Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Quản trị sản xuất tại nhà máy z119.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.28 KB, 93 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ ĐẠI THẮNG

QUẢN TRỊ SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY Z119

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2021


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ ĐẠI THẮNG

QUẢN TRỊ SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY Z119

Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN XUÂN KHOÁT

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN



Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Học viên
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

Vũ Đại Thắng

i


LỜI CẢM ƠN
Đề tài này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường với
thực tiễn điều tra, phân tích cùng với sự hỗ trợ nỗ lực cố gắng của bản thân.
Để hoàn thành bản đề tài này ngoài sự cố gắng, sự nỗ lực của bản thân,
tơi ln nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn đến TS. Nguyễn Xn Khốt, người đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tơi thực hiện và hồn thành đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Học viện Khoa học xã hội đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu tại Viện.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể các
phòng/ban, lãnh đạo Nhà máy Z119 – Cục kỹ thuật - Qn chủng phịng
khơng – khơng qn; sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã chia sẻ những khó khăn trong suốt q trình học tập và thực hiện luận
văn tốt nghiệp này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2021
Học viên

(Ký tên và ghi rõ họ tên)

Vũ Đại Thắng

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ SẢN XUẤT...............................8
1.1.

Cơ sở lý luận về quản trị và quản trị sản xuất.............................................8

1.1.1 Khái niệm “quản trị”..........................................................................................8
1.1.2 Khái niệm quản trị sản xuất.............................................................................11
1.1.3 Vai trò của quản trị sản xuất............................................................................13
1.1.4 Mục tiêu của quản trị sản xuất.........................................................................14
1.1.5 Nội dung quản trị sản xuất...............................................................................14
1.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của quản trị sản xuất...............................24
1.2.1 Hoạch định mục tiêu, kế hoạch thực hiện........................................................24
1.2.2 Hiệu quả hoạt động lãnh đạo và kiểm soát......................................................25
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị sản xuất...................................................26
1.3.1 Nhóm nhân tố bên ngồi:.................................................................................26
1.3.2 Nhóm nhân tố bên trong:.................................................................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY Z119. .28
2.1 Khái quát chung về Nhà máy Z119.................................................................28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển...................................................................28
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Nhà máy Z119........................................................30
2.1.3 Biên chế tổ chức hiện nay của Nhà máy Z119................................................31

2.1.4 Đặc điểm về công nghệ của Nhà máy Z119....................................................33
2.1.5 Quy mô và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy giai đoạn
2018 – 2020...............................................................................................................40
2.2 Thực trạng công tác quản trị sản xuất tại Nhà máy Z119............................45
2.2.1 Thực trạng lập kế hoạch sản xuất.....................................................................45
2.2.2 Thực trạng lập kế hoạch các nguồn lực...........................................................48
2.2.3 Thực trạng công tác thiết kế và phát triển sản phẩm.......................................49
2.2.4 Thực trạng năng lực sản xuất...........................................................................52
2.2.5 Định vị nhà máy...............................................................................................54
2.2.6 Thực trạng bố trí sản xuất trong nhà máy........................................................55
iii


2.2.7 Thực trạng kiểm soát hệ thống sản xuất..........................................................57
2.3 Đánh giá công tác quản trị sản xuất tại Nhà máy Z119................................61
2.3.1 Những kết quả đạt được...................................................................................61
2.3.2 Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân..........................................................63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ SẢN XUẤT TẠI NHÀ
MÁY Z119................................................................................................................66
3.1.

Định hướng và mục tiêu tăng cường quản trị sản xuất tại Nhà máy Z119

đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.................................................................66
3.1.1.

Định hướng tăng cường quản trị sản xuất tại Nhà máy...............................66

3.1.2.


Mục tiêu tăng cường quản trị sản xuất tại Nhà máy....................................66

3.2.

Một số giải pháp tăng cường quản trị sản xuất tại Nhà máy Z119..........66

3.2.1.

Giải pháp đối với đội ngũ cán bộ quản trị sản xuất.....................................68

3.2.2.

Giải pháp quản trị nguồn nhân lực cho Nhà máy........................................70

3.2.3.

Giải pháp đối với công tác lập kế hoạch.....................................................71

3.2.4.

Giải pháp đối với công tác dự báo...............................................................71

3.2.5.

Giải pháp đối với lập kế hoạch các nguồn lực............................................72

3.2.6.

Giải pháp đối với quản trị hàng tồn kho......................................................74


3.2.7

Phát triển hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm........................................76

3.2.8

Giải pháp nâng cao chất lượng và doanh thu, lợi nhuận cho Nhà máy.......76

KẾT LUẬN...............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................79

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQP

Bộ Quốc phịng

CGCN

Chuyển giao cơng nghệ

CNC

Công nghệ cao

CTCP

Công ty cổ phần


DN

Doanh nghiệp

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NCKH

Nghiên cứu khoa học

PK-KQ

Phịng khơng – Không quân

QTSX

Quản trị sản xuất

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

ROS

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

SC

Sửa chữa

SCCĐ

Sửa chữa cơ động

SX

Sản xuất


VKTBKT

Vũ khí trang bị kỹ thuật

VCĐ

Vốn cố định

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

i


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT Số hiệu sơ đồ

Tên sơ đồ

1

1.1.

Mối quan hệ giữa công tác dự báo và lập kế hoạch


2

2.1

Mặt bằng bố trí sản xuất tại Nhà máy Z119

STT

Số hiệu Hình

1

1.1.

Đồ thị chu kỳ hàng tồn kho

2

2.1

Đồ thị tổng chi phí hàng tồn kho theo mơ hình

Tên Hình

EOQ

STT Số hiệu Bảng

Tên Bảng


1

2.1

Biên chế tổ chức của Nhà máy Z119

2

2.2

Danh mục mặt bằng và trang thiết bị

3

2.3

Tình hình biến động quy mơ và cơ cấu tài sản

4

2.4

Tình hình biến động quy mô và cơ cấu tài sản

5

2.5

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy Z119

giai đoạn 2018 – 2020

6

2.6

Sản lượng khí tài, vật tư kỹ thuật sản xuất, sửa chữa
trong giai đoạn 2016-2020

ii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế một quốc gia. Doanh
nghiệp chính là nơi các hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành, để tạo
ra các sản phẩm hàng hóa, của cải, sản phẩm tiêu dùng xã hội hay cung cấp
các dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng từ cơ bản, thiết yếu đến cao cấp của
các cá nhân, đơn vị trong xã hội. Doanh nghiệp cũng là nơi áp dụng các thành
tựu khoa học công nghệ mới nhất, biến các nghiên cứu và ứng dụng khoa học
vào thực tiễn theo nguyên tắc tối ưu hóa hiệu quả và hiệu suất, từ đó tối đa
hóa lợi nhuận.
Hoạt động sản xuất là một trong những hoạt động cốt lõi của tất cả các
loại hình tổ chức. Có thể nói, dù cho là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất hay các ngành dịch vụ, tất cả các loại hình doanh nghiệp đều tạo ra
các sản phẩm và dịch vụ khác nhau để phục vụ xã hội, được gọi là sản xuất.
Thông qua các quá trình sản xuất, đầu vào được chuyển đổi thành đầu ra để
tạo ra hàng hóa và dịch vụ. Vì vậy, mục tiêu chính của sản xuất là tạo ra sản
phẩm cuối cùng từ nguyên liệu thô bằng cách sử dụng nhân lực, máy móc và

cơng nghệ.
Quản trị sản xuất có liên quan mật thiết đến sự thành cơng của doanh
nghiệp, quản trị sản xuất thành cơng có thể dẫn đến nhiều thành tựu, đưa công
việc kinh doanh lên một tầm cao lớn. Quản trị sản xuất giúp công ty đạt được
các mục tiêu bán hàng và kinh doanh bằng cách sản xuất hàng hoá và dịch vụ
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Doanh thu và lợi nhuận sẽ tăng nếu sản
phẩm được sản xuất ra đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Mặt khác, quản trị sản xuất tốt cũng làm giảm chi phí sản xuất vì các
nguồn lực được sử dụng một cách thận trọng, hiệu quả; tiết kiệm tối đa
nguyên vật liệu đầu vào nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng đầu ra của
sản phẩm dịch vụ.
Nhà máy Z119 là một đơn vị của Bộ Quốc phòng, chịu trách nhiệm sản
xuất các trang thiết bị quân sự. Với đặc thù của doanh nghiệp quốc phòng,
1


việc sản xuất ra các sản phẩm chất lượng có ý nghĩa sống còn đối với an ninh
quốc gia. Nhưng một mặt, Nhà máy vẫn phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và
sử dụng hiệu quả nguyên liệu đầu vào, giảm thiểu chi phí liên quan trong q
trình sản xuất.
Vì vậy, các vấn đề về quản trị sản xuất trong Nhà máy đóng vai trị then
chốt trong việc tối đa hóa các nguồn lực của Nhà máy trong sản xuất các sản
phẩm quân sự, đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng của Bộ Quốc phòng,
và mặt khác vẫn đảm bảo tối ưu hóa hệ thống và quy trình sản xuất để tiết
kiệm tối đa nhân lực, vật lực, giảm thiểu chi phí cho ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, công tác quản trị sản xuất trong Nhà máy Z119 vẫn còn một
số tồn tại và hạn chế nhất định:
- Năng lực đánh giá, thẩm định công nghệ chưa cao, nên chưa thể đánh
giá đúng chất lượng của công nghệ máy móc thiết bị khi nhập. Nhà máy vẫn
chưa tiếp cận được với các công ty sở hữu công nghệ nguồn, chủ yếu mua qua

các công ty thương mại trung gian.
-

Nhu cầu hàng tồn kho biến động bất thường do nhu cầu sửa chữa

ngồi dự kiến; Bên cạnh đó, nguồn cung cấp hàng không ổn định, giá cả vật
tư, nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào thay đổi theo giá thị trường.
-

Nhà máy chưa tận dụng hết mặt bằng cho việc tối ưu hóa sản

xuất dẫn đến lãng phí nguồn vật lực này.
-

Kỹ năng nghề của cán bộ chiến sỹ chưa cao dẫn đến chất lượng

sản phẩm đầu ra còn hạn chế, nhiều khi chưa đáp ứng được yêu cầu của khách
hàng.
-

Cán bộ quản lý đôi khi chưa ý thức được hết tầm quan trọng của

việc quản trị quy trình sản xuất dẫn đến các khâu của sản xuất tại Nhà máy
chưa được thiết kế và vận hành trơn tru, đảm bảo tối ưu hóa hiệu quả từng
khâu sản xuất.
Đề tài nghiên cứu sẽ đề cập cụ thể và chi tiết hơn trong các phần sau,
cũng như đưa ra các đề xuất, khuyến nghị nhằm tăng cường hiệu quả quản trị
sản xuất trong Nhà mày Z119 nhằm giải quyết, khắc phục những hạn chế cịn
tồn tại cũng như góp phần tối ưu hóa quy trình sản xuất tại Nhà máy Z119.
2



Với những lý do trên, đề tài nghiên cứu “Một số vấn đề về quản trị sản
xuất tại Nhà máy Z119” có ý nghĩa cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn.
2. Tổng quan nghiên cứu
Có thể thấy trong nước và quốc tế đã có rất nhiều nghiên cứu về quản
trị sản xuất và các nghiên cứu đó đã đưa ra nhiều khái niệm, định nghĩa Quản
trị sản xuất; ý nghĩa, mục tiêu của quản trị sản xuất (đối với doanh nghiệp, với
nền kinh tế và đối với cá nhân trong doanh nghiệp…); tầm quan trọng của
quản trị sản xuất; các chức năng cơ bản của quản trị sản xuất bao gồm:
-

Lập kế hoạch sản xuất (kế hoạch về sản phẩm, khả năng sản

xuất, phương tiện vật chất kỹ thuật, chất lượng, thời gian thực hiện…)
-

Tổ chức các quá trình tác nghiệp – sản xuất;

-

Bố trí theo q trình hoạt động;

-

Bố trí theo sản phẩm;

-

Kiểm sốt q trình sản xuất sản phẩm;


-

Quản lý chi phí sản xuất;

-

Quản lý chất lượng sản phẩm;

Cụ thể như một số cơng trình sau:
- Nguyễn Anh Tiến (2014), “Hoàn thiện hệ thống quản lý sản xuất tại
Công ty TNHH hệ thống dây Sumi-Hanel”. Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Quản trị
kinh doanh, Đại học Bách khoa Hà Nội.
Từ việc đánh giá các đặc trưng của doanh nghiệp và phân tích thực
trạng hệ thống quản lý sản xuất thông qua giá bán sản phẩm, năng lực sản
xuất, chi phí sản xuất và một số yếu tố khách quan tác động đến hệ thống
quản lý sản xuất tại công ty TNHH hệ thống dây Sumi-Hanel, tác giả đã đưa
ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý sản xuất như giải pháp
nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực sản xuất, đặc biệt là giải
pháp nhằm giảm lãng phí trong sản xuất theo mơ hình MUDA.
- Lê Thị Ngọc (2018), “Quản trị sản xuất tại Cơng ty TNHH Tín Thành,
Khu cơng nghiệp Tiên Sơn, Bắc Ninh”. Luận văn thạc sĩ theo định hướng ứng
dụng ngành Quản trị kinh doanh, Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh –
Đại học Thái Nguyên.
3


- Phan Thanh Nhã (2018), “Lập kế hoạch sản xuất tại Nhà máy Ngói,
Cơng ty cổ phần Đầu tư & thương mại DIC Đà Nẵng”. Luận văn thạc sĩ kinh
tế, Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.

Từ lý luận đến thực tiễn trong doanh nghiệp, tác giả đã đưa ra được quy
trình lập kế hoạch sản xuất từ nghiên cứu nhu cầu thị trường, nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng và năng lực sản xuất của nhà máy. Trên cơ sở thực trạng
lập kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng như
Công ty cổ phần Đầu tư & thương mại DIC Đà Nẵng nói riêng và các đơn vị
sản xuất nói chung.
- Đào Minh Anh (2020), “Nghiên cứu các yếu tố quản trị sản xuất cốt lõi
tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cơ khí tại
Việt Nam”. Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Ngoại thương.
Về mặt lý luận, luận án đã hệ thống hóa các lý thuyết về các yếu tố
QTSX cốt lõi, kết quả hoạt động kinh doanh; và đề xuất phương pháp nghiên
cứu một cách tổng thể các yếu tố QTSX cốt lõi tác động đến kết quả hoạt
động kinh doanh (HĐKD) phù hợp với các doanh nghiệp cơ khí tại Việt Nam.
Điểm khác biệt ở phương pháp này là đưa ra một quy trình có 4 giai đoạn
gồm 11 bước, trong đó có 03 bước đặc biệt quan trọng là xác định tổng quát
các yếu tố QTSX, nhận diện các yếu tố QTSX cốt lõi và kiểm chứng các yếu
tố QTSX cốt lõi tác động đến kết quả HĐKD, sử dụng cả công cụ nghiên cứu
định tính và định lượng. Luận án đã đề xuất mơ hình nghiên cứu các yếu tố
QTSX cốt lõi tác động đến kết quả HĐKD phù hợp với các doanh nghiệp cơ
khí tại Việt Nam.
Tuy nhiên cho đến nay, tác giả chưa thấy có cơng trình nào nghiên cứu
riêng về thực trạng và đề xuất giải pháp quản trị sản xuất tại một đơn vị sản
xuất quân đội như Nhà máy Z119. Tác giả cũng đã nghiên cứu một số tài liệu
nước ngoài về quản trị sản xuất trong các Nhà máy thuộc qn đội nhưng mơ
hình quản lý của các nhà máy đó có sự khác biệt rất lớn với Việt Nam. Các
nhà máy sản xuất vũ khí, khí tài qn sự ở nước ngồi theo hình thức tư nhân
hoặc doanh nghiệp. Còn Nhà máy quân đội ở Việt Nam đều thuộc Bộ Quốc
4



phịng. Vì vậy, đề tài này sẽ khơng sử dụng các nghiên cứu tài liệu nước
ngoài. Tác giả trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu của các tác giả đi trước,
căn cứ vào thực tại hoạt động sản xuất của Nhà máy Z119 trong thời gian gần
đây nên tác giả lựa chọn đề tài “Một số vấn đề về quản trị sản xuất tại Nhà
máy Z119” với mong muốn được đóng góp một phần vào cơng tác nâng cao
hiệu quả quản trị sản xuất tại Nhà máy Z119 cũng như tại các nhà máy sản
xuất sản phẩm quân sự của Bộ Quốc phòng trong cả nước.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1.

Mục tiêu chung
Đề tài hệ thống hóa các nghiên cứu và lý luận chung về Quản trị sản

xuất và đánh giá một cách có hệ thống các vấn đề cụ thể liên quan đến quản
trị sản xuất tại Nhà máy Z119
3.2.

Mục tiêu cụ thể
Đề tài nghiên cứu mơ hình và quy trình quản trị sản xuất thực tế tại Nhà

máy Z119; phân tích đánh giá thực trạng và các vấn đề còn tồn tại hạn chế
trong quy trình sản xuất. Trên cơ sở đó, đề tài sẽ đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả và hồn thiện cơng tác quản trị sản xuất, góp phần tối
đa hóa quy trình sản xuất tại Nhà máy, đảm bảo vừa giảm thiểu chi phí sản
xuất vừa tăng chất lượng sản phẩm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.

Đối tượng nghiên cứu


- Các vấn đề về Quản trị sản xuất nói chung và tại Nhà máy Z119 nói
riêng.
- Giải pháp xử lý và hoàn thiện các vấn đề tồn tại để cải thiện chất lượng
quản trị sản xuất tại Nhà máy Z119
4.2.

Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại Nhà máy Z119 – Cục kỹ thuật Quân chủng

Phịng khơng – Khơng qn.
4.3.

Thời gian nghiên cứu
Luận văn sử dụng nhiều số liệu và kết quả nghiên cứu tập trung trong giai

đoạn 2018-2020
5


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1.

Phương pháp thu thập số liệu

- Nghiên cứu tài liệu trong nước và quốc tế về quản trị sản xuất.
- Các Báo cáo nội bộ về quy trình sản xuất, cơ cấu tổ chức và bộ máy
quản lý trong Nhà máy Z119.
- Sử dụng các thông tin từ giáo trình, tạp chí kinh tế, các báo cáo khoa
học và các trang tin điện tử liên quan.

5.2.

Phương pháp phân tích sớ liệu
Các phương pháp đề tài sử dụng: phương pháp thống kê mô tả, phương

pháp so sánh, phương pháp tỷ trọng, phương pháp liệt kê, phương pháp phân
tích – tổng hợp và một số phương pháp khác. Đề tài căn cứ trên các số liệu đã
có để từ đó tổng hợp, đưa ra những phân tích đánh giá thực trạng, xu hướng
qua so sánh dựa trên các tỷ trọng, tỷ lệ từ kết quả đầu ra đó.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1.

Ý nghĩa về lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận khoa học về quản trị sản xuất

bằng việc đưa ra được một hệ thống lý luận, khái niệm, định nghĩa và các nội
dung về quản trị sản xuất. Luận văn thông qua những kiến thức thực tế trong
q trình quản trị sản xuất tại Nhà máy có đưa ra một số nhận xét về ý nghĩa
của quản trị sản xuất trong từng khâu của quy trình sản xuất, đặc biệt là ý
nghĩa của quản trị sản xuất với năng suất lao động và chất lượng sản phẩm đối
với một doanh nghiệp sản xuất của quân đội.
6.2.

Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn rà soát, phát hiện và đánh giá thực trạng các vấn đề thực tế phát

sinh trong quá trình hoạt động của Nhà máy Z119 về quản trị sản xuất; từ đó đề
xuất các giải pháp để hồn thiện việc quản trị sản xuất của Nhà máy Z119.
7. Kết cấu của đề tài
MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ SẢN XUẤT
Trong Chương 1, tác giả đưa ra những khái niệm về sản xuất, quản trị
sản xuất, vai trò của quản trị sản xuất , mục tiêu của quản trị sản xuất, các nội
6


dung của quản trị sản xuất (dự báo nhu cầu, hoạch định tổng hợp, thiết kế sản
phẩm và quy trình công nghệ, hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, bố trí mặt
bằng sản xuất, tổ chức sản xuất, quản trị hàng tồn kho, quản trị chất lượng,
các chỉ tiêu phản ánh giá trị định lượng của quản trị sản xuất (như tổng sản
lượng, doanh thu thuần, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu…) và đề cập
đến các yếu tố hảnh hưởng đến quản trị sản xuất
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ SẢN XUẤT TẠI NHÀ
MÁY Z119
Chương 2 tác giả giới thiệu quá trình hình thành và phát triển Nhà máy
Z119, chức năng nhiệm vụ của Nhà máy, sơ đồ và biên chế tổ chức của Nhà
máy, quy mô tài sản, kết quả hoạt động kinh doanh của Nhà máy (giai đoạn
2018-2020)
Trong Chương 2, tác giả cũng đưa ra thực trạng công tác quản trị sản
xuất tại Nhà máy Z119 trên các nội dung: lập kế hoạch sản xuất, lập kế hoạch
các nguồn lực, thiết kế và phát triển các sản phẩm, thực trạng năng lực sản
xuất, bố trí mặt bằng sản xuất, quản trị hàng tồn kho, kiểm soát chất lượng.
Trên cơ sở xem xét những thực trạng đó, tác giả có những đánh giá về cơng
tác quản trị sản xuất tại Nhà máy 119: những kết quả đạt được cũng như
những hạn chế, tồn tại và đưa ra những nguyên nhân cho những bất cập đó.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ SẢN XUẤT
TẠI NHÀ MÁY Z119
Chương 3 trên cơ sở những định hướng chiến lược và mục tiêu quản trị
sản xuất của Nhà máy, tác giả đưa ra các nhóm giải pháp cho những hạn chế,
tồn tại đã đề cập đến ở Chương 2, bao gồm: nhóm giải pháp với cán bộ quản

lý là cơng tác quản trị sản xuất; nhóm giải pháp cho cơng tác lập kế hoạch,
nhóm giải pháp lập kế hoạch các nguồn lực; nhóm giải pháp cho quản trị hàng
tồn kho
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

7


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ SẢN XUẤT
1.1.

Cơ sở lý luận về quản trị và quản trị sản xuất

1.1.1 Khái niệm “quản trị”
Từ xưa đến nay, tất cả các tổ chức nói chung, dù hoạt động trong bất
cứ lĩnh vực nào: kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa … đều tồn tại các hoạt
động quản trị. Chẳng hạn, các tổ chức đều phải xác định xem mình muốn đạt
được điều gì trước mắt và tương lai, để đạt được những kết quả mong muốn
đó cần phải có những kế hoạch gì và lập kế hoạch ra sao, để thực hiện những
kế hoạch này cần phải có bộ máy, con người và xác định trách nhiệm, quyền
hạn của những con người đó… Những hoạt động như vậy ta gọi là hoạt động
quản trị.
Tác giả Koontz và O’Donnell (1955) cho rằng “Có lẽ khơng có lĩnh
vực hoạt động nào của con người quan trọng hơn là công việc quản lý, bởi vì
mọi nhà quản trị ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ
bản là thiết kế và duy trì một mơi trường mà trong đó các cá nhân làm việc
với nhau trong các nhóm có thể hồn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã
định.” Robert Albanese (1988) cho rằng “Quản trị là một quá trình kỹ thuật và
xã hội nhằm sử dụng các nguồn, tác động tới hoạt động của con người và tạo

điều kiện thay đổi để đạt được mục tiêu của tổ chức”. James Stoner và
Stephen Robbins (2012) đã định nghĩa “Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ
chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục
tiêu đã đề ra”. Từ tiến trình trong định nghĩa này nói lên rằng các cơng việc
hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát phải được thực hiện theo một trình
tự nhất định hay nói cách khác phải cần có một quy trình cụ thể được tổ
chức/doanh nghiệp đề ra thành các phương thức để tiến hành triển khai các
công việc cụ thể một cách hiệu quả nhất.
Theo tác giả Trương Quang Dũng (2017) thì cho rằng “Quản trị là sự
tác động của chủ thể quản trị đến đối tượng quản trị nhằm thực hiện các mục
tiêu đã vạch ra một cách tối ưu trong điều kiện biến động của môi trường”.
8


Với cách hiểu này, quản trị là một quá trình, trong đó chủ thể quản trị là tác
nhân tạo ra các tác động quản trị; đối tượng quản trị tiếp nhận các tác động
của chủ thể quản trị tạo ra; mục tiêu của quản trị phải được đặt ra cho cả chủ
thể quản trị và đối tượng quản trị, được xác định trước khi thực hiện sự tác
động quản trị.
Tóm lược lại có thể thấy, quản trị sự là phối hợp hiệu quả các hoạt
động của người cùng chung trong tổ chức trong tiến trình thực hiện các hoạt
động nhằm đảm bảo sự hồn thành cơng việc. Quản trị là quá trình các nhà
quản trị hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra nhằm đạt được mục tiêu đã
đề ra bằng việc phối hợp các nguồn lực của tổ chức”.
Bản chất của quản trị
Có thể có nhiều khái niệm khác nhau về quản trị nhưng bản chất của
quản trị chỉ có một. Bản chất của “quản trị” là tìm ra phương thức phù hợp
nhất để công việc đạt hiệu quả cao nhất (kết quả tốt nhất với chi phí nhân
cơng, thời gian, tài chính ít nhất).

Các yếu tố của quản trị
Quản trị cần ba yếu tố điều kiện cơ bản
- Chủ thể quản trị: Là nhân tố tạo ra các tác động tới quản trị và đối
tượng quản trị. Đối tượng quản trị sẽ phải chịu tác động từ chủ thể quản trị, có
thể diễn ra một lần hoặc nhiều lần liên tục. Chủ thể quản trị gồm một hoặc
nhiều người. Đối tượng là một tổ chức, một tập thể hoặc thiết bị, máy móc.
- Mục tiêu đặt ra cho chủ thể quản trị và đối tượng: Cần phải có mục
tiêu đối với chủ thể quản trị và đối tượng quản trị. Đây được coi là căn cứ để
chủ thể đưa ra các tác động đến đối tượng quản trị. Đối tượng quản trị có thể
là tập thể, tổ chức hay các thiết bị máy móc.
- Nguồn lực: Nguồn lực ở đây chính là nhân lực, vật lực và các yếu tố
khác. Việc chuẩn bị đày đủ các nguồn lực sẽ giúp chủ thể quản trị khai thác,
vận hành doanh nghiệp tốt hơn.
Chức năng & vai trò của quản trị
Đây là những nhóm cơng việc chung, tổng qt mà nhà quản trị ở cấp
bậc nào cũng thực hiện. Nói cụ thể hơn, chức năng quản trị được hiểu là một
9


loại hoạt động quản trị, được tách riêng trong quá trình phân cơng và chun
mơn hóa lao động quản trị, thể hiện phương hướng hay giai đoạn tiến hành
các tác động quản trị nhằm hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức. Hiện nay
có nhiều cách phân loại các chức năng quản trị, nhưng nhìn chung, các nhà
khoa học đã tương đối có sự thống nhất về bốn chức năng quản trị là: (i)
hoạch định, (ii) tổ chức, (iii) điều khiển và (iv) kiểm soát. (Trương Quang
Dũng, 2017)
 Chức năng hoạch định: là chức năng đầu tiên trong quá trình quản trị.
Hoạt động này bao gồm việc xác định rõ hệ thống mục tiêu của tổ chức, xây
dựng và lựa chọn chiến lược tổng thể để thực hiện các mục tiêu này và thiết
lập một hệ thống các kế hoạch để phối hợp các hoạt động của tổ chức. Đồng

thời đưa ra các biện pháp để thực hiện các mục tiêu, các kế hoạch của tổ chức
và cải tiến, phát triển tổ chức. Chức năng hoạch định giúp phối hợp hoạt động
giữa các nhân viên, giúp tổ chức hoạt động hiệu quả.
Hoạch định bao gồm:


Xác định rõ các phương hướng, mục tiêu



Dự thảo chương trình hành động



Tạo ra các lịch trình hành động



Đề ra các biện pháp kiểm sốt



Cải tiến và phát triển tổ chức

 Chức năng tổ chức: chủ yếu là thiết kế cơ cấu của tổ chức, bao gồm
xác định những việc phải làm, những ai sẽ làm những việc đó, những bộ phận
nào cần được thành lập, quan hệ phân công phối hợp và trách nhiệm giữa các
bộ phận và xác lập hệ thống quyền hành trong tổ chức. Chức năng quản trị
này sẽ xác lập ra sơ đồ tổ chức; Mô tả nhiệm vụ của các bộ phận; Xây dựng
tiêu chuẩn cho từng công việc. Công việc này yêu cầu cần sự phân bổ và sắp

xếp nguồn nhân lực một cách hợp lý. Bên cạnh việc bố trí nhân lực, quản trị
cịn có chức năng sắp xếp máy móc, kinh phí cho tổ chức.
 Chức năng điều khiển (lãnh đạo): Quản trị bao gồm hoạt động lãnh đạo
tổ chức. Đó là tác động của các nhà quản trị với cấp dưới của mình. Lãnh đạo
bao gồm: Động viên các nhân viên; Lãnh đạo và chỉ huy; Thiết lập quan hệ
10


giữa nhân viên và người quản trị Thiết lập quan hệ giữa người quản trị với các
tổ chức khác Nhà quản trị giao việc cho nhân viên để đạt được mục đích
chung. Bằng các phương pháp quản lý riêng, nhà quản trị giám sát, giúp nhân
viên làm việc hiệu quả. Đây là chức năng thực hiện sự kích thích, động viên,
chỉ huy, phối hợp con người, thực hiện các mục tiêu quản trị và giải quyết các
xung đột trong tập thể nhằm đưa tổ chức đi theo đúng quỹ đạo dự kiến của tổ
chức.
 Chức năng kiểm soát: Quản trị là hoạt động kiểm soát. Hoạt động kiểm
soát thường là việc thu thập thông tin về kết quả thực hiện thực tế, so sánh kết
quả thực hiện thực tế với các mục tiêu đã đặt ra và tiến hành các điều chỉnh
nếu có sai lệch, nhằm đưa tổ chức đi đúng quỹ đạo đến mục tiêu. Quản trị
phải cố gắng đảm bảo tổ chức đang vận hành đúng theo mục tiêu, phương
hướng đề ra. Quản trị cần đưa ra được điều chỉnh cần thiết ngay khi có sự cố,
sai sót xảy ra. Kiểm soát gồm: Xác định được các tiêu chuẩn kiểm tra; Lên
lịch trình để đi kiểm tra; có cơng cụ để kiểm tra, đánh giá tình hình, đề ra các
biện pháp hồn thiện nếu có. Chức năng này để đảm bảo công việc thực hiện
như kế hoạch dự kiến thơng qua việc theo dõi tồn bộ hoạt động c ủa các thành
viên, bộ phận và cả tổ chức.
1.1.2 Khái niệm quản trị sản xuất
* Sản xuất
Theo quan niệm phổ biến trên thế giới hiện nay thì sản xuất (production)
được hiểu là quá trình (process) tạo ra sản phẩm (goods) hoặc dịch vụ

(services).
Thực chất sản xuất chính là quá trình chuyển hóa biến các yếu tố đầu vào
thành các sản phẩm hay dịch vụ ở đầu ra. Yếu tố đầu vào gồm có đất đai,
nguồn nhân lực, nguyên liệu, cơng nghệ, máy móc, thiết bị, tiền vốn, khoa
học và nghệ thuật quản trị. Đây là những yếu tố cần thiết cho bất kỳ quá trình
sản xuất hoặc dịch vụ nào. Quá trình biến đổi là quá trình chế biến, chuyển
hóa các yếu tố này nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định
trước. Sự chuyển đổi này là hoạt động trọng tâm và phổ biến của hệ thống sản
xuất. Kết quả hoạt động này của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc thiết
11


kế, hoạch định Đầu vào chuyển hóa - Làm biến đổi - Tăng thêm giá trị Đầu
ra, tổ chức thực hiện và kiểm tra quá trình biến đổi. Đầu ra có thể là sản phẩm
dở dang, thành phẩm, dịch vụ. Ngồi ra cịn có các loại phụ phẩm khác có thể
có lợi hoặc khơng có lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh như phế phẩm,
chất thải… đơi khi địi hỏi phải có chi phí rất lớn để xử lý, giải quyết chúng.
* Quản trị sản xuất
Quản trị sản xuất chính là q trình thiết kế, hoạch định, tổ chức điều
hành và kiểm tra theo dõi hệ thống sản xuất nhằm thực hiện những mục tiêu
sản xuất đã đề ra. (Trương Đồn Thể, 2004)
Nói cách khác, quản trị sản xuất là tổng hợp các hoạt động xây dựng hệ
thống sản xuất và quản trị quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào tạo thành các
sản phẩm, dịch vụ ở đầu ra theo yêu cầu của khách hàng nhằm thực hiện các
mục tiêu đã xác định. Cũng giống như các phân hệ khác, hệ thống sản xuất
gồm nhiều yếu tố cấu thành có mối quan hệ khăng khít, chặt chẽ với nhau. Ta
có sơ đồ hệ thống sản xuất như sau: Yếu tố trung tâm của quản lý sản xuất là
q trình biến đổi. Đó là q trình chế biến, chuyển hóa các yếu tố đầu vào
hình thành hàng hóa hoặc dịch vụ mong muốn, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Các yếu tố đầu vào: Nguyên vật liệu, công nghệ, thiết bị, con người có

kỹ năng quản lý và nguồn thông tin. Các yếu tố đầu vào là điều kiện cần thiết
cho q trình sản xuất, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố đầu ra: Chủ yếu là các sản
phẩm, dịch vụ. Tùy theo đặc điểm của q trình sản xuất mà đầu ra có thể là
những sản phẩm có tính đồng nhất với tiêu chuẩn hóa cao hoặc khó tiêu chuẩn
và có sự thay đổi thường xuyên theo nhu cầu của khách hàng. Ngoài những
sản phẩm và dịch vụ được tạo ra sau quá trình sản xuất, cịn có các phế phẩm,
chất thải… địi hỏi phải có chi phí khá lớn để giải quyết xử lý chúng.
Các yếu tố thông tin: Để ra các quyết định trong quản trị sản xuất cần
phải tìm hiểu, nắm bắt, thu thập và xử lý một khối lượng thông tin lớn từ mơi
trường bên ngồi và từ nội bộ doanh nghiệp. Thông tin thu thập cần phải liên
tục cập nhật để có những quyết định điều chỉnh hoạt động sản xuất kịp thời
cần thiết. Thông tin phản hồi là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống
12



×