Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Đánh giá thực trạng triển khái nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô nước ngoài tại Công ty CP Bảo Hiểm Petrolimex PIJICO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.77 KB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
An toàn giao thông luôn là vấn đề thời sự, mối quan tâm to lớn của Đảng
và nhà nớc ta. Mặc dù đã có những biện pháp mạnh mẽ, đầu t thích đáng để
giảm bớt tai nạn giao thông, những vẫn còn đó những nối đau. Nhất là hiện
nay, đất nớc đang trong thời kỳ đi lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá, việc nối
liền giao thông giữa các vùng trong cả nớc cũng nh giữa nớc ta với thế giới là
vấn đề cấp bách hơn bao giờ hết.
Ngay từ sau khi kết thúc chiến tranh thống nhất đất nớc, việc xây dựng
cơ sở hạ tầng, đờng xá giao thông đã không ngừng phát triển một cách mạnh
mẽ, tạo nên một kết cấu hạ tầng vững chắc cho đất nớc, từ đó mà góp phần ổn
định đời sống kinh tế văn hoá cho nhân dân cũng nh đảm bảo cho công cuộc
quốc phòng an ninh bảo vệ tổ quốc Cùng với đà phát triển đó, các ph ơng
tiện giao thông vận tải cũng đã đợc đa vào sử dụng ngày một phong phú hơn
nh : máy bay, tàu hoả, tàu thuỷ, tô, Tuy nhiên với sự cơ động nhanh, vận
chuyển lớn của mình thì tô vẫn là phơng tiện đợc phổ biến nhất.
Với sự phát triển chung của đất nớc thì số lợng cũng nh chủng loại tô ở
nớc ta đã rất đa dạng. Ôtô không chỉ còn là của riêng nhà nớc mà còn là của
cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp không chỉ là tô của ng ời dân, tổ chức
trong nớc mà còn của cả các cá nhân, tổ chức nớc ngoài hoạt động tại Việt
Nam. Việc xuất hiện rất nhiều các thành phần cũng nh các tổ chức sử dụng
tô nh thế đã gây lên sự phức tạp trong công tác quản lý. Đây lại là phơng tiện
rất dễ gây tai nạn và thiệt hại do nó gây lên rất lớn, không thể lờng trớc đợc.
Chính vì thế mà việc cần phẩi đảm bảo an toàn cho loại phơng tiện này là hết
sức quan trọng, nhằm giảm bớt những phần nào thiệt hại khi có rủi ro xảy ra,
đặc biệt là đối với những xe tô nớc ngoài, bởi những ngời sử dụng nó là
những ngời ngoài nớc, cha hiểu rõ về giao thông trong nớc, ngoài ra nếu
không đảm bảo tôt vấn đề này nó cũng có thể gây ảnh hởng tới vấn đề ngoại
giao của nớc ta.
Nguyễn Văn Biên Lớp Bảo hiểm 43A
1


Chuyên đề tốt nghiệp
Để đảm bảo an toàn cho mình, các chủ xe nớc ngoài thờng tham gia loại
hình bảo hiểm vật chất xe tô nớc ngoài. Nghiệp vụ bảo hiểm này ra đời và đi
vào thực tiễn không chỉ đáp ứng đợc nhu cầu của ngời nớc ngoài đang sinh
sống và làm việc tại Việt Nam mà còn giúp họ yên tâm công tác, kinh doanh
từ đó thúc đẩy nền kinh tế nớc ta phát triển. Chính vì thế trong thời gian thực
tập tại văn phòng 6 thuộc công ty cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX( PJICO)
em đã quyết định chọn đề tài Đánh giá thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo
hiểm vật chất xe ô tô nớc ngoài tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
(PJICO) để nghiên cứu làm đề tài và viết chuyên đề thực tập cho mình.
Nội dung của đề tài em chia làm ba phần:
Phần 1: lý luận chung về bảo hiểm vật chất xe tô
Phần 2: Tình hình triển khai nghiệp vụ về bảo hiểm vật chất xe tô n -
ớc ngoài tại công ty bảo hiểm PJICO
phần 3: một số kiến nghị nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả của
nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe tô n ớc ngoài tại công ty bảo
hiểm PJICO
Em đã hoàn thành đề tài này dới sự hớng dẫn tận tình của cô giáo
Nguyễn Thị Hải Đờng cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng
bảo hiểm văn phòng 6. Em rất mong đợc sự giúp đỡ của cô giáo và các anh
chị.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Văn Biên Lớp Bảo hiểm 43A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần 1:
lý luận chung về bảo hiểm vật chất xe tô
I- sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm vật chất xe tô
1. sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe tô
Theo thời gian, dới sự phát triển của khoa học kỹ thuật mà mọi đời sống

của con ngời đã từng bớc đợc cải thiện. Lao động đã dần đợc máy móc hoá,
máy móc đã đợc đa vào trong các ngành sản xuất để thay thế con ngời với
năng suất và hiệu quả cao hơn rất nhiều so với trớc, từ đó làm cho đời sống
con ngời ngày càng đợc cải thiện rõ rệt. Trong đó không thể không kể đến
ngành giao thông vận tải mà đặc biệt là giao thông đờng bộ, nhờ sự phát triển
của ngành giao thông vận tải mà hàng hoá đợc lu chuyển dễ dàng và nhanh
chong hơn góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất vật chất
cũng nh sự phát triển của kinh tế nói chung. Vận chuyển đờng bộ bằng tô là
một hình thức vận chuyển rất phổ biến và hiệu quả. Ôtô đợc dùng ở mọi lúc,
mọi nơi trong mọi địa hình với khả năng vận chuyển lớn, là phơng tiện vẩn
chuyển đem lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, vận chuyển bằng tô cũng có nhiều
nhợc điểm bất cập nhất là trong quá trình vận chuyển nó mang tính nguy hiểm
cao hơn so với các phơng tiện khác.
Đáng lo hơn khi trong một số năm gần đây số lợng các phơng tiện tô
ngày càng tăng trong khi hệ thống đờng xá, cầu cống còn cha kịp phát triển
nh : đờng xá còn chật hẹp, nhiều đoạn bị h hỏng, cha tu sửa kịp và mang tính
tạm thời, nhiều đoạn đờng lại khá nguy hiểm nh các đoạn đờng đèo dốc,
những nơi có mật độ dân c đông đúc 90% là đ ờng khổ hẹp, cha tráng nhựa
hoặc bê tông với 8000 cầu và 150 phà có khả năng thông hành kém, quốc lộ
chính chỉ dài 15000 km. Với điều kiện địa lý phức tạp nh vậy, xác suất xảy ra
các vụ tai nạn giao thông ở nớc ta sẽ có khả năng lớn hơn rất nhiều.
Theo số liệu thống kê của cảnh sát giao thông, trong số các loại phơng tiện
giao thông đờng bộ thì mức độ gây tai nạn giao thông ở ô tô cao hơn mô tô.
Nguyễn Văn Biên Lớp Bảo hiểm 43A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Cụ thể, cứ 112 xe ô tô có 1 vụ tai nạn giao thông trong khi 526 xe mô tô mới
có 1 vụ tai nạn giao thông. Ô tô vẫn đợc xem là loại phơng tiện có giá trị lớn
đối với các cá nhân, các tổ chức doanh nghiệp, do vậy khi gặp phải tai nạn
thiệt hại mà chủ xe phải gánh chịu sẽ rất lớn, ảnh hởng trực tiếp tới quá trình

kinh doanh, gây khó khăn về mặt tài chính cho họ, nên việc bù đắp bằng tài
chính kịp thời là một nhu cầu hết sức cần thiết.
Nớc ta lại là nớc đang phát triển, hệ thống xe tô còn cha đợc đảm bảo đầy
đủ kỹ thuật an toàn, tinh thần trách nhiệm của chủ xe cha cao, phơng pháp phổ
biến luật còn cha hiệu quả. Chính vì thế đã gây ra tình trạng tai nạn giao thông
ngày một tăng lên theo chiều tăng của số đầu xe lu hành trên đờng bộ. Tai nạn
giao thông đã trở thành mối đe doạ thờng trực đối với con ngời cũng nh tài sản
của họ.
Sự thờng xuyên phải tham gia giao thông của con ngời cũng nh hàng hoá
đợc vận chuyển bằng tô là nguyên nhân khiến cho tinh thần trách nhiệm của
các chủ xe tô ngày một giảm đi nên khả năng gặp rủi ro lại càng tăng. Xem
xét nguyên nhân gây ra các vụ tai nạn giao thông đờng bộ ở nớc ta trong năm
2004 cho thấy, nguyên nhân do lỗi của chủ phơng tiện chiếm tới 75%, 25%
còn lại là do các nguyên nhân khác. Hầu hết các lái xe chạy quá tốc độ, phóng
nhanh, vợt ẩu,... Các chủ xe mặc dù có chú ý đề phòng ngăn ngừa rủi ro đi
chăng nữa nhng rủi ro xảy ra là hoàn toàn bất ngờ, không thể lờng trớc đợc
nên rủi ro là không thể tránh đợc, từ đó sẽ gây thiệt hại về con ngời và tài sản
trên xe, nhất là có những khi xe chở một khối lợng hàng hoá lớn lên đến hàng
tỷ đồng.
Để khắc phục những rủi ro đó, hầu hết các chủ xe đều có những kế hoạch
tài chính riêng của mình. Có rất nhiều cách hạn chế tổn thất để các chủ xe có
thể chọn cho mình nh lập quĩ dự phòng để khi rủi ro xảy ra sẽ dùng quĩ này bù
đắp những tổn thât gặp phải. Nhng nhợc điểm là đôi khi tổn thất xảy ra vợt
quá quỹ dự phòng gây khó khăn về mặt tài chính cho các chủ xe. Một phơng
pháp khác hữu hiệu hơn và là biện pháp tốt nhất đã đợc chứng minh và vẫn
đang đợc sử dụng phổ biến đó là chuyển giao rủi ro cho các nhà bảo hiểm
Nguyễn Văn Biên Lớp Bảo hiểm 43A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
thông qua hình thức mua bảo hiểm, ngời ta gọi phơng pháp này là kỹ thuật tài

trợ rủi ro. Với một số phí hợp lý phải đóng cho công ty bảo hiểm để tham gia
bảo hiểm vật chất xe tô, các chủ xe có thể yên tâm phần lớn về việc khắc
phục tình trạng khó khăn về mặt tài chính khi xe tô bị tai nạn, nhanh chóng
khôi phục xe về trạng thái ban đầu để tiếp tục hoạt động kinh doanh.
Nh vậy khi tham gia bảo hiểm vật chất xe tô, các công ty bảo hiểm sẽ
bảo hiểm cho mọi rủi ro bất ngờ xảy ra gây thiệt hại về vật chất của bản thân
chiếc xe đó, trừ những trờng hợp cố ý. Từ đó mà các chủ xe cũng nh bản thân
ngời tham gia giao thông bằng tô xe yên tâm hơn khi tham gia giao thông vì
đã có các nhà bảo hiểm lo cho họ nếu chẳng may gặp phải rủi ro không mong
muốn. Qua đây có thể thấy rằng, bảo hiểm vật chất xe tô là rất quan trọng và
cần thiết với bất kỳ chủ xe nào trong thời gian lu hành của mình, góp phần
khắc phục những rủi ro và bảo đảm tài sản cho các chủ xe, giúp họ nhanh
chóng ổn định đợc cuộc sống của mình.
2. Tác dụng của bảo hiểm vật chất xe tô
Bảo hiểm vật chất xe ô tô là một hình thức chuyển giao tài trợ rủi ro,
trong đó ngời bảo hiểm chấp nhận gánh vác phần tổn thất tài chính khi rủi ro
xuất hiện. Thông qua việc bồi thờng một cách hợp lý, kịp thời, chính xác,
trung thực đã giúp cho các cá nhân và các tổ chức nhanh chóng khắc phục đợc
thiệt hại. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt nh hiện nay,
bảo hiểm vật chất xe ô tô vẫn sẽ là chỗ dựa tinh thần, là lá chắn kinh tế cuối
cùng tạo sự ổn định sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng thể hiện tính cộng
đồng tơng trợ nhân văn sâu sắc. Những tác dụng chủ yếu của nghiệp vụ này
thể hiện:
2.1. Góp phần ổn định tài chính, sản xuất kinh doanh cho các chủ xe
Ô tô là một loại tài sản có giá trị lớn, thậm chí là rất lớn đối với mỗi cá
nhân và tổ chức. Chính vì vậy, nếu xảy ra tai nạn, ngời chủ sở hữu sẽ gặp phải
rất nhiều khó khăn để khắc phục hậu quả. Tuy nhiên, thông qua việc tham gia
bảo hiểm, các chủ xe sẽ nhận đợc một khoản tiền bồi thờng đầy đủ, nhanh
chóng từ các nhà bảo hiểm, tình trạng khó khăn ban đầu về tài chính do rủi ro
Nguyễn Văn Biên Lớp Bảo hiểm 43A

5
Chuyên đề tốt nghiệp
gây ra sẽ nhanh chóng đợc giải quyết, nhờ đó các chủ xe có thể trang trải đợc
các chi phí bất ngờ phát sinh vợt quá khả năng tài chính của mình, sớm ổn
định đời sống và rút ngắn thời gian gián đoạn kinh doanh có thể xảy ra.
2.2. Tích cực ngăn ngừa và đề phòng tai nạn giao thông
Bằng việc tuyên truyền sâu rộng về các rủi ro, các nguy cơ và hậu quả
của chúng, đồng thời đóng góp tài chính một cách tích cực vào việc thực hiện
các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất nh làm đờng lánh nạn, trồng các biển
báo nguy hiểm,... các công ty bảo hiểm đã góp phần nâng cao đợc ý thức của
nhiều ngời lái xe, từ đó giảm thiểu nhiều vụ tai nạn giao thông có thể xảy ra,
giúp chủ xe yên tâm làm việc và nâng cao hiệu quả hoạt động.
2.3. Tăng thu cho ngân sách nhà nớc
Hàng năm, bảo hiểm nộp vào ngân sách nhà nớc một khoản tiền rất lớn
thông qua việc đóng thuế bao gồm thuế doanh thu và thuế giá trị gia tăng. Nhờ
đó, nhà nớc có thêm điều kiện đầu t trở lại để nâng cấp và xây dựng mới cơ sở
hạ tầng, đờng xá giao thông, tạo đà cho nền kinh tế phát triển và tạo thêm
công ăn việc làm cho ngời lao động.
Ngoài ra, nhà nớc có thể tiết kiệm đợc những khoản chi khắc phục hậu
quả tổn thất, tránh đợc những biến động chi tiêu ảnh hởng đến kế hoạch của
ngân sách nhà nớc.
2.4. Thúc đẩy nền kinh tế đất nớc phát triển và mở rộng mối quan hệ
kinh tế với các nớc trên thế giới
Vì đối tợng tham gia bảo hiểm của công ty không chỉ là các chủ xe
trong nớc mà còn cả các chủ xe là ngời nớc ngoài, các tổ chức nớc ngoài và
các doanh nghiệp nớc ngoài cho nên số phí bảo hiểm mà những ngời này đóng
góp cho công ty là rất lớn. Số phí bảo hiểm này sẽ hình thành nên nguồn quỹ
của công ty, một phần để chi trả bồi thờng, phần còn lại công ty có thể cho
vay, mua trái phiếu, kinh doanh bất động sản, tham gia vào thị trờng chứng
khoán,.... hoạt động kinh tế nhờ vậy mà sôi động hơn, hiệu quả hơn.

Nguyễn Văn Biên Lớp Bảo hiểm 43A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Bên cạnh đó, công ty bảo hiểm còn tiến hành tái bảo hiểm cho các công
ty trong nớc và ngoài nớc, góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế giữa
các nớc với nhau.
2.5. Tăng thu ngoại tệ cho đất nớc
Khi triển khai loại hình bảo hiểm này, công ty đã góp phần làm tăng
nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc bởi vì đa số ngời nớc ngoài, các tổ chức nớc
ngoài và các doanh nghiệp nớc ngoài đều đóng phí bằng đồng đô la, một đồng
tiền có giá trị lớn trên thế giới và cần thiết cho nền kinh tế nớc ta.
Hơn nữa, nhờ có dịch vụ bảo hiểm này, các nhà đầu t nớc ngoài sẽ yên
tâm đầu t vốn vào nớc ta, mang theo nguồn ngoại tệ lớn cho đất nớc.
Nh vậy, bảo hiểm vật chất xe ô tô nớc ngoài có rất nhiều tác dụng cả về
kinh tế và xã hội. Nó ngày càng khẳng định đợc tầm quan trọng của mình đối
với sự phát triển kinh tế đất nớc nói chung và sự phát triển của ngành bảo
hiểm nói riêng.
II- Nội dung cơ bản của bảo hiểm vật chất xe tô
1. Đối tợng bảo hiểm
Đối tợng của bảo hiểm vật chất xe tô là bản thân chiếc xe. Tuy nhiên
các loại xe nh xe dùng để tập đua, tập lái, chạy thử không phải là đối tợng đợc
bảo hiểm nhng nếu có thoả thuận riêng thì có thể đợc bảo hiểm.
Đối tợng đợc bảo hiểm cần có điều kiện là đã đợc cấp giấy chứng nhận
đăng ký, có biển kiểm soát và đợc cấp giấy phép lu hành theo chê độ quy định
kiểm soát của công an và nhà nớc. Cơ quan bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm
chính về bản thân chiếc xe đó gồm: vỏ, máy, trang thiết bị Trong thời gian
lu hành xe phải đợc kiểm tra kỹ thuật định kỳ để đảm bảo an toàn khi tham
gia giao thông, còn ngời điều khiển xe phải có bằng lái phù hợp với loại xe đó.
Đối tợng bảo hiểm vật chất xe ô tô bao gồm tất cả các loại xe ô tô của
ngời Việt Nam và ngời nớc ngoài đang sống, làm việc tại Việt Nam, của các

tổ chức trong nớc và nớc ngoài đang hoạt động tại Việt Nam và của các doanh
Nguyễn Văn Biên Lớp Bảo hiểm 43A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp Việt Nam, các doanh nghiệp nớc ngoài đầu t vốn vào Việt Nam, đang
còn giá trị, đảm bảo đợc những điều kiện về mặt kỹ thuật và pháp lý cho sự lu
hành đồng thời có đầy đủ các loại giấy đăng ký xe, biển kiểm soát, giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trờng, giấy phép lu hành xe do cơ
quan có thẩm quyền cấp, hoạt động trên lãnh thổ nớc Việt Nam.
Nhng xét trên phơng diện kỹ thuật bảo hiểm, ngời ta thờng phân chia xe
thành các tổng thành sau:
* Tổng thành động cơ: bao gồm bộ li hợp, chế hoà khí, bơm cao áp, bầu
lọc gió, bơm hơi và hệ thống điện.
* Tổng thành hộp số: bao gồm hộp số chính, hộp số phụ và các lăng.
* Tổng thành hệ thống lái: bao gồm vô lăng, trục lái, hộp tay lái, thanh
kéo ngang và thanh kéo dọc.
* Tổng thành lốp: bao gồm toàn bộ lốp lắp vào xe và đợc trang bị dự
phòng trên xe.
* Tổng thành trục trớc: bao gồm dầm cầu xe, may ơ, hệ thống treo, má
phanh, tăm bua và trục láp.
* Tổng thành cầu chủ động: bao gồm vỏ và ruột cầu.
* Tổng thành thân vỏ: bao gồm khung xe, ca bin, chắn bùn, kính, gơng,
ghế ngồi, các đờng ống dẫn khí, dẫn dầu, két nớc, tổng trơn, bộ điều hoà lực
phanh,...
Với cách phân chia nh trên, công ty bảo hiểm có thể tiến hành bảo hiểm
toàn bộ vật chất thân xe hoặc bảo hiểm từng bộ phận của chiếc xe. Tuy nhiên,
trong số các tổng thành trên thì tổng thành thân vỏ vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất
về mặt giá trị (chiếm 53% giá trị của chiếc xe), hơn thế nữa lại chịu ảnh hởng
của những hậu quả tai nạn nhiều nhất. Vì thế, hiện nay các công ty bảo hiểm
Việt Nam thờng khuyến khích khách hàng mua bảo hiểm toàn bộ xe hoặc bảo

hiểm thân vỏ xe.
Nguyễn Văn Biên Lớp Bảo hiểm 43A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Phạm vi bảo hiểm
2.1. Rủi ro đợc bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm là giới hạn các rủi ro đợc bảo hiểm và cũng là giới hạn
trách nhiệm của ngời bảo hiểm.
Nhà bảo hiểm bồi thờng cho chủ xe những thiệt hại vật chất xảy ra cho
chiếc xe đợc bảo hiểm trong những trờng hợp sau đây:
Tai nạn do đâm va, lật đổ
Cháy, nổ, bão, lũ lụt, sét đánh, động đất, ma đá
Mất cắp toàn bộ xe
Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây nên
Ngoài việc đợc bồi thờng những thiệt hại vật chất xảy ra cho xe đợc bảo
hiểm trong những trờng trên , các công ty bảo hiểm còn thanh toán cho chủ xe
tham gia bảo hiểm những chi phí cần thiết và hợp lý nhằm:
Ngăn ngừa và hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do các
rủi ro đợc bảo hiểm.
Chi phí bảo vệ xe và kéo xe bị thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất.
Giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm của bảo hiểm .
Tuy nhiên, trong mọi trờng hợp, tổng số tiền bồi thờng( bao gồm cả chi
phí) của công ty bảo hiểm không vợt qúa số tiền bảo hiểm đã ghi trên giấy
chứng nhận bảo hiểm.
2.2. Rủi ro loại trừ
Công ty bảo hiểm không nhận bảo hiểm và không chịu bồi thờng cho
những thiệt hại vật chất của xe xảy ra do:
Nguyễn Văn Biên Lớp Bảo hiểm 43A
9
Chuyên đề tốt nghiệp

Hao mòn tự nhiên, mất giá, giảm dần chất lợng, hỏng hóc do khuyết tật
hoặc h hỏng thêm do sửa chữa.Hao mòn tự nhiên thờng đợc tính dới hình thức
khấu hao và thờng đợc tính theo tháng.
H hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc, thiết bị( kể cả máy thu thanh
điều hoà nhiệt độ), săm lốp h hỏng mà không do tai nạn gây ra.
Mất cắp bộ phận của xe
Ngoài ra để tránh những nguy cơ đạo đức giả lợi dụng bảo hiểm,
những hành vi vi phạm pháp luật, luật lệ an toàn giao thông hay một sô rủi ro
đặc biệt khác, những thiệt hại, tổn thất xảy ra bởi những nguyên nhân sau
cũng không đợc bồi thờng:
Hành động cố ý của chủ xe, lái xe.
Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để lu hành theo qui
định trong điều lệ trật tự an toàn giao thông vận tải đờng bộ của liên bộ giao
thông vận tải- nội vụ .
Chủ xe(lái xe) vi phạm nghiêm trọng luật an toàn giao thông đờng bộ
nh:
+Xe không có giấy phép lu hành
+Xe không có bằng lái hoặc có nhng không hợp lệ.
+Lái xe bị ảnh hởng của rợu, bia, ma tuý hoặc các chất kích thích tơng tự
khác trong khi điều khiển xe.
+Xe chở chất cháy, nổ trái phép.
+Xe chở quá trọng tải hoặc quá số hành khách qui định
+Xe đi vào đờng cấm .
+Xe đi đêm không có đèn hoặc chỉ có đèn bên phải.
+Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử sau khi sửa chữa
Nguyễn Văn Biên Lớp Bảo hiểm 43A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Những thiệt hại gián tiếp nh: Giảm giá trị thơng mại, làm đình trệ sản
xuất kinh doanh.

Thiệt hại do chiến tranh
Tai nạn xảy ra ngoại lãnh thổ quốc gia trừ khi có thoả thuận riêng.
3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
3.1. Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm của xe tô là giá trị thực tế trên thị trờng của xe tại thời
điểm ngời tham gia mua bảo hiểm.
Việc xác định đúng giá trị của xe là công việc rất quan trọng vì đây là cơ
sở để bồi thờng chính xác thiệt hại thực tế cho chủ xe tham gia bảo hiểm. Tuy
nhiên giá trị xe trên thị trờng luôn biến động và có thêm nhiều chủng loại xe
mới gây khó khăn cho việc xác định xe. Trong thực tế các công ty bảo hiểm
thờng dựa trên các yếu tố sau để xác định giá trị của xe:
-Loại xe.
-Năm sản xuất.
-Mức độ mới cũ của xe.
-Thể tích làm việc của xi lanh.
v v
Một phơng pháp khác xác định giá trị của xe mà các công ty bảo hiểm
hay áp dụng đó là căn cứ vào giá trị ban đầu của xe và mức khấu hao, cụ thể:
Giá trị bảo hiểm = Giá trị ban đầu khấu hao + chi phí sửa chữa, đại tu.
Hiện nay trên thị trờng Việt Nam càng ngày càng có nhiều xe tô đời
mới đợc nhập từ nớc ngoài về. Do đó giá trị thực tế của xe nhập khẩu đợc tính
nh sau:
GTTT = CIF x (100% +T
S
T
NK
) x (100%+

T
S

T
TTDB
)
Trong đó:
Nguyễn Văn Biên Lớp Bảo hiểm 43A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
+GTTT: Giá trị thực tế của xe.
+CIF: Giá CIF (bao gồm giá mua xe tô tại cửa khẩu nớc xuất khẩu
cộng với phí bảo hiểm cho chiếc xe vận chuyển từ nớc ngoài về Việt Nam
cộng với cớc phí vận chuyển )
+T
S
T
NK
: Thuế xuất, thuế nhập khẩu.
+T
S
T
TTDB
: Thuế xuất thuế tiêu thụ đặc biệt.
Giá trị thực tế của xe là cơ sở để tính phí bảo hiểm vì vậy giá trị thực tế
cần đợc các chủ xe kê khai một cách đầy đủ, chính xác. Các nhà bảo hiểm nên
khuyến khích khách hàng tham gia đúng giá trị thực tế của xe và trong mọi tr-
ờng hợp không bảo hiểm vợt quá giá trị thực tế của xe.
3.2. Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là khoản tiền đợc xác định trong hợp đồng bảo hiểm thể
hiện giới hạn trách nhiệm của ngời bảo hiểm hay giới hạn bồi thờng tối đa của
nhà bảo hiểm. Nói cách khác, trong bất kỳ trờng hợp nào, số tiền bồi thờng,
chi trả cao nhất của ngời bảo hiểm cũng chỉ bằng số tiền bảo hiểm.

Cơ sở để xác định số tiền bảo hiểm trong bảo hiểm vật chất xe ô tô là giá
trị bảo hiểm và đợc chia thành ba trờng hợp sau:
- Bảo hiểm dới giá trị: theo hình thức này, số tiền bảo hiểm < giá trị bảo
hiểm.
- Bảo hiểm ngang giá trị: số tiền bảo hiểm = giá trị bảo hiểm.
- Bảo hiểm trên giá trị: số tiền bảo hiểm > giá trị bảo hiểm.
Thông thờng, số tiền bảo hiểm do công ty bảo hiểm và ngời tham gia bảo
hiểm thoả thuận tức là số tiền bảo hiểm do ngời bảo hiểm yêu cầu và ngời đợc
bảo hiểm chấp nhận. Trên thực tế, do giá trị của ô tô là rất lớn và rất khó xác
định cho nên các công ty thờng tiến hành bảo hiểm theo hình thức dới giá trị
hoặc ngang giá trị mà không thực hiện bảo hiểm trên giá trị để tránh hiện tợng
trục lợi của chủ xe, gây nên hậu quả xấu.
Nguyễn Văn Biên Lớp Bảo hiểm 43A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
4. Phí bảo hiểm
4.1. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh
nghiệp bảo hiểm theo thời hạn và phơng thức do các bên thoả thuận trong hợp
đồng bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm và chủ xe có thể thực hiện bảo hiểm theo biểu phí và
mức trách nhiệm bảo hiểm tối thiểu do Bộ Tài Chính quy định hoặc có thể
thoả thuận với nhau theo biểu phí và mức trách nhiệm cao hơn hoặc phạm vi
bảo hiểm rộng hơn- biểu phí và mức trách nhiệm mà doanh nghiệp đã đăng
ký với Bộ Tài Chính.
4.2. Phơng pháp xác định phí bảo hiểm
Việc xác định chính xác phí bảo hiểm trong nghiệp vụ bảo hiểm vật
chất ô tô nói riêng và trong các nghiệp vụ bảo hiểm khác nói chung là rất
quan trọng trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Có nh vậy mới hình thành
đợc quỹ bảo hiểm đủ lớn để bù đắp cho những thiệt hại bất ngờ xảy ra và

những thiệt hại mang tính thảm hoạ nhng đồng thời phí bảo hiểm cũng phải
phù hợp với khả năng tài chính của ngời tham gia.
Khi xác định phí bảo hiểm cho từng đối tợng tham gia cụ thể, công ty
bảo hiểm thờng căn cứ vào những nhân tố sau:
Loại xe: do mỗi loại xe có những đặc điểm kỹ thuật khác nhau, có độ
rủi ro khác nhau nên phí bảo hiểm vật chất đợc tính riêng cho từng loại xe.
Thông thờng, các công ty bảo hiểm đa ra những biểu phí xác định phí bảo
hiểm phù hợp cho hầu hết các xe thông dụng thông qua việc phân loại thành
các nhóm. Việc phân loại này dựa trên cơ sở tốc độ tối đa của xe, tỷ lệ gia tốc,
chi phí và mức độ khó khăn khi sửa chữa, sự khan hiếm của phụ tùng, trọng
tải xe. Đối với các xe hoạt động không thông dụng nh xe kéo Rơmooc, xe chở
hàng nặng do mức độ rủi ro cao nên phí bảo hiểm thờng đợc cộng thêm một
tỷ lệ nhất định dựa trên mức phí cơ bản.
Nguyễn Văn Biên Lớp Bảo hiểm 43A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Khu vực giữ xe và để xe: trong thực tế, không phải công ty bảo hiểm
nào cũng quan tâm đến vấn đề này. Tuy nhiên một số công ty bảo hiểm khi
tính phí bảo hiểm đã dựa trên khu vực để xe và giữ xe rất chặt chẽ.
Mục đích sử dụng xe: đây là nhân tố rát quan trọng khi xác định phí
bảo hiểm. Với mục đích sử dụng xe khác nhau thì mức độ rủi ro cũng khác
nhau. Xe dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì khả năng gặp rủi ro cao
hơn rất nhiều so với xe sử dụng cho cá nhân gia đình hoặc cơ quan hành chính
sự nghiệp. Xe lăn bánh trên đờng càng nhiều thì rủi ro lại càng lớn.
Tình hình bồi thờng tổn thất những năm trớc: nếu những năm trớc đó
tổn thất xảy ra lớn và thờng xuyên thì phí bảo hiểm sẽ tăng và ngợc lại.
Tuổi tác, kinh nghiệm lái xe của ngời yêu cầu bảo hiểm và những ng-
ời thờng xuyên sử dụng chiếc xe đợc bảo hiểm: số liệu thống kê cho thấy
rằng các lái xe trẻ tuổi bị tai nạn nhiều hơn so với các lái xe lớn tuổi. Trong
thực tế, các công ty bảo hiểm thờng áp dụng giảm phí bảo hiểm cho các lái

xe trên 50 tuổi do kinh nghiệm cho thấy những lái xe này ít gặp tai nạn hơn so
với các lái xe trẻ tuổi. Tuy nhiên, với những lái xe quá lớn tuổi ( thờng từ 60
trở lên) phải xuất trình giấy chứng nhận sức khỏe phù hợp để có thể lái xe thì
công ty bảo hiểm mới nhận bảo hiểm. Ngoài ra, để hạn chế tai nạn, công ty
bảo hiểm thờng yêu cầu ngời đợc bảo hiểm tự chịu một phần tổn thất xảy ra
đối với xe của mình( hay còn gọi là mức miễn thờng). Đối với những lái xe trẻ
tuổi mức miễn thờng này thờng cao hơn so với các lái xe lớn tuổi.
Biểu phí đặc biệt: khi khách hàng có số lợng xe tham gia bảo hiểm
nhiều, các công ty bảo hiểm có thể áp dụng biểu phí riêng cho khách hàng đó.
Việc tính toán biểu phí riêng cũng tơng tự nh cách tính phí đợc đề cập ở trên,
chỉ khác là dựa trên số liệu về bản thân khách hàng đó. Cụ thể:
+ Số lợng xe của công ty tham gia bảo hiểm.
+ Tình hình bồi thờng tổn thất của công ty bảo hiểm cho khách hàng ở
những năm trớc đó.
Nguyễn Văn Biên Lớp Bảo hiểm 43A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tỷ lệ phụ phí theo quy định của công ty.
Trờng hợp mức phí đặc biệt thấp hơn mức phí quy định chung của công
ty thì áp dụng theo mức phí đặc biệt. Còn nếu mức phí đặc biệt cao hơn hoặc
là bằng mức phí chung tức là tình hình tổn thất của khách hàng cao hơn hoặc
bằng mức tổn thất chung thì công ty bảo hiểm sẽ áp dụng mức phí chung.
Cách tính phí bảo hiểm: giống nh cách tính phí bảo hiểm nói
chung, phí bảo hiểm đợc xác định cho mỗi đầu xe đối với mỗi
loại xe đợc xác định theo công thức:
F = f +d
Trong đó:
+ F : phí thu mỗi đầu xe
+f : phí bồi thờng thiệt hại hay phí thuần( thực phí)
+ d : phụ phí (chi phí quản lý, chi đề phòng và hạn chế tổn thất, một

phần bổ xung cho quỹ dự phòng nghiệp vụ, nộp ngân sách cho nhà nớc và chi
khác)
Trong công thức trên f đợc xác định:
i
n
1i
ii
n
1i
C
T*S
f
=

=

=
Trong đó:
+S
i
: số vụ tai nạn xảy ra trong năm i
+T
i
: thiệt hại bình quân một vụ tai nạn trong năm thứ i
+ C
i
: số xe hoạt động thực tế trong năm i
Ngoài ra trong thực tế còn một phơng pháp khác xác định phí bảo hiểm
vật chất xe ô tô. Đó là căn cứ vào giá trị thực tế của xe khi tham gia bảo hiểm
thông qua các chứng từ hoá đơn mua bán xe, sau đó hai bên thoả thuận với

Nguyễn Văn Biên Lớp Bảo hiểm 43A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
nhau về số tiền bảo hiểm, điều này đòi hỏi phải xác định đợc chính xác giá trị
thực tế của xe khi đánh gía xe. Phí bảo hiểm sẽ đợc xác định dựa trên số tiền
bảo hiểm và tỷ lệ phí bảo hiểm.
F = STBH x R
Trong đó:
- STBH: là số tiền bảo hiểm
- R: là tỷ lệ phí bảo hiểm
Tỷ lệ phí đợc xác định căn cứ vào các yếu tố sau:
+ Xác suất rủi ro đối với những vụ tai nạn giao thông phát sinh nói chung
cho từng loại xe.
+ Điều kiện thời tiết, khí hậu, địa hình từng vùng mà phạm vi chiếc xe đó
hoạt động.
+ Tình trạng thực tế của chiếc xe.
+ Luật thuế của nhà nớc.
+ Chi phí quản lý và lãi dự kiến của công ty.
Chính vì phụ thuộc vào nhiều nhân tố nh vậy nên tỷ lệ phí đợc chia làm
2 loại:
R = R
1
+ R
2
Trong đó:
R
1
: tỷ lệ phí thuần
R
2

: tỷ lệ phụ phí
Khi xác định tỷ lệ phí thuần, công ty bảo hiểm thờng căn cứ vào tài
liệu thống kê của một số năm trớc đó:
x100
trước năm các trong thu phí số Tổng
trước năm các trong thường bồi tiền số Tổng
1
R =
Nguyễn Văn Biên Lớp Bảo hiểm 43A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Bộ Tài Chính quy định biểu phí bảo hiểm vật chất xe ô tô nh sau:
Phạm vi bảo hiểm Phí bảo hiểm
Bảo hiểm toàn bộ 1.36% số tiền bảo hiểm
Bảo hiểm thân vỏ xe 2.27% số tiền bảo hiểm
Đối với những xe hoạt động mang tính chất thời vụ tức là chỉ hoạt động
một số ngày trong năm thì chủ xe chỉ đóng phí cho những ngày hoạt động đó
theo công thức:
tháng 12
năm trong dộng hoạt xetháng Số
xnăm cả phí Mức hiểm obả Phí =
Đối với những xe tham gia bảo hiểm ngắn hạn thì nhiều công
ty bảo hiểm áp dụng biểu phí ngắn hạn sau:
Bảng 1: Biểu phí ngắn hạn
Thời gian Phí bảo hiểm
Dới 3 tháng 30% phí bảo hiểm cả năm
Trên 3 tháng 60% phí bảo hiểm cả năm
Trên 3 đến 6 tháng 90% phí bảo hiểm cả năm
Trên 9 tháng đến 12 tháng 100% phí bảo hiểm cả năm
Trờng hợp chủ xe có nhu cầu tham gia bảo hiểm theo điều khoản mở

rộng đặc biệt, các công ty yêu cầu các chủ xe kê khai đầy đủ, chi tiết những
nội dung yêu cầu mở rộng trong giấy yêu cầu bảo hiểm cùng với những thông
tin cần thiết khác để làm cơ sở cho việc tính phí bảo hiểm và tính toán bồi th-
ờng khi có tai nạn xảy ra. Khi đã chấp nhận bảo hiểm, các công ty phải cấp
Nguyễn Văn Biên Lớp Bảo hiểm 43A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
cho chủ xe bản thoả thuận bổ xung. Bản thoả thuận bổ xung là một bộ phận
của hợp đồng bảo hiểm và đợc cấp cùng với giấy chứng nhận bảo hiểm.
Điều khoản mở rộng đặc biệt bao gồm các nội dung sau:
- Bảo hiểm không trừ khấu hao thay mới: công ty phải đánh giá giá trị
còn lại thực tế của xe hoặc xác định thời gian đã sử dụng để áp dụng tỷ lệ phí.
Khi xảy ra tai nạn thuộc trách nhiệm bảo hiểm các công ty xét giải
quyết bồi thờng không áp dụng tỷ lệ khấu hao đối với các vật t thay mới.
Bảng 2: Biểu phí bảo hiểm vật chất xe ô tô không tính khấu hao thay mới
Giá trị thực tế
Tỷ lệ phí bảo hiểm trên số
tiền bảo hiểm
Bảo
hiểm toàn bộ
Bảo hiểm
bộ phận
Xe mới đã sử dụng <3 năm hoặc gía trị
còn lại từ 70 % trở lên so với giá trị xe mới
1.36% 2.27%
Xe mới đã sử dụng từ 3 đến 6 năm hoặc
gía trị còn lại từ 50% đến 70% trở lên so với giá
trị xe mới
1.55% 2.45%
Xe mới đã sử dụng trên 6 năm hoặc gía trị

còn lại dới 50% so với giá trị xe mới
1.73% 2.64%
- Bảo hiểm bồi thờng theo giới hạn trách nhiệm:
Theo loại bảo hiểm này, chủ xe có thể tuỳ ý lựa chọn tham gia bảo
hiểm cho chiếc xe đợc bảo hiểm theo giá trị nhất định thấp hơn giá trị thực tế
của xe. Khi tính phí bảo hiểm cần lu ý đến các yếu tố sau: giá trị bảo hiểm,
giá trị còn lại, số tiền bảo hiểm để làm cơ sở tính tớn chính xác.
x80%)
GTTT
STBH - GTTT
(100% nbả co phí lệ Tỷ xSTBH hiểm obả Phí +=
Trong đó:
Nguyễn Văn Biên Lớp Bảo hiểm 43A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
STBH: là số tiền bảo hiểm
GTTT: là giá trị thực tế
- Bảo hiểm có áp dụng mức miễn bồi thờng : chủ xe có thể lựa chọn mức
miễn thờng có khấu trừ từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng hoặc từ 100
USD đến 1000USD.
Bảng 3: Mức miễn thờng và tỷ lệ giảm phí
Mức miễn bồi thờng Tỷ lê giảm phí
1.000.000 đ hoặc 100 USD Giảm 5% tổng số phí
2.000.000 đ hoặc 100 USD Giảm 8% tổng số phí
3.000.000 đ hoặc 300 USD Giảm 11% tổng số phí
4.000.000 đ hoặc 400 USD Giảm 14% tổng số phí
5.000.000 đ hoặc 500 USD Giảm 17% tổng số phí
6.000.000 đ hoặc 600 USD Giảm 20% tổng số phí
7.000.000 đ hoặc 700 USD Giảm 23% tổng số phí
8.000.000 đ hoặc 800 USD Giảm 26% tổng số phí

9.000.000 đ hoặc 900 USD Giảm 30% tổng số phí
10.000.000 đ hoặc 1000 USD Giảm 35% tổng số phí
- Bảo hiểm mất cắp bộ phận: mức miễn thờng không khấu trừ là
1.500.000đ hoặc 150USD. Phí bảo hiểm bằng 115% phí cơ bản.
*Các công ty bảo hiểm có thể áp dụng mức tăng , giảm phí bảo hiểm
vật chất xe ô tô nh sau:
Giảm phí theo tỷ lệ tổn thất: trờng hợp không có khiếu nại phải bồi th-
ờng theo quy tắc bảo hiểm trong thời hạn quy định dới đây phí bảo hiểm taí
tục có thể đợc giảm:
01 năm liên tục : có thể giảm đến 10%
Nguyễn Văn Biên Lớp Bảo hiểm 43A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
02 năm liên tục : có thể giảm đến 15%
03 năm liên tục : có thể giảm đến 20%
Giảm phí theo số lợng xe tham gia bảo hiểm :
Từ 5 đến 10 xe có thể giảm tối đa 5% tổng số phí
Từ 11 đến 20 xe có thể giảm tối đa 10% tổng số phí
Từ 21 đến 30 xe có thể giảm tối đa 15% tổng số phí
Từ 31 đến 50 xe có thể giảm tối đa 20% tổng số phí
* Hoàn phí bảo hiểm
Có những trờng hợp chủ xe đã đóng phí bảo hiểm cả năm, nhng trong
năm xe không hoạt động vì lý do nào đó. Trong trờng hợp này, thông thờng
công ty bảo hiểm sẽ hoàn lại phí bảo hiểm trong những tháng xe không hoạt
động đó cho chủ xe. Số phí hoàn lại đợc tính nh sau:
lại hoàn lệ tỷ x
tháng 12
dộng hoạt không tháng số
xnăm cả phí lại hoàn phí =
Mỗi công ty bảo hiểm có tỷ lệ hoàn phí là khác nhau nhng thông thờng

tỷ lệ này là 80%.
Nếu chủ xe muốn huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm khi cha hết thời hạn hợp
đồng thì công ty bảo hiểm cũng hoàn lại phí bảo hiểm cho thời gian còn lại
của hợp đồng theo công thức trên nhng với điều kiện là chủ xe cha có lần nào
đợc công ty trả tiền bồi thờng.
5. Giám định và bồi thờng tổn thất
Trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm, giám định và bồi thờng đợc xem
là khâu quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh và uy tín của doanh
nghiệp bảo hiểm. Nh chúng ta đã biết, đặc thù của sản phẩm bảo hiểm là vô
hình và có chu trình sản xuất kinh doanh đảo ngợc. Tức là ngay tại thời điểm
Nguyễn Văn Biên Lớp Bảo hiểm 43A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
mua, khách hàng không thể cảm nhận đợc ngay lợi ích hay tác dụng của sản
phẩm mà đơn giản chỉ nhận đợc lời hứa, lời cam kết của công ty bảo hiểm.
Chỉ đến khi nào có tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm phát sinh thì lúc đó sản
phẩm bảo hiểm mới phát huy tác dụng. Vì vậy, quản lý giám định tốt, đảm
bảo bồi thờng kịp thời đúng với tổn thất thực tế sẽ giảm thiểu những thiệt hại
tài chính cho công ty, đồng thời nâng cao chất lợng phục vụ và uy tín của
doanh nghiệp trên thị trờng bảo hiểm.
5.1. Giám định
Công tác giám định bao gồm những bớc nh sau:
Thông báo tai nạn: cũng nh các loại đơn bảo hiểm khác, cơ quan bảo
hiểm yêu cầu chủ xe ( hoặc lái xe) khi xe bị tai nạn một mặt phải cứu chữa,
một mặt phải báo ngay cho công ty bảo hiểm biết. Chủ xe không đợc di
chuyển, tháo dỡ hoặc sửa chữa khi cha có ý kiến của công ty bảo hiểm hoặc
cơ quan có thẩm quyền.
` Giám định tổn thất: thông thờng đối với bảo hiểm vật chất ô tô việc
giám định tổn thất đợc thực hiện dới sự có mặt của chu xe hoặc lái xe hoặc ng-
ời đại diện hợp pháp nhằm xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại. Chỉ

trong trờng hợp hai bên không đạt đợc sự thống nhất thì mới chỉ định giám
định viên kỹ thuật làm trung gian thực hiện giám định. Kết luận của giám định
viên kỹ thuật đợc coi là kết luận cuối cùng. Trờng hợp kết luận của giám định
viên kỹ thuật khác với kết luận của giám định viên bảo hiểm thì chi phí giám
định do công ty bảo hiểm chịu và ngợc lại chủ xe phải chịu chi phí này.
Trong trờng hợp đặc biệt nếu doanh nghiệp bảo hiểm không thể thực
hiện đợc việc lập biên bản giám định thì có thể căn cứ vào các biên bản, đánh
giá của các cơ quan có thẩm quyền và các hiện vật thu đợc, bản lời khai của
nhân chứng và các bên có liên quan để xác định mức độ thiệt hại.
Trong một vụ tai nạn thì chi phí giám định bao gồm chi phí định mức
cho một ngày công giám định, chi phí quay phim, chụp ảnh, sao chụp hồ sơ
5.2. Bồi thờng tổn thất
Nguyễn Văn Biên Lớp Bảo hiểm 43A
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Bồi thờng tổn thất phải thực hiện những bớc sau:
Hồ sơ bồi thờng
Khi yêu cầu cơ quan bảo hiểm bồi thờng thiệt hại vật chất, chủ phơng
tiện phải cung cấp những tài liệu, chứng từ sau:
+Tờ khai tai nạn của chủ xe.
+ Bản sao giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy chứng nhận đăng ký xe, giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trờng phơng tiện cơ
giới đờng bộ, giấy phép lái xe.
+Kết luận điều tra của công an hoặc bản sao hồ sơ tai nạn bao gồm: biên
bản khám nghiệm hiện trờng, biên bản khám nghiệm xe liên quan đến tai nạn,
biên bản giải quyết tai nạn, biên bản giám định tai nạn.
+ Bản án hoặc quyết định của toà án trong trờng hợp có tranh chấp tại toà
án.
+ Các biên bản xác định trách nhiệm của ngời thứ ba.
+ Các chứng từ xác định thiệt hại do tai nạn: chứng từ xác định chi phí

sửa chữa, thay mới phụ tùng, thuê cẩu kéo ..
Nguyên tắc bồi thờng :
Việc tính toán số tiền bồi thờng của cơ quan bảo hiểm cho các chủ xe
đợc dựa trên cơ sở thiệt hại thực tế của xe. Công ty bảo hiểm sẽ bồi thờng khi
chủ xe cung cấp đầy đủ chứng từ hợp lệ. Thông thờng, việc tính toán số tiền
bồi thờng cho thiệt vật chất xe ô tô đợc xác định nh sau:
+ Trờng hợp xe tham gia bằng hoặc dới giá trị thực tế:
xecủa tế thực trị gía
hiểm obả tiền số
xtế thực hại thiệt thường bồi tiền số =
Nguyễn Văn Biên Lớp Bảo hiểm 43A
22
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Trờng hợp xe tham gia trên giá trị thực tế
Theo nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm, để tránh việc lợi dụng bảo
hiểm, công ty bảo hiểm chỉ chấp nhận số tiền bảo hiểm nhỏ hơn hoặc bằng
gía trị bảo hiểm . Tuy nhiên, nếu ngời tham gia bảo hiểm cố tình hoặc vô
tình tham gia lớn hơn gía trị bảo hiểm thì trong trờng hợp này số tiền bồi th-
ờng cũng chỉ bằng thiệt hại thực tế và luôn luôn nhỏ hơn hoặc bằng giá trị
thực tế của xe. Trờng hợp công ty bảo hiểm chấp nhận trên giá trị thực tế,
trong trờng hợp này chủ xe phải đóng phí bảo hiểm khá cao theo các điều
khoản bảo hiểm rất nghiêm ngặt.
+ Trờng hợp tổn thất bộ phận:
- Nếu xe ô tô đợc bảo hiểm với số tiền bảo hiểm bằng hoặc dới giá trị
thực tế của xe thì số tiền bồi thờng tối đa cho chủ xe không vợt quá tỷ lệ %
của bộ phận đó trong bảng ty cấu thành gía trị xe so với số tiền bảo hiểm.
- Nếu xe ô tô bảo hiểm trên gía trị thực tế thì công ty bảo hiểm sẽ bồi
thờng theo giá trị thực tế của bộ phận đó ngay trớc lúc xe bị tai nạn.
- Trong quá trình sửa chửa xe đợc bảo hiểm, nếu phải thay mới bộ phận
nào thì số tiền bồi thờng tối đa cũng không vợt quá giá trị thực tế của bộ phận

đó ngay trớc khi xe bị tổn thất.
+ Trờng hợp tổn thất toàn bộ
Xe đợc coi là tổn thất toàn bộ khi bị mất cắp, mất tích hoặc xe bị thiệt
hại nặng đến mức không thể sữa chữa đợc để đảm bảo lu hành an toàn hoặc
chi phí phục hồi lớn hơn giá trị thực tế của xe.
-Nếu xe tham gia với số tiền bảo hiểm trên giá trị thực tế của xe thì số
tiền bồi thờng bằng giá trị thực tế của xe ngay trớc khi xe bị tổn thất.
- Nếu xe tham gia với số tiền bảo hiểm bằng hoặc nhỏ hơn giá trị thực
tế của xe thì số tiền bồi thờng bằng số tiền bảo hiểm ghi trên gíấy chứng nhận
bảo hiểm.
Nguyễn Văn Biên Lớp Bảo hiểm 43A
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Khi công ty đã bồi thờng toàn bộ cho chủ xe thì công ty bảo hiểm có
quyền thu hồi , thanh lý chiếc xe đó.
Các công ty bảo hiểm thờng quy định khi giá trị thiệt hại so với giá trị
thực tế của xe bằng hoặc lớn hơn một tỷ lệ nào đó thì đợc xem là tổn thất toàn
bộ ớc tính, tuy nhiên lại bị giới hạn bởi bảng tỷ lệ cấu thành xe.
Khi tính toán số tiền bồi thờng phải tuân thủ các nguyên tắc:
- Khi bồi thờng phải trừ khấu hao đã sử dụng hoặc chỉ tính giá trị tơng
đơng với giá trị của bộ phận trớc lúc xảy ra tai nạn. Nếu tổn thất xảy
ra trớc ngày 16 của tháng thì tháng đó không tính khấu hao, nếu từ
ngày 16 trở về cuối tháng thì phải tính khấu hao. Tuy nhiên trong thực
tế việc tính khấu hao chỉ áp dụng cho tổn thất toàn bộ hoặc tổn thất
một tổng thành nào đó.
Trờng hợp thiệt hại xảy ra có liên quan đến bên thứ ba, công ty bảo hiểm
sẽ bồi thờng cho chủ xe và yêu cầu chủ xe bảo lu quyền khiếu nại và chuyển
quyền đòi bồi thờng cho công ty bảo hiểm kèm theo toàn bộ hồ sơ chứng từ
có liên quan.
6. Hợp đồng bảo hiểm vật chất xe tô

6.1. Khái niệm
Hợp đồng bảo hiểm vật chất xe ô tô là một văn bản pháp lý qua đó bên
bảo hiểm cam kết bồi thờng cho bên đợc bảo hiểm khi có rủi ro xảy ra gây tổn
thất cho chiếc xe và ngợc lại, bên đợc bảo hiểm cam kết trả khoản phí phù hợp
với mức trách nhiệm và rủi ro mà bên bảo hiểm đã nhận.
Nh vậy hợp đồng bảo hiểm vật chất xe ô tô cũng giống nh các hợp đồng
khác. Nó gồm có hai bên: Bên bảo hiểm chính là các công ty bảo hiểm sẽ đợc
nhận phí bảo hiểm để thiết lập quỹ tài chính và chịu trách nhiệm chi trả bảo
hiểm; bên đợc bảo hiểm là ngời tham gia bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm ký kết
và nộp phí bảo hiểm.
Nguyễn Văn Biên Lớp Bảo hiểm 43A
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Hợp đồng bảo hiểm vật chất xe ô tô có thể đợc ký kết trực tiếp giữa ngời
tham gia bảo hiểm với bên bảo hiểm hoặc ký kết gián tiếp thông qua môi giới,
đại lý dựa trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi, nguyên tắc không trái với
các quy định của pháp luật, nguyên tắc bàn bạc thống nhất và nguyên tắc tự
nguyện.
6.2. Trách nhiệm của các bên trong hợp đồng bảo hiểm
6.2.1. Trách nhiệm của bên tham gia
- Ngời tham gia bảo hiểm, trớc hết, với t cách là ngời đi mua sản phẩm
bảo hiểm phải có trách nhiệm đóng phí bảo hiểm đầy đủ, theo thời hạn và ph-
ơng thức đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
- Khi khai báo rủi ro phải trả lời các câu hỏi liên quan đến rủi ro một
cách đầy đủ, trung thực, chính xác theo yêu cầu của công ty bảo hiểm nh xe
đã sử dụng đợc mấy năm, xe đã từng bị tai nạn cha,...
- Thờng xuyên cung cấp các thông tin liên quan đến mức độ trầm trọng
của rủi ro để hai bên phối hợp kiểm soát. Cụ thể phải thông báo những trờng
hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của công ty
bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của công

ty.
- Luôn luôn áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất mà công
ty đa ra.
- Khi xe bị tai nạn, phải tìm mọi cách cứu chữa, hạn chế thiệt hại về ngời
và tài sản đồng thời phải thông báo ngay cho công ty bảo hiểm và công an nơi
gần nhất đến để phối hợp tiến hành giám định và khám nghiệm hiện trờng và
giải quyết hậu quả tai nạn.
6.2.2. Trách nhiệm của nhà bảo hiểm
- Khi soạn thảo hợp đồng, ngời bảo hiểm phải đảm bảo tính trung thực để
bảo vệ quyền lợi của cả hai bên.
Nguyễn Văn Biên Lớp Bảo hiểm 43A
25

×