Tải bản đầy đủ (.pdf) (173 trang)

(Luận văn thạc sĩ) bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua tài liệu tự học có hướng dẫn theo mô đun phần quan hệ giữa các yếu tố trong tam giác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 173 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

NGUYỄN ANH CHƯƠNG

BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
THÔNG QUA TÀI LIỆU TỰ HỌC CĨ HƯỚNG DẪN THEO MƠ ĐUN
PHẦN QUAN HỆ GIỮA CÁC YẾU TỐ TRONG TAM GIÁC.
CÁC ĐƯỜNG ĐỒNG QUY CỦA TAM GIÁC, TOÁN 7 – TẬP HAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Bộ mơn Tốn
Mã số: 8.14.01.11

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ MINH CƯỜNG

ĐỒNG THÁP – NĂM 2019

Luan van


i

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên trong luận văn, tác giả trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô giáo
đã tham gia giảng dạy trong suốt quá trình học tại Trường Đại học Đồng Tháp.
Quý Thầy, Cô đã truyền thụ những kiến thức quý báu cho tác giả trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lịng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Minh Cường - Người đã trực tiếp hướng dẫn và tận
tình chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và
thực hiện đề tài.


Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, đồng nghiệp, bạn bè và
các em học sinh Trường THCS Tràm Chim - Tam Nông - Đồng Tháp đã tạo
đều kiện giúp đỡ tác giả trong q trình hồn thành luận văn.
Cuối cùng tác giả xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình
đã giúp đỡ về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Dù đã rất cố gắng, xong luận văn cũng không tránh khỏi những khiếm
khuyết, tác giả mong nhận được sự góp ý của các Thầy, Cơ giáo và các bạn.
Đồng tháp, ngày 29 tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Chương

Luan van


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực nếu sai tơi hồn tồn
chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Chương

Luan van


iii


MỤC LỤC

Trang

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT .................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN .................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................ 7
1.1. Hoạt động và quá trình tự học .............................................................. 7
1.1.1. Hoạt động học và bản chất của hoạt động học ................................ 7
1.1.2. Q trình tự học.............................................................................. 9
1.1.3. Vai trị của tự học trong hoạt động học tập ................................... 15
1.2. Năng lực tự học toán của học sinh Trung học cơ sở............................ 17
1.2.1. Vai trò của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy tự học ........ 17
1.2.2. Các thành tố của năng lực tự học toán của học sinh Trung học cơ sở
............................................................................................................... 23
1.3. Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mơ đun ............................. 26
1.3.2. Cấu trúc của tài liệu tự học có hướng dẫn theo mơ đun ................ 28
1.3.3. Quy trình thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mơ đun......... 29
1.4. Vị trí, mục tiêu, nội dung của phần “Quan hệ giữa các yếu tố trong tam
giác. Các đường đồng quy của tam giác”................................................... 30
1.5. Thực trạng bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy mơn Tốn
ở trường Trung học cơ sở .......................................................................... 34
1.5.1. Mục đích khảo sát ........................................................................ 34
1.5.2. Đối tượng và phạm vi khảo sát ..................................................... 34
1.5.3. Nội dung khảo sát ......................................................................... 34

1.5.4. Kết quả khảo sát ........................................................................... 35

Luan van


iv

1.6. Kết luận chương 1 .............................................................................. 42
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH THƠNG QUA TÀI LIỆU TỰ HỌC CĨ HƯỚNG DẪN
THEO MƠ ĐUN PHẦN “QUAN HỆ GIỮA CÁC YẾU TỐ TRONG TAM
GIÁC. CÁC ĐƯỜNG ĐỒNG QUY CỦA TAM GIÁC” .............................. 43
2.1. Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mơ đun phần “Quan hệ giữa
các yếu tố trong tam giác. Các đường đồng quy của tam giác” .................. 43
2.1.1. Tài liệu tự học có hướng dẫn theo mơ đun phần “Quan hệ giữa các yếu
tố trong tam giác. Các đường đồng quy của tam giác” với nội dung lý thuyết
............................................................................................................... 44
2.1.2. Tài liệu tự học có hướng dẫn theo mơ đun phần “Quan hệ giữa các yếu
tố trong tam giác. Các đường đồng quy của tam giác” với nội dung bài tập 55
2.2. Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua tài
liệu tự học có hướng dẫn theo mơ đun ....................................................... 63
2.2.1. Biện pháp 1: Hình thành động cơ tự học....................................... 63
2.2.2. Biện pháp 2: Hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch học tập từ ban đầu
............................................................................................................... 65
2.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường một số bài tập thực tiễn vào giờ luyện tập
............................................................................................................... 69
2.2.4. Biện pháp 4: Rèn luyện kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá và rút kinh
nghiệm ................................................................................................... 71
2.3. Kết luận chương 2 .............................................................................. 73
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.................................................. 75

3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ............................... 75
3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm ............................... 75
3.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm................................................... 76
3.4. Kết quả thực nghiệm .......................................................................... 78
3.4.1. Đánh giá về mặt định tính ............................................................. 78
3.4.2. Đánh giá về mặt định lượng.......................................................... 80
3.5. Kết luận chương 3 .............................................................................. 83

Luan van


v

KẾT LUẬN.................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85
PHỤ LỤC

Luan van


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

ĐC

Đối chứng


ĐH

Đại học

ĐHSP

Đại học sư phạm

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NL

Năng lực

NLTH

Năng lực tự học

NXB

Nhà xuất bản

PPDH


Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

SV

Sinh viên

TH

Tự học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sư phạm


Luan van


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Nội dung

Trang

Bảng 1.2: Kết quả điều tra về hứng thú tự học với mơn tốn

35

Bảng 3.1: Kết quả đánh giá tài liệu TH có hướng dẫn của GV

79

Bảng 3.2: Kết quả đánh giá tài liệu TH có hướng dẫn của HS

80

Bảng 3.3: Bảng phân bố điểm của lớp TN và nhóm lớp ĐC sau khi
TN

81

Bảng 3.4: Bảng phân bố tần suất điểm kiểm tra


81

Bảng 3.5: Bảng phân bố tần suất tích lũy hội tụ lùi điểm kiểm tra

82

Luan van


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Biểu đồ
Nội dung
Biểu đồ 1.1: Thực trạng nhận thức của HS về vai trị của mơn tốn
trong trường THCS

Trang
35

Biểu đồ 1.2: Mục đích tự học tốn của học sinh

37

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ phân bố tần số điểm kiểm tra sau khi đã TN

81

Biểu đồ 3.2: Biểu đồ biểu diễn đường tần suất lũy tích hội tụ lùi của
lớp TN và lớp ĐC sau khi thực nghiệm


82

Sơ đồ
Nội dung

Trang

Sơ đồ 1.1: Cấu trúc vĩ mô của hoạt động

7

Sơ đồ 1.2: Quá trình tự học

14

Sơ đồ 1.3: Tự học có hướng dẫn theo mô đun

26

Sơ đồ 1.4: Cấu trúc tổng quát của một mô đun dạy học

28

Luan van


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong lịch sử giáo dục, vấn đề tự học (TH) được quan tâm từ rất sớm. Ý
tưởng dạy học coi trọng người học, chú ý đến TH đã có từ thời cổ đại, tùy theo
từng giai đoạn lịch sử và mức độ phát triển của xã hội mà ý tưởng này đã phát
triển và trở thành quan điểm dạy học tích cực. Bồi dưỡng năng lực tự học
(NLTH) cho học sinh (HS) là điều rất quan trọng và cần thiết trong điều kiện
hiện nay. Trong thời đại khoa học, kỹ thuật phát triển nhanh chóng, nhà trường
dẫu tốt đến mấy cũng khơng đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người học. Vì
vậy, chỉ có TH, tự bồi dưỡng mỗi người mới có thể bù đắp cho mình những lỗ
hổng về kiến thức để thích ứng với nhu cầu cuộc sống đang phát triển. Trong
tác phẩm “Học tập: Một kho báu tiềm ẩn” có khẳng định: học tập suốt đời là
một trong những chìa khóa nhằm vượt qua thách thức của thế kỷ XXI, Học tập
suốt đời sẽ giúp con người đáp ứng được những yêu cầu của một thế giới thay
đổi nhanh chóng. Khơng thể thỏa mãn những địi hỏi đó được nếu người học
khơng học cách học. “Học cách học” chính là học cách TH, tự đào tạo.
Vấn đề tự học luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và trở
thành một chính sách quan trọng thể hiện qua Điều 28 của Luật giáo dục năm
2009 (sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục), ghi rõ: “Phương pháp
giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh.” [12, tr.27]. Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 đã nêu rõ:
“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung

Luan van


2

dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập
nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu
trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học” [1, tr.5]. Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW,
Chính phủ ban hành Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 9/6/2014 đã xác định:
“Triển khai đổi mới chương trình giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết
thực; phát triển năng lực và phẩm chất người học; chú trọng giáo dục lí tưởng,
truyền thống, đạo đức, lối sống; nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học; rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; phát triển khả năng sáng tạo
và ý thức tự học” [2, tr.4].
Về mặt lý luận cũng như thực tiễn, TH là một hoạt động có ý nghĩa quan
trọng trong việc tạo ra chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học mơn Tốn.
Hoạt động học tập của HS ngày nay đang diễn ra trong những điều kiện hết sức
mới mẻ. Sự hình thành xã hội thơng tin trong nền kinh tế tri thức đang tạo điều
kiện nhưng đồng thời gây sức ép lớn đối với HS, đòi hỏi các em có sự thay đổi
lớn trong việc định hướng, lựa chọn thông tin cũng như phương pháp tiếp nhận,
xử lý, lưu trữ thơng tin. Trong hồn cảnh ấy, tri thức Tốn học mà HS tiếp nhận
thơng qua bài giảng của giáo viên (GV) trên lớp trở nên ít ỏi. HS đang có xu
hướng vượt ra khỏi bài giảng trên lớp để tìm kiếm, mở rộng, đào sâu tri thức từ
nhiều nguồn thơng tin khác nhau. Chính vì vậy, TH trở nên phổ biến và trở
thành một tính chất đặc trưng trong dạy học. Bồi dưỡng NLTH cho HS chính
là khâu then chốt để tạo ra “nội lực” nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy
học mơn Tốn. Tuy nhiên, trong thực tế NLTH của HS còn nhiều hạn chế, hơn
nữa những cơng trình nghiên cứu về bồi dưỡng NLTH mơn Tốn cho HS thơng
qua các phương tiện dạy học hiện đại còn chưa được phổ biến. Việc bồi dưỡng

Luan van



3
NLTH cho HS trở thành một yêu cầu cấp bách, một nhiệm vụ quan trọng trong
dạy học hiện nay.
Trong phân mơn hình học ở Trung học cơ sở mọi vấn đề: chứng minh các
cạnh bằng nhau, chứng minh các góc bằng nhau, chứng minh tam giác đặc biệt,
chứng minh tứ giác đặc biệt, chứng minh tam giác đồng dạng,... đều xuất phát
từ những vấn đề trọng tâm của Hình học 7: hai đường thẳng song song, hai
đường thẳng vng góc, hai tam giác bằng nhau, các đường đồng quy trong
tam giác,...Chính vì vậy, việc giúp các em tự học tốt chương trình Hình học 7
nói chung và phần “Quan hệ giữa các yếu tố trong tam giác. Các đường đồng
quy của tam giác” nói riêng ln là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm của
các giáo viên giảng dạy mơn tốn.
Mơ đun dạy học là một đơn vị chương trình dạy học được cấu trúc một
cách đặc biệt nhằm phục vụ cho người học. Nó chứa đựng cả mục tiêu, nội
dung, phương pháp dạy học và công cụ đánh giá kết quả học tập, gắn bó chặt
chẽ với nhau thành một thể hồn chỉnh. Mơ đun dạy học có nhiều cấp độ:
mô đun lớn gồm các mô đun thứ cấp và mô đun thứ cấp gồm các mô đun nhỏ.
Trong q trình dạy học mơn Tốn hướng đến dạy tự học ở trường Trung học
cơ sở (THCS), HS sẽ thuận lợi hơn khi tự học với tài liệu có hướng dẫn theo
mô đun. Mỗi mô đun dạy học là một phương tiện tự học hiệu quả vì nó tương
ứng với một chủ đề dạy học xác định, được phân chia thành từng phần nhỏ với
mục tiêu theo chuẩn kiến thức, kỹ năng cụ thể và các bài kiểm tra đánh giá
tương ứng. Trong một bài học, sau khi học xong mô đun nhỏ này HS sẽ học
sang mô đun nhỏ tiếp theo và cứ như thế HS sẽ hoàn thành nhiệm vụ học tập
và chiếm lĩnh được tri thức. Do tính độc lập tương đối về nội dung dạy học, GV
có thể “lắp ghép”, “tháo gỡ” các mơ đun để xây dựng những chương trình dạy
học đa dạng, phong phú, đáp ứng yêu cầu dạy học kiểu phân hóa, cá thể hóa, cịn

Luan van



4
HS dưới sự hướng dẫn của GV có thể tự học theo nhịp độ cá nhân phù hợp với
bản thân mình.
Vấn đề tự học, tự học tiếp cận theo mơ đun, các năm gần đây cũng có một
số tác giả nghiên cứu và đề cập đến như: Dương Huy Cẩn [8], Nguyễn Văn
Trung [21], Phan Thị Phương Thảo [22]. Các tác giả đi sâu nghiên cứu các biện
pháp nhằm tăng cường năng lực tự học cho người học, mà chưa đưa ra phương
hướng, nguyên tắc, quy trình xây dựng tài liệu tự học có hướng dẫn theo mơ
đun cũng như các hình thức sử dụng tài liệu sao cho hiệu quả. Tóm lại nghiên
cứu về mơ đun và mơ đun dạy học đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu, tìm
hiểu dưới các góc độ khác nhau, ở nhiều mơn học khác nhau nhưng các tác giả
đều có chung một hướng khi nghiên cứu về mô đun là làm rõ hơn bản chất, đặc
trưng của mô đun nhằm phát huy hiệu quả của mơ đun trong q trình đào tạo.
Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có khung lý thuyết nào về tài liệu có hướng dẫn
theo mơ đun được chấp nhận rộng rãi trong điều kiện hiện nay; chưa có tài liệu
tự học nào có hướng dẫn theo mơ đun trong dạy học tốn THCS; chưa có cơng
trình nào trình bày đầy đủ và hệ thống về bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh trong việc sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo mơ đun.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Bồi
dưỡng năng lực tự học cho học sinh thơng qua tài liệu tự học có hướng dẫn
theo mơ đun phần quan hệ giữa các yếu tố trong tam giác. Các đường đồng
quy của tam giác, Toán 7 - Tập hai”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, xác định các thành tố của NLTH toán và đề xuất một số biện
pháp nhằm bồi dưỡng NLTH cho HS thông qua tài liệu tự học có hướng dẫn
theo mơ đun phần “Quan hệ giữa các yếu tố trong tam giác. Các đường đồng
quy của tam giác” góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu


Luan van


5
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về NLTH của học sinh THCS. Từ đó xác
định các thành tố của NLTH toán của HS ở trường THCS.
3.2. Điều tra, đánh giá thực trạng tự học và bồi dưỡng NLTH cho HS ở
trường THCS.
3.3. Biên soạn tài liệu tự học có hướng dẫn theo mô đun phần “Quan hệ
giữa các yếu tố trong tam giác. Các đường đồng quy của tam giác” góp phần
bồi dưỡng NLTH cho HS.
3.4. Đề xuất một số biện pháp nhằm bồi dưỡng NLTH cho HS thông qua
tài liệu tự học có hướng dẫn theo mơ đun phần “Quan hệ giữa các yếu tố trong
tam giác. Các đường đồng quy của tam giác”.
3.5. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính cần thiết và khả thi của các
biện pháp đã đề xuất.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được những thành tố của NLTH toán của HS trong phần “Quan
hệ giữa các yếu tố trong tam giác. Các đường đồng quy của tam giác” từ đó đề
xuất một số biện pháp dạy học phù hợp thì có thể góp phần bồi dưỡng NLTH
tốn cho HS.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu: Năng lực tự học phần “Quan hệ giữa các yếu
tố trong tam giác. Các đường đồng quy của tam giác”.
5.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề tự học của HS thơng qua tài
liệu tự học có hướng dẫn theo mô đun nội dung “Quan hệ giữa các yếu tố trong
tam giác.” ở trường THCS.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu các tài liệu nhằm hệ thống
hóa cơ sở lý luận về dạy học theo hướng phát triển NLTH, việc xây dựng tài

liệu tự học có hướng dẫn theo mơ đun trong dạy học mơn Tốn.

Luan van


6
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Đánh giá thực trạng bồi dưỡng
NLTH và thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mơ đun trong dạy học mơn
Tốn cho HS hiện nay.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để
kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả và khả thi của đề tài.
6.4. Phương pháp thống kê tốn học: Phân tích định tính, định lượng từ đó
rút ra kết luận liên quan đến các nội dung được phân tích.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về dạy học theo định hướng phát triển
NLTH cho HS, thiết kế được tài liệu tự học có hướng dẫn theo mơ đun trong
dạy học mơn Tốn ở trường THCS.
7.2. Đề xuất được một số biện pháp bồi dưỡng NLTH cho HS lớp 7 thơng
qua tài liệu tự học có hướng dẫn theo mô đun phần “Quan hệ giữa các yếu tố
trong tam giác. Các đường đồng quy của tam giác”.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2. Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thơng
qua tài liệu tự học có hướng dẫn theo mô đun phần “Quan hệ giữa các yếu tố
trong tam giác. Các đường đồng quy của tam giác”
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

Luan van



7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Hoạt động và quá trình tự học
1.1.1. Hoạt động học và bản chất của hoạt động học
Hoạt động là một khái niệm của tâm lý học hiện đại. Một hoạt động bao giờ
cũng nhằm vào một đối tượng nhất định. Hai hoạt động khác nhau được phân biệt
bởi hai đối tượng khác nhau và đối tượng là động cơ thực sự của hoạt động.
Về phía đối tượng: Động cơ được thể hiện thành các nhu cầu. Các nhu cầu
đó được sinh ra từ một đối tượng ban đầu còn trừu tượng, ngày càng phát triển
rõ ràng, cụ thể hơn và được chốt lại ở hệ thống các mục đích. Mỗi mục đích,
lại phải thoả mãn một loạt các điều kiện (hay còn gọi các phương tiện). Mối
quan hệ biện chứng giữa mục đích và điều kiện được coi là nhiệm vụ.
Về phía chủ thể: Chủ thể dùng sức căng cơ bắp, thần kinh, năng lực, kinh
nghiệm thực tiễn, để thỏa mãn động cơ gọi là hoạt động. Quá trình chiếm lĩnh
từng mục đích gọi là hành động. Mỗi điều kiện để đạt từng mục đích, lại quy
định cách thức hành động gọi là thao tác.
Những điều mơ tả trên chính là quan điểm của A.N Lêônchiev được biểu
diễn bởi sơ đồ sau:
Phía đối tượng

Phía chủ thể

Động cơ

Hoạt động

Mục đích


Hành động

Điều kiện
(Phương tiện)

Thao tác

Sơ đồ 1.1: Cấu trúc vĩ mô của hoạt động

Luan van


8
Quá trình dạy học là quá trình thống nhất, biện chứng giữa hoạt động dạy
của thầy và hoạt động học của trị, trong đó hoạt động học là trung tâm.
Một số khía cạnh cơ bản của hoạt động học tập:
- Về cấu trúc hoạt động:
+ Động cơ: Nắm lấy tri thức, kỹ năng, kỹ xảo hoặc tự hoàn thiện bản thân.
+ Mục đích: HS phải vượt ra khỏi giới hạn những kiến thức đã có để đạt
tới những cái mà các em chưa có. Vì thế nhiệm vụ học tập thường được đề ra
dưới hình thức “bài tốn” có vấn đề.
+ HS giải quyết các nhiệm vụ của mình nhờ vào các hành động học tập cụ
thể như: tách các vấn đề từ nhiệm vụ; vạch phương hướng giải quyết trên cơ sở
phân tích các mối quan hệ trong tài liệu học tập; mơ hình hóa, cụ thể hóa các
mối quan hệ đó; kiểm tra tiến trình và kết quả học tập.
+ Các hành động trên được thực hiện bởi các thao tác tư duy đặc trưng như
phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp, suy luận lôgic,... Tuy nhiên tồn bộ q
trình này khơng tự diễn ra mà địi hỏi phải có điều kiện là sự kích thích nhất
định trong các giai đoạn: phát hiện vấn đề; nhận thấy có mâu thuẫn, hình thành
động cơ, tìm tịi và khái qt hóa,...

- Về hình thức:
Hoạt động học điển hình có thể diễn ra trong thời gian trên lớp, khi GV
thực hiện vai trò chỉ đạo, hướng dẫn hoặc trong khi hoạt động độc lập trên lớp
và cả khi làm bài tập ở nhà.
Hoạt động học có mối quan hệ khắn khít, chặt chẽ với hoạt động dạy, trình
tự các bước trong hoạt động học hồn tồn thống nhất với trình tự các bước
trong hoạt động dạy. Nếu GV vạch ra các nhiệm vụ, hành động học tập sắp tới
của HS bằng các biện pháp thích hợp và kích thích chúng thì HS sẽ tiếp nhận
các nhiệm vụ đó, thực hiện các hành động học tập đề ra; nếu GV kiểm tra hành

Luan van


9
động của HS và điều chỉnh hành động dạy của mình thì HS cũng điều chỉnh
hành động học của mình,...
+ Ý thức được vấn đề (vạch được nội dung, có biểu tượng chung nhất về
sự kiện, nắm được quá trình hình thành và phát triển của sự kiện đó).
+ Nắm được vấn đề (vạch được bản chất bên trong của các hiện tượng).
+ Sáng tỏ vấn đề (biết cách tìm ra lối thốt khi gặp khó khăn).
- Về cơ chế của hoạt động học tập:
Tuy cách diễn đạt có khác nhau nhưng nhìn chung các nhà khoa học đều khá
thống nhất với quan điểm của Piaget [14], đó là coi học tập là một quá trình kép:
+ Thứ nhất, là q trình tiếp nhận, đó là sự tiếp thu các thông tin từ môi
trường xung quanh và việc xử lý các thơng tin mới đó với các cấu trúc nhận
thức đã đạt được từ trước.
+ Thứ hai, là quá trình thích nghi, đó là sự thích ứng và biến đổi các cấu
trúc nhận thức đã có đối với các tác động của các thông tin từ môi trường nhằm
làm cho cấu trúc nhận thức này tiến triển. Trong quá trình này, mọi thao tác của
con người đều nhằm thực hiện đồng hố và điều ứng.

Tiếp cận từ góc độ lý luận dạy học: Bản chất của hoạt động học là một q
trình nhận thức tích cực, tự lực và sáng tạo. Đó là một q trình nắm vững kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo. Trong q trình đó, HS phải tích cực vận dụng các thao
tác tư duy để lĩnh hội tài liệu, ghi nhớ kiến thức, luyện tập, vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, ơn tập, khái qt hố, hệ thống hố tài liệu, tự kiểm tra đánh
giá,...
1.1.2. Q trình tự học
1.1.2.1. Tự học
* Các quan điểm về tự học
Quan điểm về tự học đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đưa ra
một số định nghĩa dưới các góc độ khác nhau.

Luan van


10
Nguyễn Cảnh Tồn quan niệm: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) và có khi cả
cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình rồi cả động
cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan,
ý chí tiến thủ, khơng ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lịng say mê khoa
học...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó” [20, tr.59-60]. Như vậy
theo tác giả, tự học bao gồm nhiều thao tác, hành động tích cực, tự chủ và có ý
thức cao của bản thân người học, tự học là hoạt động diễn ra ngồi giờ lên lớp
và khơng có sự giáp mặt giữa thầy và trò.
Thái Duy Tuyên quan niệm: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo... và kinh nghiệm lịch sử xã hội lồi người nói chung và
của chính bản thân người học” [24]. Ở đây tác giả lại nhìn nhận tự học dưới góc
độ nhận thức của người học, người học hồn tồn độc lập để có thể chiếm lĩnh
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và cả kinh nghiệm lịch sử của xã hội.

Theo Lê Khánh Bằng: “Tự học là tự mình suy nghĩ, sử dụng các năng lực
trí tuệ và phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nhất định” [4,
tr.3]. Tác giả trong quan điểm này lại coi tự học như là một biện pháp, cách
thức để chiếm lĩnh tri thức.
Nguyễn Ngọc Bảo quan niệm: “Tự học là việc người học có thể tự mình
tìm ra kiến thức, khai thác kiến thức bằng hành động của chính mình, tự thể
hiện mình và hợp tác với các bạn, tự tổ chức hoạt động học, tự kiểm tra, tự đánh
giá, tự điều chỉnh hoạt động học của mình” [3].Với quan điểm này tác giả coi
tự học là một hoạt động hoàn toàn độc lập của bản thân người học, người học
tự quyết định cách thức, phương pháp học mà không cần đến sự giúp đỡ, điều
khiển của GV.
Lưu Xuân Mới quan niệm: “Tự học là hình thức hoạt động nhận thức của
cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính bản thân tiến

Luan van


11
hành ở trên lớp, ở ngồi lớp theo hoặc khơng theo chương trình và sách giáo
khoa đã được quy định. Tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở ĐH
có tính độc lập cao và mang đậm nét sắc thái cá nhân nhưng có quan hệ chặt
chẽ với quá trình dạy học” [13]. Theo tác giả, tự học là một hình thức tổ chức
dạy học cơ bản, có tính độc lập cao và mang đậm màu sắc cá nhân, nhưng có
quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy học.
“Tự học có thể quan niệm như là một phương pháp dạy học bởi nó liên
quan trực tiếp tới cách thức giảng dạy của GV và cách thức học tập của trò.
Hiệu quả của hoạt động tự học phụ thuộc không nhỏ vào phương pháp dạy học
của GV” [23, tr.17].
G.D.Sharma cho rằng: “Một phương pháp dạy học hiệu quả, giúp cá nhân
lĩnh hội được những tri thức và kỹ năng khác nhau một cách thỏa đáng gọi là

phương pháp tự học” [16]. Ở đây tác giả lại nhìn nhận tự học như là một phương
pháp dạy học diễn ra dưới sự hướng dẫn, tổ chức của người GV trong quá trình
dạy học.
Sự khác biệt về quan niệm tự học nêu trên của các tác giả là do các góc độ
nghiên cứu khác nhau về tự học. Có tác giả nghiên cứu tự học là một hoạt động
hoàn toàn độc lập, khơng có sự giúp đỡ của GV. Có tác giả lại nghiên cứu sự
tự học là hoạt động trong mối quan hệ thống nhất với hoạt động dạy.
Các tác giả tuy có những lập luận khác nhau trong quan niệm tự học, nhưng
đều có điểm chung khi nói về tự học. Đó là hình thức hoạt động nhận thức độc
lập, tích cực, tự giác ở mức độ cao; tự học là q trình mà trong đó chủ thể người
học tự biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị của mình bằng các thao tác trí tuệ,
chân tay, nhờ cả ý chí, nghị lực và sự say mê của cá nhân; tự học là tự tìm tịi, tự
đặt câu hỏi, tự tìm hiểu để nắm được vấn đề, hiểu sâu hơn, thậm chí hiểu khác đi
bằng cách sáng tạo, đi đến một đáp số, một kết luận khác; tự học là tự mình tìm
ra tri thức, tự biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị của mình thông qua các

Luan van


12
hành động cụ thể và bằng vốn tri thức sẵn có, lịng ham học hỏi, ý chí quyết tâm
của bản thân để đạt được mục đích nhất định.
Tóm lại theo chúng tơi “Tự học là hình thức học tập mang đậm màu sắc cá
nhân, tự học là tự mình quyết định ý thức trách nhiệm đối với việc học, tự lựa
chọn mục tiêu, nội dung, các phương pháp học, tự tổ chức, xây dựng tiến trình
học tập và tự kiểm tra, nhằm lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và cả kinh nghiệm
lịch sử của nhân loại. Tự học có thể được hướng dẫn bởi GV, cũng có thể người
học tự học trong q trình dạy học có hướng dẫn, người học có thể tự học một
cách độc lập thông qua các tư liệu (tài liệu dạng văn bản, dạng số hóa,...). Tự
học là nền tảng để học tập suốt đời.

* Các hình thức tự học
Có nhiều hình thức tự học khác nhau:
- Tự học dưới sự hướng dẫn của thầy như tự học của học sinh, sinh viên,
thực tập sinh, nghiên cứu sinh…
- Tự học khơng có sự hướng dẫn của thầy: trường hợp này thường liên quan
đến những người đã trưởng thành, những nhà khoa học…
- Tự học trong cuộc sống: thường gặp ở các nhà văn, nhà văn hóa, các nhà
kinh tế, nhà chính trị xã hội.
Đối với học sinh tùy thuộc vào cách thức thể hiện mối quan hệ giữa người học
và tài liệu học tập, giáo viên… có thể có các hình thức tự học cơ bản sau [19]:
- Tự học hoàn toàn: Là hình thức tự học ở mức độ cao nhất, người học
không đến trường, không cần sự hướng dẫn của giáo viên, tự quyết định việc
lựa chọn mục tiêu, nội dung, đánh giá, tiến trình học tập của cá nhân.
- Tự học qua phương tiện truyền thông: Người học không trực tiếp với thầy
mà chủ yếu nghe giảng giải qua phương tiện truyền thông, học từ xa.

Luan van


13
- Tự học có hướng dẫn qua tài liệu: Người học trực tiếp làm việc với tài
liệu hướng dẫn. Tài liệu trình bày mục tiêu, nội dung, phương pháp xây dựng
kiến thức, chỉ dẫn cách tra cứu để tìm kiếm, bổ sung hoàn thiện kiến thức.
- Tự học thường xuyên trong quá trình học tập: Học bài và làm bài ở nhà
theo nhiệm vụ học tập là việc làm của bất cứ một người học nào.
- Tự học trong quá trình học tập ở trường có hướng dẫn của GV, biến quá
trình dạy học thành quá trình tự đào tạo, đó là q trình dạy – tự học.
* Các cấp độ tự học
Theo tiến sĩ Lê Hiển Dương [10], có thể phân hoạt động TH theo hai cấp độ:
Cấp độ thấp: Nhiều nhà tâm lý cho rằng hoạt động sáng tạo của một nhà

bác học bắt nguồn từ nhu cầu bẩm sinh và sinh lý của con người, nhu cầu thúc
đẩy bản năng mạnh mẽ của tự nhiên. Theo họ, bản năng sáng tạo hòa nhập với
phản xạ hướng về đích. Viện sĩ Pavlop cho rằng: phản xạ hướng về đích là biểu
hiện năng lượng sống của mỗi cá nhân. Cấp độ thấp của TH thể hiện ở cơ chế
học có cấu trúc hai thành phần: kích thích « phản ứng. Ở cấp độ này, thì việc
TH của con người là hiện tượng tự nhiên, mang nhiều bản năng.
Cấp độ cao: Cấp độ cao của hoạt động TH là hoạt động nhận thức thể hiện
ở cơ chế học: học kết hợp học cá nhân với học hợp tác. TH cấp độ cao gắn liền
với kinh nghiệm của HS, gắn liền với sự phát triển sâu sắc ngôn ngữ khoa học
của người học. TH ở cấp độ cao là cốt lõi của việc học, là “quá trình phát triển
nội tại, quá trình kết hợp học cá nhân với học hợp tác, trong đó chủ thể tự biến
đổi mình từ trình độ phát triển hiện tại đến trình độ tiềm tàng” [20].
Cũng có thể chia ra nhiều cấp độ TH khác: TH ở cấp độ thấp là bước đầu
làm quen để học cách học; cấp độ cao hơn là hình thành và rèn luyện kỹ năng
TH; cấp độ tiếp theo là ý thức được việc học, biết chủ động việc học; cuối cùng
là đam mê TH.

Luan van


14
1.1.2.2. Quá trình tự học
Quá trình TH là quá trình xuất phát từ sự ham muốn, khát khao nhận thức,
người học ấp ủ các dự định, dựa vào những phương tiện nhận thức để tích luỹ
kinh nghiệm, tri thức và lao động học tập nhằm đạt được kết quả nhận thức. Quá
trình TH là một quá trình lâu dài, xuyên suốt cuộc đời của một con người để có
thể sống và hoạt động đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Ở đây, chúng tơi chỉ
nghiên cứu q trình TH của HS khi còn học trên ghế nhà trường.
Theo Thái Duy Tun [25], Trần Bá Hồnh [11] q trình tự học bao gồm
các bước: 1. Hình thành động cơ tự học; 2. Lập kế hoạch học tập; 3. Thực hiện

kế hoạch; 4. Tự kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
Từ các kết quả tự học của HS sẽ nảy sinh các động cơ tự học mới, làm khởi
đầu cho hoạt động tự học tiếp theo. Như vậy, quá trình tự học gồm nhiều q
trình đồng hóa và điều ứng kế tiếp nhau.
Để đúc kết kinh nghiệm trong việc học, người học đánh giá mình đã đạt
được những mục tiêu đã đề ra ban đầu chưa và phương pháp thực hiện có hiệu
quả khơng, để qua đó họ tự điều chỉnh việc hoạch định và thực hiện kế hoạch
học tập của mình. Để làm rõ hơn chúng tơi minh họa q trình tự học bằng
vịng trịn khép kín sau:

Độngcơ
a

Tự Kiểm
tra-Tự
điều
chỉnh

a

Người
học

a

Lập kế
hoạch

a


Thực
hiện

Sơ đồ 1.2: Quá trình tự học

Luan van


15
Như vậy, để việc tự học đạt được mục đích, GV có các biện pháp phù hợp
để HS tự quyết định việc lựa chọn mục tiêu học tập, tham gia các hoạt động
học tập và chủ động xây dựng, kiểm tra, kiểm sốt tiến trình tự học của cá nhân
với ý thức trách nhiệm cao.
1.1.3. Vai trò của tự học trong hoạt động học tập
Theo Nguyễn Cảnh Toàn - Nguyễn Kỳ - Lê Khánh Bằng - Vũ Văn Tảo
[19]: Vai trò của tự học với tư cách là nội lực, cốt lõi của học là tự học. Nói đến
tự học là nói đến nội lực và ngoại lực của người học. Mối quan hệ giữa dạy học
và tự học là mối quan hệ giữa ngoại lực và nội lực. Nội lực là quá trình chuyển
đổi bên trong (của bản thân người học), ngoại lực là những quá trình biến đổi
bên ngồi như tác động của GV, mơi trường, bạn bè…hai quá trình này thống
nhất tạo nên sự phát triển của tự học.
Các nhà tâm lý học đã chứng minh rằng năng lực của mỗi cá nhân được
hình thành và phát triển chủ yếu trong quá trình hoạt động và giao lưu của con
người. Con đường tối ưu nhất, có hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng đào tạo
và đạt được mục tiêu giáo dục là học bằng hoạt động tự học, tự nghiên cứu của
HS, thơng qua chính bằng hoạt động tự lực, chiếm lĩnh kiến thức mà hình thành
năng lực và thái độ cho HS. Trong xu thế tồn cầu hóa, học tập suốt đời là một
trong những chìa khóa nhằm vượt qua những thử thách của thế kỷ XXI.
Qua nghiên cứu vai trò tự học đã nêu trên, chúng tôi nhận thấy rằng: HS
muốn học tập tốt thì phải do chính sự nỗ lực phấn đấu TH của bản thân khơng

ai có thể làm thay bởi vì quá trình nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo đó là
q trình tự khám phá của HS. Tác động của GV đối với HS trong nhà trường
rất quan trọng nhưng tác động đó vẫn là ngoại lực đóng vai trị hỗ trợ cho HS
trong q trình học tập như bài giảng trên lớp, hướng dẫn giải bài tập, phương
pháp tự học…Chính sự nỗ lực học tập của bản thân HS mới đem lại hiệu quả
cao và vững chắc là nhân tố quyết định chất lượng học tập. Giáo viên giỏi góp

Luan van


16
phần quan trọng đến sự phát triển tư duy của HS. Tuy nhiên, GV giỏi cố gắng
đến đâu nếu không có quyết tâm tự học, tự nỗ lực của bản thân HS thì kết quả
học tập cũng chỉ đạt ở mức độ hạn chế. Mối liên hệ giữa dạy và TH tác động
qua lại, gắn bó chặt chẽ với nhau tức là GV giỏi nhiệt tình, tâm quyết với nghề
nghiệp; HS quyết tâm học tập và phải thường xuyên tự học, tự tìm tịi làm giàu
thêm kiến thức cho bản thân mình thì kết quả học tập mới có thể đạt đỉnh cao.
HS cần phải có ý thức tự học nghiêm túc, phát huy nội lực của bản thân
ngay cả khi có GV bên cạnh; khơng ỷ lại vào sự giúp đỡ của GV mà phải có
thái độ tự lực. Tác động dạy, hướng dẫn của GV là quan trọng nhưng vẫn là
ngoại lực giúp HS tự phát triển, việc tự học của HS mới là nhân tố quyết định
sự phát triển của bản thân của chính mình.
Tự học đạt hiệu quả địi hỏi người học phải kiên trì, vượt qua khó khăn,
thái độ học tập nghiêm túc, có tinh thần tự giác, quyết tâm cao không phải đợi
đến sự nhắc nhở, giúp đỡ của GV mới chú ý học tập, người học phải siêng năng,
cần cù say sưa học tập. Muốn đạt được điều đó thì người học phải có ý thức rèn
luyện trở thành thói quen tự học, tự tìm tịi làm giàu thêm kiến thức cho bản
thân mình về mọi lĩnh vực. Khi đã trở thành thói quen ham mê, hứng thú tự học
và tự học có kết quả thì việc thích thú TH khơng kém gì các hoạt động vui chơi
giải trí khác. Để làm được điều đó thì ở trường GV cần phải giúp cho HS có ý

thức, thói quen và biết cách tự học.
Học sinh học ở nhà trường một thời gian nhất định và các kiến thức HS
học tập được là có hạn, chỉ làm nền tảng để có thể tự tìm hiểu học tập thêm cả
thời gian dài cịn lại. Khơng một nhà trường nào trang bị đầy đủ cho HS tất cả
kiến thức bao la ngồi xã hội. Vì thế khi HS rời khỏi ghế nhà trường còn phải
TH thêm rất nhiều kiến thức trong cuộc sống và thực tiễn công tác. Kiến thức
xã hội vô cùng phong phú, luôn biến động và phát triển không ngừng nhất là ở
thời đại bùng nổ thông tin, sự phát triển vũ bão của khoa học kỹ thuật và công

Luan van


×