đáp ứng ngày
càng lớn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước; hội nhập vào nền kinh tế, quốc tế nhu cầu sử dụng đất đai
càng nhiều hơn. Việc chuyển mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang phi
nông nghiệp là yêu cầu thực tế khách quan của quá trình hội nhập vào nền kinh
tế, quốc tế do nhu cầu sử dụng đất đai càng nhiều hơn.
Thực tiễn công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong q trình giải
phóng mặt bằng để thực hiện các dự án, cơng trình trong thời gian qua đã đạt
được những kết quả tích cực góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Nhà
nước thu hồi đất cũng là vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp liên quan đến lợi ích
Nhà nước, lợi nhuận của Nhà đầu tư, ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống kinh tế,
xã hội của cộng đồng dân cư có đất bị thu hồi. Chính vì vậy, thực tiễn thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã bộc lộ ra những tồn tại xuất phát từ
1



việc ban hành các chính sách, thủ tục chưa hợp lý, cũng như một số bất cập
trong tổ chức thực hiện. Để phát huy những mặt phù hợp, khắc phục những điểm
tồn tại trong quá trình triển khai thì việc đưa ra được một hệ thống cơ chế chính
xác phù hợp, đồng bộ là hết sức cần thiết.
Huyện Sóc Sơn là huyện kinh tế trọng điểm của thành phố Hà Nội. Công
tác quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam nói chung và tại huyện Sóc Sơn
nói riêng thời gian qua vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém. Tình hình vi phạm
trong quản lý, sử dụng đất cịn khá phổ biến, tình trạng sử dụng lãng phí đất đai
diễn ra ở nhiều nơi, việc khiếu kiện tập thể về đất đai ln là vấn đề nóng bỏng
của xã hội… Để thực hiện nhiệm vụ xây dựng Sóc Sơn theo hướng hiện đại, văn
minh, giàu đẹp nhằm góp phần đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đơ
đã được Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Sóc Sơn lần thứ XI khẳng định.
Trong thời gian qua trên địa bàn huyện đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng, dự án đường giao thông, các khu đô thị, khu công
nghiệp, thương mại, dịch vụ … Cũng như các địa phương khác trong cả nước
công tác bồi thường, GPMB để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn huyện
cũng gặp một số khó khăn vướng mắc về mặt chính sách, thủ tục thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, TĐC và cần phải được tháo gỡ.
Bản thân học viên là người đã có thời gian nghiên cứu tại huyện Sóc
Sơn, tìm hiểu công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn, đánh giá
những mặt tốt cũng như chỉ ra được những vấn đề còn yếu kém, bất cập và
nguyên nhân để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện hơn cơng tác
bồi thường, hỗ trợ, tái đinh cư tại địa phương. Xuất phát từ các vấn đề nêu trên
học viên chọn đề tài:“Bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ trong thu hồi đất trên
địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội" làm luận văn Thạc s
công.

2

uản lý



2. T nh h nh nghi n c u li n quan đến đề tài lu n v n
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là những chế
định quan trọng của pháp luật đất đai. Các chế định này khi đưa vào áp dụng đã
trực tiếp tác động đến khơng chỉ lợi ích của người bị thu hồi đất, lợi ích của
cộng đồng và lợi ích của nhà đầu tư mà cịn tác động đến cả lợi ích của Nhà
nước. Chính vì vậy, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất đã nhận được sự quan tâm của nhiều người.
Thời gian vừa qua đã có một số cơng trình, báo cáo nghiên cứu về lĩnh
vực pháp luật này dưới khía cạnh lý luận và thực tiễn; tiêu biểu là các cơng trình
nghiên cứu của các tác giả:
- Đề tài:
“ của Phạm Năng Chung – uận văn Thạc sĩ, Trường
Học viện Hành chính uốc Gia, 2018;
- Đề tài: “





ởH



” củaTrần

Huy Hoàng - uận văn thạc s , Học viện Hành chính, Hà nội, 2012;
- Đề tài: “G


ơ

k

ấ ạ d

Hóa của

ê Trọng Hùng -

k

ơ

N

ơ - Tĩ

G

uận văn Thạc sĩ, Trường Đại học

- Thanh

âm nghiệp,

2014;
- Đề tài: “ Đ



d



P ú

ó

ơ

T mD ơ

II-

mặ



ạ 1

của Đào Anh Đạt, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, 2014;

- Đề tài: “Đ
k

k

ô

ô

ấ ạ mộ số d

ậ s
ê

kế

êm Hó

Tuyên Quang của Bùi Mạnh Hùng, Trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun,
2014.
ThS. Hồng Kim Dung, ThS. Mai Hạnh Nguyên, KS. Nguyễn Hồng
Châu, CN. ê Ngọc Văn, CN. Nguyễn Trường Son, CN. ê Thị an Phưong
3


(Tháng 5/2011- 10/2012), “N
â

ê







ụ mụ

ê




ơ sở



ữ ơ

ếq

ể k

ế - xã ộ .

x ấ

k

sẻ

ô

Nguyễn Văn Khánh (Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại
học uốc Gia Hà Nội): “N

ê




q

sở ữ



ởV

N m ” Tạp

chí Khoa học ĐH GHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 29, Số 1 (2013) 116(2013)
Chu Văn Thỉnh (2000), “ ơ sở k
s

sử dụ

q ỹ ấ



B


k





í

, Tạp

chí Địa chính, Hà Nội.
TS. Nguyễn Xuân Thành; ThS. Vũ Thắng Phưong; ThS. Nguyễn Thị Song
Hiền; KS. Đào Thị Thanh am (Tháng 5/2010 - 10/2011),

Các cơng trình trên đã nêu lên tương đối sát thực tế về những tồn tại hiện
nay về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhưng nó trên phạm vi rộng.
Trên cơ sở đó học viên tiếp tục nghiên cứu theo hướng chuyên sâu, cụ thể và
không trùng lắp với những kết quả, cơng trình đã cơng bố trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghi n c u
3.1. Mục đích
Mục tiêu tổng quan của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng những vấn
đề chính trị - xã hội xảy ra trong quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong
thu hồi đất và trên cơ sở đó đưa ra những đề xuất, giải pháp cơ bản và những
kiến nghị trong quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất ở
huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học, thực tiễn về bồi thường, hỗ trợ tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.
- Đánh giá tình hình thực hiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Sóc Sơn.
4


- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện, nâng cao tính khả thi của chính
sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Sóc Sơn.
4. Đối tƣợng, phạm vi, địa điểm nghi n c u và thời gian thực hiện
4.1. Đối tƣợng nghi n c u
- Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong

thu
hồi đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
- Đối tượng: Các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở và đất nông nghiệp.
4.2. Phạm vi nghi n c u
- Về không gian: Trên địa bàn huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Thu thập số liệu và các tài liệu liên quan đến bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư trong thu hồi đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn – thành phố
Hà Nội giai đoạn từ năm 2013 đến 06/2018.
- Về nội dung: Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư trong thu hồi đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội giai
đoạn từ năm 2013 – 06/2018.
5. Phƣơng pháp lu n và phƣơng pháp nghi n c u
5.1. Phƣơng pháp lu n
Đề tài được dựa trên những phân tích lý thuyết, pháp luật của Nhà nước
Việt Nam đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất và mối quan hệ
giữa chúng với nhau.
5.2. Phƣơng pháp nghi n c u
-P

ơ

ế





Cơng tác bồi thường và giải phóng mặt bằng, tái định cư đặt trong mối
quan hệ tổng hợp từ góc độ kinh tế, pháp lý, hành chính, chính sách pháp luật
liên quan đến thực tiễn triển khai thực hiện chính sách và thi hành pháp luật.

-P

ơ


5


Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp: Thu thập tài liệu, số liệu
thông qua sách, báo, Internet và tiếp cận với các tổ chức thực hiện như Trung
tâm phát triển qu đất; Ban quản lý dự án, phịng Tài ngun Mơi trường, phịng
Thống kê, Hội đồng GPMB huyện, các phịng ban có liên quan để trao đổi,thu
thập thơng tin về tình hình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Phối hợp với các tổ chức tham gia thực hiện công tác GPMB để đánh giá thu
thập tài liệu.
-P

ơ



kê ổ

â

í

xử

số


Trên cơ sở số liệu thu thập được phân tích đánh giá tồn tại và hạn chế
trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở các giai đoạn thực hiện dự án.
- Tí

kế

Kế thừa các tài liệu sẵn có tại địa phương như báo cáo quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; phương án bồi
thường, hỗ trợ và TĐC của các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt...;
Kế thừa các tư liệu nghiên cứu trước đây về lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và
TĐC trên địa bàn huyện hoặc một số địa bàn lân cận;
Kế thừa các tư liệu nghiên cứu về chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC
của Tổng cục uản lý đất đai.
6. Ý nghĩa lý lu n và thực tiễn của đề tài nghi n c u
.1. Về lý lu n
àm r cơ sở lý luận để tiếp cận vấn đề chính trị - xã hội nảy sinh trong
quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất để phát triển
kinh tế - xã hội.
.2. Về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc
hoạch định chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất và giải
quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thu hồi quyền sử dụng đất;
6


7. Kết cấu lu n v n
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: ý luận chung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong trường

hợp thu hồi đất.
Chương 2: Thực trạng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất
trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Chương 3: Định hướng, giải pháp bảo đảm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trong thu hồi đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.

7


Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ
TRONG THU HỒI ĐẤT
1.1. Khái niệm về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ trong thu hồi đất
1.1.1. Khái niệm bồi thường trong thu hồi đất
Dưới góc độ ngơn ngữ học, “Bồi thường được hiểu là“đền bù những tổn
hại đã gây ra [21].
Dưới góc độ quyền dân sự “B
s

s

d



ù

ạm â



ê
ù ổ
ủ s



ạ.T






ó

â






ó

ậ,











ì

ậ q

ụ dâ



m dâ s
ậ q




ĩ
d



k ắ


mộ dạ

ậ dâ s


k ắ

vì ậ

k


â



mk ơ



ê

ằm
ù ắ

ạ , hay nói


ạ ì



” [12].


Tuy nhiên, bản chất của việc thu hồi đất không chỉ là một hoạt động công
vụ nhằm thực hiện quản lý nhà nước về đất đai, và ngược lại với các hoạt động
công vụ giao đất, cho thuê đất – những hoạt động cơng vụ giúp xác lập, hình
thành một quan hệ pháp luật về đất đai – thì thu hồi đất lại là một hoạt động công
vụ làm chấm dứt một quan hệ pháp luật về đất đai. Chính vì vậy, bồi thường trong
thu hồi đất sẽ khơng cịn là một loại trách nhiệm dân sự thông thường mà sẽ có
tính đặc thù tùy thuộc vào có hay khơng yếu tố “trái pháp luật của hoạt động thu
hồi đất. Nếu hoạt động thu hồi đất được xác định là trái pháp luật thì sẽ phát sinh
một trách nhiệm dân sự của Nhà nước là trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
(hiện nay, nếu Nhà nước thu hồi đất trái pháp luật thì Nhà nước có trách nhiệm
bồi thường thiệt hại theo quy định của uật Trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước năm 2017). Ngược lại, nếu hoạt động thu hồi đất được xác định không phải
là trái pháp luật thì nếu có phát sinh trách nhiệm thì trách nhiệm sẽ không phải là
8


trách nhiệm bồi thường mà là trách nhiệm “đền bù . Hai thuật ngữ “bồi thường
và “đền bù khi được dịch sang tiếng Anh đều sử dụng từ chung là
“Compensation . Tuy nhiên, “bồi thường là Damage compensation còn “đền
bù lại là Lost repairation. “Đền bù

được hiểu là biện pháp, cách thức để bù

đắp, hỗ trợ cho những mất mát, thiếu hụt còn “bồi thường là một nghĩa vụ phải
thực hiện để khắc phục một hậu quả do một sự vi phạm. Về mặt thuật ngữ thì như
vậy, nhưng về mặt pháp lý thì việc sử dụng hai thuật ngữ này sẽ kéo theo những
hệ quả rất khác nhau. Bồi thường thiệt hại bao giờ cũng là hệ quả của một sự vi
phạm nào đó, là một nghĩa vụ bắt buộc, còn đền bù chỉ là những hỗ trợ cho những
sự mất mát được cho là cần thiết [5].
Như vậy, thuật ngữ “bồi thường đang được sử dụng dưới góc độ của

thuật ngữ “đền bù . Dưới góc độ luật thực định, theo quy định tại khoản 11 Điều
3 uật Đất đai năm 2013 thì “thu hồi đất là “

N

q

q

sử dụ





ấ ủ



N

sử dụ



ạm



q ế

sử dụ








và theo quy định tại

khoản 12 Điều 3 uật Đất đai năm 2013 thì: “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu
hồi cho người bị thu hồi đất. . Đồng thời, mục đích của việc thu hồi đất cũng
được quy định tại khoản 1 Điều 16 uật Đất đai năm 2013, theo đó, bao gồm:
ấ ì mụ

(1) t
í

q ố

ơ

ấ d

í




;(2) t

ấm dứ

ơ e dọ

í

q ố



;
ấ d

sử dụ
mạ



ể k

ạm

e



ế - xã ộ ì





; (3) thu




ó

. Như vậy, với các quy định nêu trên thì vấn

đề bồi thường chỉ đặt ra đối với trường hợp khơng có vi phạm pháp luật về đất
đai, hay nói cách khác, việc thu hồi đất với mục đích vì lợi ích chung thì mới đặt
ra vấn đề bồi thường.
Từ những phân tích nêu trên, có thể định nghĩa “B


N
ì

ù ắ



q

í

sử dụ

ấ .

9





d

í




1.1.2. Khái niệm hỗ trợ trong thu hồi đất
D

ó

ộ ngơn ngữ học, hỗ trợ được hiểu là “Giúp đỡ nhau, giúp thêm

ó

ộ luật th

vào [21].
D

nh, hiện nay thuật ngữ “hỗ trợ được sử dụng


trong khá nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau trong các lĩnh vực khác
nhau.Đơn cử, “hỗ trợ pháp lý là một thuật ngữ được sử dụng trong Nghị định
số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp. Trong đó, mặc dù khơng có một quy định nào định nghĩa trực tiếp “hỗ
trợ và “hỗ trợ pháp lý là gì, nhưng thông qua các quy định cụ thể của Nghị
định này thì “hỗ trợ được hiểu là giúp doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng và nhanh
chóng với hệ thống pháp luật. Một trường hợp khác, “hỗ trợ người bị thiệt hại
thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường là một thuật ngữ được sử dụng trong Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017. Theo đó, mặc dù khơng có
một quy định nào định nghĩa trực tiếp “hỗ trợ và “hỗ trợ người bị thiệt hại thực
hiện thủ tục yêu cầu bồi thường là gì, tuy nhiên, thơng qua thực tiễn 06 năm thi
hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009 và các văn bản
hướng dẫn thi hành thì “hỗ trợ được giải mã là “cung cấp thông tin, hướng dẫn
thủ tục cho người bị thiệt hại để thực hiện quyền yêu cầu bồi thường [15].
Trong quan hệ pháp luật đất đai, theo quy định tại khoản 14 điều 3 Luật
Đất đai năm 2013 thì “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc“Nhà nước trợ
giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển .
Tuy nhiên, để bảo đảm rõ ràng, minh bạch trong logic với định nghĩa về
bồi thường trong thu hồi đất thì có thể định nghĩa “H tr k
ất là vi c N

c tr giúp cho

i ó ất b thu h i vì l

N

c thu h i
í


ể ổn

i sống, s n xuất và phát triển .
1.1.3. Khái niệm tái định cư trong thu hồi đất
Có thể nói, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế
- xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu những thiệt thòi do bị thu hồi
10


đất vì sự phát triển chung.Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải
di chuyển chỗ ở thì người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các
hình thức: bồi thường bằng nhà ở; bồi thường bằng giao đất ở mới và bồi thường
bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở. TĐC là một bộ phận không thể tách rời và
giữ vị trí rất quan trọng trong chính sách GPMB.Các dự án TĐC cũng được coi
là các dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác.
D

ó



ơ

ữ ọ , “Tái định cư được hiểu là đến một nơi nhất

định để sinh sống lần thứ hai (lại một lần nữa) [21].
D

ó






, pháp luật Việt Nam khơng giải thích khái

niệm “tái định cư .Tuy nhiên, nhiều văn bản vẫn quy định về tái định cư.Hiểu
theo cách chung nhất thì tái định cư là việc bố trí chỗ ở mới cho người bị thu hồi
đất mà khơng cịn chỗ ở nào khác trong phạm vi cấp xã nơi có đất bị thu hồi và
phải di chuyển chỗ ở. Hình thức tái định cư bao gồm: bằng nhà ở, bằng đất ở
hoặc bằng tiền. Đặc biệt, trong quan hệ pháp luật về thu hồi đất thì giữa hai khái
niệm là “tái định cư và “bồi thường thì giữa chúng có tính độc lập tương đối
bởi“bồi thường – hay theo cách giải nghĩa của tác giả ở trên là “đền bù – phải
bảo đảm tính tương xứng về giá trị thì “tái định cư mang tính chính sách về tạo
lập chỗ ở mới nhiều hơn [9]. Ngay trong uật Đất đai năm 2013 thì khái niệm
“tái định cư được sử dụng ngay mà khơng có quy định trực tiếp để giải nghĩa.
Đơn cử, điểm c khoản 2 Điều 86 uật Đất đai năm 2013 chỉ quy định gián tiếp
về “tái định cư trong quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thì cũng quy
định một trong những khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là “H


thu


ngồi mà

ấ ở ủ
di


ộ gia ì


cá nhân,

tái
V

Nam

ở . Hiện nay, theo quy định của

uật Đất đai năm 2013 thì “tái định cư đang tiếp tục được quy định trong các
Điều 22, 26, 53, 54, 62, 67, 68, 69, 71, 83, 84, 85, 86, 87, 93, 210.
Trong các điều kiện bảo đảm cho khu tái định cư tập trung, khoản 2 Điều
85 uật Đất đai năm 2013 quy định “Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ
11


sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều
kiện, phong tục, tập quán của từng vùng miền . Như vậy, khái niệm về tái định
cư và quy định các điều kiện tại khu tái định cư tập trung như sau: “Khu tái định
cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ nhằm cải thiện chất lượng
cuộc sống, sinh hoạt của người dân, phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây
dựng và tập quán định cư tại địa phương. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm bảo đảm khu tái định cư phải được hoàn thành
trước khi thực hiện dự án, tạo việc làm cho người dân thuộc khu tái định cư, bảo
đảm cuộc sống tại khu tái định cư ổn định, bền vững [8].
Từ những phân tích nêu trên, đặc biệt, thơng qua các quy định “gián tiếp
nêu trên của pháp luật đất đai hiện hành, đồng thời trên cơ sở thực tiễn thi hành

các quy định của pháp luật đất đai về “tái định cư , có thể đưa ra quan niệm về
“tái định cư như sau: “TĐ
â

ểs

k ỏ k

số



m ă . TĐ

N
ế









ể . TĐ


d




mộ q



ơ k

s d



ơ ở
ể k ơ



ì




ó


ơ ởm

ơ sở ậ

ế mộ


d




ể xâ d






s n; di

ộ số

ó .

1.2. Nguyên tắc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ trong thu hồi đất
Các nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong các trường hợp thu
hồi đất được quy định tại Điều 74 và Điều 88 của uật Đất đai 2013, hướng dẫn
thực hiện cụ thể tại Nghị định sô 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính
phủ. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất bảo đảm tính
cơng bằng, hiệu quả, dân chủ, tiết kiệm ngân sách nhà nước và hỗ trợ người khó
khăn. Cụ thể:
1.2.1. Nguyên tắc bồi thường trong thu hồi đất
Nguyên tắc bồi thường trong thu hồi đất được quy định tại điều 74 của
Luật Đất đai 2013. Cụ thể:
12



“1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được
bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường;
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích
sử dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất;
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật .
Bên cạnh Điều 74 thì Điều 88 uật Đất đai năm 2013 cũng quy định:
“1. Khi nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với
đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường;
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi phải ngừng
sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại; .
Như vậy, theo quy định nêu trên, có thể nhận thấy, các nguyên tắc về bồi
thường trong thu hồi đất có thể khái quát thành: (1) nguyên tắc về đối tượng
được bồi thường; (2) nguyên tắc về phương thức bồi thường và (3) nguyên tắc
về thực hiện bồi thường.
1.2.1.1. Nguyên tắc v



cb

ng

Với quy định “Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều
kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường ,

Luật Đất đai năm 2013 đã quy định r đối tượng được bồi thường phải đáp ứng
những điều kiện sau đây:
Thứ nhất, về điều kiện về mục đích thu hồi, người sử dụng đất chỉ được
coi là đối tượng được bồi thường nếu việc thu hồi đất là do “vì mục đích quốc
phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng .
Thứ hai, về điều kiện về chủ thể bị thu hồi đất, người sử dụng đất chỉ
được coi là đối tượng được bồi thường nếu thuộc đối tượng bị thu hồi đất mà
13


Luật quy định. Theo đó, chỉ những người sử dụng đất được quy định tại các
khoản từ khoản 1 đến khoản 6 Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 thì mới được bồi
thường.
1.2.1.2. Nguyên tắc v

ơ

ức b

ng

Với quy định “Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng
mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường thì được
bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất , uật Đất đai năm 2013
đã quy định rõ về phương thức bồi thường, cụ thể:
Thứ nhất, về nguyên tắc chung, việc bồi thường sẽ được thực hiện theo
phương thức “ngang giá . “Ngang giá ở đây không thuần túy là tương đương
về giá trị một cách thuần túy như trong một giao dịch dân sự mà là tương đương
về “mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi .

Thứ hai, về trường hợp ngoại lệ, theo đó, nếu khơng có đất để bồi thường
thì bồi thường bằng tiền. Tuy nhiên, bồi thường giá trị bằng tiền mà Luật Đất đai
quy định lại khơng có tính “ngang giá như nêu trên mà là theo “giá ấn định ,
theo đó, giá ấn định này là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ở thời
điểm quyết định thu hồi đất.
1.2.1.3. Nguyên tắc v th c hi n b

ng

Trước hết, với quy định “Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải
bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định
của pháp luật cho thấy, Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ về nguyên tắc thực
hiện bồi thường. Cụ thể:
Thứ nhất, phải bảo đảm dân chủ. Điều này được hiểu là việc bồi thường
trong thu hồi đất phải bảo đảm cho người sử dụng đất có đất bị thu hồi được
“nói lên tiếng nói của mình . Cụ thể là họ phải được bày tỏ quan điểm của mình
về những quyền lợi sẽ được bù đắp khi đất bị thu hồi.
Thứ hai, phải bảo đảm khách quan. Điều này được hiểu là việc bồi thường
14


trong thu hồi đất phải bảo đảm không được áp đặt ý chí chủ quan của chủ thể
quản lý nhà nước về đất đai nói riêng và các chủ thể quản lý nhà nước nói chung
tại địa phương.
Thứ ba, phải bảo đảm công bằng. Điều này được hiểu là việc bồi thường
trong thu hồi đất phải bảo đảm cho người sử dụng đất có đất bị thu hồi được bồi
thường đúng giá trị, đúng loại đất, được thụ hưởng đúng và đủ quyền lợi của
mình.
Thứ


, phải bảo đảm cơng khai. Điều này được hiểu là việc bồi thường

trong thu hồi đất phải r ràng, đầy đủ thông tin cho mọi chủ thể cùng biết.
Thứ ăm, phải kịp thời. Với mục tiêu và chức năng là phải chăm lo cho
lợi ích của người dân nói chung, do vậy, trong thu hồi đất, Nhà nước phải có
trách nhiệm chăm lo cho quyền lợi của người dân, khơng để người dân bị thiệt
thịi. Chính vì vậy, chỉ khi nào việc bồi thường được thực hiện kịp thời, khơng
chậm chễ thì mục đích ổn định cuộc sống cho người có đất bị thu hồi mới có thể
được hiện thực hóa.
Thứ sáu, phải đúng quy định của pháp luật.Bất kỳ hoạt động nào mà Nhà
nước thực hiện thì cũng phải trong một khn khổ pháp lý nhất định để bảo đảm
tính hợp pháp. Chính vì vậy, việc bồi thường trong thu hồi đất cũng không phải
là ngoại lệ, cũng phải bảo đảm tính hợp pháp trong khn khổ pháp luật về đất
đai.
Bên cạnh những khía cạnh nêu trên của nguyên tắc về thực hiện bồi
thường, Luật Đất đai cũng quy định việc phải thực hiện bồi thường nếu có thiệt
hại về tài sản gắn liền với đất và thiệt hại do phải ngừng sản xuất, kinh doanh.
Cụ thể: (1) khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền
với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường và (2) khi Nhà nước thu hồi đất
mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt
hại thì được bồi thường thiệt hại.
15


Như vậy, nguyên tắc về thực hiện bồi thường như trên đã phản ánh rõ về
quan điểm, trong đó, xác định đất đai không chỉ là một loại tài sản mà còn là
một trong những tư liệu sản xuất quan trọng trong đời sống xã hội. Việc thu hồi
đất không chỉ tước đi tài sản của người sử dụng đất mà còn lấy đi những cơ hội
làm ăn, sinh sống, việc làm trên chính mảnh đất bị thu hồi. Chính vì vậy, ngồi

việc bồi thường về đất
1.2.2. Ngun tắc về hỗ trợ khi thu hồi đất
Điều 83 của Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi
thường theo quy định của uật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai
và đúng quy định của pháp luật.
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp thu hồi đất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà
phải di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác. .
Như vậy, với quy định nêu trên thì các nguyên tắc về hỗ trợ khi thu hồi
đất có thể khái quát thành: (1) nguyên tắc về đối tượng được hỗ trợ; (2) nguyên
tắc về thực hiện hỗ trợ và (3) nguyên tắc về phạm vi hỗ trợ.
1.2.2.1. Nguyên tắc v



ng h tr

Có thể nhận thấy rằng, “hỗ trợ là quy định mang đậm tính chất chính
sách của Nhà nước đối với người dân chứ không như “bồi thường – thiên về sự
16



ngang giá – và có sự tách bạch hồn tồn giữa “hỗ trợ và “bồi thường . Đối
tượng được hỗ trợ chính là những người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
với mục đích vì lợi ích chung.
1.2.2.2. Nguyên tắc v th c hi n h tr
Mặc dù có sự khác nhau giữa “bồi thường và “hỗ trợ , tuy nhiên, với
cùng mục đích là sớm ổn định cuộc sống, sản xuất cho người dân thì các nguyên
tắc về thực hiện hỗ trợ cũng tương tự như các nguyên tắc về thực hiện bồi
thường – tức là cùng phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai
và đúng quy định của pháp luật.
1.2.2.3. Nguyên tắc v phạm vi h tr
Mặc dù Luật Đất đai năm 2013 quy định tách các khoản hỗ trợ ra khỏi
quy định về nguyên tắc hỗ trợ, tuy nhiên, Học viên cho rằng, các quy định về
các khoản hỗ trợ cũng chính là nguyên tắc về phạm vi hỗ trợ, theo đó, việc hỗ
trợ được thực hiện một cách khá toàn diện, bao gồm: (1) hỗ trợ ổn định đời sống
và sản xuất; (2) hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với
trường hợp thu hồi đất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân
mà phải di chuyển chỗ ở; (3) hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở
của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di
chuyển chỗ ở; (4) hỗ trợ khác.
1.2.3. Nguyên tắc về thực hiện tái định cư trong thu hồi đất
Luật Đất đai năm 2013 khơng có quy định riêng về nguyên tắc thực hiện
TĐC trong thu hồi đất. Tuy nhiên, thông qua các quy định tại các Điều 85, 86 và
87 thì có thể thấy những ngun tắc về thực hiện tái định cư là khá rõ ràng. Cụ
thể:
Thứ nhất, việc tái định cư phải được thực hiện thông qua việc lập một dự
ánvà thực hiện một dự án tái định cư. Việc lập và thực hiện dự án tái định cư
phải được thực hiện trước khi thực hiện việc thu hồi đất. Việc thu hồi đất ở chỉ
17



được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu
tái định cư.
Có thể nói đây là một trong những chính sách rất minh bạch của Nhà
nước, thể hiện một khía cạnh của nguyên tắc công khai trong việc thu hồi đất,
đồng thời, cũng thể hiện rõ các nguyên tắc về hỗ trợ trong thu hồi đất là công
khai, kịp thời.
Thứ hai, ưu tiên tái định cư tái chỗ cho người có quyền sử dụng đất bị thu
hồi. Theo nguyên tắc này, người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ
nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định
cư. Tính ưu tiên cịn thể hiện ở khía cạnh sự hợp tác với Nhà nước trong thu hồi
đất và sự ưu tiên về đối tượng, theo đó, ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất
thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có cơng với cách
mạng.
Thứ ba, bảo đảm sự hỗ trợ trong tái định cư. Theo nguyên tắc này, trường
hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ
không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ
để mua một suất tái định cư tối thiểu.
Thứ

, bảo đảm tuân thủ các cam kết quốc tế trong tổ chức thực hiện tái

định cư. Theo nguyên tắc này, đối với dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức
quốc tế, nước ngoài mà Nhà nước Việt Nam có cam kết về khung chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện theo khung chính sách đó.
Thứ ăm, bảo đảm sự đồng bộ với những chủ trương, chính sách kinh tế
xã hội lớn của đất nước. Theo đó, đối với dự án đầu tư do

uốc hội quyết định


chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải
di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng, các dự án thu hồi đất liên quan đến
nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Thủ tướng Chính phủ quyết định
khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
18


1.3. C n c xác định bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ trong thu hồi đất
1.3.1. Căn cứ xác định bồi thường trong thu hồi đất
Theo các quy định tại các Điều từ Điều 76 đến Điều 81 Luật Đất đai năm
2013 thì việc bồi thường trong thu hồi đất được xác định như sau:
Thứ nhất, bảo đảm quy định đầy đủ các trường hợp được bồi thường do
thu hồi đất, bao gồm: (1) bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; (2) bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân; (3) bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tơn giáo; (4) bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất ở; (5) bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phi
nông nghiệp khơng phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân; (6) bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ
chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tơn giáo, tín
ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, tổ chức nước ngồi có chức
năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Thứ hai, bảo đảm sự phân định rõ ràng về chính sách bồi thường trong các
trường hợp bồi thường trong thu hồi đất.
Đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng mà không được
bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà
nước thu hồi đất bao gồm: (i) đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng

đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn
mức; (ii) đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử
dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất; (iii) đất được Nhà nước cho thuê trả
tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
19


th do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng; (iv) đất nông
nghiệp thuộc qu đất cơng ích của xã, phường, thị trấn; (v) đất nhận khốn để
sản xuất nơng lâm nghiệp, ni trồng thủy sản, làm muối.
Đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nơng nghiệp khi Nhà nước thu
hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất cịn lại theo quy định
sau đây: (i) diện tích đất nơng nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong
hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật Đất đai và diện tích đất
do được nhận thừa kế; (ii) nếu diện tích đất nơng nghiệp vượt hạn mức quy định
tại Điều 129 của Luật Đất đai thì khơng được bồi thường về đất nhưng được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất cịn lại; (iii) đối với diện tích đất nơng nghiệp do
nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ;
(iv) đối với đất nơng nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà
người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp nhưng
khơng có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật Đất đai thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế
đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai.
Đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế,

tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tơn giáo
thì: (i) tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ
điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì được bồi
thường về đất; mức bồi thường về đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất
còn lại; (ii) tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp cơng lập tự chủ tài chính đang sử
20



×