Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh công nghiệp dank o

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.58 KB, 70 trang )



Trường ĐH Điện lực Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Mục Lục
Lời nói đầu

Trang
2

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
4

1.1. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp
4
1.1.1. Lao động và cách phân loại lao động trong doanh nghiệp
1.1.2. Tiền lương và cách phân loại tiền lương trong doanh nghiệp
1.1.3. Qũy tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán tiền lương: Chứng từ sử dụng, TK sử dụng, PP hạch tốn
1.2.2. Kế tốn các khoản trích theo lương: Chứng từ sử dụng, TK sử dụng, PP hạch
toán

4
5
12
16


16

19

2. Tổng quan về đơn vị thực tập

27

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị thực tập

27

3. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Công ty

29

3.1. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Cơng ty

29

CHƯƠNG 2:THỰC TẾ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH CƠNG NGHIệP DANKO
27

3.2. Tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty

32

3.2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn


32

3.2.3. Các chính sách kế tốn áp dụng ở Cơng ty

33

4. Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng
ty CP XD và tu tạo nhà Sơng Cơng.

36

4.1. Hạch tốn số lượng lao động trong cơng ty.

36

4.1.2. Hạch tốn thời gian lao động

38

4.1.3. Hạch toán về kết quả lao động

38

4.2. Quỹ lương và tình hình sử dụng quỹ lương tại cơng ty.

38

4.3. Các hình thức trả lương tại Cơng ty CP XD và tu tạo nhà Sơng Cơng

39


4.3.1. Căn cứ tính lương tại cơng ty:

39

4.3.2. Các hình thức trả lương.

39

4.4. Các khoản trích theo lương tại cơng ty.

41

5. Kế tốn tiền lương tại Công ty CP XD và tu tạo nhà Sông Công

42

1


Trường ĐH Điện lực Hà Nội



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

5.1. Kế toán tiền lương cho bộ phận quản lý.

42


5.2. Kế toán tiền lương bộ phận thống kê, kế toán, kỹ thuật đội .

48

5.3. Kế toán BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ tại cơng ty.
5.4. Kế tốn tập hợp cơng ty.

56
60

CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIệP
DANKO
62
1.1. Về bộ máy kế tốn.
62
1.2. Về áp dụng hình thức kế tốn.

62

1.3. Về cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.

63

3. Một số ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương của doanh nghiệp.

64

PHẦN KẾT LUẬN


65

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

68

2


Trường ĐH Điện lực Hà Nội



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI NĨI ĐẦU
Trong xu hướng hội nhập kinh tế tồn cầu hiện nay thì các doanh nghiệp
khơng chỉ đơn thuần phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà cịn phải
cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngồi. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh
doanh và tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp mình là một vấn đề lớn đối với lãnh
đạo các doanh nghiệp. Nhận thức được lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của
mọi doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, dịch vụ là
con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo uy tín và khẳng định vị trí của
doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Để có được một đội ngũ lao động có tay nghề, có trình độ và gắn bó với doanh
nghiệp là mong muốn của bất kỳ nhà lãnh đạo nào. Để thu hút được lao động thì các
doanh nghiệp cần sử dụng các chính sách đãi ngộ phù hợp với người lao động mà biểu
hiện cụ thể nhất của chính sách này là tiền lương cho người lao động. Tiền lương là
một phạm trù kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng vì nó liên quan trực tiếp tới lợi ích

kinh tế của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy người lao động nâng
cao năng suất lao động. Từ việc gắn tiền lương với kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh đến việc nâng cao mức sống ổn định và việc phát triển cơ sở kinh tế là những
vấn đề khơng thể tách rời. Từ đó sẽ phục vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng là con
người thúc đẩy sự tăng trưởng về kinh tế, làm cơ sở để từng bước nâng cao đời sống
lao động và cao hơn là hoàn thiện xã hội loài người .
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà người
lao động được hưởng để bù đắp hao phí sức lao động của họ trong q trình sản xuất
kinh doanh. Đồng thời nó cũng là thước đo giá trị để đánh giá chất lượng lao động
trong doanh nghiệp. Trình độ lao động có tay nghề cao thì đươc hưởng mức lương cao
và ngược lại. Vì vậy doanh nghiệp cần tăng cường quản lý tốt công tác lao động, cơng
tác tiền lương và các khoản trích theo lương đảm bảo tính chính xác kịp thời giúp cho
q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thúc đẩy tăng
năng suất lao động. Việc quản lý tốt cơng tác tiền lương và các khoản trích theo lương
còn giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, chi trả tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn theo đúng chế độ
đúng ngun tắc nhằm khuyến khích người lao động hăng say lao động, hồn thành tốt
công việc được giao.

3


Trường ĐH Điện lực Hà Nội



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhận thấy sự quan trọng của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
nên trong q trình thực tập tại Công ty TNHH công nghiệp DANKO em đã cố gắng

tìm hiểu thực tế về cơng tác kế tốn tại cơng ty và đi sâu tìm hiểu phần hành kế tốn
tiền lương và các khoản trích theo lương. Từ đó em đã mạnh dạn chọn đề tài “Hồn
thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại CÔNG TY
TNHH CÔNG NGHIỆP DANKO” làm chuyên đề nghiên cứu, không những trang
bị thêm cho em kiến thức về cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp mà cịn giúp em hiểu rõ sự ảnh hưởng của tiền lương tới doanh
nghiệp nói riêng và tồn xã hội nói chung.
Kết cấu chun đề của em ngồi Lời nói đầu và Kết luận gồm có 3 chương:
Chương1: Lý luận chung về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực tế tổ chức cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Cơng ty TNHH cơng nghiệp DANKO.
Chương 3: Hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Cơng ty TNHH cơng nghiệp DANKO.
Trong q trình thực tập tại Cơng ty TNHH công nghiệp DANKO em đã nhận
được sự giúp đỡ của các cơ chú, anh chị trong cơng ty nói chung, các anh chị trong
phịng kế tốn nói riêng và sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của Cơ giáo Trương Thùy
Vinh cùng với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành chuyên đề này. Tuy nhiên thời
gian có hạn, do trình độ nhận thức và sự bỡ ngỡ giữa lý thuyết và thực tiễn nên chuyên
đề của em khơng tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp để
có thể hồn thiện chun đề của mình hơn và có sự nhận thức đúng đắn hiểu biết hơn
về đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!

4


Trường ĐH Điện lực Hà Nội




Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Nhiệm vụ của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp.
1.1.1. Lao động và cách phân loại lao động trong doanh nghiệp .
Căn cứ vào việc tổ chức quản lý, sử dụng và trả lương, lao động trong doanh
nghiệp được chia thành 2 loại: công nhân viên trong danh sách và cơng nhân viên
ngồi danh sách
* Cơng nhân viên trong danh sách: là những người được đăng ký trong danh
sách lao động của DN, do DN quản lý và trả lương theo quy định hiện hành
Công nhân viên trong danh sách được phân loại thành các loại lao động khác
theo hai tiêu thức:
- Nếu căn cứ vào tính liên tục của thời gian làm việc công nhân viên trong
danh sách gồm công nhân viên thường xuyên và công nhân viên tạm thời:
+ Công nhân viên thường xuyên là những người được tuyển dụng chính thức
làm việc lâu dài cho DN và những người tuy chưa được tuyển dụng chính thức nhưng
làm việc thường xuyên và liên tục.
+ Công nhân viên tạm thời làm việc ở DN theo hợp đồng lao động trong đó
quy định rõ thời gian làm việc.
- Nếu căn cứ vào tính chất hoạt động sản xuất, công nhân viên trong danh sách
được chia thành công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc
các hoạt động khác:
+ Công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản là những người trực tiếp hay
gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh chính ở DN gồm: cơng nhân
chính, cơng nhân phụ, nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế…
+ Công nhân viên thuộc các hoạt động khác là những người tham gia vào các

hoạt động phục vụ gián tiếp cho q trình sản xuất kinh doanh trong DN như: cơng
nhân viên xây dung cơ bản,
công nhân viên vận tải,…

5




Trường ĐH Điện lực Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

* Cơng nhân viên ngồi danh sách: là những người tham gia làm việc tại DN
nhưng không thuộc quyền quản lý và trả lương của DN. Họ là những người do các đơn
vị khác gửi đến như thợ học nghề, cán bộ chuyên trách đoàn thể,…
Để quản lý, huy động và sủ dụng lao động hợp lý thì việc phân loại lao động
như trên là chưa đủ. Các DN cần phải quản lý lao động theo trình độ tay nghề của từng
người để từ đó có sự phân cơng sắp xếp lao động trong DN cho phù hợp với năng lực
của mỗi người.
1.1.2 Tiền lương và cách phân loại tiền lương trong doanh nghiệp
Việc tính trả lương cho người lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức
khác nhau tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.Tuy nhiên
trên thực tế thường áp dụng các hình thức tiền lương sau:
Hình thức trả lương theo thời gian:
Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào
thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Theo hình
thức này, tiền lương thời gian, tiền lương phải trả được tính bằng: Thời gian làm việc
thực tế nhân với mức lương thời gian.
Để thuận tiện cho việc quản lý lao động và tuỳ thuộc vào yêu cầu, trình độ

quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp, người ta có thể tính trả lương theo thời
gian theo hai cách sau:
Trả lương theo thời gian giản đơn: Là tiền lương được tính theo thời gian
làm việc với đơn giá tiền lương thời gian cố định ( không xét đến kết quả công việc và
thái độ lao động). Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn quy định mức tiền lương
lao động của mỗi người lao động được hưởng phụ thuộc vào mức lương cấp bậc, chức
vụ hay cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ.
Tiền lương thời gian được tính cụ thể như sau:
+ Lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động. Thường

được áp dụng cho công nhân viên làm cơng tác quản lý

hành chính, quản lý kinh tế,…
Mức lương
tháng

=

Mức lương
tối thiểu

x

(Hệ số
lương

6

+


Hệ số
phụ cấp)


Trường ĐH Điện lực Hà Nội



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tiền lương phải trả trong tháng người lao động còn được tính theo
cơng thức sau:
Tiền lương
tháng

Mức lương
(Hế số
Hệ số
x
+
tối thiểu
lương
phụ cấp)
=
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định

x

Số ngày

công làm
việc thực tế
trong tháng

Theo nghị định số: 97/2009/ NĐ- CP ban hành ngày 30/10/2009 thì từ ngày 01/
01/ 2010 mức lương tối thiểu của các doanh nghiệp trong nước được chia thành 4
vùng, cụ thể:
Vùng I: 980.000 đồng/tháng; vùng II: 880.000 đồng/tháng; vùng III: 810.000
đồng/tháng; vùng IV: 730.000 đồng/tháng.
+ Lương tuần:

là tiền lương được tính và trả cho một tuần làm

việc.
Mức lương tháng x 12 tháng
Mức lương
=
tuần
52 tuần
+ Lương ngày: Là tiền lương tính trả cho người lao động theo mức lương ngày
và số ngày làm việc thực tế trong tháng

Thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trong
những ngày hội họp, học tập và làm các nghĩa vụ khác hoặc cho người
lao động ngắn hạn.
Mức lương tháng
Mức lương
=
ngày
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ quy định

+ Lương giờ: Là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc, thường được áp dụng để trả
lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo
sản phẩm hoặc làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương theo sản phẩm.
Mức lương
giờ

=

Mức lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ quy định

Trả lương theo thời gian có thưởng: Là hình thức trả lương kết hợp giữa tiền
lương thời gian giản đơn với chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng
hái làm việc. Tức là tiền lương phải trả được tính bằng thời gian làm việc nhân với
mức lương thời gian rồi cộng thêm chế độ tiền thưởng (có xét đến kết quả công việc và

7




Trường ĐH Điện lực Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

thái độ lao động của người lao động). Với hình thức tiền lương này sẽ tạo ra sự cạnh
tranh lao động, phát huy hết khả năng làm việc của người lao động, thúc đẩy tăng năng
suất lao động, nâng cao ý thức của người lao động, thái độ làm việc khẩn trương tạo
nên một môi trường làm việc năng động hơn.
Để áp dụng trả lương theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép thời

gian làm việc của người lao động và mức lương thời gian của họ. Các doanh nghiệp
chỉ áp dụng mức lương thời gian cho những công việc chưa xây dựng được định mức
lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm; thường áp dụng cho lao động làm
cơng tác văn phịng như hành chính, quản trị, thống kê, kế toán, tài vụ…Nhược điểm
chủ yếu của hình thức này là chưa gắn được tiền lương với kết quả và chất lượng lao
động.
Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Trả lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất
lượng sản phẩm, cơng việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền
lương tính cho một đơn vị sản phẩm, cơng việc đó. Tiền lương sản phẩm phải trả tính
bằng: Số lượng hoặc khối lượng cơng việc, sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất
lượng nhân với đơn giá tiền lương sản phẩm.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau:
Tiền lương sản phẩm trực tiếp: Là tiền lương được tính cho từng người lao
động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách
tính này tiền lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng cơng
việc hồn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm là vượt
hay không vượt định mức.
Tiền lương phải
trả CNTTSX

=

Số lượng sản phẩm
hồn thành

x

Đơn giá
tiền lương


Ưu điểm của hình thức này là đánh giá đúng đắn sức lao động đã hao phí,
người lao động làm bao nhiêu hưởng bấy nhiêu. Chính điều này sẽ kích thích người
lao động làm việc hăng say hơn và chú ý hơn tới chất lượng sản phẩm mà họ làm ra.
Tuy nhiên nhược điểm của hình thức này là người lao động ít quan tâm tới
việc tiết kiệm nguyên vật liệu, bảo quản máy móc thiết bị,…

8




Trường ĐH Điện lực Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tiền lương sản phẩm gián tiếp: Hình thức này thường áp dụng để trả lương
cho công nhân phụ,làm những công việc phục vụ cơng nhân sản xuất chính như sửa
chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị , vận hành và sửa chữa hệ thống điện trong các
phân xưởng sản xuất…Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng
người lao động hay cho một tập thể lao động. Theo cách tính này tiền lương được lĩnh
căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền lương
của bộ phận gián tiếp do doanh nghiệp xác định.
Tiền lương phải trả
cho bộ phận gián tiếp

=

Tiền lương phải
trả CNTTSX


x

Tỷ lệ tiền lương của
bộ phận gián tiếp

Ưu điểm của hình thức này khuyến khích cơng nhân phụ phục vụ tốt hơn cơng
nhân chính, tạo điều kiện cho cơng nhân chính nâng cao năng suất lao động.
Bên cạnh những mặt ưu điểm thì hạn chế của hình thức này là: do phụ thuộc
vào kết quả của cơng nhân chính cho nên việc trả lương như vậy chưa chính xác, chưa
thật sự đảm bảo hao phí lao động mà cơng nhân phụ bỏ ra. Khi đó dẫn đến tình trạng
người lao động có trình độ như nhau nhưng hưởng mức lương khác nhau.
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: Là tiền lương tính theo sản phẩm trực
tiếp hay gián tiếp, kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định như
thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu,…
Tiền lương sản phẩm lũy tiến: Theo hình thức này, ngồi tiền lương theo sản
phẩm trực tiếp doanh nghiệp còn căn cứ vào mức độ hồn thành vượt định mức lao
động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ vượt luỹ tiến. Tỷ lệ hồn thành vượt
định mức càng cao thì suất luỹ tiến càng nhiều.
Lương trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng
nhanh năng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng cần thiết để đẩy
mạnh tốc độ sản xuất đảm bảo cho sản xuất cân đối, đồng bộ hoặc áp dụng trong
trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào đó .
Sử dụng hình thức trả lương này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân cơng
trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, trường hợp khơng cần thiết thì
khơng nên sử dụng hình thức trả lương này.

9



Trường ĐH Điện lực Hà Nội



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tiền lương khốn:là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng
và chất lượng công việc mà họ hồn thành. Hình thức này áp dụng cho những cơng
việc nếu giao cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ khơng có lợi phải bàn giao tồn bộ
khối lượng cơng việc cho cả nhóm hồn thành trong thời gian nhất định. Hình thức này
bao gồm các cách trả lương sau:
- Tiền lương khốn khối lượng hoặc khốn cơng việc: Là hình thức tiền lương
trả theo sản phẩm áp dụng cho những cơng việc giản đơn có tính chất đột xuất như bốc
dỡ nguyên vật liệu, thành phẩm, sửa chữa nhà cửa ...Trong trường hợp này, doanh
nghiệp xác định mức tiền lương trả cho từng công việc mà người lao động phải hồn
thành.
- Trả lương khốn gọn theo sản phẩm cuối cùng: Đây cũng chính là hình thức
trả lương theo sản phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn giá tổng hợp cho sản
phẩm hồn thành cơng việc cuối cùng. Hình thức tiền lương này áp dụng cho từng bộ
phận sản xuất.
- Trả lương khốn quỹ lương : Theo hình thức này doanh nghiệp tính tốn và
giao khốn quỹ lương cho từng phịng ban, bộ phận theo ngun tắc hồn thành cơng
tác hay khơng hồn thành kế hoạch.
- Trả lương khốn thu nhập : tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp mà hình thành quỹ lương để phân chia cho người lao động. Khi tiền lương
khơng thể hạch tốn riêng cho từng người lao động thì phải trả lương cho cả tập thể
lao động đó, sau đó mới tiến hành chia cho từng người.
Áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm tạo ra sự cạnh tranh giữa những
người lao động. Ở mỗi hình thức lương sản phẩm khác nhau thì mức độ cạnh tranh
cũng khác nhau. Hình thức này vừa đảm bảo sự cơng bằng vừa kích thích người lao

động quan tâm đến kết quả lao động và chất lượng lao động. Đây cũng là ưu điểm lớn
nhất của hình thức trả lương này. Tuy nhiên để hình thức trả lương này phát huy tác
dụng doanh nghiệp cần xây dựng đinh mức cho từng công việc, bậc thợ, vừa có căn cứ
kĩ thuật vừa phù hợp với điều kiện lao động cụ thể của doanh nghiệp. Có như vậy tiền
lương sản phẩm mới đảm bảo được sự chính xác, công bằng, hợp lý.

10




Trường ĐH Điện lực Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nói chung mỗi hình thức trả lương đều có những ưu, nhược điểm. Cho nên tuỳ
thuộc vào từng đặc điểm của mỗi doanh nghiệp có thể chọn hình thức trả lương cho
phù hợp đảm bảo được quyền lợi cho người lao động và người sử dụng lao động.
Cách tính lương trong một số trường hợp đặc biệt.
Doanh nghiệp phải trả lương khi người lao động làm thêm giờ ngoài giờ, có
thể trả lương làm thêm giờ hoặc trả lương làm ban đêm.
* Đồi với lao động trả lương theo thời gian:

- Nếu làm thêm ngoài giờ, tiền lương làm thêm giờ được tính
như sau:
Tiền lương
Tiền lương
150% hoặc 200%
Số giờ
=

x
x
làm thêm giờ
giờ thực trả
hoặc 300%
làm thêm
Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; mức 200% áp
dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; mức 300% áp dụng đối với giờ
làm thêm vào các ngày nghỉ, ngày lễ có hưởng lương theo quy định của Bộ lao động.
Nếu được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm thì chỉ phải trả phần chênh lệch 50% tiền
lương giờ thực trả của công việc đang làm nếu làm ngày bình thường; 100% nếu là
ngày nghỉ hàng tuần; 200% nếu là ngày nghỉ, ngày lễ được hưởng lương theo quy
định.
- Nếu làm việc vào ban đêm, tiền lương làm vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm
việc ban đêm

=

Tiền lương
giờ thực trả

x

130% x

Số giờ
làm thêm

- Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm:

Tiền lương làm
thêm giờ ban đêm

=

Tiền lương làm
việc ban đêm

x

150% hoặc 200%
hoặc 300%

* Đối với lao động trả lương theo sản phẩm.

- Tiền lương làm thêm ngoài giờ:
Số lượng
(Đơn giá tiền lương của
150% hoặc
Tiền lương
sản
=
x
sản phẩm làm trong giờ
x 200%
làm thêm giờ
phẩm
tiêu chuẩn vào ban ngày
hoặc 300%)
làm thêm

Đơn giá của những sản phẩm công việc làm vào ban đêm được tính bằng
150% so với đơn giá của sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban ngày nếu làm

11


Trường ĐH Điện lực Hà Nội



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

thêm ngày thường; 200% nếu là ngày nghỉ hàng tuần; 300% nếu là ngày lễ,ngày nghỉ
có hưởng lương theo quy định.

- Tiền lương làm việc vào ban đêm
Tiền lương
làm ban đêm

=

Số lượng sản
phẩm làm
thêm

(Đơn giá tiền lương của sản phẩm
x làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban
ngày

x 130%)


- Tiền lương làm thêm ban đêm:

Tiền lương = Số lượng sản x (Đơn giá tiền
làm thêm
phẩm làm
lương làm ban
ban đêm
thêm
ngày

x 130%) x 150% hoặc
200% hoặc
300%

* Một số chế độ khác khi tính lương.
Chế độ thưởng.
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt
hơn nguyên tắc phân phí lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp.
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với
người lao động trong q trình làm việc. Qua đó nâng cao năng xuất lao động, nâng
cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
- Đối tượng xét thưởng:
• Lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên
• Có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Mức thưởng : mức thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương theo
nguyên tắc sau:
Căn cứ để xét thưởng là kết quả đóng góp của người lao động đối với doanh
nghiệp thể hiện qua năng suất lao động, chất lượng công việc

Căn cứ thời gian làm việc tại doanh nghiệp.
- Các loại tiền thưởng : Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua ( lấy từ quĩ
khen thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh ( thưởng nâng cao chất lượng
sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến)
+ Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thường xuyên) : hình thức này có
tính chất lương, đây thực chất là một phần của quỹ lương được tách ra để trả cho
người lao độngdưới hình thức tiền thưởng cho một tiêu chí nhất định.

12


Trường ĐH Điện lực Hà Nội



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

+ Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm : Khoản tiền này được tính trên cơ sở
tỷ lệ qui định chung (không quá 40%) và sự chênh lệch giá giữa sản phẩm cấp cao và
sản phẩm cấp thấp.
+ Tiền thưởng thi đua (không thường xuyên ): Loại tiền thưởng này khơng
thuộc quỹ lương mà được trích từ quỹ khen thưởng, khoản tiền này được trả dưới hình
thức phân loại trong một kỳ (Quý, nửa năm, năm)
Chế độ phụ cấp.
-

Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản

xuất hoặc làm công việc chuyên môn nghiệp vụ vừa kiện nhiệm công tác quản lý
không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi trách

nhiệm cao chưa được xác định trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm được tính và trả
cùng lương tháng. Đối với doanh nghệp, phụ cấp này được tính vào đơn giá tiền lương
và tính vào chi phí lưu thơng.
-

Phụ cấp độc hại áp dụng đối với người làm nghề hoặc cơng việc có tính

chất độc hại, nguy hiểm chưa được xác định trong mức lương.
- Phụ cấp thu hút: Áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc tại
những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc biệt
khó khăn do chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động.
- Ngồi ra cịn một số các phụ cấp khác như phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ
cấp thâm niên,… ảnh hưởng đến việc tính lương cho người lao động.
1.1.3 Qũy tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp.
Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp là tồn bộ tiền lương tính theo người lao
động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả cho người lao động. Quỹ
lương bao gồm:
- Tiền lương trả theo thời gian làm việc, trả theo sản phẩm, lương khoán.
- Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ và phụ cấp độc hại…
- Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do những
nguyên nhân khách quan: Đi học, tập quân sự, hội nghị, nghỉ phép năm…

13


Trường ĐH Điện lực Hà Nội




Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xun…
Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho cơng tác hạch tốn và phân tích tiền
lương có thể chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ:
-Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm nhiệm
vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.
- Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực
hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như hội họp, tập quân sự, nghỉ
phép năm theo chế độ…
Tiền lương chính của người lao động trực tiếp gắn liền với quá trình sản xuất
ra sản phẩm hay tiêu thụ sản phẩm trong các doangh nghiệp thương mại; tiền lương
phụ của người lao động không gắn liền với quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Vì
vậy việc phân chia tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa nhất định đối với
cơng tác hạch tốn và phân tích giá thành sản phẩm. Tiền lương chính thường được
hạch tốn trực tiếp vào đối tượng tính giá thành, có quan hệ chặt chẽ với năng suất lao
động. Tiền lương phụ thường phải được phân bổ gián tiếp vào các đối tượng tính giá
thành, khơng có mối quan hệ trực tiếp đến năng suất lao động.
Để đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất thì
việc quản lý và chi tiêu quỹ lương phải hợp lý, tiết kiệm quỹ tiền luơng nhằm phục vụ
tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ
lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực…) của người lao động thực tế
phát sinh trong tháng. Quỹ này dùng để trợ cấp cho người lao động tham gia đóng bảo
hiểm khi họ tạm thời hoặc vĩnh viễn mất khả năng lao động trong các trường hợp sau:
- Trợ cấp công, nhân viên ốm đau , thai sản

- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp công nhân viên về hưu, mất sức lao động
- Trợ cấp công nhân viên về khoản tiên tử tuất
- Chi công tác quản lý quỹ bảo hiểm xã hội
Theo chế độ hiện hành , tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 22% trên tổng quỹ lương
cơ bản và các khoản phụ cấp. Trong đó 16% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp

14


Trường ĐH Điện lực Hà Nội



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị, còn lại 6% là do người lao động nộp
được khấu trừ vào thu nhập của họ. Doanh nghiệp từ 10 lao động trở lên thì chủ doanh
nghiệp phải cho người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của Nhà
nước.
Quỹ BHXH do cơ quản bảo hiểm quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của
Nhà nước, hạch toán độc lập và được Nhà nước bảo hộ. Hàng tháng, DN phải nộp toàn
bộ các khoản BHXH đã trích cho cơ quan quản lý quỹ. Nếu ở DN xảy ra trường hợp
người lao động ốm đau, thai sản,…được hưởng trợ cấp BHXH thì DN sẽ tiến hành chi
BHXH cho người lao động thay cơ quan BHXH. Sau đó DN sẽ nộp tồn bộ các chứng
từ gốc hợp lệ có liên quan cho cơ quan này xét duyệt và thanh toán cho đơn vị.
Quỹ bảo hiểm y tế
Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa bệnh,
viện phí…cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản. Quỹ này được hình
thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản

phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong tháng.
Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 4,5%, trong đó 3% tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh do doanh nghiệp nộp và 1,5% trừ vào thu nhập của người lao động.
Quỹ BHYT được nộp cho cơ quan chuyên trách ( dưới hình thức mua thẻ
BHYT cho người lao động ) để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, viện phí,..
cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ,..
Quỹ bảo hiểm thất ngiệp.
Quỹ này được hình thành để hỗ trợ cho người lao động mất việc làm, chấm
dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động trong thời gian tìm việc
làm mới. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương, tiền công tháng của người lao động.
Tỷ lệ trích bảo hiểm thất nghiệp hiện nay là 1% tính vào chi phí sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp, 1% khấu trừ vào tiền lương của người lao động.
Kinh phí cơng đồn

15


Trường ĐH Điện lực Hà Nội



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế
phải trả cho người lao động phát sinh trong tháng bao gồm tiền lương chính, các khoản
phụ cấp , tiền ăn ca, lương nghỉ phép…tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Tỷ lệ trích kinh phí cơng đồn theo chế độ hiện hành là 2%. Số kinh phí cơng
đồn doanh nghiệp trích được một phần nộp lên cơ quan quản lý cơng đồn cấp trên,
một phần để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động cơng đồn tại doanh nghiệp.

Như vậy, tiền lương phải trả cho người lao động cùng các khoản phải trả cho
người lao động như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp kinh phí
cơng đồn hợp thành chi phí nhân cơng trong tổng chi phí sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.

1.1.4. Nhiệm vụ của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp.
- Tiền lương có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc duy trì và phát triển đời
sống của người lao động. Nó là một phần giá trị mà người lao động dùng để trang trải
các chi phí sinh hoạt của họ. Tiền lương nếu đủ để bù đắp chi phí trong đời sống và
một phần để tích lũy sẽ giúp người lao động yên tâm làm việc, nâng cao tay nghề và
trình độ chun mơn, nâng cao ý thức kỷ luật, thi đua lao động thúc đẩy sản xuất phát
triển. Đồng thời, đây cũng là yếu tố ngăn chặn những hành vi tiêu cực gian lận trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
- Ngồi tiền lương, các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí cơng đồn… mà người lao động được hưởng cũng góp
phần trợ giúp người lao động và tăng thêm phần thu nhập cho họ trong các trường hợp
khó khăn, tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động. Điều này cũng kích thích người
lao động chuyên tâm làm việc và gắn bó với cơng việc của mình hơn
- Đối với doanh nghiệp: Chỉ có nắm đươc số lượng lao động, chất lượng lao
động thì việc tổ chức, sắp xếp, bố trí các lao động mới hợp lý, có kế hoạch lập dự án
và tính tốn chi phí nhân cơng chính xác, xác định đúng, hợp lý chi phí sản xuất kinh
doanh, có kế hoạch chi tiêu quỹ lương theo đúng chế độ, đúng nguyên tắc, làm cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng có hiệu quả cao.

16


Trường ĐH Điện lực Hà Nội




Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ngược lại không quan tâm đúng mức việc quản lý lao động thì dẫn tới sức sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp bị trì trệ, kém hiệu quả.
- Đối với người lao động: Nếu doanh nghiệp có kế hoạch trả thù lao cho người
lao động đúng đắn, hợp lý theo đúng trình độ chun mơn của họ, quan tâm đến đời
sống vật chất cũng như tinh thần sẽ giúp họ n tâm sản xuất, kích thích được tồn bộ
người lao động trong doanh nghiệp lao động sáng tạo, nâng cao kỹ năng- kỹ xảo, tiết
kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động góp phần tăng lợi nhuận. Qua đó trình
độ chun mơn của người lao động được nâng cao góp phần tăng thu nhập cho người
lao động.
Trong q trình hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương khơng chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động, mà còn liên quan trực
tiếp đến việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, liên quan đến tình hình chấp
hành các chính sách và lao động tiền lương của Nhà nước. Để đạt hiệu quả cao trong
hoạt động kinh doanh, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh
nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hạch toán và thu thập đầy đủ, đúng đắn các chỉ tiêu ban đầu theo
yêu cầu quản lý lao động theo từng người lao động, từng đơn vị lao động.
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động
của người lao động, tính đúng, đủ và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên
quan khác cho người lao động.
- Tính tốn, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương, tiền cơng và các
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí cơng đồn
cho các đối tượng sử dụng liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và
chi tiêu quỹ lương; cung cấp các thông tin kinh tế liên quan cần thiết cho các bộ phận
liên quan.

1.2. Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán lương: Chứng từ sử dụng, TK sử dụng, PP hạch toán
Tiền lương (hay tiền công) là số thù lao biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp

17


Trường ĐH Điện lực Hà Nội



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp
cho doanh nghiệp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động sống của họ
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài số tiền lương mà người lao động được người sử dụng lao động trả, thì
họ cịn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội. Trong đó có trợ cấp
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, mà theo chế độ tài chính hiện hành các DN phải tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
BHXH được biểu hiện là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình
thơng qua một loạt các biện pháp cơng cộng để chống lại tình trạng khó khăn về tài
chính do bị mất hoặc giảm thu nhập gây ra bởi: ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi
già, tàn tật thêm vào đó BHXH bảo vệ chăm sóc sức khỏe y tế cho cộng đồng và trợ
cấp cho các gia đình khó khăn.
BHYT là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo hiểm nhằm giúp họ thanh
toán một phần nào đó tiền khám chữa bệnh, viện phí,…trong thời gian ốm đau, sinh
đẻ.
BHTN là một loại hình phúc lợi tạm thời dành cho những người bị cho nghỉ
việc ngoài ý muốn. Nó giúp người lao động có thời gian tìm việc khác hoặc tái đào tạo

để chuyển ngành nghề. Loại hình bảo hiểm này cịn giúp cho người thất nghiệp duy trì
được tâm lý để ổn định và cảm giác an tồn trong cuộc sống.
KPCĐ là một khoản kinh phí dùng cho hoạt động của tổ chức cơng đồn tại
doanh nghiệp. Cơng đồn là tổ chức đại diện cho người lao động trong doanh nghiệp
đại diện và bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động
Các chứng từ ban đầu về lao động là cơ sở để tính trả lương và các khoản phụ
cấp, trợ cấp cho người lao động; là tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện
pháp quản lý lao động vận dụng ở doanh nghiệp.
Các chứng từ ban đầu gồm:
-

Bảng chấm công - Mẫu số: 01a-LĐTL

-

Bảng chấm công làm thêm giờ - Mẫu số: 01b- LĐTL.

-

Bảng thanh toán lương - Mẫu số 02- LĐTL

-

Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành - Mẫu số 05-

LĐTL.

18



Trường ĐH Điện lực Hà Nội



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

-

Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ - Mẫu số 06- LĐTL.

-

Bảng thanh tốn tiền th ngồi - Mẫu số 07- LĐTL.

- Hợp đồng giao khoán - Mẫu số 08- LĐTL.
-

Bảng thanh lý ( nghiệm thu) hợp đồng giao khoán - Mẫu số 09- LĐTL

-

Bảng kê trích nộp các khoản theo lương - Mẫu số 10-LĐTL

-

Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội - Mẫu số 11-LĐTL

Ngoài ra, còn sử dụng một số chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác.
Chứng từ tính lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và trợ cấp bảo

hiểm xã hội được duyệt, kế toán lập các bảng thanh toán sau:
-

Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số: 02-LĐTL)

-

Danh sách người lao động hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội

-

Bảng thanh toán tiền thưởng ( Mẫu số: 03- LĐTL)

Các bảng thanh toán này là căn cứ để trả lương và khấu trừ các khoản khác như bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, khoản bồi thường vật chất đối với người lao động.
Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 334: Phải trả người lao động
- TK 338: Phải trả, phải nộp khác
- TK 335: Chi phí phải trả
Ngồi ra kế tốn cịn sử dụng một số tài khoản có liên quan khác như: TK
641- Chi phí bán hàng; TK 642- quản lý doanh nghiệp; TK 622; TK 627; TK 111; TK
112; TK138…
Hình thức Chứng từ ghi sổ
- Đặc điểm của hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ là các hoạt động kinh tế tài
chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại, tổng hợp số liệu, lập chứng
từ ghi sổ để ghi Sổ cái các tài khoản.
- Trong hình thức Chứng từ ghi sổ, các sổ kế toán sử dụng trong kế tốn tiến
lương và các khoản trích theo lương gồm:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi các hoạt
động kinh tế tài chính đã tổng hợp trong các chứng từ ghi sổ theo thứ tự thời gian.


19


Trường ĐH Điện lực Hà Nội



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

+ Sổ cái các tài khoản là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi chép các hoạt
động kinh tế tài chính theo từng tài khoản kế tốn tổng hợp (Sổ ghi theo hệ thống )
như TK 334, TK 338,…
Hình thức kế tốn Nhật ký chung
- Đặc điểm của hình thức là sử dụng Sổ Nhật ký chung để ghi chép tất cả các
hoạt động kinh tế tài chính theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản ,sau
đó sử dụng số liệu ở sổ Nhật ký chung để ghi sổ cái các tài khoản liên quan .
- Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương gồm :
+ Sổ Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi chép tất cả các hoạt
động kinh tế tài chính trong đơn vị theo thứ tự thời gian bên cạnh đó thực hiện phản
ánh quan hệ đối ứng tài khoản làm căn cứ ghi sổ cái..
+ Sổ cái các tài khoản: là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi chép các hoạt
động kinh tế tài chính theo từng tài khoản kế tốn sử dụng như TK 334, TK 338,…
+ Sổ kế toán chi tiết các TK 334, TK 338, …
Hình thức kế tốn Nhật ký - Chứng từ.
- Đặc điểm chủ yếu là các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở chứng
từ gốc đều đươc phân loại để ghi vào sổ nhật ký - chứng từ, cuối tháng tổng hợp số
liệu từ sổ nhật ký - chứng từ vào sổ cái các tài khoản.
Hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ cái.

- Đặc điểm của hình thức này là Sử dụng sổ Nhật ký - Sổ cái làm sổ kế toán
tổng hợp duy nhất để ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh theo thứ
tự thời gian và theo hệ thống.
1.2.2. Kế toán các khoản trích theo lương: Chứng từ sử dụng, TK sử dụng, PP
hạch toán
Các chứng từ ban đầu về lao động là cơ sở để tính trả lương và các khoản phụ
cấp, trợ cấp cho người lao động; là tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện
pháp quản lý lao động vận dụng ở doanh nghiệp.
Các chứng từ ban đầu gồm:
-

Bảng chấm công - Mẫu số: 01a-LĐTL

-

Bảng chấm công làm thêm giờ - Mẫu số: 01b- LĐTL.

-

Bảng thanh toán lương - Mẫu số 02- LĐTL

20



×