Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh một thành viên dệt 19 5 hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.98 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM  VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỆT 19-5 HÀ NỘI.
........................................................................................................................3
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty TNHH một thành viên dệt
19-5 Hà Nội.................................................................................................3
1.1.1 Đặc điểm chung về nguyên vật liệu tại công ty TNHH một thành
viên dệt 19-5 Hà Nội................................................................................3
1.1.2 Phân loại nguyên vật liệu tại công ty dệt 19-5 Hà Nội...................3
1.1.3 Tính giá ngun vật liệu tại cơng ty TNHH một thành viên dệt
19-5 Hà Nội.............................................................................................4
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của công ty dệt 19-5 Hà Nội...8
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của công ty dệt 19-5 Hà Nội.............9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI
CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỆT 19-5 HÀ NỘI.................10
2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty TNHH một thành viên
dệt 19-5 Hà Nội...........................................................................................10
2.1.1 Thủ tục và chứng từ nhập nguyên vật liệu....................................10
2.1.2 Thủ tục và chứng từ xuất kho nguyên vật liệu..............................16
.1.3 Sơ đồ quy trình ghi sổ kế tốn ngun vật liệu tại công ty TNHH
một thành viên dệt 19-5 Hà Nội.............................................................21
2.2. Kế tốn tổng hợp ngun vật liệu  tại cơng ty TNHH một thành viên
dệt 19-5 Hà Nội..........................................................................................22
2.2.1 Tài khoản sử dụng hạch toán kế toán nguyên vật liệu..................22
2.2.2 Kế toán nhập nguyên vật liệu........................................................23
2.2.3 Kế toán xuất nguyên vật liệu.........................................................32
2.2.4 Tổ chức kiểm kê kho nguyên vật liệu...........................................39
SV: Bùi Thu Giang




Chuyên đề thực tập chuyên ngành

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HỒN THIỆN KẾ
TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN DỆT 19-5 HÀ NỘI...........................................................................41
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty
TNHH một thành viên dệt 19-5 Hà Nội và phương hướng hoàn thiện......41
3.1.1- Ưu điểm.......................................................................................42
3.1.2- Những tồn tại...............................................................................45
3.2. Một số ý kiến hồn thiện kế tốn ngun vật liệu tại công ty TNHH
một thành viên dệt 19-5 Hà Nội.................................................................45
KẾT LUẬN.................................................................................................51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................52

SV: Bùi Thu Giang


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
-

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.

-

VNĐ: Việt Nam đồng.


-

NVL: Nguyên vật liệu.

-

CCDC: Công cụ dụng cụ.

-

GTGT: Giá trị gia tăng.

-

N – X – T : Nhập xuất tồn.

-

TK ĐƯ: Tài khoản đối ứng.

-

TK: Tài khoản.

-

NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp

-


ĐK: Đầu kỳ

SV: Bùi Thu Giang


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG

Bảng 1:

Bảng kê tổng hợp nhập nguyên vật liệu......................................29

Bảng 2:

Sổ chi tiết số 2.............................................................................30

Bảng 3:

Nhật ký chứng từ số 5.................................................................31

Bảng 4:

Bảng kê tổng hợp xuất nguyên vật liệu.......................................34

Bảng 5:

Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu......................35


Bảng 6:

Bảng phân bổ nguyên vật liệu.....................................................36

Bảng 7:

Bảng kê số 3 – Tính giá nguyên vật liệu.....................................37

Bảng 8:

Sổ cái Tk 152 – Nguyên liệu, vật liệu.........................................38

BIỂU
Biểu 1:

Hóa đơn GTGT...........................................................................13

Biểu 2:

Biên bản kiểm nghiệm vật tư......................................................13

Biểu 3:

Phiếu nhập kho............................................................................15

Biểu 4:

Phiếu xuất kho.............................................................................17

Biểu 5: Thẻ kho............................................................................................19

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình ghi sổ kế toán nguyên vật liệu...........................21

SV: Bùi Thu Giang


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều biến động và cạnh tranh gay gắt hiện
nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải chủ động nắm bắt nhu
cầu của thị trường, tìm được hướng đi và phải xây dựng được các phương án sản
xuất đạt hiệu quả kinh tế cao đem lại lợi nhuận về cho doanh nghiệp. Địi hỏi doanh
nghiệp phải tìm ra sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng với mức giá hợp lý. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp cần tổ
chức công tác quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cho hợp lý, khoa học và
phải có hiệu quả nhằm nâng cao năng xuất lao động, cải thiện chất lượng sản phẩm
và tăng khả năng cạnh tranh cuả sản phẩm trên thị trường. Cũng như các doanh
nghiệp khác, doanh nghiệp sản xuất với vai trò là người trực tiếp tạo ra sản phẩm
cần đi trước một bước trong việc tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí để thơng qua
đó hạ giá thành sản phẩm. Một trong các biện pháp tiết kiệm chi phí có hiệu quả
nhất là tiết kiệm chi phí ngun vật liệu vì chi phí ngun vật liệu thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tồn bộ chi phí sản xuất.
Để làm được như vậy, doanh nghiệp sản xuất không những cần lập kế hoạch
chặt chẽ từ khâu thu mua, dự trữ, sử dụng và quản lý nguyên vật liệu mà cịn tổ
chức tốt cơng tác kế tốn ngun vật liệu sao cho kịp thời, chính xác, tránh lãng phí
tổn thất, mất mát trong quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động và lợi nhuận cho doanh nghiệp mình.
Xuất phát từ nhận thức trên, cùng với những kiến thức về kế toán đã được
trang bị trong nhà trường, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH một thành viên

dệt 19-5 Hà Nội em nhận thấy rằng vấn đề hạch toán và quản lý nguyên vật liệu là
vấn đề được rất nhiều nhà quản lý quan tâm và coi trọng.
Trên cơ sở kiến thức của bản thân kết hợp với thực tiễn đã được tìm hiểu
trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp cùng với sự giúp đỡ của các cô, các anh
chị phịng kế tốn và sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn Th.S. Nguyễn
Thị Mai Anh em đã chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác kế tốn nguyên vật liệu tại
SV: Bùi Thu Giang

1


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Công ty TNHH một thành viên dệt 19-5 Hà Nội” cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
Kết cấu chuyên đề gồm: 3 chương
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH
một thành viên dệt 19-5 Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty TNHH một thành
viên dệt 19-5 Hà Nội.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn nguyên vật liệu tại
công ty TNHH một thành viên dệt 19-5 Hà Nội.
Sau thời gian thực tập tại công ty TNHH một thành viên dệt 19-5 Hà Nội,
cùng với kiến thức về kế toán doanh nghiệp đã được học ở nhà trường em đã cố
gắng hoàn thành đề tài này xong vì kiến thức của bản thân cịn hạn chế và chưa có
nhiều kinh nghiệm thực tế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót trong q trình
thực hiện. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cơ giáo, các cơ, các anh chị
cơng tác tại phịng kế tốn trong công ty để đề tài này của em được hồn thiện và có
thể áp dụng trong thực tế tại doanh nghiệp.

SV: Bùi Thu Giang


2


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM  VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN DỆT 19-5 HÀ NỘI.
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty TNHH một
thành viên dệt 19-5 Hà Nội.
1.1.1 Đặc điểm chung về nguyên vật liệu tại công ty TNHH một thành
viên dệt 19-5 Hà Nội.
Công ty TNHH một thành viên dệt 19-5 Hà Nội là doanh nghiệp có quy mô
sản xuất lớn, sản phẩm đầu ra nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại và mặt
hàng. Do đó, các yếu tố đầu vào của cơng ty cũng bao gồm nhiều chủng loại trong
đó số lượng mỗi loại tương đối lớn, nhiều đặc điểm lý hóa học và đơn vị tính khác
nhau. Thực tế đó đặt ra cho công ty những yêu cầu cấp thiết trong công tác quản lý,
hạch tốn các q trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu.
Hiện tại, nguyên vật liệu nhập kho tại công ty chủ yếu là mua ngoài bao gồm mua
trong nước và một phần nhập khẩu. Nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất là
Bơng, Bơng có đặc điểm dễ bị hút ẩm ngồi khơng khí nên thường được đóng thành
kiện. Trọng lượng của Bơng thường thay đổi theo điều kiện khí hậu và điều kiện
bảo quản nên cơng ty phải tính tốn chính xác độ hút ẩm của Bông khi nhập và khi
xuất để làm cơ sở cho việc thanh toán và phân bổ chi phí Nguyên vật liệu chính để
tính giá thành.
1.1.2 Phân loại nguyên vật liệu tại công ty dệt 19-5 Hà Nội.
Do nhu cầu kế hoạch sản xuất là rất linh động nên sự biến động của vật liệu
là thường xuyên liên tục. Vì vậy, để quản lý chặt chẽ và có hiệu quả, cần thiết phải
tiến hành phân loại vật liệu. Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản

xuất, vật liệu sử dụng tại công ty được chia thành các loại sau:
- Vật liệu chính: gồm các loại bông xơ, chủ yếu nhập mua trong nước và một
phần nhập ngoại như xơ PE (Eslon), xơ PE (Sunkyong), bông Trung Quốc, bông
Việt Nam; sợi.
SV: Bùi Thu Giang

3


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Vật liệu phụ: các loại thuốc tẩy, thuốc nhuộm, hồ.
- Nhiên liệu: Điện, xăng, dầu công nghiệp...
- Phụ tùng thay thế: Máy may, máy kéo sợi, vịng bi, ốc vít, thoi suốt, dây cu roa.
- Phế liệu: phế liệu được nhập từ sản xuất là loại hư hỏng, kém phẩm chất
không sử dụng được, bơng phế F1, F3, xơ hơi, vón cục sợi tụt lõi, sợi rối các loại,
sắt vụn.
1.1.3 Tính giá nguyên vật liệu tại công ty TNHH một
thành viên dệt 19-5 Hà Nội.
Để phục vụ cho cơng tác kế tốn giá thành cũng như công tác quản lý
nguyên vật liệu về mặt giá trị, cần phải tính giá nguyên vật liệu hay chính là dùng
tiền để biểu hiện giá trị nguyên vật liệu nhập - xuất trong kỳ để từ đó theo dõi
nguyên vật liệu tồn cuối kỳ.
1.1.3.1 Đối với nguyên vật liệu nhập trong kỳ
Muốn tính giá được chính xác thì mỗi doanh nghiệp làm cho mình một cách
tính tốn hợp lý nhất. Về nguyên tắc đánh giá vật liệu nhập kho là phải theo đúng
giá mua thực tế của vật liệu tức là kế toán phải phản ánh đầy đủ chi phí thực tế cơng
ty đã bỏ ra để có được vật liệu đó. Khi tổ chức kế tốn vật tư Cơng ty TNHH một
thành viên dệt 19-5 Hà Nội, do yêu cầu phản ánh chính xác giá trị nguyên vật liệu
nên khâu nhập kho công ty đã sử dụng giá thực tế. Giá này được xác định theo từng
nguồn nhập.

- Nguyên vật liệu chính của Cơng ty là bơng xơ được thu mua trên thị trường
trong nước là chủ yếu và một phần nhỏ nhập ngoại.
Giá thực tế vật liệu

=

mua trong nước

Giá mua ghi trên hóa
đơn

+

Giá mua ghi trên
Giá thực tế vật
liệu nhập khẩu

=

hóa đơn (tính
bằng VNĐ, chưa
có VAT)

SV: Bùi Thu Giang

+

Thuế nhập
khẩu


Chi phí thu mua
phát sinh (nếu có)
Chi phí thu
+ mua phát sinh
(nếu có)

4


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Thường thì nguyên vật liệu được vận chuyển tới tận kho công ty nên hay
phát sinh chi phí vận chuyển bốc dỡ.
- Đối với nguyên vật liệu do công ty sản xuất gia công chế biến:
Giá thực tế vật liệu
nhập kho

=

Giá thực tế vật liệu xuất
kho

+

Chi phí chế biến
phát sinh

- Đối với phế liệu thu hồi nhập kho là các sản phẩm hỏng giá thực tế nhập
kho là giá trị thực tế có thể sử dụng được, giá có thể bán hoặc ước tính.
- Vật liệu do Cơng ty th ngồi gia cơng chế biến:

Giá thực tế vật liệu
nhập kho

=

Giá thực tế vật liệu xuất
gia công chế biến

+

Chi phí phát sinh
liên quan

Tại cơng ty TNHH một thành viên dệt 19-5 Hà Nội khơng có trường hợp
nhận góp vốn liên doanh hay nhận viện trợ bằng nguyên vật liệu.
Ví dụ về tính giá nguyên vật liệu nhập kho từ mua ngồi tại cơng ty:
Ngày 10/01/2013 phiếu nhập kho số 0087/DET19.5, nhập kho nguyên vật
liệu Bông xơ của công ty Bông Việt Nam với số lượng 5.000 kg, đơn giá 28.000
đồng/kg, thuế GTGT 10%, chưa thanh toán theo hóa đơn GTGT số 0008642 của
cơng ty Bơng Việt Nam. Vậy:
Giá thực tế vật liệu
Bông nhập kho

=

(5.000 x 28.000)

=

140.000.000 đồng


1.1.3.2 Đối với nguyên vật liệu xuất trong kỳ

SV: Bùi Thu Giang

5


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Hiện tại, phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho công ty đang áp
dụng là phương pháp bình quân gia quyền. Đây là phương pháp cung cấp cho nhà
quản lý mức giá sát với giá thực tế nhất vì sau mỗi lần xuất với việc sử dụng kế tốn
máy, kế tốn có thể tính được ngay và chính xác giá xuất kho nguyên vật liệu. Theo
phương pháp ngày:
Trị giá thực tế nguyên vật
Đơn giá bình
quân gia quyền

liệu tồn ĐK

=

Số lượng nguyên vật liệu

+

tồn ĐK
Giá thực tế nguyên
vật liệu xuất kho


=

Số lượng nguyên
vật liệu xuất kho

+

X

Trị giá thực tế nguyên
vật liệu nhập trong kỳ
Số lượng nguyên vật
liệu nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân gia
quyền

Riêng đối với ngun vật liệu chính là Bơng, để phản ánh giá vật liệu xuất
kho cho được chính xác, cơng ty đã sử dụng phương pháp giá hạch tốn để tạm tính
giá vật liệu xuất kho. Đây là phương pháp đơn giản được thực hiện để đưa ra một
mức giá phù hợp với nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu, phát sinh trong kỳ hạch
toán. Lý do nguyên vật liệu này được áp dụng riêng phương pháp xuất kho là vì:
- Bơng xơ xuất kho chủ yếu dùng để sử dụng cho sản xuất sản phẩm của
cơng ty, việc xuất bán ra ngồi là rất hãn hữu.
- Chủng loại Bông của công ty không nhiều, giá cả nguyên vật liệu này cả
mua trong nước và nhập khẩu ln có sự biến động nó phụ thuộc vào yếu tố chủ
quan và khách quan (mùa vụ, thời tiết, thuế nhập khẩu, tình hình kinh tế trong và
ngồi nước,...)
- Khi mua Bơng có khá nhiều chi phí nên giá mua ghi trên hóa đơn và giá trị
thực tế thanh toán với người bán thường chênh lệch rất nhiều.


SV: Bùi Thu Giang

6


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Vì những lý do trên, để đơn giản trong cơng tác hạch tốn Bơng, kế tốn đã
sử dụng phương pháp giá hạch tốn cho Bơng xuất kho. Cuối tháng kế tốn điều
chỉnh giá Bơng từ giá hạch tốn về giá thực tế thơng qua hệ số giá. Phương pháp
tính như sau:
- Đối với Bơng nhập kho trong tháng: kế tốn tính giá Bơng nhập kho theo
giá thực tế và nhập số liệu vào máy tính.

- Đối với Bơng xuất kho: trong kỳ kế tốn áp dụng giá hạch toán và
cuối kỳ điều chỉnh về giá thực tế thông qua hệ số giá:
Đơn giá thực tế

=

Bông xuất kho

Đơn giá hạch tốn Bơng
xuất kho

*

Hệ số giá Bơng xuất
kho

Trong đó:

Giá hạch tốn Bơng xuất kho là giá ước tính được lấy căn cứ vào các kỳ trước.

Trị giá thực tế Bông tồn
Hệ số giá Bông
xuất kho

=

ĐK
Trị giá hạch tốn Bơng tồn
ĐK

+
+

Trị giá thực tế Bơng
nhập trong kỳ
Trị giá hạch tốn Bơng
nhập trong kỳ

Phương pháp tính giá xuất kho trên đối với vật liệu chính Bơng mà kế tốn
cơng ty đang áp dụng có ưu điểm làm giảm cơng tác kế toán nguyên vật liệu này
trong kỳ. Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp này buộc kế toán phải tính giá
Bơng xuất kho 2 lần trong 1 kỳ, cơng tác này chưa hợp lý.
Ví dụ xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất:
Ngày 05/01/2013 xuất kho nguyên vật liệu Bông theo phiếu xuất kho số
0132/DET19.5 cho sản xuất, số lượng 3.000kg, đơn giá tạm tính Bơng xuất kho
32.000đồng/kg. Với số lượng Bông tồn ĐK là 10.000kg, đơn giá thực tế Bông tồn
SV: Bùi Thu Giang


7


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
ĐK là 30.000đồng/kg, số lượng Bông nhập trong kỳ là 22.000kg, đơn giá thực tế
Bông nhập trong kỳ là 28.000đồng/kg.
Vậy, khi xuất kho nguyên vật liệu Bông (ngày 05/01/2013) đơn giá ghi
trên phiếu xuất kho là 32.000đồng/kg. Cuối kỳ, kế toán điều chỉnh đơn giá tạm
tính về đơn giá thực tế theo hệ số giá:
Hệ số giá Bông

=

xuất kho

(10.000 x 30.000)

+

(22.000 x 28.000)

(10.000 x 32.000)

+

(22.000 x 32.000)

= 0,894
Đơn giá thực tế
Bông xuất kho


=

32.000

*

0,894

=

28.608 (đồng/kg)

1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của công ty dệt 19-5 Hà Nội
Do đặc điểm khác biệt của từng loại ngun vật liệu như đã nói ở trên, cơng
ty có kế hoạch thu mua một cách hợp lý để dự trữ đủ sản xuất và vừa đủ để hạn chế,
ứ đọng vốn, giảm tiền vay ngân hàng. Công tác quản lý nguyên vật liệu được đặt ra
là phải bảo quản sử dụng tiết kiệm đạt hiệu quả tối đa, đặc biệt là ngun vật liệu
chính, hiểu ra điều này cơng ty đã tổ chức hệ thống kho tàng trữ nguyên vật liệu
chính hợp lý và gần phân xưởng sản xuất.
Hệ thống kho đều được trang bị khá đầy đủ phương tiện cân, đo, đong đếm
để tạo điều kiện tiến hành chính xác các nghiệp vụ quản lý bảo quản chặt chẽ vật
liệu. Trong điều kiện hiện nay, cùng với việc sản xuất, Công ty tổ chức quy hoạch
thành 6 loại gồm:
- Kho chứa ngun vật liệu chính: kho bơng.
- Kho vật liệu phụ: kho thiết bị, kho tạp phẩm, kho hóa chất.
- Kho phụ tùng: kho cơ kiện sợi, kho cơ kiện dệt.
SV: Bùi Thu Giang

8



Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Kho CCDC
- Kho nhiên liệu: Xăng, dầu.
- Kho phế liệu.
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của công ty dệt 19-5 Hà Nội
Các kho dự trữ của công ty được sắp xếp hợp lý: gần các phân xưởng sản
xuất và được trang bị các thiết bị cần thiết cho việc bảo quản tốt nhất chất lượng vật
tư. Với đặc điểm nguyên vật liệu khá đa dạng, phức tạp nên cơng tác kế tốn
ngun vật liệu do 3 người đảm nhiệm: một người phụ trách kế tốn ngun vật liệu
chính, một người phụ trách vật liệu phụ và phụ tùng thay thế, người còn lại phụ
trách nhiên liệu và phế liệu.
Việc hạch toán tổng hợp và chi tiết nguyên vật liệu chủ yếu được thực hiện
trên máy tính. Kế tốn hàng ngày có nhiệm vụ thu thập, kiểm tra chứng từ như
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho sau đó tính tốn đối chiếu với sổ sách của thủ kho.
Từ đó dữ liệu được nhập vào máy, máy tính sẽ tự động tính các chỉ tiêu như: tính
giá, tình hình nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu và các báo cáo theo yêu cầu quản lý
cũng như phục vụ cho cơng tác hạch tốn kế tốn.
Để cơng tác quản lý vật liệu có hiệu quả và chặt chẽ hơn, cứ sáu tháng một
lần công ty thực hiện kiểm kê vật liệu nhằm xác định chính xác số lượng, chất
lượng giá trị của từng thứ vật liệu. Việc kiểm kê được tiến hành ở tất cả các kho, ở
mỗi kho sẽ thành lập một ban kiểm kê gồm 3 người: Thủ kho; thống kế kho; kế toán
vật liệu. Sau khi kết thúc kiểm kê, thủ kho lập biên bản kiểm kê, trên đó ghi kết quả
kiểm kê do phòng sản xuất kinh doanh lập. Thực tế cho thấy có sự kết hợp chặt chẽ
giữa kế tốn và thủ kho nên ở cơng ty TNHH một thành viên dệt 19-5 Hà Nội hầu
như khơng có sự chênh lệch giữa tồn kho thực tế và sổ sách. 

SV: Bùi Thu Giang


9


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI
CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỆT 19-5 HÀ NỘI
2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty TNHH một thành viên dệt 19-5
Hà Nội.
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác, tại công ty TNHH một thành viên
dệt 19-5 Hà Nội, nguyên vật liệu có mật độ nhập xuất lớn cần theo dõi và báo cáo
thường xuyên đồng thời kế toán nguyên vật liệu cần kiểm tra, đối chiếu hàng ngày
nên công ty đang áp dụng kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song. Phương
pháp này đáp ứng được yêu cầu cập nhật thông tin hàng ngày về số lượng và giá trị
của từng loại vật liệu cho bộ phận quản lý.
2.1.1 Thủ tục và chứng từ nhập nguyên vật liệu
Tại cơng ty dệt 19-5 Hà Nội, phịng cung ứng vật tư là bộ phận đảm nhiệm
việc cung ứng vật tư, mở sổ theo dõi tình hình thực hiện cung ứng, thực hiện
hoạt động. Phịng căn cứ vào tình hình thực hiện sản xuất và dự trữ để lập kế hoạch
thu mua nguyên vật liệu và trực tiếp ký kết hợp đồng với bên bán vật tư. Khi nhận
được hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của bên bán hoặc giấy báo nhập hàng của bên
bán gửi lên phòng cung ứng vật tư sẽ kiểm tra đối chiếu với các điều khoản trong
hợp đồng. Khi hàng được chuyển đến Công ty, cán bộ tiếp liệu phòng kế hoạch thị
trường sẽ kết hợp với thủ kho tiến hành đánh giá kiểm tra về mặt số lượng, chất
lượng quy cách vật tư rồi lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Nếu vật tư đạt yêu cầu
thì tiến hành nhập kho theo số thực nhập. Trên cơ sở hóa đơn, giấy báo nhận hàng
và biên bản kiểm nghiệm phòng cung ứng vật tư lập phiếu nhập kho. Đối với vật
liệu nhập khẩu phòng cũng lập biên bản kiểm nghiệm. Trong trường hợp kiểm nhận
phát hiện vật liệu thiếu hoặc thừa, không đúng quy cách mẫu mã như ghi trên phiếu
nhập kho thủ kho phải cùng người giao hàng lập biên bản và báo ngay cho phòng

cung ứng vật tư biết.

SV: Bùi Thu Giang

10


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phiếu nhập kho vật tư được lập thành 3 liên: 1 liên thủ kho dùng làm căn cứ
ghi thẻ kho theo số thực nhập và chuyển về phịng kế tốn làm căn cứ ghi sổ kế tốn
ngun vật liệu; 1 liên lưu cùng hóa đơn giao cho kế toán thanh toán để ghi sổ, theo
dõi và làm thủ tục thanh toán với người bán; 1 liên giao còn lại lưu tại phòng cung
ứng vật tư. Định kỳ phiếu nhập vật tư được chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ và
lưu trữ.
Đối với nguyên vật liệu th ngồi gia cơng chế biến, phịng cung ứng vật tư
căn cứ vào giấy giao hàng của bên nhận gia công để lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập
kho được lập thành 3 liên và giao cho các đối tượng như trên.
Đối với nguyên vật liệu tự chế nhập kho, nguyên vật liệu không dùng hết
nhập kho, nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê, phế liệu thu hồi thì chứng từ nhập kho
của công ty là phiếu nhập kho do bộ phận có nguyên vật liệu nhập kho lập. Phiếu
này cũng lập thành 3 liên: 1 liên giao cho người nộp; 1 liên giao cho phòng cung
ứng vật tư; liên còn lại giao cho thủ kho ghi thẻ kho và chuyển lên cho kế toán
nguyên vật liệu ghi sổ.
Vật liệu nhập kho được sắp xếp, phân loại riêng biệt và đúng quy định đảm
bảo thuận tiện cho việc xuất vật tư khi có nhu cầu cần dùng.
Việc ghi song song giữa kế toán và thủ kho được thực hiện như sau:
 Tại kho:
Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho theo từng
danh điểm vật tư về chỉ tiêu số lượng. Nghĩa là mỗi loại vật liệu phải được theo dõi
trên một thẻ kho riêng để tiện cho việc ghi chép, kiểm tra, đối chiếu. Trên cơ sở các

phiếu nhập kho, thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, chính xác của các chứng từ,
rồi tiến hành ghi số thực nhập lên thẻ kho. Do vậy, thẻ kho sẽ được dùng làm căn cứ

SV: Bùi Thu Giang

11


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
để đối chiếu với số liệu thực tế của kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại phịng kế
tốn.Tại phịng kế tốn:
Khi nhận được phiếu nhập kho do thủ kho gửi lên, kế toán tiến hành kiểm tra
tính chính xác hợp lý của chứng từ. Sau đó, kế tốn tiến hành phân loại chứng từ
theo từng loại vật liệu rồi nhập số liệu vào máy tính theo cả hai chỉ tiêu số lượng và
giá trị để lên bảng kê chi tiết nhập vật tư cho từng kho. Cuối tháng, lập bảng tổng
hợp nhập vật tư đối chiếu với số liệu của thủ kho.
Các chứng từ minh họa ví dụ nhập kho nguyên vật liệu:
Ngày 10/01/2013 phiếu nhập kho số 0087/DET 19.5, nhập kho nguyên vật
liệu Bông xơ của công ty Bông Việt Nam với số lượng 5.000 kg, đơn giá 28.000
đồng/kg, thuế GTGT 10%, chưa thanh tốn theo hóa đơn GTGT số 0008642 của
cơng ty Bông Việt Nam.

SV: Bùi Thu Giang

12


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Biểu 1: Hóa đơn GTGT

Đơn vị: Công ty Bông Việt Nam
Địa chỉ: Số 6, Nguyễn Cơng Trứ, Hai Bà Trưng.

Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
BV/2012B
008642

HỐ ĐƠN (GTGT)
Ngày 10 tháng 01 năm 2013
Đơn vị bán hàng: Công ty Bông Việt Nam
Địa chỉ: Số 6, Nguyễn Công Trứ, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Số tài khoản:
MS:
Họ và tên người mua hàng: Hồng Anh Tuấn
Tên đơn vị: Cơng ty TNHH một thành viên dệt 19-5 Hà Nội
Địa chỉ: 203 Nguyễn Huy Tưởng, thanh xuân, Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh tốn: Tiền mặt
MS: 0100.100.495-1
STT
A
1

Tên hàng hố dịch vụ
B
Bơng xơ

Thuế xuất GTGT: 10%

Đvt


Số lượng

Đơn giá

C

1

Kg

5.000

Thành tiền

2
28.000

3= 2*1
140.000.000

Cộng tiền hàng:

140.000.000

Tiền thuế GTGT:

14.000.000

Tổng cộng tiền thanh toán:


154.000.000

Số tiền bằng chữ: Một trăm năm mươi tư triệu đồng chẵn./.
Người mua hàng

Người bán hàng

Thủ trưởng đơn vị

(Ký ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký ghi rõ họ tên)

SV: Bùi Thu Giang

13


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu 2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư

Đơn vị: Công ty TNHH

Mẫu số: 07 - VT

một thành viên dệt 19-5 Hà Nội


Số:426

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(VẬT TƯ, THIẾT BỊ, HÀNG HOÁ)
Ngày 10 tháng 01 năm 2013
Căn cứ theo hoá đơn số: BV/2012B 008642 ngày 10/01/2013 của Cơng ty Bơng
Việt Nam.
Ban phụ trách kiểm nghiệp gồm:
Ơng (Bà): Nguyễn Ngọc Tuấn……Đại diện phịng kỹ thuật
Ơng (Bà): Nguyễn Đức Trung …………Đại diện phịng vật tư
Ơng (Bà): Nguyễn Như Mai……… Thủ kho
Ơng (Bà): Trần Minh Trang……….Đại diện phịng kế tốn
Đã kiểm kê các loại vật tư hàng hoá sau:
ST

Tên vật tư, thiết bị,

Nơi

Đơn

Hàng hóa

SX

vị

Theo

Đúng


Khơng

Ghi

tính

chứng

chất

đúng chất

chú

từ

lượng

lượng

5.000

5.000

T
Bơng xơ

VN


Kg

Số lượng

1
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Hàng mới, đúng chủng loại và yêu cầu. Đồng ý nhập
kho.
Đại diện kỹ thật Đại diện giao hàng Đại diện kế toán Thủ kho Thống kê
Đã ký

Đã ký

SV: Bùi Thu Giang

Đã ký

Đã ký

Đã ký

14


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Biểu 3: Phiếu nhập kho
Đơn vị: Công ty TNHH

Mẫu số: 01 – VT


một thành viên dệt 19-5 Hà Nội

QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC

Số: 0087/DET19.5

Ngày 20/03/2006 của BTC

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 10 tháng 01 năm 2013
Họ, tên người giao hàng: Cơng ty Bơng Việt Nam
Theo: Hố đơn mua hàng số BV/2012B 008642 ngày 10/01/2013
Chứng từ kèm theo: Biên bản kiểm nghiệm số 215/BV
Nhập tại kho: Nguyên vật liệu

STT

Tên sản
phẩm

A
1

B
Bông xơ

Số lượng
Mã số

Đơn vị


C

D
Kg

Kèm chứng
từ
1
Phiếu cân

Cộng

Thực
nhập
2
5.000

5.000

Đơn giá

Thành tiền

3
4=2*3
28.000 140.000.000

140.000.000


Viết bằng chữ: Một trăm bốm mươi triệu đồng chẵn./.
Nhập, ngày 10 tháng 01 năm 2013
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng
(Ký,họ tên)

(Ký, Họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Ngoài ra, để theo dõi chi tiết tình hình thanh tốn với từng người bán, công
ty sử dụng Sổ chi tiết số 2 – Thanh tốn với người bán (ghi hàng ngày khi có nghiệp
SV: Bùi Thu Giang

15


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
vụ mua hàng phát sinh). Cuối mỗi tháng, sau khi hoàn thành việc ghi Sổ chi tiết số
2, kế toán lấy số liệu tổng hợp của từng nhà cung cấp để ghi vào Nhật ký chứng từ
số 5 – Ghi có Tk 331 – Phải trả cho người bán.
2.1.2 Thủ tục và chứng từ xuất kho nguyên vật liệu
Cũng giống như các công ty sản xuất khác, tại công ty TNHH một thành viên
dệt 19-5 Hà Nội việc xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất hay bất kỳ một mục
đích gì đều phải phản ánh kịp thời, tính tốn và bổ sung chính xác cho đối tượng vật
liệu đồng thời phải thực hiện đầy đủ các thủ tục chứng từ đúng quy cách. Để phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty TNHH một thành viên dệt 19-5 Hà

Nội sử dụng nhiều loại vật liệu, các loại vật liệu này được bảo quản ở nhiều kho
khác nhau. Trong đó loại vật liệu chính được sử dụng nhiều nhất là bông, loại vật
liệu thấm ẩm nhanh, dễ cháy, khó bảo quản. Căn cứ vào kế hoạch và tình hình sản
xuất, khi các phịng ban, phân xưởng sản xuất có nhu cầu vật tư, người phụ trách bộ
phận sử dụng sẽ lập phiếu yêu cầu xuất vật tư. Nếu vật liệu có giá trị lớn thì phải
qua Tổng giám đốc Cơng ty kí duyệt. Nếu là vật tư xuất kho định kỳ thì khơng cần
qua ký duyệt của lãnh đạo Cơng ty. Khi đó, u cầu xuất vật tư được chuyển lên
phòng cung ứng vật tư, xét thấy nhu cầu là hợp lý và tại kho còn loại vật tư đó,
phịng cung ứng vật tư sẽ lập Phiếu xuất kho hoặc Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ cho phép xuất vật tư. Các phiếu này được lập thành 3 liên: 1 liên lưu tại
phòng cung ứng vật tư; 1 liên giao cho người lĩnh vật tư; 1 liên giao cho thủ kho
làm căn cứ xuất kho và ghi số lượng thực xuất vào thẻ kho sau đó định kỳ chuyển
lên phịng kế tốn tính giá xuất và ghi sổ lưu trữ.
Cụ thể:
 Tại kho:
Thủ kho kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của các chứng từ xuất vật tư. Nếu thấy
trong kho khơng đủ hoặc khơng cịn loại vật tư đó thì phịng cung ứng vật tư phải
tiến hành thủ tục mua và nhập kho vật liệu, sau đó mới làm nghiệp vụ xuất kho. Căn
cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất và thẻ kho.

SV: Bùi Thu Giang

16



×