Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhhtm dv tuấn thảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.7 KB, 85 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính

Lời mở đầu
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng đÃ
khẳng định tầm quan trọng của thơng mại trong đời sống
kinh tế xà hội. Với vai trò là cầu nối giữa sản xuất và tiêu
dùng, thơng mại đà làm cho quá trình lu thông hàng hoá đợc
nhanh chóng và thuận tiện hơn, ngời mua có thể tìm thấy
ở doanh nghiệp kinh doanh thơng mại nhiều loại hàng hoá
mà mình cần. Trớc đây, trong cơ chế quan liêu bao cấp,
các doanh nghiệp thơng mại hoạt động theo chỉ tiêu sản
xuất của nhà nớc. Nhng hiện nay, để đứng vững và phát
triển doanh nghiệp thơng mại phải nắm bắt và đáp ứng
đợc tâm lý, nhu cầu của ngời tiêu dùng với sản phẩm có chất
lợng cao, giá thành hạ, mẫu mà phong phú nhằm làm tốt cầu
nối giữa sản xuất và tiêu dùng cũng nh góp phần thúc đẩy
sản xuất.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thơng mại thì bán
hàng là một khâu quyết định trong mỗi chu kì kinh doanh
vì nó ảnh hởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại
của chu kì đó. Giải quyết tốt khâu này tức là doanh
nghiệp đà đảm bảo cho các chu kì kinh doanh đợc diễn ra
thờng xuyên liên tục. Quá trình bán hàng là cơ sở để tạo ra
lợi nhuận cho doanh nghiệp, đó là mục tiêu hàng đầu của
mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
Để thực hiện đợc mục tiêu, mỗi doanh nghiệp cần nắm
bắt các thông tin làm cơ sở đánh giá, phân tích, lựa chọn
SV: Trơng Bích Vân

1



Lớp: K34C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
và ra quyết định đầu t kinh doanh nh doanh thu, chi phí
và kết quả..vv. Với t cách là công cụ quản lý kinh tế, kế toán
đà theo dõi, phản ánh, ghi chép đầy đủ những thông tin
đó và cung cấp cho các doanh nghiệp, cụ thể là kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng. Nhận thức đợc vai trò
quan trọng của công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác
định kết quả bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại nói
chung và công ty TNHH Thơng mại và Dịch vụ Tuấn Thảo
nói riêng, bằng kiến thức lý luận đợc trang bị ở nhà trờng và
sự giúp đỡ tận tình của Giám đốc, kế toán Công ty TNHHTM
&DV Tuấn Thảo, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty TNHHTM & DV Tuấn Thảo.
Nội dung của đề tài đề cập đến những vấn đề lý
luận chung, thực tế và những đánh giá, kiến nghị về công
tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả của
công ty, nội dung đợc trình bày cụ thể nh sau:
Chơng I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thơng mại.
Chơng II: Thực tế tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng ở Công ty TNHHTM & DV Tuấn Thảo
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty

TNHHTM & DV Tuấn Thảo.

SV: Trơng BÝch V©n

2

Líp: K34C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
Với kiến thức tích luỹ còn hạn chế, phạm vi đề tài rộng
và thời gian thực tế cha có nhiều nên bài khó tránh khỏi
những thiếu sót, em kính mong nhận đợc sự góp ý, chỉ
bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo, Giám đốc, kế toán Công
ty để báo cáo thực tập của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm
ơn!

Chơng i
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
thơng mại.
1.1

Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thơng mại

1.1.1 ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định

kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại và
sự cần thiết phải quản lý.

SV: Trơng Bích V©n

3

Líp: K34C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
Bán hàng (hay tiêu thụ hàng hoá) là giai đoạn cuối cùng
của giai đoạn tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp, là quá
trình thực hiện mặt giá trị của hàng hoá. Trong mối quan
hệ này, doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá cho ngời
mua và ngời mua phải chuyển giao cho doanh nghiệp số
tiền mua hàng tơng ứng với giá trị của hàng hoá đó, số tiền
này đợc gọi là doanh thu bán hàng. Quá trình bán hàng đợc
coi là hoàn thành khi có đủ 2 điều kiện sau:
- Gửi hàng cho ngời mua
- Ngời mua đà trả tiền thanh toán hay chấp nhận thanh
toán
Tức là nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao xong
hàng, nhận đợc tiền hoặc giấy chấp nhận thanh toán của
ngời mua, hai việc này có thể diễn ra đồng thời cùng một
lúc hoặc không đồng thời tuỳ theo phơng thức bán hàng
của doanh nghiệp. Có thể nói công tác bán hàng là cực kì
quan trọng đối với doanh nghiƯp, thĨ hiƯn ë néi dung sau:
- §èi víi sản xuất, sản xuất và tiêu thụ có mối quan hệ

biện chứng với nhau. Sản xuất là tiền đề của tiêu thụ cũng
nh hoạt động mua vào trong kinh doanh thơng mại và ngợc
lại, tiêu thụ lại ảnh hởng quyết định tới sản xuất, tới việc thu
mua hàng hoá. Nếu sản xuất ra không tiêu thụ đợc hay mua
hàng về không bán đợc sẽ dẫn đến kinh doanh bị ứ đọng,
ảnh hởng tới tình hình sản xuất kinh doanh cũng nh tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy thực hiện tốt
công tác bán hàng đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi vốn
SV: Trơng Bích Vân

4

Lớp: K34C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
nhanh, tăng vòng quay vốn kinh doanh, từ đó đem lại lợi
nhuận cao cho doanh nghiệp và mở rộng hoạt động kinh
doanh.
- Việc tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp còn ảnh hởng tới nhiều đối tợng khác nhau. Chẳng hạn, nếu mặt hàng
kinh doanh của doanh nghiệp này là nguyên vật liệu của
nhiều doanh nghiệp khác thì việc đảm bảo tiêu thụ của
mình sẽ tạo đIều kiện cho các doanh nghiệp này hoạt động
có hiệu quả hơn, đảm bảo cùng tồn tại và phát triển trong
sự ràng buộc của hệ thống phân công lao động xà hội. Tổ
chức công tác bán hµng cã ý nghÜa quan träng nh vËy, nhng
mèi quan tâm không chỉ dừng lại ở đây mà là kết quả của
việc tổ chức thực hiện đó. Đây cũng là qui luật tất yếu
trong sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều muốn

biết mình đang và sẽ thu đợc gì sau hàng loạt các hành vi
tác nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm: kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả
của hoạt động tài chính, kết quả của hoạt động khác. Đối với
doanh nghiệp thơng mại, kết quả hoạt động kinh doanh
thực chất là kết quả bán hàng nó sẽ là nguồn lợi chính, là
chênh lệch giữa doanh thu thuần (tổng doanh thu bán hàng
sau khi đà trừ đi khoản giảm doanh thu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp
trực tiếp) với trị giá vốn hàng đà bán ra, chi phí bán hàng,

SV: Trơng Bích Vân

5

Lớp: K34C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
chi phí quản lý doanh nghiệp , đợc xác định theo công
thức:
Kết quả bán hàng = DTT về bán hàng và cung cấp
dịch vụ- giá vốn của hàng bán CFBH, CFQLDN phân bổ
cho số hàng đà bán.
Trong điều kiện khu vực hoá, toàn cầu hoá, tự do thơng mại và tự do cạnh tranh làm cho sự khác biệt giữa thị
trờng trong nớc và ngoài nớc ngày càng mờ nhạt, điều đó
vừa tạo ra cơ hội mở rộng thị trờng tiêu thụ nhng lại đặt ra
cho các doanh nghiệp trong nớc lớn hơn do đối thủ cạnh

tranh ngày một nhiều và mạnh. Đứng trớc tình hình này đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một chính
sách sản phẩm, chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp
ứng yêu cầu đa dạng của thị trờng và tăng hiệu quả kinh
doanh.
Để quản lý tốt quá trình bán hàng, tiết kiệm chi phí và
tối đa hoá lợi nhuận cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại hàng
hóa, theo chỉ tiêu số lợng, chất lợng, chủng loại và giá trị của
chúng. Đối với từng loại hàng hoá không chỉ theo dõi về các
chỉ tiêu tổng hợp mà cần phải mở sổ chi tiết để quản lý
chặt chẽ.
- Để đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp cần nắm vững thị trờng, xác định đúng giá cả, lựa
chọn phơng thức tiêu thụ cho phù hợp và xây dựng thơng
hiệu cho doanh nghiệp. Ngoài yếu tố giá cả và chất lợng và
SV: Trơng BÝch V©n

6

Líp: K34C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
thơng hiệu là một nhân tố tích cực thúc đẩy tốc độ tăng
doanh số bán.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả CFBH, CFQLDN nhằm tối
đa hoá lợi nhuận và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà
nớc, quản lý chặt chẽ việc chấp hành chế độ tài chính về

phân phối kết quả.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu bán hàng và
xác định kết quả bán hàng.
Từ những yêu cầu chung của quá trình quản lý bán
hàng, kế toán với t cách là công cụ phục vụ đắc lực cho
quản lý kinh tế, khi kế toán doanh thu bán hàng và xác
định kết quả bán hàng đợc tổ chức khoa học hợp lý sẽ cung
cấp đợc những thông tin có ích cho nhà quản lý trong việc
ra quyết định sản xuất và tiêu thụ cho phù hợp, có hiệu quả.
Muốn vậy doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán
hàng phải thực hiện của các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ kịp thời khối lợng hàng hoá bán ra
về tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng trị giá vốn của hàng đÃ
bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và
các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả
bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán
hàng, tình hình thanh toán với ngời mua với ngân sách nhà
nớc.
- Cung cấp thông tin chính xác trung thực và đầy đủ
về tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
SV: Trơng Bích Vân

7

Lớp: K34C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính

Nh vậy kế toán bán hàng và xác định kết quả là công
tác quan trọng của doanh nghiệp nhằm xác định số lợng, giá
trị của lợng hàng hoá bán ra cũng nh doanh thu và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Song để phát huy đợc vai trò
và thực hiện các nhiệm vụ đà nêu trên đòi hỏi phải tổ chức
tốt công tác kế toán thật khoa học, hợp lý, đồng thời cán bộ
kế toán phải nắm vững nội dung của việc tổ chức tốt công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2 Lý luận về tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng
1.2.1 Các phơng thức bán hàng
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng để thúc đẩy
quá trình tiêu thụ các doanh nghiệp sử dụng rất linh hoạt các
phơng thức bán hàng. Phơng thức bán hàng có ảnh hởng
trực tiếp đến việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh
tình hình xuất kho hàng hóa. Đồng thời có tính chất quyết
định đối với việc xác định thời điểm bán hàng và ghi
nhận doanh thu, tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi
nhuận. Căn cứ vào điều kiện ghi nhận doanh thu và thời
điểm xác định là bán hàng có thể chia quá trình bán hàng
thành hai phơng thức:
Phơng thức bán hàng trực tiếp
Phơng thức gửi bán
1.2.1.1 Phơng thức bán hàng trực tiếp
Theo phơng thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hoá,
dịch vụ cho khách hàng thì đồng thời khách hàng thanh
SV: Trơng Bích Vân

8


Lớp: K34C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
toán hoặc chấp nhận thanh toán ngay. Nghĩa là quá trình
chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời.
Doanh nghiệp đà chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn
với quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng và ngay lúc
chuyển giao hàng đà thoả mÃn đầy đủ các điều kiện ghi
nhận doanh thu. Phơng thức bán hàng trực tiếp giúp cho quá
trình bán hàng đợc thực hiện nhanh chóng, dứt khoát tiết
kiệm đợc các chi phí về vận chuyển, bảo quản hàng hoá và
giảm rủi ro cho doanh nghiệp. Tuy nhiên doanh nghiệp cần
đầu t nhiều thời gian và chi phí vào các hoạt động
marketing, mở rộng và tiếp cận thị trờng, tìm kiếm các
khách hàng mới. Do đợc xác định là nghiệp vụ bán hàng
ngay khi chuyển giao hàng hoá, kế toán bán hàng trong trờng hợp này sử dụng TK632 để phản ánh trị giá vốn hàng
bán và TK511 để phản ánh doanh thu

mà không cần sử

dụng TK157- Hàng gửi đi bán
1.2.1.2 Phơng thức gửi bán
Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp theo
những thoả thuận đà ghi trong hợp đồng. Khách hàng có thể
là những đơn vị mua một lần hoặc những khách hàng
mua thờng xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho hàng
hoá giao cho khách hàng thì số hàng hoá đó vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp bởi cha thoả m·n 5 ®iỊu

kiƯn ghi nhËn doanh thu. ChØ ®Õn khi khách hàng đà chấp
nhận thanh toán doanh nghiệp mới ghi nhận doanh thu.

SV: Trơng Bích Vân

9

Lớp: K34C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
Đối với phơng thức bán hàng này, kế toán cần phải chú
ý thời điểm và các điều kiện ghi nhận doanh thu. Đồng thời
cần phải mở các tài khoản tổng hợp và chi tiết để theo dõi,
quản lý hàng hoá gửi bán và thực hiện trích lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho nếu có các dấu hiệu giảm giá. Bán
hàng theo phơng thức gửi bán đạt hiệu quả cao trong nền
kinh tế thị trờng, khi mà sự phân công lao động xà hội và
chuyên môn hoá ngày càng sâu sắc từ khâu sản xuất đến
tiêu dùng. Các doanh nghiệp sản xuất sẽ giảm đợc các khoản
đầu t vào khâu bán hàng để tập trung vào khâu sản xuất.
Tuy nhiên, phơng thức này có nhợc điểm là khó quản lý các
sản phẩm, hàng hoá đà gửi bán, khả năng rủi ro cao. Các nhà
quản lý cần theo dõi, đôn đốc việc thu tiền từ các khách
hàng khi sản phẩm, hàng hoá đà đợc xác định bán. Để phản
ánh trị giá vốn sản phẩm, hàng hoá xuất kho gửi bán, kế
toán sử dụng TK 157- Hàng gửi đi bán. Chỉ khi đà xác định
là nghiệp vụ bán hàng, kế toán mới ghi nhận giá vốn và
doanh thu bán hàng ở TK632, TK511 và các tài khoản liên

quan.
1.2.2 Doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu đợc trong kì hạch toán, phát sinh từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh thu đợc xác định bằng các khoản đà thu đợc hoặc sẽ
thu đợc sau khi trừ đi các khoản CKTM, GGHB và giá trị
SV: Trơng Bích Vân

10

Lớp: K34C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
hàng bán bị trả lại. Tuỳ theo loại hình sản xuất kinh doanh
có các loại doanh thu:
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu cung cÊp dÞch vơ
- Doanh thu tõ tiỊn l·i, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận đợc chia
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu đợc hoặc số
thu đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu
nh bán sản phẩm,hàng hoá cho khách hàng bao gồm cả các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Nếu
doanh nghiệp có doanh thu bán hàng bằng ngoại tệ thì
doanh thu đợc qui đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực
tế của nghiệp vụ phát sinh hoặc tỷ giá bình quân trên thị

trờng liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nớc Việt Nam công
bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Trong kì kế toán,
doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thực hiện đợc
có thể thấp hơn doanh thu bán hàng ghi nhận ban đầu do
các nguyên nhân: doanh nghiệp chiết khấu thơng mại, giảm
giá hàng đà bán cho khách hàng hoặc hàng đà bán bị trả lại
(do không đảm bảo điều kiện về qui cách, phẩm chất ghi
trong hợp đồng kinh tế) và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp đợc tính trên doanh thu bán hàng thực tế mà
doanh nghiệp đà thực hiện đợc trong kì kế toán.

SV: Trơng Bích V©n

11

Líp: K34C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
Theo chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập
khác, doanh thu chỉ đợc ghi nhận khi thoả mÃn 5 ®iỊu kiƯn
sau:
- Doanh nghiƯp ®· chun giao phÇn lín rđi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho ngời
mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý
hàng hoá nh ngời sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát
hàng hoá.

- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
-Doanh nghiệp đà thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh
tế từ giao dịch bán hàng.
- Doanh nghiệp phải xác định đợc thời điểm chuyển
giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa cho khách hàng trong từng trờng hợp cụ thể. Hầu
hết các trờng hợp thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro
trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích. Nếu doanh nghiệp
vẫn phải chịu phần lớn rủi ro và lợi ích thì doanh thu không
đợc ghi nhận. Nếu lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn
phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ đợc ghi nhận
doanh thu khi các yếu tố này đà xử lý xong. Mặt khác,
doanh thu và chi phí của cùng một giao dịch phải đợc ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Khoản tiền nhận
trớc của khách hàng không đợc ghi nhận là doanh thu mà
phải ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận trớc của khách hàng.
SV: Trơng Bích Vân

12

Lớp: K34C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
1.2.3 Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu nh chiết khấu thơng mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo
phơng pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu đợc tính vào doanh
thu ghi nhận ban đầu. Để xác định doanh thu thuần cuối

kỳ phải kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang
TK511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nh vậy
để tăng doanh thu thuần một mặt phải tăng lợng hàng tiêu
thụ, một mặt ta phải hạn chế các khoản giảm trừ doanh thu
có nh thế mới tăng đợc kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần theo dõi, phản ánh chi
tiết, riêng biệt từng khoản giảm trừ doanh thu để cung cấp
thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời cho các nhà quản trị
doanh nghiệp.
1.2.3.1 Chiết khấu thơng mại
Chiết khấu thơng mại (CKTM) là khoản tiền mà doanh
nghiệp bán đà giảm trừ hoặc đà thanh toán cho ngêi mua
hµng do ngêi mua hµng mua víi khèi lợng lớn theo thoả thuận
về CKTM đà ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các
cam kết mua hàng. Cần phân biệt chiết khấu thanh toán là
khoản tiền ngời bán giảm cho ngời mua trừ vào số tiền phải
trả do thanh toán trớc thời hạn đà ghi trong hợp đồng còn
CKTM là khoản ngời bán giảm cho ngời mua do mua nhiều
hoặc do khách hàng quen bất kể là đà thanh toán ngay hay
cha. Đây là một biện pháp các doanh nghiệp khuyến khích
ngời mua hàng nhằm tăng doanh thu và giữ mối quan hệ tốt
SV: Trơng Bích Vân

13

Lớp: K34C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính

với khách hàng. Kế toán cần theo dõi chi tiết các khoản CKTM
với từng khách hàng.
1.2.3.2 Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán (GGHB) là khoản giảm trừ cho ngời
mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu
thị hiếu. Thông thờng, doanh nghiệp vẫn bán sản phẩm,
hàng hoá và phát hành hóa đơn theo giá niêm yết. Nhng khi
giao hàng cho ngời mua, bên nhận thờng kiểm tra hàng hoá
trớc khi nhập kho. Nếu phát hiện không đảm bảo chất lợng,
quy cách đà ghi trong hợp đồng thì bên mua sẽ yêu cầu bên
bán giảm giá hàng bán hoặc trả lại lô hàng đó. Doanh
nghiệp nếu chấp thuận thì sẽ tiến hành giảm giá cho bên
mua bằng cách trừ vào số tiền còn phải trả hoặc nếu đÃ
thanh toán thì trả lại tiền. Nếu doanh nghiệp đà viết hoá
đơn cho khách hàng thì có thể viết hoá đơn theo giá đÃ
giảm và khi đó không hạch toán vào TK532 Giảm giá hàng
bán nữa và doanh thu đợc ghi nhận theo giá hoá đơn. Giảm
giá hàng bán không chỉ làm giảm doanh thu và kết quả bán
hàng của doanh nghiệp mà còn ảnh hởng đến uy tín của
doanh nghiệp đối với khách hàng. Do vậy doanh nghiệp cần
quản lý tốt chất lợng sản phẩm, hàng hoá và đảm bảo các
điều kiện về giao nhận hàng để hạn chế tối đa các khoản
giảm giá hàng bán.
1.2.3.3 Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh
nghiệp đà xác định tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại do vi
SV: Trơng Bích Vân

14


Lớp: K34C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
phạm các ®iỊu kiƯn ®· cam kÕt trong hỵp ®ång kinh tÕ nh
hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị
trả lại phải có văn bản đề nghị của ngời mua ghi rõ lý do trả
lại hàng, số lợng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại và trờng hợp trả lại toàn bộ thì phải trả lại hoá đơn. Hàng bán bị
trả lại cũng là khoản làm giảm doanh thu bán hàng thuần
của doanh nghiệp và do vậy làm giảm kết quả kinh doanh
chung của doanh nghiệp. Mặt khác, nó làm giảm uy tín của
doanh nghiệp trên thị trờng. Doanh nghiệp cần quản lý,
theo dõi chi tiết các khoản hàng bán bị trả lại và có giải pháp
hạn chế. Nếu cần thiết, doanh nghiệp có thể giảm giá hợp lý
cho khách hàng để tiêu thụ đợc hàng hoá.
1.2.4 Giá vốn hàng tiêu thụ
Khi ghi nhận doanh thu bán hàng phải đồng thời với
việc ghi nhận các khoản chi phí liên quan làm cơ sở cho
việc xác định kết quả kinh doanh. Giá vốn của hàng đà tiêu
thụ bao gồm hai thành phần: giá vốn hàng xuất bán và chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng
đà bán.
Theo chuẩn mực 02- Hàng tồn kho và thông t 89 của Bộ
Tài Chính, giá vốn của hàng tồn kho (vật t, thành phẩm,
hàng hoá) đợc xác định bằng một trong bốn phơng pháp
sau:
Phơng pháp thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này, doanh nghiệp sử dụng đơn giá
thực tế nhập kho của lô hàng xuất để xác định trị giá vốn

SV: Trơng Bích Vân

15

Lớp: K34C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
thực tế của lô hàng đó. Phơng pháp này đảm bảo sự phù
hợp giữa chi phí và thu nhập. Tuy nhiên, để áp dụng đợc phơng pháp này thì doanh nghiệp pahỉ theo dõi đợc đơn giá
thực tế từng lần nhập, nhận diện đợc cụ thể từng lô hàng.
Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít các
nghiệp vụ nhập xuất, các lô hàng có giá trị lớn và ít chủng
loại hàng hoá.
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc:
Phơng pháp này đợc áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho đợc mua trớc hoặc sản xuất trớc thì đợc xuất trớc,
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hoặc
sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phơng pháp này, trị
giá hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở
thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc
gần cuối kỳ.
Phơng pháp nhập sau xuất trớc:
áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua
sau hoặc sản xuất sau thì đợc xuất trớc và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hoặc đợc sản xuất
trớc đó. Theo phơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc
tính theo giá trị của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng,

giá trị của hàng tồn cuối kỳ dợc tính theo giá của hàng nhập
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Phơng pháp bình quân gia quyền:

SV: Trơng Bích Vân

16

Lớp: K34C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
Giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá trung bình
của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và đợc mua hoặc sản
xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đợc tính theo thời
kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp.
Đơn giá

Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập
=

bình
quân

trong kỳ
Số lợng hàng tồn đầu kỳ + Số lợng hàng nhập
trong kỳ


Trị

giá

vốn

Số lợng
=

thực

xuất



Đơn giá
bình
quân

tế hàng xuất
kho

Đồng thời việc tính giá vốn của hàng xuất kho cũng
phụ thuộc từng loại hàng tồn kho và từng loại hình doanh
nghiệp cụ thể.
Đối với doanh nghiệp sản xuất: trị giá vốn của vật t xuất
kho đợc tính bầng trị giá thực tế vật t nhập kho bao gồm
giá mua và chi phí mua. Trị giá vốn thành phẩm xuất kho
hoặc sản phẩm hoàn thành không qua kho đa bán ngay
chính là giá thành sản xt thùc tÕ cđa thµnh phÈm. Theo

chn mùc hµng tån kho việc tính giá trị hàng xuất của
doanh nghiệp sản xuất cũng áp dụng theo một bốn phơng
SV: Trơng Bích V©n

17

Líp: K34C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
pháp trên. Tuy nhiên đối với thành phẩm do việc nhập xuất
diễn ra hàng ngày, số lợng thành phẩm luôn biến động nhng việc xác định giá thành sản phẩm không thể tiến hành
hàng ngày mà thờng tính vào cuối kỳ hạch toán. Bởi vậy đối
với doanh nghiệp sản xuất chỉ có thể áp dụng tính giá hàng
xuất kho theo phơng pháp bình quân gia quyền.
Đối với doanh nghiệp thơng mại: trị giá vốn của hàng hoá
xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế của hàng hoá
xuất kho và chi phí mua phân bổ cho số hàng đà bán.
Trong đó:
-Trị giá mua thực tế cuẩ hàng xuất kho để bán đợc xác
định theo một trong bốn phơng pháp tính giá hàng xuất
kho ở trên.
- Chi phí mua phân bổ cho số hàng đà bán: do chi phí
mua liên quan đến nhiêù chủng loại hàng hoá, liên quan đến
cả khối lợng hàng hoá trong kỳ và hàng tồn đầu kỳ nên cần
phân bổ chi phí mua cho hàng đà bán trong kỳ và hàng
tồn kỳ. Tiêu thức phân bổ có thể là số lợng, trọng lợng hoặc
trị giá mua thực tế của hàng hoá.


Chi

Chi phí của

phí

HH tồn đầu

phân

kỳ

bổ

=

SV: Trơng Bích Vân

+

Chi phí mua của
HH

phát

trong kỳ

18

sinh


Tiêu
chuẩn
phân

Lớp: K34C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của
cho

bổ

của

hàng

HH tồn đầu kỳ và hàng hoá đÃ

hàng hoá

hoá đÃ

xuất bán trong kỳ

đÃ

xuất


bán

bán
trong
kỳ
1.2.5. Kết quả bán hàng

Kết quả bán hàng là biểu hiện bằng số tiền lÃi hoặc lỗ
từ hoạt động kinh doanh bán hàng trong một thời kỳ nhất
định. Kết quả bán hàng cùng với kết quả hoạt động tài
chính tạo thành kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thờng của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thì kết quả bán hàng thờng chiếm tỷ trọng lớn. Kết quả bán hàng đợc xác định theo
công thức:
Kết
quả
bán
hàng

Doanh

thu

Giá

CPBH,

vốn


= thuần về bán - của
hàng và cung
hàng bán
cấp dịch vụ

-

CPQLDN
phân bổ cho
số

hàng

đÃ

bán
Trong đó, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp

dịch vụ tính bằng tổng doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ nh CKTM, GGHB, hàng
bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu,
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp. Để tối đa hoá lợi
SV: Trơng Bích Vân

19

Lớp: K34C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Học viện tài chính
nhuận các nhà doanh nghiệp rất chú trọng nâng cao kết
quả hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Đây là hoạt
động chủ yếu của doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết
định đối với kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Các nhà
quản lý doanh nghiệp thờng áp dụng đồng bộ các biện pháp
để nâng cao kết quả bán hàng. Các chính sách về tiêu thụ,
định giá bán, phơng thức bán hàng, các dịch vụ hậu mÃi đợc chú trọng đặc biệt để tăng khối lợng hàng hoá bán ra.
Mặt khác, các doanh nghiệp cần giảm thiểu các khoản giảm
trừ doanh thu, phấn đấu hạ giá thành sản xuất, sử dụng tiết
kiệm các khoản chi phí để ngày càng nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng.
1.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán là một phơng thức kiểm tra và giám
đốc các nghiệp vụ kinh tÕ ph¸t sinh cđa doanh nghiƯp. Khi
ph¸t sinh c¸c nghiệp vụ bán hàng, kế toán phải lập, thu thập
đầy đủ các chứng từ phù hợp theo đúng nội dung, qui định
của nhà nớc nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi sổ kế
toán.
Trong doanh nghiệp thơng mại thờng sử dụng các chứng từ
sau:
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn thuế GTGT
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02- BH)
SV: Trơng Bích Vân

20


Lớp: K34C



×