Báo cáo thực tập chuyên đề
GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển, nhất định phải có phương án kinh doanh cụ thể để đạt được hiệu quả
kinh tế cao. Muốn vậy các doanh nghiệp phải giám sát chặt chẽ các chế độ
quản lý về nhân công, lao động trong doanh nghiệp mình. Lao động có vai
trị cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh, các chế độ chính sách của
Nhà nước ln bảo vệ quyền lợi của người lao động, nó được biểu hiện cụ
thể bằng luật lao động, chế độ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Vậy việc
thanh thanh toán các khoản tiền lương cho lao động có vị trí quan trọng và
vừa là cơ sở để xác định giá trị của mình, vừa là căn cứ để xác định các
khoản phải nộp cho ngân sách. Ngồi ra, việc tính đúng, tính đủ tiền lương
để trả cho người lao động sẽ là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người
lao động. Chi phí nhân công chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số chi
phí sản xuất của doanh nghiệp.
Vì vậy, doanh nghiệp cần phải tăng cường cơng tác quản lý lao động,
kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương cần chính xác, kịp thời để
đảm bảo quyền lợi của người lao động đồng thời tạo điều kiện tăng năng
suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân cơng, đẩy mạnh hoạt động sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm.
Từ các lý do đã trình bày trên cùng với thời gian tìm hiểu thực trạng
hoạt động của doanh nghiệp em đã chọn đề tài “Kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Chi nhánh công ty cổ phần quản lý và khai
thác du lịch 126” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Sinh viên : Nguyễn Thị Thịa
Lớp : Kế tốn K15b
1
Báo cáo thực tập chuyên đề
GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Chương 1: Đặc điểm lao động tiền lương và quản lý lao động tiền
lương của Chi nhánh công ty cổ phần quản lý và khai thác du lịch 126
Chương 2: Thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Chi nhánh công ty cổ phần quản lý và khai thác du lịch 126
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Chi nhánh công ty cổ phần quản lý và khai thác du lịch
126
Do trình độ và thời gian thực tập cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót trong q trình thực tập và viết báo cáo. Em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của thầy cơ, Anh,Chị trong phịng kế tốn của cơng ty
để báo cáo của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, đặc biệt là PGS.TS. Phạm
Thị Bích Chi, các Anh,Chị trong cơng ty nói chung và phịng kế tốn nói
riêng của Chi nhánh cơng ty cổ phần quản lý và khai thác du lịch 126 đã tạo
điều kiện giúp đỡ để em hoàn thành tốt báo cáo của mình trong thời gian thực
tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên : Nguyễn Thị Thịa
Lớp : Kế tốn K15b
2
Báo cáo thực tập chuyên đề
GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG CỦA CHI NHÁNH
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC DU LỊCH 126
1.1 Đặc điểm lao động tiền lương và quản lý lao động tiền lương của Chi
nhánh công ty cổ phần quản lý và khai thác du lịch 126
1.1.1 Phân loại lao động
Hiện nay công ty có hơn 200 lao động, được chia thành 2 lực lượng
lao động chính: đó là lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
- Lao động trực tiếp: Gồm nhân viên các bộ phận phục vụ trực tiếp
khách như nhân viên nhà hàng, lễ tân, bar, buồng,…
- Lao động gián tiếp:
+ Quản lý: Giám đốc phụ trách các bộ phận, trưởng các bộ
phận, kế toán
- Yêu cầu quản lý lao động: Kết quả lao động là một trong
những yếu tố quan trọng dưới sự tồn tại của công ty. Sử dụng một cách khoa
học, hợp lý lực lượng lao động, cải tiến lề lối làm việc, đảm bảo an toàn lao
động, xây dựng các định mức lao động và đơn giá tiền lương một cách đúng
đắn. Đây là cơ sở tiết kiệm về chi phí lao động sống, góp phần hạ thấp giá
thành sản phẩm, tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Mặt khác tiền lương còn
là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và
tạo ra mối quan tâm của người lao động đến cơng việc của họ, góp phần vào
việc tăng năng suất lao động.
Sinh viên : Nguyễn Thị Thòa
Lớp : Kế toán K15b
3
Báo cáo thực tập chuyên đề
GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Bảng 01. Cơ cấu lao động ở công ty
STT
Phân loại
I
Tổng số lao động
1
Theo giới tính
2
3
II
Số lượng
Tỷ trọng%
229
100
- Nam
106
46.2
- Nữ
123
53.8
- Lao động gián tiếp
40
17.
- Lao động trực tiếp
189
82.5
- Đại học trở lên
65
28.4
- Trung cấp và cao đẳng
35
15.3
- Tốt nghiệp PTTH
129
56.3
- Dưới 30 tuổi
139
60.7
- Từ 31 - 45
75
32.7
- Từ 46 - 55
15
6.6
Theo hình thức làm việc
Theo trình độ
Độ tuổi
Sinh viên : Nguyễn Thị Thịa
Lớp : Kế tốn K15b
4
Báo cáo thực tập chuyên đề
GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
1.1.2 Hạch toán lao động
1.1.2.1
Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép số ngày công, giờ công
làm việc thực tế hoặc nghỉ việc của từng lao động tại các bộ phận trong toàn
doanh nghiệp. Hạch toán sử dụng thời gian lao động là cơ sở để đưa lao động
của doanh nghiệp đi vào nề nếp, là cơ sở để trả lương, thưởng và các khoản
phụ cấp theo đúng chế độ quy định.
Để quản lý thời gian lao động, các doanh nghịêp áp dụng nhiều phương
pháp khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức và quản lý lao động của
doanh nghiệp như: phương pháp chấm công, treo thẻ, bấm giờ, chụp ảnh… Ở
nước ta, phương pháp chấm công là phương pháp phổ biến nhất để hạch toán
thời gian lao động.
Theo phương pháp chấm cơng, chứng từ để hạch tốn sử dụng thời gian
lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công mở ra để theo dõi ngày công
làm việc thực tế, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH,… của từng lao động tại
từng phòng ban. Hàng ngày, tổ trưởng hay người được phân công phải căn cứ
vào tình hình thực tế lao động tại bộ phận của mình để chấm cơng cho từng
người trong ngày. Bảng chấm công để tại một địa điểm công khai để người
lao động giám sát thời gian lao động của mình. Cuối tháng, người chấm cơng
và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan
như phiếu nghỉ BHXH về phịng kế tốn, hay bộ phận tiền lương để tổng hợp
thời gian lao động của tồn doanh nghiệp, tính lương và phụ cấp BHXH.
Ngồi bảng chấm cơng, người phụ trách lao động có nhiệm vụ thu thập
chứng từ khác có liên quan đến việc sử dụng thời gian lao động của mình
như: Biên bản nghỉ việc, phiếu nghỉ lương BHXH do cơ quan y tế lập và chỉ
Sinh viên : Nguyễn Thị Thòa
Lớp : Kế toán K15b
5
Báo cáo thực tập chuyên đề
GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
áp dụng cho những người có tham gia BHXH. Tất cả các chứng từ hạch tốn
thời gian lao động, tính lương và các khoản phụ cấp khác.
Hiện nay, Công ty khai thác du lịch 126 làm việc 5 ngày trong một
tuần, và do đặc thù là kinh doanh du lịch nên nhân viên sẽ được nghỉ 2 ngày
trong tuần và làm thứ 7 chủ nhật.
Khối văn phòng làm giờ hành chính thời gian bắt đầu làm việc buổi sáng từ
8h-12h, buổi chiều từ 1h - 5h.
Các bộ phận khác tùy theo yêu cầu công việc sẽ phân làm ca cho phù hợp.
1.1.2.2
Hạch toán các khoản lao động.
Hạch toán các khoản lao động là việc phản ảnh số lượng và chất lượng
sản phẩm, dịch vụ hoặc khối lượng cơng việc hồn thành của các cá nhân
hoặc từng nhóm người lao động tại doanh nghiệp. Hạch toán lao động là cơ
sở để trả lương thưởng phù hợp với kết quả lao động được, tính tốn năng
suất lao động, kiểm tra tình hình thực hiện định mức của từng người, từng bộ
phận và toàn doanh nghiệp.
Do các doanh nghiệp khác nhau về lĩnh vực hoạt động rất đa dạng,
phong phú. Chế độ chứng từ hiện nay chỉ mang tính hướng dẫn cho các doanh
nghịêp khi tổ chức và sử dụng loại chứng từ này. Trong các doanh nghiệp sản
xuất, chứng từ hạch toán kết quả lao động là Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc
cơng việc hồn thành, hợp đồng giao khốn,… Phiếu này do người giao việc
lập thành 2 liên: 1 liên lưu và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ
tục thanh toán cho người lao động. Trước khi chuyển đến kế tốn lao động
tiền lương phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, nhận việc kiểm tra chất
lượng và người duyệt.
Sinh viên : Nguyễn Thị Thòa
Lớp : Kế toán K15b
6
Báo cáo thực tập chuyên đề
GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Hợp đồng giao khoán và bản ký kết giữa người giao khốn và người
nhận khốn về khối lượng và cơng việc, thời gian làm việc, trách nhiệm
quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện cơng việc đó. Hợp đồng giao khoán do
bên giao khoán thành lập 3 bản: 1 bản giao cho người nhận khoán, 1 bản lưu
ở bộ phận lập hợp đồng và 1 bản chuyển về phòng kế tốn để theo dõi q
trình thực hiện hợp đồng giao khoán cho bên giao khoán và thanh toán. Hợp
đồng giao khốn phải có đầu đủ chữ ký của 2 bên giao khoán, nhận khoán và
kế toán thanh toán.
Các chứng từ trên cuối tháng chuyển cho bộ phận lao động tiền lương
để tổng hợp các khoản lao động, tính lương và thanh tốn lương cho người
lao động.
1.2. Hình thức trả lương của Chi nhánh công ty cổ phần quản lý và khai
thác du lịch 126
Việc trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tùy
thuộc theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất cơng việc và trình độ
quản lý. Khi thanh toán tiền lương cho người lao động, các doanh nghiệp có
các hình thức trả lương phù hợp.
Hình thức trả lương là cách thức tính lương dựa trên thời gian hoặc
kết quả lao động. Mỗi hình thức trả lương đều có những ưu nhược điểm và
những hạn chế nhất định, việc trả lương theo hình thức nào cần căn cứ vào
đặc điểm, điều kiện sản xuất kinh doanh của từng đơn vị mà lựa chọn hình
thức trả lương cho phù hợp, để tiền lương thực sự là đòn bẩy kinh tế thúc
đẩy sản xuất, tăng năng suất lao động, khuyến khích người lao động học tập
và nâng cao trình độ, tay nghề.
Sinh viên : Nguyễn Thị Thịa
Lớp : Kế toán K15b
7
Báo cáo thực tập chuyên đề
GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Chính sách tiền lương là một trong những nhân tố tác động mạnh mẽ
đến chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thường áp dụng phổ
biến hình thức tiền lương như sau:
-
Tiền lương thời gian.
-
Tiền lương sản phẩm.
1.2.1 Hình thức trả lương theo thời gian
Điều 58 Bộ luật lao động quy định các hình thức trả lương cho người lao
động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của mỗi người.
* Các hình thức tiền lương thời gian và phương pháp tính lương
Việc tính trả lương theo thời gian có thể thưc hiện 2 cách: hình thức
tiền lương thời gian giản đơn và hình thức tiền lương thời gian có thưởng.
+) Lương thời gian giản đơn:Là tiền lương là tiền lương được tính theo
thời gian làm việc và đơn giá lư ơng thời gian. Lương thời gian giản đơn
được chia thành
-
Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động.
-
Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc xác định trên
cơ sở tiền lương tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần.
-
Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc xác định trên
cơ sở tiền lương tháng chia cho 22
-
Tiền lương làm thêm giờ
Sau 17h các ngày 2,3,4,5,6 tiền lương cho 1h làm thêm = tiền lương
cơ bản 1 tháng/22ngày/8h*150%
Sinh viên : Nguyễn Thị Thịa
Lớp : Kế tốn K15b
8
Báo cáo thực tập chuyên đề
GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Tiền lương cho 1h làm thêm các ngày thứ 7, chủ nhật = tiền lương
cơ bản 1 tháng/22ngày/8h*200%
Tiền lương cho 1h làm thêm các ngày lễ, tết = tiền lương cơ bản 1
tháng/22ngày/8h*300%
+) Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương giản đơn kết hợp
với chế độ thưởng trong sản xuất. Đồng thời phản ánh được ý thức trách
nhiệm, tinh thần sáng tạo trong lao động, trình độ tay nghề. Vì vậy nó có tác
dụng khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả của
mình.
Hình thức tiền lương thời gian thường áp dụng cho những công việc
chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản
phẩm; thường áp dụng cho lao động làm cơng tác văn phịng như hành
chính, quản trị, thống kê, kế tốn, tài vụ, …
Mức lương = Lương thời gian giản đơn + Tiền thưởng
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian
(mang tính bình qn, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc
phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền
thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.
1.2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động
căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lương theo sản
phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm
trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có
thưởng, theo sản phẩm luỹ tiến.
- Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức trả lương cho
người lao động được tính theo số lượng sản phẩm hồn thành đúng quy
Sinh viên : Nguyễn Thị Thòa
Lớp : Kế toán K15b
9
Báo cáo thực tập chuyên đề
GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm. Tiền lương phải trả được
xác định như sau:
Tổng tiền
=
lương phải trả
Số lượng sản
phẩm hoàn
thành
x
Đơn giá lương
- Tiền lương sản phẩm gián tiếp: Hình thức này được áp dụng để trả
lương cho lao động gián tiếp ở bộ phận sản xuất, như công nhân vận chuyển
vật liệu, thành phẩm, bảo máy móc thiết bị. Tiền lương của bộ phận lao
động này thường theo một tỷ lệ tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất
sản phẩm. Lý do là chất lượng và năng suất của bộ phận lao động trực tiếp
sản xuất còn tùy thuộc vào chất lượng phục vụ của bộ phận lao động gián
tiếp.
- Tiền lương sản phẩm có thưởng: Theo hình thức này, ngồi tiền
lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn nhận khoản tiền thưởng
do tiết kiệm nguyên nhiên liệu, tăng năng suất lao động, thưởng sáng kiến
…. Hình thức này cũng chú ý đến trường hợp người lao động làm ra sản
phẩm kém phẩm chất lượng, lãng phí vật tư,… để phải chịu tiền phạt.
Lương sản
phẩm có
thưởng
=
Lương sản
phẩm
+ Thưởng
- Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Theo hình thức này tiền lương
trả cho người lao động có phân biệt đơn giá lương với các mức khối lượng
sản phẩm hồn thành. Ngun tắc của hình thức này là đơn giá lương sẽ gia
tăng cấp bậc khi khối lượng sản phẩm hòan thành vượt một định mức nào
đó.
Sinh viên : Nguyễn Thị Thịa
Lớp : Kế tốn K15b
10
Báo cáo thực tập chuyên đề
GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Hình thức này thường được áp dụng cho những cơng đoạn quan
trọng, sản xuất khẩn trương đảm bảo tính đồng bộ của sản xuất, hoặc đáp
ứng tiến bộ giao hàng theo đơn đặt hàng. Tuy nhiên khi áp dụng hình thức
này còn chú ý đến trường hợp người lao động vì quan tâm đến số lượng sản
phẩm hồn thành mà xem nhẹ chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến uy tín
sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Theo hình thức này lương sản
phẩm chia làm 2 phần
+
+
Lương sản
phẩm trong
định mức
Lương sản
phẩm ngoài
định mức
=
=
Số lượng sản
phẩm hoàn
thành
Số lượng sản
vượt định mức
x
x
Đơn giá sản
phẩm trong định
mức
Đơn giá sản
phẩm vượt định
mức
- Tiền lương khốn khối lượng cơng việc: Hình thức này tiền lương
đựơc trả cho khối lượng cơng việc hồn thành. Hình thức này thường áp
dụng cho những cơng việc có tính đơn giản như bốc dỡ vật tư, sữa chữa…
hoặc những công việc không thể tách ra từng công việc cụ thể được.
- Tiền lương trả cho sản phẩm cuối cùng: Là tiền lương được tính theo
đơn giá tổng hợp cho hồn thành đến cơng việc cuối cùng. Hình thức này áp
dụng cho từng bộ phận sản xuất.
- Tiền lương trả theo sản phẩm tập thể: được áp dụng cho các doanh
nghiệp mà kết quả là sản phẩm của cả tập thể cơng nhân.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có ưu điểm là đảm bảo nguyên
tắc phân phối theo số lượng, chất lượng lao động; khuyến khích người lao
động quan tâm đến kết quả và chất lương sản phẩm.
Sinh viên : Nguyễn Thị Thịa
Lớp : Kế tốn K15b
11
Báo cáo thực tập chuyên đề
GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
1.3. Chế độ trích lập, nơp và sử dụng các khoản trích theo lương tại Chi
nhánh cơng ty cổ phần quản lý và khai thác du lịch 126
Ngoài tiền lương, cơng nhân viên chức cịn được hưởng các khoản trợ
cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) được hình thành bằng cách trích theo tỷ
lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức
vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh
trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 26%, trong
đó 18% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí kinh
doanh; 8% cịn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng.
Quỹ bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí tử tuất. Quỹ này do
cơ quan BHXH quản lý.
Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) được sử dụng để thanh toán các khoản tiền
khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang... cho người lao động trong thời gian
ốm đau sinh đẻ. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng.
Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 4.5%, trong đó 3% trích vào chi phí kinh
doanh và 1.5% trừ vào thu nhập của người lao động.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được hình thành từ việc trích lập theo
quy định chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương, tiền cơng
đóng BHTN là tiền lương theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ
cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề ( nếu có). Tỷ lệ đóng
BHTN là 2% trong đó 1% tính vào chi phí, 1% tính trừ vào lương của người
lao động.
Quỹ BHTN được sử dụng cho các mục đích:
Sinh viên : Nguyễn Thị Thịa
Lớp : Kế toán K15b
12
Báo cáo thực tập chuyên đề
GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
- Trợ cấp thất nghiệp hàng tháng
- Trợ cấp thất nghiệp một lần
- Hỗ trợ tìm việc làm…
Để có nguồn chi phí cho hoạt động cơng đồn hàng tháng doanh nghiệp
cịn phải trích theo tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ
cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút;
phụ cấp đắt đỏ; phụ cấp đặc biệt; phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu
động, phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng an ninh) thực tế phải trả
cho người lao động kể cả lao động tính vào chi phí kinh doanh để hình thành
kinh phí cơng đồn. Tỷ lệ kinh phí cơng đoàn theo chế độ hiện hành là 2%
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Chi nhánh công ty cổ
phần quản lý và khai thác du lịch 126
Việc tuyển dụng sẽ được thực hiện vào đầu mùa du lịch, xét tuyển dựa
trên tiêu chí, chức năng và yêu cầu của từng bộ phận.
Mỗi năm công ty đều tiến hành điều chỉnh lương cho tồn thể cán bộ
cơng nhân viên chính của cơng ty, việc tăng lương hàng năm sẽ được dự trù
trong kinh phí hoạt động của công ty từ kỳ trước và được ban Lãnh đạo công
ty xem xét kỹ lưỡng và báo cáo lên công ty mẹ để phê duyệt lộ trình và phần
trăm điều chỉnh cho năm sắp tới.
Việc khen thưởng và kỷ luật cũng được ban hành đối với bộ phận phục
vụ trực tiếp, dựa vào thành tích đạt được trong q trình kinh doanh, trưởng
các bộ phận báo cáo lại ban quản trị những cá nhân có thành tích cao, q
trình đánh giá được ban quản trị thống nhất và tặng thưởng tới từng cán bộ
công nhân viên.
Sinh viên : Nguyễn Thị Thịa
Lớp : Kế tốn K15b
13
Báo cáo thực tập chuyên đề
GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CHI NHÁNH
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC DU LỊCH 126
2.1 Kế toán tiền lương tại Chi nhánh công ty cổ phần quản lý và khai
thác du lịch 126
2.1.1 Chứng từ sử dụng
Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, công ty cần phải
theo dõi thời gian lao động của người lao động một cách thường xuyên liên
tục. Để thanh toán tiền lương công ty sử dụng “ Bảng chấm công” cho từng
bộ phận. Bảng này dùng để theo dõi thời gian làm việc, nghỉ việc của người
lao động.
Chứng từ sử dụng tại công ty gồm:
-
Bảng chấm công
-
Bảng chấm công làm thêm giờ
-
Bảng thanh toán tiền lương
-
Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương
2.1.2 Phương pháp tính lương
Cơng thức tính lương:
Tổng lương = Lương thực tế + Lương làm việc ngoài giờ + Các khoản phụ
cấp + Lương trách nhiệm - Các khoản khấu trừ
Lương cơ bản
Lương một tháng =
X
Số ngày làm việc thực tế
26
Sinh viên : Nguyễn Thị Thịa
Lớp : Kế tốn K15b
14
Báo cáo thực tập chuyên đề
Lương ngoài giờ =
GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Lương cơ bản 1 tháng
x A x số giờ làm việc ngoài giờ
26
A = 150% Sau 17h các ngày 2,3,4,5,6
A = 200% 1h làm thêm các ngày thứ 7, chủ nhật
A = 300% 1h làm thêm các ngày lễ, tết
Lương phụ cấp
Lương trách nhiệm : tùy từng phịng, tùy từng vị trí làm việc
Các khoản khấu trừ
BHXH = Lương cơ bản 1 tháng x 8%
BHYT = Lương cơ bản 1 tháng x 1.5%
BHTN = Lương cơ bản 1 tháng x 1%
Ví dụ : Nhân viên Hồng Văn Cường – trưởng phòng kinh doanh với
mức lương cơ bản là 7.000.000 đồng. Trong tháng 7/2016 làm việc 26 ngày.
Lương trách nhiệm 1.000.000 đồng
7.000.000
x 26 = 7.000.0000 đồng
Lương T8 =
26
BHXH = 2.568.000 x 8% = 205.440 đồng
BHYT = 2.568.000 x 1.5% = 38.520 đồng
BHTN = 2.568.000 x 1% = 25.680 đồng
Khấu trừ = 205.440 + 38.520 + 25.680 = 269.640 đồng
Tổng lương = lương tháng + lương trách nhiệm - các khoản khấu trừ
= 7.000.000 + 1.000.000 – 269.640 = 7.730.360 đồng
Sinh viên : Nguyễn Thị Thịa
Lớp : Kế tốn K15b
15
Báo cáo thực tập chuyên đề
GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
2.1.3 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lương kế tốn sử dụng tài khoản
TK 334 “ Phải trả cơng nhân viên ”
TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp với
CNV về tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản phải trả khác
thuộc về thu nhập CNV.
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương và khoản khác đã trả người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương và thu nhập của người lao động.
- Các khoản tiền lương và thu nhập của người lao động chưa lĩnh,
chuyển sang các tài khoản khác.
Bên Có:
Các khoản tiền lương, tiền cơng, tiền thưởng có tính chất lương,
BHXH và các khoản khác còn phải trả, phải chi cho người lao động.
Số dư bên Nợ (nếu có): Số tiền đã trả người lao động lớn hơn số tiền
phải trả.
Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác
còn phải trả cho người lao động.
Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong
tháng theo từng đối tượng sử dụng.
Nếu doanh nghiệp thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép thì căn
cứ vào tiền lương trích và tỷ lệ trích trước để ghi vào TK 335 "Chi phí
phải trả". Các số liệu tổng hợp về tiền lương, phân bổ tiền lương, các
Sinh viên : Nguyễn Thị Thịa
Lớp : Kế tốn K15b
16
Báo cáo thực tập chuyên đề
GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
khoản trích trước được sử dụng cho kế tốn tập hợp chi phí sản xuất ghi
sổ kế tốn cho các đối tượng liên quan.
Trình tự hạch tốn (Sơ đồ số 02 )
Sơ đồ 2.1.3.1 :Hạch toán tổng hợp tiền lương và thanh toán với người lao
động
TK111,112
TK 334
(6)
TK 622
(1a)
TK141,338
TK 627
(4)
(1b)
TK 333
TK641,642
(5)
(1c)
TK 335
(3)
TK 338
(2)
(1a): Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả CNV
(1b): Tiền lương phải trả cho công nhân phân xưởng
(1c): Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, quản lý doanh
nghiệp
(2): BHXH phải trả CNV
Sinh viên : Nguyễn Thị Thịa
Lớp : Kế tốn K15b
17
Báo cáo thực tập chuyên đề
GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
(3): Tiền lương nghỉ phải trả cho công nhân viên
(4): Các khoản tạm ứng chưa thanh toán, khấu trừ vào tiền lương
và thu nhập của CNV
(5): Thuế thu nhập mà CNV phải nộp cho nhà nước
(6): Doanh nghiệp thanh toán các khoản phải trả cho CNV
2.1.4 Quy trình kế tốn tại Chi nhánh công ty cổ phần quản lý và khai thác
du lịch 126
Để thuận tiện cho việc theo dõi số ngày công làm việc thực tế, ngày
nghỉ việc, nghỉ BHXH, nghỉ họp, nghỉ phép để làm căn cứ thanh toán cho
người lao động các khoản phụ cấp, tiền thưởng, các chế độ BHXH như ốm
đau, thai sản, BHXH trả thay lương thì cơng ty có sử dụng Bảng chấm cơng
theo quy định của Nhà nước.
Mỗi phịng ban trong cơng ty phải lập bảng chấm công hàng tháng cho
các nhân viên trong phịng mình. Hằng ngày , người được phân cơng cơng
việc chấm cơng phải căn cứ theo tình hình thực tế của phịng mình để chấm
cơng cho từng người, sau đó lập bảng chấm cơng và các chứng từ liên quan
chuyển cho Phòng Tổ chức lao động xem xét và kí duyệt. Sau đó sẽ tiến hành
lập bảng tính lương cho CBCNV từng phòng ban và tổng hợp cho công ty.
2.1.1.1 Bảng chấm công ( theo mẫu của Công ty )
Bảng chấm công dùng đê theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ
việc, nghỉ hưởng BHXH,… của người lao động trong cơng ty để căn cứ trích
trả lương, BHXH cho từng người và là cơ sở để quản lý lao động trong công
ty. Bảng chấm công được lập 2 bản: 1 bản lưu ở bộ phận, 1 bản nộp cho bộ
phận kế toán . Sau khi tổng duyệt và ký đầy đủ, cuối tháng người chấm công
và phụ trách bộ phận quản lý vào bảng chấm công, kèm theo các chứng từ có
Sinh viên : Nguyễn Thị Thịa
Lớp : Kế toán K15b
18
Báo cáo thực tập chuyên đề
GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
liên quan rồi chuyển đến cho kế tốn để tính lương.Mặc dù số lượng lao động
của công ty không nhiều nhưng bảng chấm cơng vẫn được lập theo từng
phịng, ban ( phịng hành chính nhân sự, phịng kinh doanh, phịng kế tốn )
Sinh viên : Nguyễn Thị Thịa
Lớp : Kế toán K15b
19
Báo cáo thực tập chuyên đề
GVHD :PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Bảng 2.1 : Bảng chấm công
Chi nhánh công ty cổ phần quản lý và khai thác du lịch 126
Địa chỉ : Hoằng Trường, Hoằng Hóa, Thanh Hóa
Phịng Hành chính nhân sự
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 7 năm 2016
T
Họ và tên
T
Chức
vụ
Ngày trong tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Tổng cộng
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
30
Cộn
P
g
P
1 Hoàng Văn Cường
TP
x
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
22
0
2 Nguyễn Lập Thân
NV
x
x
0
0
x
x
x
P
P
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
20
2
3 Nguyễn Thanh Nga
NV
x
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
22
0
4 Hồng Kim Hoa
NV
x
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
P
x
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
21
1
5 Hồng Mai Phương
NV
x
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
P
P
x
x
x
20
2
Thanh Hóa, ngày 31 tháng 7 năm 2016
Người duyệt
Sinh viên : Nguyễn Thị Thòa
Người chấm cơng
Lớp : Kế tốn K15b
K
20