Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHHTM & DV Tuấn Thảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.32 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
Lời mở đầu
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng đã khẳng định tầm quan
trọng của thơng mại trong đời sống kinh tế xã hội. Với vai trò là cầu nối giữa
sản xuất và tiêu dùng, thơng mại đã làm cho quá trình lu thông hàng hoá đợc
nhanh chóng và thuận tiện hơn, ngời mua có thể tìm thấy ở doanh nghiệp kinh
doanh thơng mại nhiều loại hàng hoá mà mình cần. Trớc đây, trong cơ chế
quan liêu bao cấp, các doanh nghiệp thơng mại hoạt động theo chỉ tiêu sản
xuất của nhà nớc. Nhng hiện nay, để đứng vững và phát triển doanh nghiệp th-
ơng mại phải nắm bắt và đáp ứng đợc tâm lý, nhu cầu của ngời tiêu dùng với
sản phẩm có chất lợng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú nhằm làm tốt cầu
nối giữa sản xuất và tiêu dùng cũng nh góp phần thúc đẩy sản xuất.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thơng mại thì bán hàng là một khâu
quyết định trong mỗi chu kì kinh doanh vì nó ảnh hởng trực tiếp đến sự thành
công hay thất bại của chu kì đó. Giải quyết tốt khâu này tức là doanh nghiệp
đã đảm bảo cho các chu kì kinh doanh đợc diễn ra thờng xuyên liên tục. Quá
trình bán hàng là cơ sở để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, đó là mục tiêu
hàng đầu của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
Để thực hiện đợc mục tiêu, mỗi doanh nghiệp cần nắm bắt các thông tin
làm cơ sở đánh giá, phân tích, lựa chọn và ra quyết định đầu t kinh doanh nh
doanh thu, chi phí và kết quả..vv. Với t cách là công cụ quản lý kinh tế, kế
toán đã theo dõi, phản ánh, ghi chép đầy đủ những thông tin đó và cung cấp
cho các doanh nghiệp, cụ thể là kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng. Nhận thức đợc vai trò quan trọng của công tác kế toán doanh thu bán
hàng và xác định kết quả bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại nói chung và
công ty TNHH Thơng mại và Dịch vụ Tuấn Thảo nói riêng, bằng kiến thức lý
luận đợc trang bị ở nhà trờng và sự giúp đỡ tận tình của Giám đốc, kế toán
SV: Trơng Bích Vân Lớp: K34C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Học viện tài chính
Công ty TNHHTM &DV Tuấn Thảo, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHHTM & DV Tuấn Thảo.
Nội dung của đề tài đề cập đến những vấn đề lý luận chung, thực tế và
những đánh giá, kiến nghị về công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định
kết quả của công ty, nội dung đợc trình bày cụ thể nh sau:
Chơng I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
Chơng II: Thực tế tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng ở Công ty TNHHTM & DV Tuấn Thảo
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHHTM & DV Tuấn Thảo.
Với kiến thức tích luỹ còn hạn chế, phạm vi đề tài rộng và thời gian
thực tế cha có nhiều nên bài khó tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong
nhận đợc sự góp ý, chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo, Giám đốc, kế toán
Công ty để báo cáo thực tập của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chơng i
SV: Trơng Bích Vân Lớp: K34C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thơng mại.
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại
1.1.1 ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thơng mại và sự cần thiết phải quản lý.

Bán hàng (hay tiêu thụ hàng hoá) là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn
tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp, là quá trình thực hiện mặt giá trị của hàng
hoá. Trong mối quan hệ này, doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá cho ng-
ời mua và ngời mua phải chuyển giao cho doanh nghiệp số tiền mua hàng tơng
ứng với giá trị của hàng hoá đó, số tiền này đợc gọi là doanh thu bán hàng.
Quá trình bán hàng đợc coi là hoàn thành khi có đủ 2 điều kiện sau:
- Gửi hàng cho ngời mua
- Ngời mua đã trả tiền thanh toán hay chấp nhận thanh toán
Tức là nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao xong hàng, nhận đợc tiền
hoặc giấy chấp nhận thanh toán của ngời mua, hai việc này có thể diễn ra đồng
thời cùng một lúc hoặc không đồng thời tuỳ theo phơng thức bán hàng của
doanh nghiệp. Có thể nói công tác bán hàng là cực kì quan trọng đối với doanh
nghiệp, thể hiện ở nội dung sau:
- Đối với sản xuất, sản xuất và tiêu thụ có mối quan hệ biện chứng với
nhau. Sản xuất là tiền đề của tiêu thụ cũng nh hoạt động mua vào trong kinh
doanh thơng mại và ngợc lại, tiêu thụ lại ảnh hởng quyết định tới sản xuất, tới
việc thu mua hàng hoá. Nếu sản xuất ra không tiêu thụ đợc hay mua hàng về
không bán đợc sẽ dẫn đến kinh doanh bị ứ đọng, ảnh hởng tới tình hình sản
xuất kinh doanh cũng nh tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy thực
hiện tốt công tác bán hàng đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, tăng
SV: Trơng Bích Vân Lớp: K34C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
vòng quay vốn kinh doanh, từ đó đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và
mở rộng hoạt động kinh doanh.
- Việc tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp còn ảnh hởng tới nhiều đối t-
ợng khác nhau. Chẳng hạn, nếu mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp này là
nguyên vật liệu của nhiều doanh nghiệp khác thì việc đảm bảo tiêu thụ của
mình sẽ tạo đIều kiện cho các doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả hơn,

đảm bảo cùng tồn tại và phát triển trong sự ràng buộc của hệ thống phân công
lao động xã hội. Tổ chức công tác bán hàng có ý nghĩa quan trọng nh vậy, nh-
ng mối quan tâm không chỉ dừng lại ở đây mà là kết quả của việc tổ chức thực
hiện đó. Đây cũng là qui luật tất yếu trong sản xuất kinh doanh, mỗi doanh
nghiệp đều muốn biết mình đang và sẽ thu đợc gì sau hàng loạt các hành vi tác
nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả của hoạt động tài chính, kết quả của
hoạt động khác. Đối với doanh nghiệp thơng mại, kết quả hoạt động kinh
doanh thực chất là kết quả bán hàng nó sẽ là nguồn lợi chính, là chênh lệch
giữa doanh thu thuần (tổng doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi khoản giảm
doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp theo
phơng pháp trực tiếp) với trị giá vốn hàng đã bán ra, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp , đợc xác định theo công thức:
Kết quả bán hàng = DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ- giá vốn
của hàng bán CFBH, CFQLDN phân bổ cho số hàng đã bán.
Trong điều kiện khu vực hoá, toàn cầu hoá, tự do thơng mại và tự do
cạnh tranh làm cho sự khác biệt giữa thị trờng trong nớc và ngoài nớc ngày
càng mờ nhạt, điều đó vừa tạo ra cơ hội mở rộng thị trờng tiêu thụ nhng lại đặt
ra cho các doanh nghiệp trong nớc lớn hơn do đối thủ cạnh tranh ngày một
nhiều và mạnh. Đứng trớc tình hình này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa
SV: Trơng Bích Vân Lớp: K34C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
chọn cho mình một chính sách sản phẩm, chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm
đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trờng và tăng hiệu quả kinh doanh.
Để quản lý tốt quá trình bán hàng, tiết kiệm chi phí và tối đa hoá lợi
nhuận cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại hàng hóa, theo chỉ

tiêu số lợng, chất lợng, chủng loại và giá trị của chúng. Đối với từng loại hàng
hoá không chỉ theo dõi về các chỉ tiêu tổng hợp mà cần phải mở sổ chi tiết để
quản lý chặt chẽ.
- Để đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp cần nắm vững
thị trờng, xác định đúng giá cả, lựa chọn phơng thức tiêu thụ cho phù hợp và
xây dựng thơng hiệu cho doanh nghiệp. Ngoài yếu tố giá cả và chất lợng và th-
ơng hiệu là một nhân tố tích cực thúc đẩy tốc độ tăng doanh số bán.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả CFBH, CFQLDN nhằm tối đa hoá lợi
nhuận và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc, quản lý chặt chẽ việc
chấp hành chế độ tài chính về phân phối kết quả.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
Từ những yêu cầu chung của quá trình quản lý bán hàng, kế toán với t
cách là công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý kinh tế, khi kế toán doanh thu bán
hàng và xác định kết quả bán hàng đợc tổ chức khoa học hợp lý sẽ cung cấp đ-
ợc những thông tin có ích cho nhà quản lý trong việc ra quyết định sản xuất và
tiêu thụ cho phù hợp, có hiệu quả. Muốn vậy doanh thu bán hàng và xác định
kết quả bán hàng phải thực hiện của các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ kịp thời khối lợng hàng hoá bán ra về tiêu thụ nội bộ,
tính toán đúng trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán
hàng.
SV: Trơng Bích Vân Lớp: K34C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, tình hình
thanh toán với ngời mua với ngân sách nhà nớc.
- Cung cấp thông tin chính xác trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng và xác định kết quả bán hàng.

Nh vậy kế toán bán hàng và xác định kết quả là công tác quan trọng của
doanh nghiệp nhằm xác định số lợng, giá trị của lợng hàng hoá bán ra cũng
nh doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Song để phát huy đợc
vai trò và thực hiện các nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác
kế toán thật khoa học, hợp lý, đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội
dung của việc tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
1.2 Lý luận về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
1.2.1 Các phơng thức bán hàng
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng để thúc đẩy quá trình tiêu thụ các
doanh nghiệp sử dụng rất linh hoạt các phơng thức bán hàng. Phơng thức bán
hàng có ảnh hởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh
tình hình xuất kho hàng hóa. Đồng thời có tính chất quyết định đối với việc
xác định thời điểm bán hàng và ghi nhận doanh thu, tiết kiệm chi phí bán
hàng để tăng lợi nhuận. Căn cứ vào điều kiện ghi nhận doanh thu và thời điểm
xác định là bán hàng có thể chia quá trình bán hàng thành hai phơng thức:
Phơng thức bán hàng trực tiếp
Phơng thức gửi bán
1.2.1.1 Phơng thức bán hàng trực tiếp
Theo phơng thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hoá, dịch vụ cho
khách hàng thì đồng thời khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
ngay. Nghĩa là quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng
thời. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn với quyền sở
SV: Trơng Bích Vân Lớp: K34C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
hữu hàng hoá cho khách hàng và ngay lúc chuyển giao hàng đã thoả mãn đầy
đủ các điều kiện ghi nhận doanh thu. Phơng thức bán hàng trực tiếp giúp cho

quá trình bán hàng đợc thực hiện nhanh chóng, dứt khoát tiết kiệm đợc các chi
phí về vận chuyển, bảo quản hàng hoá và giảm rủi ro cho doanh nghiệp. Tuy
nhiên doanh nghiệp cần đầu t nhiều thời gian và chi phí vào các hoạt động
marketing, mở rộng và tiếp cận thị trờng, tìm kiếm các khách hàng mới. Do đ-
ợc xác định là nghiệp vụ bán hàng ngay khi chuyển giao hàng hoá, kế toán
bán hàng trong trờng hợp này sử dụng TK632 để phản ánh trị giá vốn hàng
bán và TK511 để phản ánh doanh thu mà không cần sử dụng TK157- Hàng
gửi đi bán
1.2.1.2 Phơng thức gửi bán
Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp theo những thoả thuận đã
ghi trong hợp đồng. Khách hàng có thể là những đơn vị mua một lần hoặc
những khách hàng mua thờng xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho hàng
hoá giao cho khách hàng thì số hàng hoá đó vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp bởi cha thoả mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu. Chỉ đến khi
khách hàng đã chấp nhận thanh toán doanh nghiệp mới ghi nhận doanh thu.
Đối với phơng thức bán hàng này, kế toán cần phải chú ý thời điểm và
các điều kiện ghi nhận doanh thu. Đồng thời cần phải mở các tài khoản tổng
hợp và chi tiết để theo dõi, quản lý hàng hoá gửi bán và thực hiện trích lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho nếu có các dấu hiệu giảm giá. Bán hàng theo ph-
ơng thức gửi bán đạt hiệu quả cao trong nền kinh tế thị trờng, khi mà sự phân
công lao động xã hội và chuyên môn hoá ngày càng sâu sắc từ khâu sản xuất
đến tiêu dùng. Các doanh nghiệp sản xuất sẽ giảm đợc các khoản đầu t vào
khâu bán hàng để tập trung vào khâu sản xuất. Tuy nhiên, phơng thức này có
nhợc điểm là khó quản lý các sản phẩm, hàng hoá đã gửi bán, khả năng rủi ro
cao. Các nhà quản lý cần theo dõi, đôn đốc việc thu tiền từ các khách hàng khi
sản phẩm, hàng hoá đã đợc xác định bán. Để phản ánh trị giá vốn sản phẩm,
SV: Trơng Bích Vân Lớp: K34C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính

hàng hoá xuất kho gửi bán, kế toán sử dụng TK 157- Hàng gửi đi bán. Chỉ khi
đã xác định là nghiệp vụ bán hàng, kế toán mới ghi nhận giá vốn và doanh thu
bán hàng ở TK632, TK511 và các tài khoản liên quan.
1.2.2 Doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong
kì hạch toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Doanh
thu đợc xác định bằng các khoản đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc sau khi trừ đi các
khoản CKTM, GGHB và giá trị hàng bán bị trả lại. Tuỳ theo loại hình sản xuất
kinh doanh có các loại doanh thu:
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đợc chia
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu đợc hoặc số thu đợc từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm,hàng hoá cho
khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu
có). Nếu doanh nghiệp có doanh thu bán hàng bằng ngoại tệ thì doanh thu đợc
qui đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế của nghiệp vụ phát sinh hoặc tỷ
giá bình quân trên thị trờng liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nớc Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Trong kì kế toán, doanh thu bán
hàng thuần mà doanh nghiệp thực hiện đợc có thể thấp hơn doanh thu bán
hàng ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: doanh nghiệp chiết khấu thơng
mại, giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do
không đảm bảo điều kiện về qui cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế)
và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp đợc tính trên doanh thu bán hàng thực tế mà doanh
nghiệp đã thực hiện đợc trong kì kế toán.
SV: Trơng Bích Vân Lớp: K34C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Học viện tài chính
Theo chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác, doanh thu
chỉ đợc ghi nhận khi thoả mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
-Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Doanh nghiệp phải xác định đợc thời điểm chuyển giao phần lớn lợi
ích và rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng trong từng tr-
ờng hợp cụ thể. Hầu hết các trờng hợp thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro
trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích. Nếu doanh nghiệp vẫn phải chịu phần
lớn rủi ro và lợi ích thì doanh thu không đợc ghi nhận. Nếu lợi ích kinh tế từ
giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ đợc ghi nhận
doanh thu khi các yếu tố này đã xử lý xong. Mặt khác, doanh thu và chi phí
của cùng một giao dịch phải đợc ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp.
Khoản tiền nhận trớc của khách hàng không đợc ghi nhận là doanh thu mà
phải ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận trớc của khách hàng.
1.2.3 Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu nh chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phơng pháp trực tiếp, thuế xuất
khẩu đợc tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu. Để xác định doanh thu thuần
cuối kỳ phải kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang TK511- Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nh vậy để tăng doanh thu thuần một mặt
phải tăng lợng hàng tiêu thụ, một mặt ta phải hạn chế các khoản giảm trừ
doanh thu có nh thế mới tăng đợc kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp cần theo dõi, phản ánh chi tiết, riêng biệt từng khoản
SV: Trơng Bích Vân Lớp: K34C

9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
giảm trừ doanh thu để cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời cho các
nhà quản trị doanh nghiệp.
1.2.3.1 Chiết khấu thơng mại
Chiết khấu thơng mại (CKTM) là khoản tiền mà doanh nghiệp bán đã
giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng do ngời mua hàng mua với
khối lợng lớn theo thoả thuận về CKTM đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán
hoặc các cam kết mua hàng. Cần phân biệt chiết khấu thanh toán là khoản tiền
ngời bán giảm cho ngời mua trừ vào số tiền phải trả do thanh toán trớc thời
hạn đã ghi trong hợp đồng còn CKTM là khoản ngời bán giảm cho ngời mua
do mua nhiều hoặc do khách hàng quen bất kể là đã thanh toán ngay hay cha.
Đây là một biện pháp các doanh nghiệp khuyến khích ngời mua hàng nhằm
tăng doanh thu và giữ mối quan hệ tốt với khách hàng. Kế toán cần theo dõi
chi tiết các khoản CKTM với từng khách hàng.
1.2.3.2 Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán (GGHB) là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng
hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Thông thờng, doanh
nghiệp vẫn bán sản phẩm, hàng hoá và phát hành hóa đơn theo giá niêm yết.
Nhng khi giao hàng cho ngời mua, bên nhận thờng kiểm tra hàng hoá trớc khi
nhập kho. Nếu phát hiện không đảm bảo chất lợng, quy cách đã ghi trong hợp
đồng thì bên mua sẽ yêu cầu bên bán giảm giá hàng bán hoặc trả lại lô hàng
đó. Doanh nghiệp nếu chấp thuận thì sẽ tiến hành giảm giá cho bên mua bằng
cách trừ vào số tiền còn phải trả hoặc nếu đã thanh toán thì trả lại tiền. Nếu
doanh nghiệp đã viết hoá đơn cho khách hàng thì có thể viết hoá đơn theo giá
đã giảm và khi đó không hạch toán vào TK532 Giảm giá hàng bán nữa và
doanh thu đợc ghi nhận theo giá hoá đơn. Giảm giá hàng bán không chỉ làm
giảm doanh thu và kết quả bán hàng của doanh nghiệp mà còn ảnh hởng đến
uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng. Do vậy doanh nghiệp cần quản lý

SV: Trơng Bích Vân Lớp: K34C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
tốt chất lợng sản phẩm, hàng hoá và đảm bảo các điều kiện về giao nhận hàng
để hạn chế tối đa các khoản giảm giá hàng bán.
1.2.3.3 Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định
tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong
hợp đồng kinh tế nh hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán
bị trả lại phải có văn bản đề nghị của ngời mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số l-
ợng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại và trờng hợp trả lại toàn bộ thì phải
trả lại hoá đơn. Hàng bán bị trả lại cũng là khoản làm giảm doanh thu bán
hàng thuần của doanh nghiệp và do vậy làm giảm kết quả kinh doanh chung
của doanh nghiệp. Mặt khác, nó làm giảm uy tín của doanh nghiệp trên thị tr-
ờng. Doanh nghiệp cần quản lý, theo dõi chi tiết các khoản hàng bán bị trả lại
và có giải pháp hạn chế. Nếu cần thiết, doanh nghiệp có thể giảm giá hợp lý
cho khách hàng để tiêu thụ đợc hàng hoá.
1.2.4 Giá vốn hàng tiêu thụ
Khi ghi nhận doanh thu bán hàng phải đồng thời với việc ghi nhận các
khoản chi phí liên quan làm cơ sở cho việc xác định kết quả kinh doanh. Giá
vốn của hàng đã tiêu thụ bao gồm hai thành phần: giá vốn hàng xuất bán và
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng đã bán.
Theo chuẩn mực 02- Hàng tồn kho và thông t 89 của Bộ Tài Chính, giá
vốn của hàng tồn kho (vật t, thành phẩm, hàng hoá) đợc xác định bằng một
trong bốn phơng pháp sau:
Phơng pháp thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này, doanh nghiệp sử dụng đơn giá thực tế nhập kho
của lô hàng xuất để xác định trị giá vốn thực tế của lô hàng đó. Phơng pháp
này đảm bảo sự phù hợp giữa chi phí và thu nhập. Tuy nhiên, để áp dụng đợc

phơng pháp này thì doanh nghiệp pahỉ theo dõi đợc đơn giá thực tế từng lần
nhập, nhận diện đợc cụ thể từng lô hàng. Phơng pháp này áp dụng đối với các
SV: Trơng Bích Vân Lớp: K34C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
doanh nghiệp có ít các nghiệp vụ nhập xuất, các lô hàng có giá trị lớn và ít
chủng loại hàng hoá.
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc:
Phơng pháp này đợc áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua
trớc hoặc sản xuất trớc thì đợc xuất trớc, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng
tồn kho đợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phơng pháp này,
trị giá hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho tính theo giá của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
Phơng pháp nhập sau xuất trớc:
áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua sau hoặc sản xuất
sau thì đợc xuất trớc và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua
hoặc đợc sản xuất trớc đó. Theo phơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đợc
tính theo giá trị của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn
cuối kỳ dợc tính theo giá của hàng nhập đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Phơng pháp bình quân gia quyền:
Giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá trung bình của từng loại hàng
tồn kho đầu kỳ và đợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đ-
ợc tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp.
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ

Số lợng hàng tồn đầu kỳ + Số lợng hàng nhập trong kỳ
Trị giá vốn thực
tế hàng xuất kho
=
Số lợng
xuất
ì
Đơn giá
bình quân
SV: Trơng Bích Vân Lớp: K34C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
Đồng thời việc tính giá vốn của hàng xuất kho cũng phụ thuộc từng
loại hàng tồn kho và từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.
Đối với doanh nghiệp sản xuất: trị giá vốn của vật t xuất kho đợc tính
bầng trị giá thực tế vật t nhập kho bao gồm giá mua và chi phí mua. Trị giá
vốn thành phẩm xuất kho hoặc sản phẩm hoàn thành không qua kho đa bán
ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm. Theo chuẩn mực
hàng tồn kho việc tính giá trị hàng xuất của doanh nghiệp sản xuất cũng áp
dụng theo một bốn phơng pháp trên. Tuy nhiên đối với thành phẩm do việc
nhập xuất diễn ra hàng ngày, số lợng thành phẩm luôn biến động nhng việc
xác định giá thành sản phẩm không thể tiến hành hàng ngày mà thờng tính vào
cuối kỳ hạch toán. Bởi vậy đối với doanh nghiệp sản xuất chỉ có thể áp dụng
tính giá hàng xuất kho theo phơng pháp bình quân gia quyền.
Đối với doanh nghiệp thơng mại: trị giá vốn của hàng hoá xuất kho để bán bao
gồm trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho và chi phí mua phân bổ cho số
hàng đã bán. Trong đó:
-Trị giá mua thực tế cuẩ hàng xuất kho để bán đợc xác định theo một
trong bốn phơng pháp tính giá hàng xuất kho ở trên.

- Chi phí mua phân bổ cho số hàng đã bán: do chi phí mua liên quan
đến nhiêù chủng loại hàng hoá, liên quan đến cả khối lợng hàng hoá trong kỳ
và hàng tồn đầu kỳ nên cần phân bổ chi phí mua cho hàng đã bán trong kỳ và
hàng tồn kỳ. Tiêu thức phân bổ có thể là số lợng, trọng lợng hoặc trị giá mua
thực tế của hàng hoá.
SV: Trơng Bích Vân Lớp: K34C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
Chi phí
phân bổ
cho hàng
hoá đã
bán trong
kỳ
=
Chi phí của HH
tồn đầu kỳ
+
Chi phí mua của HH
phát sinh trong kỳ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của HH tồn đầu
kỳ và hàng hoá đã xuất bán trong kỳ
ì
Tiêu chuẩn
phân bổ
của hàng
hoá đã xuất
bán
1.2.5. Kết quả bán hàng

Kết quả bán hàng là biểu hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ từ hoạt động kinh
doanh bán hàng trong một thời kỳ nhất định. Kết quả bán hàng cùng với kết
quả hoạt động tài chính tạo thành kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thờng của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ thì kết quả bán hàng thờng chiếm tỷ trọng lớn. Kết quả bán
hàng đợc xác định theo công thức:
Kết quả
bán hàng
=
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
-
Giá vốn của
hàng bán
-
CPBH, CPQLDN
phân bổ cho số
hàng đã bán
Trong đó, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ nh
CKTM, GGHB, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu, thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp. Để tối đa hoá lợi nhuận các nhà
doanh nghiệp rất chú trọng nâng cao kết quả hoạt động bán hàng của doanh
nghiệp. Đây là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định
đối với kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Các nhà quản lý doanh nghiệp th-
ờng áp dụng đồng bộ các biện pháp để nâng cao kết quả bán hàng. Các chính
sách về tiêu thụ, định giá bán, phơng thức bán hàng, các dịch vụ hậu mãi đợc
chú trọng đặc biệt để tăng khối lợng hàng hoá bán ra. Mặt khác, các doanh
SV: Trơng Bích Vân Lớp: K34C

14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
nghiệp cần giảm thiểu các khoản giảm trừ doanh thu, phấn đấu hạ giá thành
sản xuất, sử dụng tiết kiệm các khoản chi phí để ngày càng nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán là một phơng thức kiểm tra và giám đốc các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh của doanh nghiệp. Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, kế
toán phải lập, thu thập đầy đủ các chứng từ phù hợp theo đúng nội dung, qui
định của nhà nớc nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán.
Trong doanh nghiệp thơng mại thờng sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn thuế GTGT
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02- BH)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 - VT)
- Phiếu thanh toán
- Chứng từ thuế
- Giấy báo có của ngân hàng
- Các tài liệu và chứng từ thanh toán khác
ngoài ra nếu các doanh nghiệp tham gia hoạt động ngoại thơng xuất
nhập khẩu hàng hoá, các chứng từ còn gồm:
- Hoá đơn thơng mại
- Vận đơn đờng biển, đờng không
- Giấy chứng nhận bảo hiểm
- Giấy chứng nhận phẩm cấp
- Giấy chứng nhận số lợng, trọng lợng
- Giấy chứng nhận kiểm định

SV: Trơng Bích Vân Lớp: K34C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
- Tờ khai hải quan
- Bảng kê chi tiết hàng xuất nhập khẩu
Đối với chứng từ, kế toán thống nhất bắt buộc phải đợc lập kịp thời, đầy
đủ theo đúng qui định về biểu mẫu, nội dung và phơng pháp lập. Ngời lập phải
chịu trach nhiệm về tính pháp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh. Một chứng từ kế toán phải đợc tổ chức luân chuyển
theo trình tự và thời gian hợp lý
1.3.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở doanh
nghiệp thơng mại và dịch vụ Tuấn Thảo thờng sử dụng những tài khoản sau:
TK156,TK511, TK131,TK331,TK133,TK632, và TK911
- TK 156: Hàng hoá
Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến động về trị giá vốn thực
tế của hàng hoá trong kho ở các doanh nghiệp
- Tài khoản 156 có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK1561: Trị giá mua hàng hoá
+TK1562 : Chi phí mua hàng hoá
- TK131 : Phải thu của khách hàng
Tài khoản này phản ánh các khoản phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, vật t mà khách hàng cha thanh toán.
TàI khoản này theo dõi chi tiết cho từng đối tợng.
- TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kì kinh doanh
TK 511 không có số d cuối kỳ và có 4 tài khoản cấp 2:
+TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá

+TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
SV: Trơng Bích Vân Lớp: K34C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
+TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- TK331: Phải trả cho ngời bán
-TK 632: Giá vốn hàng bán
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn hàng hoá thành phẩm dịch vụ (đã
thanh toán hoặc đợc chấp nhận thanh toán)
-TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Đây là số thuế doanh nghiệp đã nộp cho Nhà nớc khi mua vật t, sản phẩm,
dịch vụ, TSCĐ để khi Doanh nghiệp bán sản phẩm hàng hóa thông qua ngời
bán sẽ đợc khấu trừ.
TK133 có số d bên Nợ và có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hóa vật t
+ TK1332: Thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ
- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để phản ánh, xác định kết quả kinh doanh và các
hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định
1.3.3 Trình tự hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.3.3.1 Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên
Sơ đồ tổng hợp một số nghiệp vụ chính kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK111,131 TK156 TK632 TK911 TK511,512 TK111

TK133 (3) (14) (13) (5a)
TK 157 TK333(1)

TK531,532,
(1) (2a) (4) 521 (5b)
TK156 (12) TK111,131...
(2b) (6)
SV: Trơng Bích Vân Lớp: K34C
17
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Häc viÖn tµi chÝnh
TK333

TK334,338 TK641,642 (11)
(7)

TK152,153,142

(8) (15)
TK214
(9)

TK111,112 …

(10)
TK821
(16)
TK 421
(17a)
(17b)
SV: Tr¬ng BÝch V©n Líp: K34C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Học viện tài chính
Sơ đồ đợc giải thích nh sau:
(1) Nhập kho hàng hoá mua về
(2a) Giá trị hàng hoá gửi bán
(2b) Nhập kho hàng gửi bán
(3) Phản ánh trị giá vốn (.63trị giá mua và chi phí mua) của hàng hoá
dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
(4) Trị giá mua của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý đã đợc bán
(5a) Phản ánh doanh thu tiêu thụ trong kỳ đã thu đợc tiền hoặc ngời
mua đã chấp nhận thanh toán (giá không có thuế GTGT).
(5b) Phản ánh thuế GTGT đầu ra phải nộp cho hàng đã bán.
(6) Phản ánh doanh thu tiêu thụ trong kỳ đã thu bằng tiền hay bán chịu
hoặc ngời mua chấp nhận thanh toán (giá bán bao gồm cả thuế GTGT).
(7) Lơng và các khoản trích theo lơng nhân viên bán hàng, nhân viên
quản lý.
(8) Chi phí bao bì, văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ, chi phí trích trớc.
(9) Chi phí khấu hao TSCĐ.
(10) Chi phí dịch vụ mua ngoài
(11) Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất nhập khẩu phải nộp
(12) Kết chuyển các khoản giảm trừ (giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại)
(13) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
(14) Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
(15) Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí bán hàng để xác định kết quả
kinh doanh
(16) Kết chuyển thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
(17a) Kết chuyển lỗ về hoạt động tiêu thụ
(17b) Kết chuyển lãi về hoạt động tiêu thụ
SV: Trơng Bích Vân Lớp: K34C
19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
1.3.3.2 Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ
Theo phơng pháp này kế toán không theo dõi phản ánh thờng xuyên
liên tục tình hình nhập xuất kho hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho mà
chỉ để đến cuối tháng căn cứ vào biên bản kiểm kê hàng hoá, xác định lợng
hàng hoá xuất ra trong kỳ. Do đó giá vốn hàng hoá xuất kho theo phơng pháp
này là số chênh lệch giữa giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng hoá
mua vào trong kỳ với giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
Sơ đồ tổng hợp một số nghiệp vụ chủ yếu về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK111,131 TK611 TK632 TK911 TK511,512 TK111

TK133 (3) (14) (13) (5a)
SV: Trơng Bích Vân Lớp: K34C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
TK 157 TK333(1)
TK531,532,
(1a) (2) (4) 521 (5b)
TK156 (12) TK111,131...
(1b)
(6)
(1c) TK333

TK334,338 TK641,642 (11)
(7)


TK152,153,142

(8) (15)


TK214
(9)

TK111,112

(10)
TK821
(16) TK421
(17a)
(17b)
Sơ đồ đợc giải thích nh sau:
(1a) Hàng hoá đợc mua bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, mua chịu
(1b) Kết chuyển hàng hoá tồn kho đầu kỳ
SV: Trơng Bích Vân Lớp: K34C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
(1c) Kết chuyển hàng hoá tồn kho cuối kỳ
(2) Giá trị hàng hoá gửi bán
(3) Phản ánh trị giá vốn (trị giá mua và chi phí mua) của hàng hoá dịch
vụ tiêu thụ trong kỳ
(4) Trị giá mua của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý đã đợc bán
(5a) Phản ánh doanh thu tiêu thụ trong kỳ đã thu đợc tiền hoặc ngời
mua đã chấp nhận thanh toán (giá không có thuế GTGT).
(5b) Phản ánh thuế GTGT đầu ra phải nộp cho hàng đã bán.

(6) Phản ánh doanh thu tiêu thụ trong kỳ đã thu bằng tiền hay bán chịu
hoặc ngời mua chấp nhận thanh toán (giá bán bao gồm cả thuế GTGT).
(7) Lơng và các khoản trích theo lơng nhân viên bán hàng, nhân viên
quản lý.
(8) Chi phí bao bì, văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ, chi phí trích trớc.
(9) Chi phí khấu hao TSCĐ.
(10) Chi phí dịch vụ mua ngoài
(11) Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất nhập khẩu phải nộp
(12) Kết chuyển các khoản giảm trừ (giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại)
(13) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
(14) Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
(15) Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí bán hàng để xác định kết quả
kinh doanh
(16) Kết chuyển thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
(17a) Kết chuyển lỗ về hoạt động tiêu thụ
(17b) Kết chuyển lãi về hoạt động tiêu thụ
1.3.4 Sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả
SV: Trơng Bích Vân Lớp: K34C
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình của doanh nghiệp, điều kiện kinh
doanh, trình độ quản lý cũng nh bộ phận kế toán của doanh nghiệp mà doanh
nghiệp có thể áp dụng một trong 4 hình thức sổ kế toán tổng hợp :
Hình thức Nhật ký - sổ cái
Hình thức Nhật ký - chung
Hình thức Chứng từ - ghi sổ
Hình thức Nhật ký - chứng từ
Sau đây em xin trình bày hình thức sổ nhật ký chung là hình thức sổ đợc

vận dụng tại đơn vị em thực tập. Vận dụng hình thức này kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng sử dụng các loại sổ sau: sổ kế toán tổng hợp (sổ
nhật ký chung, sổ cái, các bảng biểu, các chứng từ gốc cùng loại) và sổ kế toán
chi tiết
Chơng II
Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thơng Mại
dịch vụ tuấn thảo
SV: Trơng Bích Vân Lớp: K34C
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
2.1 Đặc điểm tổ chức và quản lý kinh doanh ở Công ty TNHH TM-DV
Tuấn Thảo
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH TM-DV
Tuấn Thảo
Công ty TNHH TM-DV Tuấn Thảo đợc thành lập và hoạt động theo Giấy
đăng ký kinh doanh lần đầu số 2502000369 ngày 04 tháng 05 năm 2006; thay
đổi lần 01 ngày 18 tháng 7 năm 2006.
Trụ sở chính của công ty đóng tại Tổ 23- Phờng Tân Thịnh- Thành phố Hòa
Bình.
Mã số thuế:
Các thành viên của Ban giám đốc và kế toán trởng gồm:
+ Bà Khơng thị Thảo: Giám đốc.
+ Bà Khơng thị Lợi: Phó Giám đốc.
+ Ông Đào Thanh Đoàn: Kế toán trởng.
Hoạt động kinh doanh chính của công ty là mua bán các thiết bị điện tử, điện
lạnh, hàng tiêu dùng v v.
Với ngành nghề kinh doanh phong phú và đa dạng, cùng với sự nỗ lực
của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên toàn công ty, công ty đã

từng bớc khẳng định mình và phát triển. Doanh thu của công ty luôn tăng tr-
ởng, năm sau cao hơn năm trớc. Sau đây là một số chỉ tiêu cụ thể:
Lợi nhuận của năm 2006 là:3.581.378 VNĐ
Lợi nhuận sau thuế cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2007
là:72.593.605 VNĐ
Lợi nhuận cha phân phối của công ty tại thời điểm ngày 31/12/2007
là:69.012.227 VNĐ
Nhìn chung từ ngày thành lập đến nay Công ty TNHH TM-DV Tuấn
Thảo không ngừng phát triển, cơ sở vật chất ngày càng đầu t xây dựng phù hợp
với điều kiện kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng, ngày càng có nhiều đối
SV: Trơng Bích Vân Lớp: K34C
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học viện tài chính
tác ký hợp đồng. Tuy nhiên, đứng trớc điều kiện cạnh tranh khốc liệt, công ty
cũng không tránh khỏi sự giảm sút về mặt lợi nhuận và đang dần khắc phục.
Hiện nay công ty vẫn tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện tốt các kế hoạch kinh
doanh, đồng thời khai thác công việc, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng tỷ
suất lợi nhuận, tăng thu nhập và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH TM-DV Tuấn Thảo
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý Công ty TNHH TM-DV Tuấn Thảo đợc tổ chức theo
một cấp, dới sự điều hành thống nhất của giám đốc, phó giám đốc tới các đơn
vị độc lập tơng đối với nhau thuộc công ty: Phòng kinh doanh & phòng kế
toán
Sơ đồ 3
Giám đốc
phó Giám đốc


+Ban Giám đốc chịu trách nhiệm về việc lập báo cáo tài chính, phản
ánh trung thực, hợp lý, tình hình kết quả kinh doanh và tình hình lu chuyển
tiền tệ của công ty trong năm hoạt động và điều hành các bộ phận chức năng.
+Phòng kinh doanh : có chức năng giúp giám đốc xây dựng kế hoạch,
phơng án kinh doanh hàng tháng, quý, năm, và dài hạn cho công ty. Xác định
SV: Trơng Bích Vân Lớp: K34C
25
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế
toán

×