Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

nâng cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ BH hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển tại công ty bảo hiểm dầu khí Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.01 KB, 110 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S.Nguyễn Thị Chính

LỜI MỞ ĐẦU.
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Nền kinh tế Việt Nam đang có những chuyển biến tích cực theo cơ chế thị
trường với xu thế hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới trong đó hoạt động
bảo hiểm đang phát triển ngày càng mạnh mẽ đóng góp vào sự phát triển của đất
nước. Hồ vào xu thế phát triển chung đó, rất nhiều công ty bảo hiểm đã được
thành lập và đi vào hoạt động, trong đó cơng ty bảo hiểm Dầu khí Việt Nam PVI
với hơn 10 năm hoạt động trên thị trường đã thu được nhiều thành quả đáng
khích lệ. Cơng ty bảo hiểm Dầu Khí Hà Nội là một trong 12 chi nhánh của PVI
được thành lập vào tháng 8/2006,đây là một chi nhánh còn rất trẻ nhưng đã biết
tận dụng lợi thế của mình là đóng tại thành phố Hà Nội –trung tâm kinh tế,chính
trị,văn hố của cả nước để vươn lên và giành được những thành quả ban đầu.Với
chiến lược kinh doanh rõ ràng và những lợi thế được tận dụng tối đa,PVI Hà Nội
hi vọng sẽ bắt nhịp và trở thành chi nhánh chủ đạo,xứng đáng với tầm quan trọng
của mình.
Trong thời gian thực tập tại PVI Hà Nội, em được tiếp cận với các nghiệp vụ
được triển khai tại công ty và nhận thấy nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá XNK vận
chuyển bằng đường biển là một trong những nghiệp vụ có vai trị rất quan trọng
đối với cơng ty và có cơ hội phát triển rất lớn tuy nhiên hiện nay nghiệp vụ này
vẫn gặp phải một số khó khăn lớn, đặc biệt là trong khâu khai thác và những điều
này đã hạn chế rất nhiều đến khả năng phát triển của nghiệp vụ chính vì vậy em
đã chọn đề tài:” Nâng cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ BH hàng hoá xuất
nhập khẩu bằng đường biển tại công ty bảo hiểm dầu khí Hà Nội” với mong
muốn có thể đưa ra một vài khuyến nghị dựa trên những phân tích mang tính
khoa học về tình hình thực tế tại cơng ty để góp phần giải quyết những khó khăn

SV: Vũ Thị Tâm



1

Bảo Hiểm 46B


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S.Nguyễn Thị Chính

trong cơng tác khai thác nghiệp vụ này và biến nó trở thành một trong những
nghiệp vụ mạnh,đóng góp nhiều hơn nữa cho sự phát triển tồn diện của cơng ty.
2.Kết cấu chun đề
Tên chuyên đề: “Nâng cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ BH hàng hố XNK
bằng đường biển tại cơng ty bảo hiểm Dầu Khí Hà Nội”.
Ngồi lời mở đầu và trang kết luận, nội dung chuyên đề gồm có 3 chương:
- Chương I: Khái quát chung về BH hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển và công tác khai thác trong BH hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển.
- Chương II: Thực trạng công tác khai thác nghiệp vụ bảo hiểm Xuất nhập khẩu
bằng đường biển tại cơng ty bảo hiểm Dầu Khí Hà Nội.
- Chương III: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác khai thác
nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển tại cơng ty bảo
hiểm Dầu khí Hà Nội.

SV: Vũ Thị Tâm

2

Bảo Hiểm 46B



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S.Nguyễn Thị Chính

Chương I- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XNK
VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ CƠNG TÁC KHAI THÁC
TRONG BH HÀNG HỐ XNK VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN.
1.1.Tổng quan về BH hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
biển.
1.1.1.Vai trò của vận chuyển bằng đường biển và các loại rủi ro,tổn thất trong
q trình vận chuyển bằng đường biển.
1.1.1.1.Vai trị của vận chuyển bằng đường biển.
Trong xu thế vận động và phát triển của kinh tế toàn cầu ngày nay,thương
mại ngày càng phát triển mạnh mẽ,đặc biệt là thương mại quốc tế, trong đó vận
chuyển đóng một vai trị vơ cùng quan trọng, là cầu nối cho sự lưu thông và phát
triển của thương mại quốc tế.Có thể nói “khơng có thương mại nếu khơng có vận
chuyển”,đặc biệt là vận chuyển bằng đường biển chiếm khoảng 90% tổng khối
lượng hàng hoá XNK của thế giới.Có rất nhiều lý do khiến vận chuyển bằng
đường biển trở nên phổ biến như vậy:
- Vận chuyển bằng đường biển có thể đảm nhận những khối lượng hàng hoá lớn
với khối lượng lớn mà các phương tiện vận tải khác không làm được chẳng hạn
vận chuyển các loại hàng hoá siêu trường, siêu trọng.
- Hiệu quả sử dụng của các tuyến đường cao vì đường biển rất rộng lớn mà chi
phí đầu tư xây dựng khơng cao do dựa nhiều vào điều kiện tự nhiên.Cũng chính
vì vậy mà giá thành vận chuyển bằng đường biển thường thấp hơn so với các
phương tiện khác.
- Vận chuyển bằng đường biển cịn có đặc thù là trải qua nhiều vùng biển khác
nhau và nhiều nước khác nhau nên nó góp phần phát triển tốt mối quan hệ kinh


SV: Vũ Thị Tâm

3

Bảo Hiểm 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S.Nguyễn Thị Chính

tế với các nước và mở rộng quan hệ làm ăn cho các bên,góp phần tăng thu ngoại
tệ cho Nhà Nước.
1.1.1.2.Các loại rủi ro,tổn thất trong vận chuyển bằng đường biển.
 Các loại rủi ro.
Mặc dù vận chuyển bằng đường biển có rất nhiều lợi thế nhưng nó vẫn tồn tại
một số nhược điểm mà nhược điểm lớn nhất chính là khả năng xày ra rủi ro đối
với tàu biển là khá lớn,không những thế giá trị tổn thất khi xảy ra rủi ro cũng rất
cao. Rủi ro ở đây được hiểu là rủi ro hàng hải,đó là những rủi ro do thiên tai, tai
nạn bất ngờ trên biển gây ra làm hư hỏng hàng hoá và phương tiện chuyên
chở.Để tiện cho việc kiểm soát và sử dụng các biện pháp khắc phục người ta
thường phân loại các loại rủi ro theo nguyên nhân, theo đó có rủi ro do thiên tai,
rủi ro do tai nạn bất ngờ trên biển và rủi ro do hành động của con người :
+ Thiên tai là những hiện tượng do thiên nhiên gây ra như biển động, bão, lốc,
sét,thời tiết quá xấu… mà con người không chống lại được.
+ Tai nạn bất ngờ trên biển:Mắc cạn, đắm tàu, bị phá huỷ, cháy nổ,mất tích, đâm
va với các tàu khác hoặc đâm va với một vật thể nào đó mà khơng phải là
nước,sự phá hoại của thuyền trưởng và thuỷ thủ trên tàu…
+ Hành động của con người:Ăn trộm, ăn cắp hàng,mất cướp, chiến tranh, đình

cơng,bắt giữ,tịch thu…
Ngồi ra cịn có các rủi ro khác như rủi ro lúc xếp dỡ hàng,hàng bị nhiễm mùi,
lây bẩn…
 Các loại tổn thất.
Rủi ro xảy ra thường gây ra tổn thất đối với hàng hố được vận chuyển bằng
đường biển, thơng thường rủi ro được phân chia theo các cách sau:

SV: Vũ Thị Tâm

4

Bảo Hiểm 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S.Nguyễn Thị Chính

- Căn cứ vào mức độ và quy mô, tổn thất đựơc chia thành hai loại:
+ Tổn thất bộ phận (patial loss): Là sự mất mát một phần đối tượng bảo hiểm
thuộc một hợp đồng bảo hiểm. Ví dụ lơ hàng 10 tấn đường trong quá trình vận
chuyển bị tổn thất 1 tấn.
+ Tổn thất tồn bộ (total loss): Là hàng hóa bảo hiểm bị mất 100% giá trị hoặc
gía trị sử dụng. Tổn thất toàn bộ gồm 2 loại:
* Loại 1: Tổn thất toàn bộ thực sự (actual total loss) : Là tổn thất mà do hàng
hóa bị phá hủy hồn tồn hay bị hư hỏng nghiêm trọng khơng cịn là vật phẩm
như cũ hoặc người được bảo hiểm bị tước quyền sở hữu với hàng hóa.
Như vậy tổn thất tồn bộ thực sự có thể là do hàng hóa bảo hiểm bị phá hủy
hồn tồn như cháy hoặc nổ, hay hàng hóa bị hư hỏng nghiêm trọng như gạo
hay ngô bị thối do ngấm nước hoặc người được bảo hiểm bị tước hẳn quyền sở

hữu đối với hàng hóa như hàng vị mất do mất tích hay do tầu bị đắm.
* Loại 2: Tổn thất tồn bộ ước tính (contructive total loss) : Là tổn thất về hàng
hóa mà khơng sao tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực sự hay những chi phí phải
bỏ ra để sửa chữa, khơi phục và đưa hàng hóa về bến đến bằng hoặc vượt quá
trị giá hàng hóa.
Tổn thất tồn bộ ước tính gồm 2 dạng:
• Thứ nhất: Chắc chắn tổn thất toàn bộ thực sự sẽ xảy ra, ví dụ một lơ ngơ
được chở từ nước ngồi về Việt Nam, dọc đường ngơ bị ngấm nước và
bắt đầu thối, nếu cố mang về Việt Nam thì ngơ sẽ thối hết, tổn thất tồn
bộ thực sự chắc chắn sẽ xảy ra.

SV: Vũ Thị Tâm

5

Bảo Hiểm 46B


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S.Nguyễn Thị Chính

• Thứ hai: Xét về tài chính thì coi là tổn thất tồn bộ, ví dụ vận chuyển sắt
thép từ nước ngồi về Việt Nam, dọc đường tàu hỏng máy buộc phải
vào Hồng Kông để sửa chữa. Ðể chữa tàu phải dỡ sắt lên bờ, trong thời
gian chữa phải lưu kho lưu bãi sắt thép, khi chữa xong phải tái xếp sắt
thép xuống tàu và đưa sắt thép về Việt Nam. Tổng các chi phí phải bỏ ra
trong trường hợp này có thể bằng hoặc lớn hơn trị giá bảo hiểm của sắt
thép.
Khi hàng hóa bị tổn thất tồn bộ ước tính, người được bảo hiểm có thể từ bỏ

hàng hóa. Từ bỏ hàng hóa là từ bỏ mọi quyền lợi liên quan đến hàng hóa hay là
sự tự nguyện của người được bảo hiểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa cho
người bảo hiểm để địi bồi thường tồn bộ. Muốn từ bỏ hàng phải tuân thủ các
quy định sau;
• Một là: Tuyên bố từ bỏ hàng (notice of abandonment - NOA) gửi cho
người bảo hiểm bằng văn bản.
• Hai là: Chỉ từ bỏ khi hàng hóa cịn ở dọc đường và chưa bị tổn thất tồn
bộ thực sự.
• Ba là: Khi từ bỏ đã được người bảo hiểm chấp nhận thì khơng thay đổi
được nữa, sở hữu về hàng hoá thuộc về người bảo hiểm và người được
bảo hiểm được đòi bồi thường toàn bộ.
- Căn cứ vào quyền lợi và trách nhiệm, tổn thất được chia làm hai loại:
+ Tổn thất riêng (particular average) : Là tổn thất của từng quyền lợi bảo
hiểm do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây nên. Ví dụ, dọc đường tàu bị sét đánh
làm hàng hóa của chủ hàng A bị cháy, tổn thất của hàng A là do thiên tai, chủ

SV: Vũ Thị Tâm

6

Bảo Hiểm 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S.Nguyễn Thị Chính

hàng A phải tự chịu, hoặc địi cơng ty bảo hiểm, khơng được phan bổ tổn thất
cho chủ tàu và các chủ hàng khác. Tổn thất trong trường hợp này là tổn thất
riêng.

+ Tổn thất chung (general average): Là những thiệt hại xảy ra do những chi
phí hoặc hi sinh đặc biệt được tiến hành một cách cố ý và hợp lý nhằm mục
đích cứu tàu, hàng hóa và cước phí trong một hành trình chung trên biển khỏi
sự nguy hiểm chung đối với chúng.
Tổn thất chung được chia làm 2 bộ phận
* Bộ phận thứ nhất: Hy sinh tổn thất chung : Là những thiệt hại hoặc chi phí
do hậu quả trực tiếp của một hành động tổn thất chung. Ví dụ: Tàu gặp bão
lớn, buộc phải vứt hàng của chủ hàng A xuống biển để cứu tồn bộ hành trình.
Hàng A bị vứt xuống biển là hy sinh tổn thất chung.
* Bộ phận thứ 2: Chi phí tổn thất chung: Phải trả cho người thứ ba trong việc
cứu tàu, hàng, cước phí thốt nạn hoặc chi phí làm cho tàu tiếp tục hành trình.
Những chi phí sau đây được coi là chi phí tổn thất chung; Chi phí tàu ra vào
cảng lánh nạn, chi phí lưu kho lưu bãi tại cảng lánh nạn, chi phí tạm thời sửa
chữa những hư hại của tàu, chi phí tăng thêm về nhiên liệu... do hậu quả của
hành động tổn thất chung.
Các thiệt hại,chi phí hoặc hành động được coi là tổn thất chung khi có các đặc
trưng sau:
• Hành động cứu tàu phải là hành động tự nguyện,hữu ý của người có quyền
hành trên biển là thuyền trưởng hoặc người thay mặt thuyền trưởng.
• Hy sinh hoặc chi phí phải đặc biệt, bất thường.

SV: Vũ Thị Tâm

7

Bảo Hiểm 46B


Chun đề tốt nghiệp


GVHD: TH.S.Nguyễn Thị Chính

• Hy sinh hoặc chi phí phải hợp lý và vì an tồn chung, vì lợi ích chung của
tất cả quyền lợi của các bên liên quan trong cuộc hành trình.
• Nguy cơ đe doạ tồn bộ hành trình phải nghiêm trọng và thực tế.
• Mất mát,thiệt hại hoặc chi phí phải là hậu quả trực tiếp của hành động tổn
thất chung.
• TTC phải xảy ra trên biển.
TTC và TTR có những điểm khác nhau: TTR xảy ra một cách ngẫu nhiên và chỉ
ảnh hưởng đến quyền lợi riêng biệt của các bên mà khơng có sự đóng góp chung
trong khi TTC là cố tình và có sự chia sẻ tổn thất của các bên có liên quan.TTR
có thể xảy ra trên biển hoặc bất kì địa điểm nào khác trong khi TTC chỉ xảy ra
trên biển và đây là loại tổn thất mà công ty bảo hiểm luôn chịu trách nhiệm bồi
thường cho các chủ hàng đối với mức đóng góp của mỗi bên cịn đối với TTR
cơng ty bảo hiểm có bồi thường hay khơng cịn tuỳ vào điều kiện bảo
hiểm.Thơng thường khi có TTC xảy ra cơng ty bảo hiểm phải tiến hành tính tốn
mức độ đóng góp tổn thất của các bên để bồi thường hợp lý.
1.1.2.Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển.
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá vận chuyển bằng đường biển gặp rất nhiều
rủi ro và tổn thất khó lường , trong lịch sử đã có khơng ít các rủi ro gây tổn thất
rất lớn cho các chủ hàng, gây ra những ảnh hưởng rất xấu đến cơng việc kinh
doanh của họ và con người đã có nhiều biện pháp chống lại những tác động xấu
này nhưng thực tế cho thấy biện pháp hữu hiệu nhất là bảo hiểm. Hình thức sơ
khai ban đầu là các chủ hàng đã tự bảo hiểm cho nhau bằng cách cùng chở hàng
cho nhiều chủ hàng trên một con tàu, như vậy nếu có xảy ra rủi ro tổn thất thì các
chủ hàng sẽ san sẻ tổn thất cho nhau và khơng ai phải gánh chịu rủi ro một mình

SV: Vũ Thị Tâm


8

Bảo Hiểm 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S.Nguyễn Thị Chính

cả, đây là cách làm rất hiệu quả vì vậy nó tiếp tục được nhân rộng và hoàn thiện
dưới dạng các đơn bảo hiểm được cung cấp đa dạng bởi các công ty bảo hiểm
như ngày nay. Vì bảo hiểm có quy mơ và phạm vi bảo vệ rộng nên nó có thể
đảm nhận vai trò là tấm lá chắn cho các chủ hàng khỏi những tổn thất lớn về tài
chính mà họ khơng thể kham nổi. Nếu khơng có bảo hiểm các chủ hàng có thể sẽ
khơng thể vực dậy hoạt động kinh doanh của mình khi có những tổn thất lớn xảy
ra, nền kinh tế có thể sẽ gặp phải những biến động lớn khi những tổn thất mang
tính chất thảm hoạ, chính bảo hiểm sẽ là tấm lá chắn che chở cho hoạt động kinh
tế của các chủ thể diễn ra một cách an tồn và thơng suốt. Hơn thế nữa,bảo hiểm
cho hàng hố XNK vận chuyển bằng đường biển góp phần thúc đẩy mối quan hệ
kinh tế quốc tế thông qua con đường thương mại và cịn có ảnh hưởng tới vấn đề
kinh tế xã hội của cả nước xuất khẩu và nước nhập khẩu.Chính vì lẽ đó, bảo
hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu trở thành một vấn đề quan trọng và cần thiết,trở
thành tập quán thương mại quốc tế bắt buộc được áp dụng rộng rãi trên thế giới
ngày nay.
1.1.3.Những nội dung cơ bản của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu bằng
đường biển.
1.1.3.1.Đối tượng bảo hiểm và trách nhiệm các bên liên quan
Đối tượng được bảo hiểm là hàng hoá xuất nhập khẩu được vận chuyển và xếp
dỡ bằng đường biển có giấy tờ mua bán và nguồn gốc xuất xứ rõ ràng được thể
hiện qua các hợp đồng mua bán,hợp đồng vận chuyển và hợp đồng giao nhận.

Thơng thường hoạt động XNK hàng hố được thực hiện qua 3 loại hợp đồng cụ
thể là:
- Hợp đồng mua bán
- Hợp đồng vận chuyển

SV: Vũ Thị Tâm

9

Bảo Hiểm 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S.Nguyễn Thị Chính

- Hợp đồng bảo hiểm
Ba loại hợp đồng này cũng là cơ sở pháp lý để phân định trách nhiệm của các
bên liên quan và trách nhiệm này phụ thuộc vào điều kiện mua hàng của hợp
đồng mua bán.Theo các điều kiện thương mại quốc tế “INCOTERM
2000”(international commercial terms) thì hiện nay có 13 loại điều kiện giao
hàng được chia thành 4 nhóm như sau:
- Nhóm E: EXW(ex-work) nghĩa là điều kiện trong đó hàng xuất đi được bảo
hiểm kể từ khi nó được giao tại cơ sở của người bán
- Nhóm F: Hàng hố được bảo hiểm khơng bao gồm cước vận chuyển chính và
bao gồm các điều kiện giao hàng cụ thể sau:
+ FCA( free carrier ) : hàng được bảo hiểm kể từ khi nó được giao cho người vận
chuyển gọi là điều kiện giao hàng cho người vận chuyển
+ FAS( free alongside ship): hàng hoá được bảo hiểm kể từ khi nó được giao qua
mạn tàu gọi là điều kiện giao hàng dọc mạn tàu.

+ FOB (free on board) : hàng hố được bảo hiểm khi nó đã nằm trên tàu gọi là
điều kiện giao hàng lên tàu.
- Nhóm C :Hàng hoá được bảo hiểm đã bao gồm cả cước vận chuyển chính và
bao gồm các điều kiện giao hàng cụ thể sau:
+ CFR( Cost and freight): Giá trị bảo hiểm được bao gồm tiền hàng và cước phí
vận chuyển
+ CIF( Cost insurance freight) : Giá trị bảo hiểm bao gồm tiền hàng, phí bảo
hiểm và cước phí.
+ CPT ( carriage paid to…): cước trả tới
+ CIP ( Carriage and insurance paid to…) tiền cước và phí bảo hiểm trả tới.

SV: Vũ Thị Tâm

10

Bảo Hiểm 46B


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S.Nguyễn Thị Chính

-Nhóm D: Bảo hiểm cho hàng hoá khi hàng đến, tức là khi người bán đã giao
hàng tại nước người mua, bao gồm:
+ DAF (Delivered at frontier) : bắt đầu bảo hiểm có hiệu lực khi hàng hoá được
giao tại biên giới
+ DES ( Delivered ex-ship): bắt đầu bảo hiểm có hiệu lực khi hàng hoá được
giao tại tàu.
+ DEQ(Delivered ex-quay): bắt đầu bảo hiểm có hiệu lực khi hàng hố được
giao tại cầu cảng.

+ DDU( Delivered duty paid) : hàng hoá bắt đầu được bảo hiểm khi nó được
giao tại đích và đã nộp thuế cho hải quan.
Trong các điều kiện trên thì điều kiện FOB và điều kiện CIF là được sử dụng
thường xuyên nhất trong đó điều kiện FOB thường được các doanh nghiệp Việt
Nam sử dụng khi xuất khẩu và điều kiện CIF thường được sử dụng khi nhập
khẩu.
Về cơ bản, trách nhiệm của các bên được phân chia như sau:
- Người bán(người xuất khẩu): Chuẩn bị hàng hoá theo đúng hợp đồng về số
lượng, chất lượng, loại hàng,bao bì đóng gói, thời hạn tập kết hàng ở cảng. thủ
tục hải quan, kiểm dịch…
Nếu bán theo giá CIF thì người bán phải mua bảo hiểm cho hàng hố, sau đó kí
hậu vào đơn bảo hiểm để chuyển nhượng quyền lợi bảo hiểm cho người mua.
- Người mua(người nhập khẩu) :Có trách nhiệm nhận hàng của người chuyên
chở theo đúng số lượng, chất lượng đã ghi trong hợp đồng vận chuyển và hợp
đồng mua bán, lấy giấy chứng nhận kiểm đến. biên bản kết toán giao nhận hàng
với chủ tàu, biên bản hàng hoá hư hỏng đổ vỡ do tàu gây nên (nếu có).

SV: Vũ Thị Tâm

11

Bảo Hiểm 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S.Nguyễn Thị Chính

Nếu sai lệch về số lượng, chất lượng với hợp đồng mua bán nhưng đúng đối với
hợp đồng vận chuyển thì người mua bảo lưu quyền khiếu nại đối với người

bán.Nếu phẩm chất, số lượng sai lệch so với biên bản giao hàng thì người mua
căn cứ vào hang hư hỏng do tàu đổ vỡ gây nên mà khiếu nại người vận chuyển.
Ngoài ra, người mua cịn có trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hoá hoặc nhận
hợp đồng bảo hiểm do người bán chuyển nhượng lại.
- Người vận chuyển: Có trách nhiệm chuẩn bị phương tiện vận chuyển theo yêu
cầu kỹ thuật thương mại và kỹ thuật hàng hải,giao nhận hàng theo đúng quy định
của hợp đồng vận chuyển. Theo tập quán thương mại quốc tế, tàu chở hàng cũng
được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm thân tàu.Ngồi ra, người vận chuyển cịn có
trách nhiệm cấp vận đơn cho người gửi hàng. Vận đơn( Bill of Lading) là một
chứng từ vận chuyển hàng trên biển do người vận chuyển cấp cho người gửi
hàng nhằm nói lên mối quan hệ pháp lý giữa người vận chuyển, người gửi hàng
và người nhận hàng.
- Người bảo hiểm có trách nhiệm đối với hàng hố đăng kí bảo hiểm.Chẳng hạn
kiểm tra chứng từ về hàng hoá,về hành trình và bản thân con tàu vận chuyển…
1.1.3.2.Giá trị bảo hiểm,Số tiền bảo hiểm và Phí bảo hiểm.
 Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm(GTBH) là giá trị thực tế của lơ hàng đăng kí tham gia bảo
hiểm,thường là giá CIF,bao gồm : Giá hàng hố, cước phí vận chuyển,phí bảo
hiểm và các chi phí liên quan khác.Ngồi ra để đáp ứng nhu cầu khách hàng, các
công ty bảo hiểm cịn tổ chức bảo hiểm cho lợi nhuận dự tính của lô hàng.
Giả sử là các hợp đồng bảo hiểm đều bảo hiểm cho cả lơ hàng hố và cả lợi
nhuận thương mại của lô hàng(tối đa 10% giá CIF) thì giá trị bảo hiểm của lơ

SV: Vũ Thị Tâm

12

Bảo Hiểm 46B



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S.Nguyễn Thị Chính

hàng lớn nhất bằng 110% CIF. Có thể xác định giá trị bảo hiểm( GTBH ) theo
giá CIF theo cơng thức sau:
V=C+F/1-R
Trong đó:
- V (Value) là GTBH của hàng hoá XNK theo giá CIF
- C(Cost) là giá hàng được tính bằng giá FOB ở cảng đi
- F(freight) là cước phí vận chuyển
- R(rate) là tỷ lệ phí bảo hiểm
Hoặc nếu bảo hiểm theo lãi dự tính thì GTBH = (C+F).(a+1)/1-R
Trong đó a là tỉ lệ phần trăm lãi dự tính của lơ hàng so với tổng giá trị của lơ
hàng(gồm giá trị hàng hố và cước phí vận chuyển)
 Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm(STBH ) là số tiền được đăng kí bảo hiểm ghi trong hợp đồng
bảo hiểm,nó được xác định trên cơ sở GTBH . GTBH lại thường được xác định
căn cứ vào hố đơn hàng hố.Thường thì có 3 trường hợp sau đây:
-Nếu STBH bằng GTBH thì gọi là bảo hiểm ngang giá trị hay bảo hiểm toàn
phần.
-Nếu STBH cao hơn GTBH thì gọi là bảo hiểm trên giá trị hay bảo hiểm vượt
mức
-Nếu STBH thấp hơn GTBH thì gọi là bảo hiểm dưới giá trị hay bảo hiểm dưới
mức.
Các chủ hàng thường đăng kí bảo hiểm cho hàng hố theo bảo hiểm ngang giá trị
hoặc thấp hơn giá trị.

SV: Vũ Thị Tâm


13

Bảo Hiểm 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S.Nguyễn Thị Chính

 Phí bảo hiểm.
Khi tham gia bảo hiểm, người tham gia phải trả cho nhà bảo hiểm một khoản phí
gọi là phí bảo hiểm để nhà bảo hiểm bảo hiểm cho những rủi ro mà hàng hố có
thể gặp phải.Phí bảo hiểm được xác định trên cơ sở STBH và tỷ lệ phí bảo
hiểm.Phí bảo hiểm(P) được xác định như sau:
P = Sb.R
Trong đó:
- Sb là STBH
- R là Tỷ lệ phí bảo hiểm được tính tốn dựa trên các điều kiện liên quan đến đối
tượng bảo hiểm như GTBH, điều kiện bảo hiểm, mức khấu trừ, hạn mức trách
nhiệm của các công ty bảo hiểm v.v…
Như đã nói ở trên,vì các chủ hàng thường mua bảo hiểm ngang giá trị nên phí
bảo hiểm có thể được xác định theo cơng thức :
P=CIF.R(nếu khơng có phần bảo hiểm thêm cho lãi dự tính)
Hoặc P=CIF.(a+1).R(nếu bảo hiểm thêm phần lãi dự tính a)
Tỷ lệ phí bảo hiểm R được thoả thuận và quy định trong hợp đồng bảo hiểm.Tỷ
lệ này phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Loại hàng hoá:Hàng dễ bị tổn thất nhưng dễ vỡ,dễ bị mất cắp thì tỉ lệ phí bảo
hiểm sẽ cao hơn.
- Loại bao bì:Bao bì càng chắc chắn thì tỷ lệ phí bảo hiểm càng hạ
- Phương tiện vận chuyển cũng là một nhân tố quan trọng quyết định đến tỷ lệ

phí bảo hiểm:hàng hố được chở trên tàu trẻ và có chất lượng chuyên chở tốt sẽ
có tỉ lệ phí bảo hiểm thấp hơn hàng chở bằng tàu già.

SV: Vũ Thị Tâm

14

Bảo Hiểm 46B


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S.Nguyễn Thị Chính

- Hành trình: Tỷ lệ phí bảo hiểm tăng lên đối với những hành trình có nhiều rủi
ro(theo thống kê kinh nghiệm) hoặc hành trình qua các vùng có xung đột vũ
trang…
- Điều kiện bảo hiểm:Điều kiện bảo hiểm có phạm vi càng hẹp thì tỷ lệ phí bảo
hiểm càng thấp.
Các bộ luật và quy tắc bảo hiểm hàng hải đều lưu ý rằng việc nộp phí bảo hiểm
là điều kiện vơ cùng quan trọng để xác định HĐBH có hiệu lực .Cơng ty bảo
hiểm có quyền huỷ HĐBH nếu người được bảo hiểm khơng thực hiện nghĩa vụ
trả phí theo thoả thuận hoặc có quyền từ chối bồi thường khi rủi ro xảy ra.
 Giám định và bồi thường tổn thất.
 Nghĩa vụ của người được bảo hiểm khi xảy ra tổn thất.
Khi có rủi ro xảy ra đối với phương tiện vận chuyển hoặc đối với bản thân hàng
hoá mà đe doạ tới sự an tồn của hàng hố của người được bảo hiểm thì người
được bảo hiểm phải có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan liên quan nơi gần
nhất như cơ quan hàng hải, cơ quan bảo hiểm …để những cơ quan này có biện
pháp theo dõi và phịng bị cho tàu và hàng hố.Nếu nhận được thơng tin hay phát

hiện hàng hố bị tổn thất thì người được bảo hiểm cần phải thông báo ngay cho
người bảo hiểm hay đại lý họ chỉ đến giám định .Việc giám định này chỉ được
thực hiện khi có đơn đề nghị của người được bảo hiểm gửi đến cho người bảo
hiểm.
Bên cạnh đó việc tổ chức các hoạt động bảo vệ tài sản trước những tổn thất lớn
hơn có thể xảy ra hoặc hạn chế tổn thất đã xảy ra là trách nhiệm của cả hai
bên,nó địi hỏi nỗ lực lớn từ cả hai bên và hành động cứu chữa hàng hố này
khơng hề là dấu hiệu cho thấy bất kì sự gian dối hay từ chối nào từ phía nhà bảo
hiểm hay nói cách khác việc cứu chữa hàng hố không làm ảnh hưởng đến cách

SV: Vũ Thị Tâm

15

Bảo Hiểm 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S.Nguyễn Thị Chính

thức và nội dung giải quyết bồi thường của cả hai bên mà nó chỉ có mục đích
duy nhất là nhằm giảm thiểu tổn thất cho hàng hố.
 Khiếu nại địi bồi thường.
Trong mọi trường hợp,người được bảo hiểm hay đại lý của họ có trách nhiệm
đảm bảo việc thực hiện và bảo lưu đầy đủ cho người bảo hiểm quyền khiếu nại
đối với người chuyên chở,người nhận uỷ thác hàng hoá hay người thứ ba
khác.Đặc biệt họ cần làm theo các quy định sau đây:
- Khiếu nại ngay người vận chuyển,chính quyền cảng hay những người nhận uỷ
thác hàng về bất kì kiện hàng nào bị mất.

- Yêu cầu đại diện người chuyên chở hay người nhận uỷ thác hàng hoá tham gia
việc chứng kiến giám định ngay khi phát hiện hàng hoá có hiện tượng mất mát
hư hỏng và qua giám định nếu thấy thực tế có giám định tổn thất thì phải lập hồ
sơ khiếu nại họ.
- Trừ khi đã có thư kháng nghị,trong mọi trường hợp không được cấp giấy biên
nhận hồn chỉnh cho những hàng hố có hiện tượng nghi vấn.
- Gửi giấy báo cho đại diện người chuyên chở hay người nhận uỷ thác hàng hố
trong vịng ba ngày sau khi nhận hàng nếu tổn thất thuộc loại khó phát hiện vào
thời gian nhận hàng.
Nếu người được bảo hiểm không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ như đã quy định trên
đây thì người bảo hiểm có quyền từ chối những khiếu nại thuộc trách nhiệm
người chuyên chở,người nhận uỷ thác hàng hố hay người thứ ba khác.
Khi địi người bảo hiểm bồi thường về những mất mát hay hư hỏng thuộc trách
nhiệm hợp đồng bảo hiểm,người được bảo hiểm cần phải nộp đủ các giấy tờ
chứng minh trong đó tuỳ trường hợp liên quan phải có:
- Bản chính của đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.

SV: Vũ Thị Tâm

16

Bảo Hiểm 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S.Nguyễn Thị Chính

- Bản chính hoặc bản sao hoá đơn gửi hàng,kèm tờ kê chi tiết hàng hố và/hoặc
phiếu ghi trọng lượng

- Bản chính của vận tải đơn và /hoặc hợp đồng chuyên chở các loại
- Biên bản giám định và chứng từ tài liệu khác chỉ rõ mức độ tổn thất.
- Giấy biên nhận và giấy chứng nhận tàu giao hàng và phiếu ghi trọng lượng tại
nơi nhận cuối cùng
- Bản sao báo cáo hải sự và/hoặc trích sao nhật kí hàng hải.
- Cơng văn thư từ trao đổi với người chuyên chở và các bên khác về trách nhiệm
của họ đối với tổn thất
- Thư đòi bồi thường.
Trường hợp các chứng từ trong bộ hồ sơ khiếu nại chưa làm sáng tỏ được tổn
thất có thuộc trách nhiệm của bảo hiểm hay khơng,người bảo hiểm yêu cầu cung
cấp thêm các chứng từ sau:
- Hợp đồng mua bán
- Thư tín dụng
- Lược khai
- Phiếu kiểm đếm
- Biên bản giám định hàng hoá xuất nhập khẩu
- Nhật kí hàng hải
- Giấy chứng nhận đăng kiểm tàu
- Các biên bản của cơng an,chính quyền cảng …
 Giám định và bồi thường tổn thất.
Sau khi nhận được thông báo tổn thất về hàng hoá của người tham gia bào
hiểm,nhà bảo hiểm phải nhanh chóng xem xét để giải quyết các khiếu nại này
cho khách hàng.Quy trình này bao gồm giám định và bồi thường tổn thất.

SV: Vũ Thị Tâm

17

Bảo Hiểm 46B



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S.Nguyễn Thị Chính

* Giám định là việc làm của người bảo hiểm hoặc người được ủy thác nhằm
đánh giá,xác định nguyên nhân mức độ và trách nhiệm đối với tổn thất của đối
tượng được baỏ hiểm để làm căn cứ cho việc bồi thường.Tiến trình giám định
được tổ chức thực hiện theo sơ đồ sau:
Xử lý
thông
tin ban
đầu

Báo
cáo
tổng
cơng
ty

Báo
cáo
lãnh
< 10tr / đơn giản
đạo
>10tr/phức tạp

Nhận
thơng
tin từ

khác
h
hàng

Trực
tiếp
giám
định

Thoả
thuận và
theo dõi,
khắc
phục hậu
quả

Chỉ
định
giám
định

Lập
biên
bản
giám
định

Nhận
biên
bản

giám
định,
trả
phí

Bồi
thường

Theo dõi,
đánh giá

Có thể tóm tắt q trình thực hiện giám định như sau:
Công ty bảo hiểm nhận thông báo của khách hàng về đối tượng được bảo hiểm
bị tổn thất hoặc gặp tai nạn, các cán bộ chuyên môn vào sổ tiếp nhận để tiến
hàng theo dõi yêu cầu giám định của khách hàng.Đối với các trường hợp có giá
trị tổn thất khoảng nhỏ hơn 10 triệu đồng và những vụ đơn giản thì thơng báo
cho bộ phận giám định viên của công ty để xử lý, nếu tổn thất lớn và phức tạp thì
cơng ty bảo hiểm sẽ thơng báo về văn phịng tổng cơng ty để hỏi xin ý kiến của
các cấp lãnh đạo cao hơn cùng phối hợp xử lý, thường thì lúc đó lãnh đạo tổng
cơng ty sẽ chỉ định giám định viên tiến hành giám định. Dù giám định theo
phương pháp tự làm hay thuê ngồi thì cơng ty bảo hiểm cũng phải có đẩy đủ các

SV: Vũ Thị Tâm

18

Bảo Hiểm 46B


Chun đề tốt nghiệp


GVHD: TH.S.Nguyễn Thị Chính

thơng tin đầy đủ về đối tượng được bảo hiểm và vụ tổn thất nhằm tiến hành giám
định một cách khách quan, chính xác. Mục đích của cơng tác giám định là xác
định ngun nhân và mức độ của tổn thất làm căn cứ cho quá trình bồi
thường.Việc xác định tổn thất cần tuân theo những nguyên tắc cơ bản sau:
- Tổn thất toàn bộ như đã nói ở trên gồm tổn thất tồn bộ thực tế và tổn thất tồn
bộ ước tính.
- Khi xảy ra mất mát hư hỏng thuộc phạm vi trách nhiệm hợp đồng bảo hiểm,nếu
hàng hóa đựơc bảo hiểm bị phá hủy hoàn toàn hay bị hư hỏng nghiêm trọng tới
mức khơng cịn là vật phẩm tính với tính chất ban đầu của nó nữa hoặc ngừời
được bảo hiểm bị mất hẳn quyền sở hữu hàng hóa thì được coi là tổn thất tồn bộ
thực tế.
- Khi hàng hóa được bảo hiểm bị mất mát hay hư hỏng thuộc phạm vi trách
nhiệm hợp đồng bảo hiểm,nếu xét thấy không thể tránh khỏi tổn thất toàn bộ
thực tế hoặc do các chi phí cứu hàng,chi phí chỉnh lý và gửi hàng đến nơi nhận
ghi trong hợp đồng bảo hiểm có thể vượt quá giá trị hàng khi tới nơi nhận nó thì
được coi là tổn thất tồn bộ ước tính.
- Bất kì trường hợp tổn thất hay hư hỏng nào khơng thuộc loại tổn thất đã nói ở
hai phần trên thì đều đựơc coi là tổn thất bộ phận.
- Nếu tàu chở hàng bị mất tích thì hàng hóa được bảo hiểm sẽ được coi là tổn
thất toàn bộ thực tế.Tàu chở hàng được coi là mất tích khi khơng tới đựơc đến
bến và cũng khơng có tin tức gì,về thời gian thì đã quá ba lần quãng thời gian
cần thiết để cho tàu đi từ điạ điểm dừng lại cho tới bến đến.Tuy nhiên thời gian
cần thiết để xác định việc mất tích tàu khơng được ít hơn 3 tháng .Nếu việc
thông báo tin tức bị ảnh hưởng bởi chiến tranh hoặc những hoạt động quân sự thì
thời hạn này được đổi thành 6 tháng.

SV: Vũ Thị Tâm


19

Bảo Hiểm 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S.Nguyễn Thị Chính

* Bồi thường.
- Sơ đồ:
Khách hàng không đồng ý

Xét bồi
thường

Đạt

Từ
chối

Thông
báo bồi
thường
và lưu hồ


Khách hàng
Không đồng ý


Trên phan cấp
Trình
tổng
cơng ty

Duyệt
bồi Bồi thường
thường

Khơng bồi thường

Thu thập
và kiểm
tra hồ sơ
địi bồi
thường

Địi tái
BH

Cơng
việc
sau bồi
thường

Bán
cứu
vướt
tài sản


Địi
người
thứ 3

Xử lý
khiếu nại
của
khách
hàng

- Ngay sau khi việc giám định được tiến hành xong, nhân viên của công ty bảo
hiểm sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ bộ hồ sơ khiếu nại và dựa vào đó
để làm căn cứ xét bồi thường.Cán bộ bồi thường phải làm tờ trình bồi thường và
trình cho cán bộ lãnh đạo xem xét, cho ý kiến và duyệt hồ sơ bồi thường theo
phân cấp.Nếu không đồng ý bồi thường vì một lý do nào đó, cán bộ bồi thường
phải lập công văn gửi cho người khiếu nại giải thích rõ lý do vì sao lại từ chối
bồi thường.Nếu hồ sơ được cán bộ lãnh đạo xét duyệt cho bồi thường thì cán bộ
bồi thường lập thơng báo bồi thường và gửi cho khách hàng để lấy ý kiến của họ
về việc bồi thường.Ở bước này, phải tuỳ vào phản ứng của khách hàng để có
những xử lý phù hợp: Nếu khách hàng chấp nhận việc bồi thường thì tiến hành

SV: Vũ Thị Tâm

20

Bảo Hiểm 46B


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TH.S.Nguyễn Thị Chính

bước tiếp theo là thanh tốn bồi thường, nếu họ khơng chấp nhận thì phải quay
lại từ bước xét bồi thường còn nếu khách hàng đồng ý nhưng vẫn cịn có một số
khiếu nại phát sinh thì cần tiến hành xử lý những khiếu nại này.Sau khi bồi
thường, nhà bảo hiểm thực hiện các cơng việc như địi tái bảo hiểm, địi người
thứ ba, bán cứu vớt. Những công việc này là nhằm giảm gánh nặng bồi thường
cho nhà bảo hiểm.Quá trình bồi thường thì quan trọng nhất là cách tính tốn và
thanh tốn số tiền bồi thường,những công việc này khi thực hiện cũng phải tuân
theo một số nguyên tắc như:
- Khi hàng hóa được bảo hiểm bị tổn thất bộ phận thì số tiền bồi thường đựơc
xác định bằng tổng giá trị hàng hóa khi cịn ngun vẹn trừ đi tổng giá trị hàng
hóa cịn lại sau khi đã bị tổn thất tại nơi nhận hàng trên cơ sở tỷ lệ giữa số tiền
bảo hiểm và giá trị bảo hiểm.
- Trường hợp tổn thất chung thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm thì số tiền
đóng góp tổn thất chung của người đựơc bảo hiểm sẽ đựơc bảo hiểm bồi thường
lại đầy đủ.Tuy nhiên,nếu số tiền bảo hiểm của hàng hóa lại thấp hơn giá trị tổn
thất chung thì người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường số tiền đóng góp
tổn thất chung theo tỉ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị đóng góp.
- Trách nhiệm của người bảo hiểm chỉ giới hạn ở số tiền bảo hiểm.Tuy nhiên,
người bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm đối với số tổn thất cộng với các chi
phí cứu hộ,chi phí giám định ,chi phí đánh giá và bán lại hàng hóa bị tổn thất,chi
phí địi người thứ ba bồi thường và tiền đóng góp tổn thất chung,dù cho tổng số
tiền bồi thường như vậy có thể vượt quá số tiền bảo hiểm.
- Người bảo hiểm có quyền được miễn mọi trách nhiệm quy định trong hợp đồng
bảo hiểm bằng cách khước từ quyền lợi về hàng hóa bảo hiểm và quyền khiếu
nại người thứ ba, đồng thời bồi thường cho người được bảo hiểm toàn bộ số tiền

SV: Vũ Thị Tâm


21

Bảo Hiểm 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S.Nguyễn Thị Chính

bảo hiểm.Khi thực hiện quyền này thì người bảo hiểm phải thơng báo cho ngưòi
được bảo hiểm biết trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của
người được bảo hiểm về thảm họa đã xảy ra và hậu quả của nó.Những chi tiết
hợp lý cần thiết mà người bảo hiểm đã chi trước khi nhân được thơng báo trên
nhằm phịng tránh hoặc giảm nhẹ tổn thất sẽ được người bảo hiểm bồi hoàn.
- Việc bồi thường được giải quyết bằng loại tiền quy định trong hợp đồng hoặc
giấy chứng nhận bảo hiểm,khơng bồi thường bằng hiện vật.
Q trình bồi thường lại thường cần lưu ý những công việc đặc biệt như:
- Chuyển quyền đòi bồi thưòng(đòi người thứ ba)
Sau khi thanh tốn bồi thưịng theo hợp đồng bảo hiểm,mọi khoản khiếu nại và
quyền khiếu nại của người được bảo hiểm đối với những ngưòi thứ ba đều được
chuyển cho người bảo hiểm mà giới hạn là số tiền bồi thưòng.
Ngay khi nhận được tiền bồi thường của người bảo hiểm,người được bảo hiểm
có trách nhiệm chuyển giao cho ngưịi bảo hiểm mọi tài liệu và bằng chứng của
họ và phaỉ làm đầy đủ thủ tục đáp ứng yêu cầu thực hiện quyền truy đòi của
người bảo hiểm.Nếu người được bảo hiểm bỏ qua quyền đòi người thứ ba hoặc
nếu do lỗi của họ mà không thể thực hiện được quyền này(như hết hạn gửi thư
khiếu nại người chịu trách nhiệm về tổn thất …)thì ngưịi bảo hiểm sẽ được miễn
trách nhiệm bồi thường với một mức độ thích hợp và nếu việc bồi thường của
người bảo hiểm đã được giải quyết thì người được bảo hiểm có nghĩa vụ hồn lại

một phần hoặc tồn bộ số tiền bồi thưịng mà họ nhận được ,tùy theo từng trường
hợp cụ thể.
- Từ bỏ hàng
Việc từ bỏ hàng phải tuân theo các nguyên tắc sau:

SV: Vũ Thị Tâm

22

Bảo Hiểm 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S.Nguyễn Thị Chính

- Trường hợp người được bảo hiểm muốn khiếu nại tổn thất toàn bộ ước tính cho
hàng hóa được bảo hiểm thì họ phải gửi thông báo từ bỏ hàng cho người bảo
hiểm.Nếu không thực hiện theo quy định này thì tổn thất chỉ được giải quyết
theo hình thức bồi thường bộ phận.
- Thơng báo từ bỏ hàng phải làm thành văn bản và trong mọi trường hợp phải
cho biết ý định của người được bảo hiểm là từ bỏ không điều kiện mọi quyền lợi
về hàng hóa được bảo hiểm cho ngưịi bảo hiểm.
- Trường hợp thông báo từ bỏ hàng được gửi theo đúng quy định thì quyền khiếu
nại của người được bảo hiểm không bị phương hại bởi việc người được bảo hiểm
từ chối chấp nhận từ bỏ hàng.Khi thông báo từ bỏ hàng đã được chấp nhận thì
việc từ bỏ hàng khơng cịn thay đổi khác được.
1.1.3.3.Các điều kiện bảo hiểm
Điều kiện bảo hiểm là những điều quy định phạm vi trách nhiệm vủa người bảo
hiểm đối với tổn thất của hàng hoá.Hàng hoá được bảo hiểm theo điều kiện bảo

hiểm nào thì chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong điều kiện đó mới được bồi
thường.Ngày 01/01/1963,Viện những người bảo hiểm Luân Đôn ILU xuất bản 3
điều kiện bảo hiểm hàng hoá là FPA,WA và AR.Các điều kiện này đã được áp
dụng rộng rãi trên thế giói trong một thời gian dài,tuy nhiên nó cũng đã bộc lộ
những điểm hạn chế như điều khoản không rõ ràng, gây hiểu lầm cho người
tham gia do đó ngày 01/01/1982, ILU xuất bản các điều kiện bảo hiểm mới thay
thế các điều kiện bảo hiểm cũ.So với các điều kiện cũ, các điều kiện mới trình
bày rõ ràng, dễ hiểu hơn.Điều kiện bảo hiểm mới đã khắc phục được những điêm
hạn chế của các điều kiện cũ, khắc phục được sự mập mờ, khó hiểu của ngơn
ngữ trong các điều kiện bảo hiểm cũ,nội dung bảo hiểm mới cũng đã có sự thay
đổi và hiện nay xu thế chung là thế giới đang chuyển sang dùng hệ thống các

SV: Vũ Thị Tâm

23

Bảo Hiểm 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S.Nguyễn Thị Chính

điều kiện mới này nên ở đây chỉ xin đề cập đến nội dung các điều kiện mới
này.Các điều kiện này bao gồm:
- Institute cargo clauses C(ICC C)-điều kiện bảo hiểm C
- Institute cargo clauses B(ICC B)-điều kiện bảo hiểm B
- Institute cargo clauses A (ICC A)-điều kiện bảo hiểm A
- Institute war clauses-điều kiện bảo hiểm chiến tranh
- Institute strikes clauses-điều kiện bảo hiểm đình cơng

Sau đây là nội dung cơ bản của ICC 01/01/1982
 Điều kiện bảo hiểm C(ICC C)
- Phạm vi bảo hiểm theo điều kiện C bao gồm:
+ Tổn thất hay tổn hại của hàng hố được bảo hiểm có nguyên nhân hợp lý do
cháy hoặc nổ; tàu bị mắc cạn,chìm đắm,bị lật,đâm va;dỡ hàng tại cảng lánh nạn.
+ TTC
+ Phần trách nhiệm mà người được bảo hiểm phải chịu theo điều khoản hai tàu
đâm va đều có lỗi.
Các rủi ro loại trừ bao gồm:
+ Tổn thất hay tổn hại do hành vi xấu,cố ý của người được bảo hiểm.
+ Rị rỉ,hao hụt thơng thường về trọng lượng,khối lượng hoặc hao mòn tự nhiên
của đối tượng được bảo hiểm
+ Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá
+ Tổn thất hoặc tổn hại do đóng gói bao bì khơng đủ điều kiện,khơng thích hợp
+ Tổn thất hoặc tổn hại mà nguyên nhân trực tiếp là chậm trễ
+ Tổn thất hoặc tổn hại do không được trả nợ do không trả được nợ hoặc thiếu
thốn về tài chính của chủ tàu, người quản lý, người thuê tàu hoặc người khai thác
tàu.

SV: Vũ Thị Tâm

24

Bảo Hiểm 46B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S.Nguyễn Thị Chính


+ Tổn thất hoặc tổn hại do việc sử dụng bất kì một loại vũ khí chiến tranh nào có
dùng phản ứng hạt nhân ,phản ứng hố học ,chất phóng xạ…
+ Thiệt hại cố ý hoặc sự phá hoại cố ý đối tượng được bảo hiểm do hành động
phạm pháp của bất kì người nào.
+ Do tàu không đủ khả năng đi biển,hoặc không thích hợp cho việc vận chuyển
hàng hố mà người được bảo hiểm đã biết tình trạng đó vào lúc hàng hoá được
xếp lên phương tiện vận tải.
+ Tổn thất xảy ra do chiến tranh, nội chiến, bạo loạn, hành động thù địch,tịch
thu,bắt giữ,quản chế, giam cầm…
+ Tổn thất do mìn ,thuỷ lơi,bom và các loại vũ khí chiến tranh khác.
+ Tổn thất được gây ra bởi người đình cơng,cơng nhân bị cấm xưởng hoặc
những người tham gia gây rối loạn lao động, bạo động hoặc nổi loạn.
+ Tổn thất xảy ra do bạo động chính trị,động cơ chính trị.
Khi có tổn thất xảy ra thì trách nhiệm chứng minh tổn thất thuộc về người được
bảo hiểm (chủ hàng)
 Điều kiện bảo hiểm BH(ICC B)
Theo điều kiện này thì cơng ty bảo hiểm ngoài bảo hiểm cho các điều kiện như ở
điều kiện bảo hiểm C thì cịn bồi thường tổn thất hay tổn hại đối với hàng hoá
được bảo hiểm do động đất,núi lửa, sét đánh,bị nước biển cuốn khỏi tàu,nước
biển,nước sông hồ xâm nhập vào hầm tàu,vào công-ten-nơ hoặc nơi để hàng; tổn
thất nguyên kiện hàng trong quá trình xếp dỡ truyền tải
 Điểu kiện bảo hiểm A(ICC A)
Đây là điều kiện bảo hiểm có phạm vi rộng nhất, bảo hiểm cho tất cả những hư
hỏng ,mất mát của hàng hoá,kể cả rủi ro cướp biển,chỉ trừ những rủi ro loại trừ
theo quy định và không áp dụng mức miễn thường.

SV: Vũ Thị Tâm

25


Bảo Hiểm 46B


×