Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh thương mại hà ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.73 KB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

KIÊN

Gvhd: PGS.TS PHAN TRUNG

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU............................................................. 3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, KÝ TỰ VIẾT TẮT ...........................4
LỜI MỞ ĐẦU ..............................................................................................5
CHƯƠNG I : ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG

- TIỀN LƯƠNG VÀ

QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH.
8
1.1. Đặc điểm lao động của cơng ty .................................................................8
1.2.1 Hình thức tiền lương theo thời gian ......................................................12
1.2.2 Hình thức tiền lương theo sản phẩm ......................................................13
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại công ty
TNHH TM Hà Ninh....................................................................................... 14
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty TNHH Thương Mại
Hà Ninh.......................................................................................................... 15
CHƯƠNG 2 ................................................................................................17
THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
HÀ NINH. ...................................................................................................17
2.1. Kế toán tiền lương tại công ty TNHH TM Hà Ninh............................... 17
2.1.1. Chứng từ kế tốn sử dụng và trình tự ln chuyển chứng từ............... 17
2.1.2. Phương pháp tính lương. ......................................................................21
2.1.3 Tài khoản kế tốn sử dụng..................................................................... 24


2.1.4. Quy trình kế tốn ..................................................................................25
2.2. Kế tốn các khoản trích theo lương tại cơng ty TNHH TM Hà Ninh..... 34
2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng..................................................................... 34
2.2.3. Quy trình kế tốn.................................................................................. 36

Nguyễn Thị Phương

Trang 1


TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

KIÊN

Gvhd: PGS.TS PHAN TRUNG

CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TM HÀ
NINH ............................................................................................................46
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại cơng ty và phương hướng hồn thiện ..............................................46
3.1.1- Ưu điểm................................................................................................ 46
3.1.2. Nhược điểm.......................................................................................... 47
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện.................................................................... 47
KẾT LUẬN ................................................................................................48

Nguyễn Thị Phương

Trang 2



TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

KIÊN

Gvhd: PGS.TS PHAN TRUNG

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình lao động của doanh nghiệp................................................10
Bảng 2: lương trực tiếp....................................................................................28
Bảng 3: thanh toán bảo hiểm xã hội................................................................37
Bảng 3: kê trích nộp các khoản theo lương....................................................38
Bảng 4: kê trích nộp các khoản theo lương.....................................................39
Bảng 5: phân bổ tiền lương & bhxh...............................................................40
Bảng 6: phân bổ tiền lương & bhxh...............................................................41

Nguyễn Thị Phương

Trang 3


TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

KIÊN

Gvhd: PGS.TS PHAN TRUNG

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, KÝ TỰ VIẾT TẮT
1. SX


Sản xuất

2. BHXH

Bảo hiểm xã hội

3. BHYT

Bảo hiểm y tế

4. BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

5. SXKD

Sản xuất kinh doanh

6. KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

7. CNV

Cơng nhân viên

8. TCKT

Tài chính kế tốn


9. NV

Nhân viên

10. TP

Trưởng phịng

11. XD

Xây dựng

12. TK

Tài khoản

13. QLDN

Nguyễn Thị Phương

Quản lý doanh nghiệp

Trang 4


TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

KIÊN

Gvhd: PGS.TS PHAN TRUNG


LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới hiện nay nền kinh tế Việt
Nam có nhiều chuyển biến rõ rệt, có thể có những cơ hội nhưng cũng có thể
sẽ gặp rất nhiều khó khăn, nguy cơ thách thức. Trong hồn cảnh đó, các nhà
quản lý doanh nghiệp cần có những giải pháp chiến lược, những quyết định
đúng đắn thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển. Ra đời và phát
triển cùng với sự xuất hiện của nền sản xuất hàng hóa, hạch tốn kế tốn của
nước ta đã có sự đổi mới để phù hợp với nhu cầu quản lý mới, với các yêu cầu
của nền kinh tế thị trường.
Một doanh nghiệp, một xã hội được coi là phát triển khi lao động có
năng xuất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao. Như vây, nhìn từ góc độ những
vấn đề cơ bản trong sản xuất thì lao động là một trong những yếu tố quan
trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh nhất là trong tình hình hiện nay nền
kinh tế bắt đầu chuyển sang nền kinh tế tri thức, thì lao động có trí tuệ, có
kiến thức, có kỹ thuật cao sẽ trở thành nhân tố hàng đầu trong việc tạo ra năng
suất cũng như chất lượng lao động. Trong quá trình lao động đã hao tốn một
lượng sức lao động nhất định, do đó muốn q trình sản xuất kinh doanh diễn
ra liên tục thì người lao động phải được tái sản xuất sức lao động trên cơ sở
tính tốn sức lao động mà người lao động bỏ ra với lượng sản phẩm tạo ra
cũng như doanh thu về tỷ lệ sản phẩm đó, doanh nghiệp trích ra một phần để
trả cho người lao động đó chính là tiền cơng của người lao động ( tiền lương).
Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động được dùng để bù
đắp sức lao động mà người lao động bỏ ra. Xét về mối quan hệ thì lao động
và tiền lương có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau.
Như vậy, trong các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp yếu tố
con người ln đặt ở vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả

Nguyễn Thị Phương


Trang 5


TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

KIÊN

Gvhd: PGS.TS PHAN TRUNG

năng của mình khi sức lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới
dạng tiền lương. Gắn với tiền lương và các khoản trích theo lương gồm bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm thất nghiệp. Đây là
các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của xã hội đến từng người lao động.
Có thể nói rằng, tiền lương và các khoản trích lương là một trong
những vấn đề được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì vậy, việc
hạch tốn, phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương vào giá
thành sản phẩm một phần giúp cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị
trường nhờ giá cả hợp lý. Qua đó cũng giúp cho người lao động thấy được
quyền và nghĩa vụ của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc
đẩy việc nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp. Mặt khác, việc tính
đúng tính đủ và thanh tốn kịp thời tiền lương cho người lao động cũng là
động lực thúc đẩy họ hăng say sản xuất và yên tâm tin tưởng vào sự phát triển
của doanh nghiệp.
Sau khi thấy được tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích
theo lương em đã chọn đề tài “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Cơng ty TNHH TM Hà Ninh” để làm chuyên đề báo cáo thực tập
dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Phan Trung Kiên và sự giúp đỡ của
phịng kế tốn cơng ty.
Nội dung của báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Đặc điểm lao động – tiền lương và quản lý lao động, tiền

lương của Công ty TNHH TM Hà Ninh
Phần II: Thực trạng kế tốn “Tiền lương và các khoản trích theo
lương” của Cơng ty TNHH TM Hà Ninh.
Phần III: Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Cơng ty TNHH TM Hà Ninh

Nguyễn Thị Phương

Trang 6


TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

KIÊN

Gvhd: PGS.TS PHAN TRUNG

Trong quá trình hồn thiện báo cáo, do trình độ và năng lực còn hạn
chế nên trong báo cáo thực tập này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo của thầy giáo PGS.TS Phan Trung Kiên
và CBCNV trong phịng kế tốn của Cơng ty để báo cáo của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS.TS
Phan Trung Kiên cùng ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Công ty TNHH
TM Hà Ninh đã giúp em hoàn thiện bản báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !

Hạ Long, ngày 24 tháng 08 năm 2016
Sinh viên thực tập


Nguyễn Thị Phương

Nguyễn Thị Phương

Trang 7


TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

KIÊN

Gvhd: PGS.TS PHAN TRUNG

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG,
TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HÀ NINH
1.1. Đặc điểm lao động của công ty
* Công tác theo dõi về số lượng lao động
Số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh dựa trên sổ sách
dựa vào số lao động hiện có của doanh nghiệp bao gồm: Lao động dài hạn,
lao động tạm thời, cả lao động trực tiếp và gián tiếp.
Công tác theo dõi về số lượng lao động là việc theo dõi kịp thời, chính
xác tình hình tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động, trên cơ sở
đó làm căn cứ tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động.
Việc theo dõi số lượng lao động được hoạch toán trên cơ sở “Danh
sách lao động” của doanh nghiệp và sổ “Danh sách lao động” của từng bộ
phận, sổ này được lập theo mẫu qui định và được lập thành hai bản, một do
phòng tổ chức lao động và một do phịng kế tốn quản lý. Việc ghi chép là cơ
sỏ đầu tiên để lập báo cáo lao động và phân tích tình hình biến động về lao
động trong doanh nghiệp vào cuối tháng, quý.


Nguyễn Thị Phương

Trang 8


TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

Gvhd: PGS.TS PHAN TRUNG KIÊN

KHAI TRÌNH VIỆC SỬ DỤNG LAO ĐỘNG KHI DOANH NGHIỆP BẮT ĐẦU HOẠT ĐỘNG
Kính gửi: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Đơn vị được thành lập theo Quyết định số:......... của........... có trụ sở tại............... bắt đầu hoạt động kể từ ngày.../..../....
khai trình việc sử dụng lao động của đơn vị như sau:
Trình độ chun mơn, cấp bậc
Hợp đồng lao động
Đối Chức danh
công nhân
Trung
Không
Theo
Năm
Đại
Cấp
Từ
S TT
Họ và tên
Quố Trên
cấp
xác

mùa vụ tượn
trong
sinh
học,
Sơ bậc
1-3
Ghi
Nam Nữ c
đại
chuyê
định
hoặc
g
doanh
cao
cấp công

chú
tịch học
n
thời
dưới 1 khác
nghiệp
đẳng
nhân
m
nghiệp
hạn
năm
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
Việt
1 Đặng Văn Hồng
1967 Nam
x
x
Giám đốc
Nam
Việt
Kế toán
2 Nguyễn Minh Thắng 1986 Nam
x
x
Nam
trưởng

Việt
Kế toán
3 Nguyễn Thị Phương 1992
Nữ
x
x
Nam
viên
...
Cộng
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Giới tính

Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)

Nguyễn Thị Phương

Trang 9



TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

Gvhd: PGS.TS PHAN TRUNG KIÊN

Tình hình lao động của Cơng ty được thể hiện qua bảng phân tích sau:
Bảng 1: Tình hình lao động của doanh nghiệp
Năm 2013
Chỉ tiêu
Tổng số lao động
1. Phân theo giới tính
Nam
Nữ
2. Phân theo tính chất
Cán bộ
Nhân viên
Cơng nhân
3. Phân theo trình độ
Đai học, cao đẳng
Trung cấp, lao động phổ thơng

SL
(người
)
145

Năm 2014

100


SL
(ngườ
i)
138

115
30

79,31
20,69

20
70
55

Năm 2015

So sánh

100

SL
(người
)
138

108
30

78,26

21,74

108
30

78,26
21,74

93,91
100,00

100,00
100,00

96,96
100,00

13,79
48,28
37,93

20
72
46

14,49
52,17
33,33

25

80
33

18,12
57,97
23,91

100,00
102,86
83,64

125,00
111,11
71,74

112,50
106,98
77,69

70

48,28

80

57,97

83

60,14


114,29

103,75

109,02

75

51,72

58

42,03

55

39,86

77,33

94,83

86,08

CC
(%)

CC
(%)


CC
(%)

14/13

15/14

BQ

100

95,17

100,00

97,59

Nguồn: Phịng tài chính kế tốn

Nguyễn Thị Phương

Trang 10


TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

KIÊN

Gvhd: PGS.TS PHAN TRUNG


Nhìn chung qua 3 năm tình hình lao động của cơng ty giảm khoảng
2.41% đặc biệt phải kể sự biến động giai đoạn 2013 – 2015. Số lượng lao
động giảm 4.83% so với năm 2013. Ta cũng có thể dễ dàng nhận thấy sự
tăng lên đáng kể về bộ phận nhân viên kỹ thuật và chuyên môn, đồng thời
là sự giảm đi của số lượng công nhân.
Qua bảng trên ta thấy so với năm 2013, bộ phận cán bộ tăng lên khoảng
12%, trong khi đó bộ phận cơng nhân lại giảm đi khoảng 22%. Nguyên nhân
là do doanh nghiệp đã mạnh dạn đổi mới dây chuyền sản xuất tự động hóa
nên đã giảm bớt số lao động thủ công và tăng số nhân viên có trình độ kỹ
thuật để vận hành dây chuyền.
Xét về mặt chất lượng: số lượng lao động có trình độ đại học và cao
đẳng chiếm tỷ lệ khá cao. Tuy số lao động có trình độ đại học, cao đẳng của
cơng ty qua 3 năm có sự gia tăng nhưng chỉ chiếm khoảng hơn 9%. Tỷ lệ này
khá phù hợp với tình hình hiện nay của cơng ty cũng như của đất nước. Số lao
động có trình độ trung cấp và số lao động có trình độ phổ thông chiếm một tỉ
lệ khá cao trong tổng số lao động của cơng ty.
Xét về giới tính thì tỉ lệ lao động nam cao hơn so với lao động nữ: tỷ lệ
lao động nam đạt khoảng 78% - 79% lao động nữ đạt trong khoảng 20% 21%. Do đặc thù ngành phù hợp với nam giới hơn.
Mặc dù vậy những thành tựu mà công ty đạt được là những dấu hiệu
rất đáng mừng, khẳng định công ty đã và đang từng bước đứng vững và
phát triển trên thị trường, phát triển ngày càng tốt hơn.
1.1.

Các hình thức trả lương của Công ty TNHH TM Hà Ninh
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết

mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc
mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.


Nguyễn Thị Phương

Trang 11


TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

KIÊN

Gvhd: PGS.TS PHAN TRUNG

Theo quy định của bộ luật lao động thì tiền lương của người lao động
do hai bên thoả thuận và được quy định cụ thể tại các điều khoản trong hợp
đồng lao động. Tiền lương của người lao động được trả theo năng suất lao
động, hiệu quả và chất lượng của công việc. Theo quy định hiện hành, tiền
lương do hai bên thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà
nước quy định.
Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định dùng làm căn cứ để tính các
mức lương cho các loại lao động khác, đồng thời là căn cứ để tính nộp các
khoản trích theo lương.
Hiện tại Cơng ty áp dụng mức lương tối thiểu theo quy định là
1.050.000 đồng.
Trong doanh nghiệp hiện nay, các hình thức tiền lương chủ yếu được
áp dụng là:
- Hình thức tiền lương theo thời gian
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm
1.2.1 Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức tiền lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho
người lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành
thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chun mơn của người lao động.

Tùy theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có
một thang lương riêng: Thang lương nhân viên cơ khí, thang lương cơng nhân
lái xe, thang lương nhân viên đánh máy,...Trong mỗi thang lương lại tùy theo
trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn mà lại chia làm nhiều
bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định.
Đơn vị để tính tiền lương thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc
lương giờ.

Nguyễn Thị Phương

Trang 12


TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

KIÊN

Gvhd: PGS.TS PHAN TRUNG

Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang
lương. Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm
công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các
ngành hoạt động khơng có tính chất sản xuất.
Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày
và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lương ngày được tính bằng cách
lấy mức lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ.
Lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng
lương thời gian, tính trả lương cho người lao động trong những ngày hội họp,
học tập, hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Mức lương giờ tính bằng cách lấy mức lương ngày chia cho số giờ làm

việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường được áp dụng để trả lương
cho người lao động tực tiếp trong thời gian làm việc khơng hưởng lương theo
sản phẩm.
Nhìn chung hình thức tiền lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang
tính bình qn, nhiều khi khơng phù hợp với kết quả lao động thực tế của
người lao động. Vì vậy chỉ những trường hợp nào chưa đủ điều kiện thực hiện
hình thức tiền lương theo sản phẩm mới phải áp dụng tiền lương theo thời
gian.
1.2.2 Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Hình thức tiền lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho
người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc cơng việc đã hồn
thành. Đây là hình thức tiền lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao
động, gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động; có tác dụng khuyến
khích người lao động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng thêm sản
phẩm cho xã hội.

Nguyễn Thị Phương

Trang 13


TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

KIÊN

Gvhd: PGS.TS PHAN TRUNG

Doanh nghiệp áp dụng hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp
khơng hạn chế. Với hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động
được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm

chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định, không chịu bất cứ một sự
hạn chế nào.
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại
cơng ty TNHH TM Hà Ninh
Các khoản trích theo lương của công ty bao gồm: BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN.
* BHXH – Bảo hiểm xã hội.
- Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được tính theo tỷ lệ 26% trên tổng
lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế
trong kỳ hạch tốn. Trong đó:
- 18% người sử dụng lao động nộp, tính vào chi phí kinh doanh.
- 8% người lao động đóng trừ trực tiếp vào lương.
- Chi của quỹ BHXH cho người lao động theo chế độ căn cứ vào.
+ Mức lương ngày của người lao động.
+ Thời gian nghỉ có chứng từ hợp lý.
+ Tỷ lệ trợ cấp BHXH.
* BHYT – Bảo hiểm y tế.
- Quỹ BHYT được tính theo tỷ lệ 4,5% trên tổng lương của người lao
động. Trong đó:
- 3% người sử dụng lao động tính vào chi phí kinh doanh.
- 1,5% người lao động đóng trừ trực tiếp vào lương.
*. KPCĐ – Kinh phí cơng đồn: Dùng để duy trì hoạt động cơng đồn
của Cơng ty được tính 2% lương thời gian và được tính cả vào chi phí sản
xuất của Cơng ty. Trong đó:

Nguyễn Thị Phương

Trang 14



TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

KIÊN

Gvhd: PGS.TS PHAN TRUNG

- 1% nộp cho Cơng đồn cấp trên
- 1% giữ lại Cơng ty để sử dụng cho việc thăm hỏi, tử tuất...
* BHTN – Bảo hiểm Thất Nghiệp: Dùng để chi trả cho cơng nhân viên
khi họ bị thất nghiệp, khơng có việc làm, Quỹ BHTN được tính theo tỷ lệ 2%
trên tổng lương của người lao động. Trong đó:
- 1% người sử dụng lao động tính vào chi phí kinh doanh.
- 1% người lao động đóng trừ trực tiếp vào lương.
*. Thời gian trả lương.
- Công ty tiến hành trả lương cho người lao động thành 2 kỳ:
+ Kỳ I: Tạm ứng. Được chi vào khoảng từ mồng 10 đến 15 đầu tháng.
+ Kỳ II: Lương quyết toán. Được thanh toán vào ngày 30 hàng tháng.
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty TNHH
Thương Mại Hà Ninh
Cơng ty TNHH TM Hà Ninh được tồn quyền quyết định, chủ động
tổ chức bộ máy quản lý trong đơn vị của mình sao cho phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh và hoạt động có hiệu quả.
* Chức năng, nhiệm vụ của các phịng ban tới cơng tác quản lý tiền
lương.
- Giám đốc: Đặng Văn Hồng
Là người đại diện cho tư cách pháp nhân của công ty và là người chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của công ty.
Là người trực tiếp quyết định các chủ trương, chính sách, mục tiêu
chiến lược của Cơng ty, nắm giữ trực tiếp sự thành bại của Công ty.
Phê duyệt tất cả các quy định áp dụng trong nội bộ Công ty.

Là người trực tiếp ký các hợp đồng, quyết định toàn bộ giá cả mua
bán vật tư, hàng hóa, ký các quyết định liên quan tới nhân sự công ty.

Nguyễn Thị Phương

Trang 15


TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

KIÊN

Gvhd: PGS.TS PHAN TRUNG

Giám đốc là người bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức các chức danh
quản lý trong công ty, quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động
trong công ty, tuyển dụng lao động.
- Các phịng có trưởng phịng quản lý, giám sát cơng việc.
- Phịng kinh doanh: chịu trách nhiệm phụ trách hoạt động kinh
doanh và lập kế hoạch cho sự phát triển của cơng ty.
- Phịng tài chính kế tốn:
Phịng có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ tồn bộ thơng tin về hoạt động
kinh tế tài chính của Cơng ty nhằm giúp cho giám đốc điều hành và quản lý
các hoạt động kinh tế tài chính ở đơn vị đạt hiệu quả cao.
Tổ chức ghi chép và phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động,
thời gian và kết quả lao động, tính lương và các khoản trích theo lương.
Theo dõi tình hình thanh tốn tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ
cấp, phụ cấp cho người lao động.
Lập bảng tính lương hàng tháng, bảng phân bổ lương – BHXH, bảng
tổng hợp chi trả lương, BHXH, BHYT,….cho kế toán trưởng lấy số liệu để lập

báo cáo.

Nguyễn Thị Phương

Trang 16


TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

KIÊN

Gvhd: PGS.TS PHAN TRUNG

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HÀ NINH
2.1. Kế tốn tiền lương tại công ty TNHH TM Hà Ninh
2.1.1. Chứng từ kế tốn sử dụng và trình tự ln chuyển chứng từ
Công ty TNHH TM Hà Ninh sử dụng một số các chứng từ sau:
- Bảng chấm công 01a – LĐTL mẫu số 01a – LĐTL.
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
- Biên bản điều tra tai nạn lao động.
- Phiếu báo làm thêm giờ.
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương mẫu số 10 – LĐTL
- Bảng thanh tốn lương tổ, bảng thanh tốn lương tồn cơng ty.
- Bảng phân bổ tiền lương & BHXH mẫu số 11 – LĐTL.
*. Sơ đồ luân chuyển chứng từ tiền lương

Nguyễn Thị Phương


Trang 17


TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

KIÊN

Gvhd: PGS.TS PHAN TRUNG

Quy trình luân chuyển chứng từ và thanh toán tiền lương được thể hiện dưới
sơ đồ sau:
Bảng chấm
công

Giấy nghỉ ốm,
hội họp

Các chứng từ
xác nhận kết quả

Bảng thanh tốn lương
của các phịng

Bảng thanh tốn lương
tồn doanh nghiệp

Bảng tính và phân bổ
BHXH, tính lương

SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ TIỀN LƯƠNG

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng

- Hàng ngày căn cứ vào giấy nghỉ ốm, họp, học… để tập hợp vào
bảng chấm công, đồng thời tập hợp các chứng từ xác nhận kết quả.
- Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp đánh giá tình
hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở tính lương cho người lao động.
- Bảng chấm công được công khai tại nơi làm việc để mọi người có
thể kiểm tra, giám sát về ngày lao động của mình.

Nguyễn Thị Phương

Trang 18


TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

KIÊN

Gvhd: PGS.TS PHAN TRUNG

- Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công và các chứng từ xác nhận kết
quả sẽ tiến hành tính lương cho các tổ sản xuất, các phòng ban theo thời gian
và số lượng sản phẩm mà họ đã làm ra.
- Căn cứ vào bảng tính lương các đội, các phịng ban, kế tốn tiến hành
lập bảng lương thanh tốn lương tồn cơng ty để làm cơ sở lập bảng tính và
phân bổ BHXH và tiền lương.
*. Công tác chấm công và xác định kết quả lao động

Công tác chấm công.
Đây là việc theo dõi kịp thời, chính xác thời gian lao động của từng
người lao động, trên cơ sở đó tính lương phải trả cho người lao động được
chính xác, chứng từ để hoạch tốn bao gồm: Bảng chấm cơng, phiếu làm
thêm giờ, phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội.
Bảng chấm công được lập hàng tháng, hàng ngày của từng cá nhân, từng
bộ phận sản xuất, cuối tháng căn cứ theo thời gian lao động thực tế, số ngày
nghỉ để tính lương, tính thưởng và tổng hợp thời gian lao động của từng
người, trong từng bộ phận, bảng chấm công phải được treo công khai để mọi
người kiểm tra giám sát. Ở công ty TNHH TM Hà Ninh bảng chấm công bộ
phận văn phòng treo trên tường cạnh bảng kế hoạch phân công công tác, bảng
chấm công bộ phận lao động trực tiếp đặt tại phịng bảo vệ cơng ty. Người lao
động phải xuất trình giấy tờ, ghi rõ giờ đến giờ về, ký ghi rõ họ tên.
Phiếu làm thêm giờ: hoạch toán cho từng người
Phiếu nghỉ hưởng BHXH: Dùng cho trường hợp thai sản ốm đau, tai nạn
lao động, chứng từ này do bệnh viện cấp và được ghi vào bảng chấm công.
Xác định kết quả lao động
Là việc theo dõi kịp thời chính xác chất lượng cơng việc của từng
nhân viên từng tập thể để từ đó tính lương, tính thưởng và kiểm tra sự phù
hợp của tiền lương phải trả với kết quả lao động thực tế.

Nguyễn Thị Phương

Trang 19


TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

KIÊN


Gvhd: PGS.TS PHAN TRUNG

Để tổng hợp kết quả của người lao động tại mỗi bộ phận, trong tồn
đơn vị, nhân viên hạch tốn phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động, trên cơ sở
các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến hàng ngày, nhân
viên hạch toán ghi kết quả lao động của từng người và lập báo cáo kết quả lao
động gửi bộ phận quản lý. Như vậy để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho
CBCNV , hàng tháng kế toán lập “Bảng thanh toán tiền lương” cho từng đối
tượng, từng bộ phận dựa trên kết quả tính lương đã có.
*. Cơng tác tính và trả lương.
- Kế toán căn cứ vào giấy tờ của Bệnh viện lập phiếu trợ cấp lương
theo lương cơ bản và tỉ lệ mà công nhân viên chức được hưởng.
- Tỷ lệ hưởng BHXH được quy định như sau:
+ ốm đau, con ốm tỷ lệ hưởng BHXH = 75% lương
+ Tai nạn lao động, sinh đẻ tỷ lệ hưởng BHXH = 100% lương
Công thức:
Tiền lương tháng đóng

Mức độ trợ

=

cấp

BHXH

X

26


Tỷ lệ

x

BHXH

Số ngày
nghỉ

Ví dụ: BHXH trả thay lương.
Trong T6/2015, anh Trần Mạnh Hùng là nhân viên phịng kỹ thuật
của cơng ty bị ốm, có giấy xác nhận của bác sĩ. Theo bảng chấm công số ngày
làm việc của anh là 22 ngày, nghỉ ốm 8 ngày, mức lương cơ bản là 1.150.000
đồng và hệ số lương là 2.34. Theo chế độ hiện hành thì anh được hưởng
BHXH trả thay lương được tính như sau:
Số tiền lương
BHXH

=

1.150.000 x 2.34
26

= 621.000 (đ)

Nguyễn Thị Phương

Trang 20

X


75%

x

8



×