MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................................4
1.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA
NHTM..........................................................................................................4
1.1.1 Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư...........................................4
1.1.2 Vai trò của thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng
của các NHTM.........................................................................................6
1.2 NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTM................7
1.2.1 Khái niệm về thẩm định dự án đầu tư..........................................7
1.2.2 Nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHTM...............8
1.2.2.1 Đánh giá về khách hàng xin vay............................................8
1.2.2.2 Thẩm định dự án đầu tư xin cấp vốn..................................14
1.2.2.3 Phân tích rủi ro của dự án....................................................30
1.3 CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTM.......31
1.3.1 Quan điểm về chất lượng thẩm định dự án đầu tư......................31
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định dự án đầu tư.........32
1.3.2.1 Nhóm các chỉ tiêu định lượng...............................................32
1.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu định tính.........................................................33
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định DAĐT..........34
1.3.3.1 Nhóm nhân tố chủ quan........................................................34
1.3.3.2 Nhóm nhân tố khách quan....................................................37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH HÀ TÂY..............................................................................39
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ TÂY.......................................39
2.1.1 Sơ lược về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Hà Tây.................................................................................39
2.1.2. Mơ hình hoạt động, cơ cấu tổ chức và công tác điều hành tại
BIDV Hà Tây.........................................................................................39
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Tây giai đoạn
2008 - 2012..............................................................................................42
2.1.3.1 Hoạt động tín dụng................................................................42
2.1.3.2 Hoạt động dịch vụ.................................................................47
2.1.3.3 Kết quả kinh doanh...............................................................48
2.1.4 Hoạt động cho vay theo DAĐT tại BIDV Hà Tây.....................49
2.2 CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI BIDV HÀ TÂY...............51
2.2.1 Công tác tổ chức thực hiện thẩm định.......................................51
2.2.2 Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Hà Tây
minh họa bằng dự án “Đầu tư thíêt bị thi cơng cơng trình Hồ chứa
nước Cửa Đạt - Thanh Hố”................................................................59
2.3 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
BIDV HÀ TÂY QUA DỰ ÁN “ĐẦU TƯ THIẾT BỊ THI CÔNG
CÔNG TRÌNH HỒ CHỨA NƯỚC CỬA ĐẠT”....................................66
2.4 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DAĐT
TẠI BIDV HÀ TÂY..................................................................................68
2.4.1 Những kết quả đạt được..............................................................68
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó trong
cơng tác thẩm định DAĐT tại BIDV Hà Tây..................................73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ TÂY........81
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA BIDV HÀ TÂY
TRONG THỜI GIAN TỚI........................................................................81
3.1.1 Môi trường kinh doanh và cơ hội của BIDV Hà Tây trong lĩnh
vực cho vay dự án đầu tư......................................................................81
3.1.2 Định hướng và mục tiêu hoạt động tín dụng giai đoạn 20102015 của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam............82
3.1.3 Định hướng và mục tiêu hoạt động tín dụng tại BIDV Hà Tây
trong giai đoạn 2010 - 2015...................................................................83
3.1.3.1 Một số chỉ tiêu hoạt động cụ thể..........................................84
3.1.3.2 Về các chỉ tiêu đối với hoạt động tín dụng trung dài hạn..84
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DAĐT TẠI BIDV HÀ TÂY.......................86
3.2.1 Về nội dung thẩm định dự án......................................................86
3.2.2 Về phương pháp thẩm định.........................................................92
3.2.3 Về tổ chức điều hành đối với hoạt động thẩm định dự án...........94
3.2.4 Về công tác thu thập và phân tích thơng tin thẩm định...........96
3.2.5 Về nguồn nhân lực thẩm định dự án..........................................99
3.2.6 Về xây dựng chiến lược khách hàng của ngân hàng...............101
3.2.7 Hiện đại hóa công nghệ, trang thiết bị phục vụ công tác thẩm
định dự án đầu tư................................................................................102
3.2.8 Về việc thực hiện bảo đảm tiền vay cho các món vay theo dự
án..........................................................................................................104
3.3 NHỮNG KIẾN NGHỊ CỤ THỂ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DAĐT TẠI BIDV HÀ TÂY.....105
3.3.1.Về phía Nhà nước và các Bộ, ngành hữu quan........................106
3.3.1.1 Nhà nước cần cụ thể hóa mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
đặc biệt là định hướng phát triển dài hạn một số ngành nghề nhằm
kích thích hoạt động đầu tư.............................................................106
3.3.1.2.Xây dựng mơi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế, đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước để
tăng cường và thu hút đầu tư..........................................................107
3.3.1.3 Cần có những quy định rõ ràng với những chủ thể tham gia
họat động đầu tư về trách nhiệm và vai trò của họ........................108
3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN và NH TMCP ĐT&PT Việt Nam......108
3.3.3 Đối với chủ đầu tư.......................................................................110
KẾT LUẬN..................................................................................................111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................112
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mơ hình tổ chức của BIDV Hà Tây................................................40
Hình 2.2: Hoạt động huy động vốn theo thành phần kinh tế tại BIDV Hà Tây....43
Hình 2.3: Hoạt động huy động vốn theo kỳ hạn tại BIDV Hà Tây.................44
Hình 2.4: Quy mơ nguồn vốn, tín dụng của BIDV Hà Tây giai đoạn 2008 –
2012.................................................................................................................46
Hình 2.5: Kết quả kinh doanh của BIDV Hà Tây giai đoạn 2008 - 2012.......49
Hình 2.6: Lưu đồ quy trình thẩm định dự án tại BIDV Hà Tây...................53
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng của BIDV Hà Tây..............................45
giai đoạn 2008 – 2012.....................................................................................45
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động dịch vụ của BIDV Hà Tây giai đoạn 2008 –
2012.................................................................................................................48
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ và nợ quá hạn tại Chi nhánh................................69
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước còn gặp rất nhiều khó
khăn, để có thể đứng vững và phát triển trong môi trường kinh doanh tiền tệ
khắc nghiệt như hiện nay đòi hỏi các NHTM tất yếu phải ln tìm hướng tự
làm mới bản thân mình với việc ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ, củng
cố thương hiệu, đa dạng hóa hoạt động và các loại hình sản phẩm - dịch vụ
cung cấp đến khách hàng, v.v… mà đặc biệt phải nhắc đến đó là lĩnh vực
hoạt động cho vay dự án đầu tư. Đây cũng là lĩnh vực mà hầu hết các ngân
hàng phát triển theo mơ hình hiện đại trên thế giới đã và đang tập trung định
hướng đầu tư và phát triển.
Cùng với xu thế đó Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
(BIDV) nói chung và Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Hà Tây (BIDV Hà Tây) nói riêng đã có định hướng xây dựng chiến
lược, kế hoạch và chỉ đạo phát triển hoạt động tín dụng nói chung và hoạt
động cho vay theo dự án đầu tư nói riêng, từng bước đặt nền móng xây dựng
và phát triển BIDV trở thành một định chế tài chính hiện đại theo đúng định
hướng đã được phê duyệt.
Tuy nhiên mở rộng tín dụng phải đi đơi với việc nâng cao chất lượng
thẩm định dự án có như vậy mới đảm bảo được hiệu quả sinh lời và an toàn
vốn của ngân hàng. Nếu như quyết định tài trợ của ngân hàng không dựa trên
chất lượng thẩm định được bảo đảm tốt thì nguy cơ rủi ro mất vốn là rất cao.
Do vậy nâng cao chất lượng thẩm định luôn là mối quan tâm trăn trở của các
nhà quản trị ngân hàng và cũng là mối quan tâm của những cán bộ thẩm định
có tâm huyết với cơng tác của mình.
Nhận thức được vấn đề trên, xuất phát từ yêu cầu thực tế trong quá trình
tác nghiệp và triển khai nghiệp vụ, thông qua việc nghiên cứu một cách toàn
1
diện thực trạng hoạt động cho vay theo dự án đầu tư tại BIDV Hà Tây, phân
tích để tìm ra những hạn chế và nguyên nhân, từ đó đưa ra các giải pháp có
tính khả thi, tác giả luận văn đã chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao
chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây” làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa những lý luận cơ bản về công tác thẩm định
DAĐT và đánh giá chất lượng công tác thẩm định dự án tại NH TMCP
ĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây trong những năm vừa qua, luận văn
được thực hiện với 3 mục đích chính:
Thứ nhất là nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
thẩm định dự án đầu tư tại NHTM.
Thứ hai là hệ thống và đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định dự án
đầu tư tại BIDV Hà Tây giai đoạn 2008 – 2012.
Thứ ba là đưa ra giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt
động thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Hà Tây giai đoạn 2013 – 2015.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thẩm định dự án đầu tư và những vấn
đề liên quan đến chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Hà
Tây.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác thẩm định dự án đầu tư tại
BIDV Hà Tây giai đoạn 2008 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài các phương pháp cơ bản được sử dụng trong hoạt động nghiên
cứu khoa học nói chung và kinh tế nói riêng như phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp logic, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong
2
luận văn bao gồm: phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phân tích
và phương pháp so sánh.
5. Ý nghĩa của luận văn
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu
tư tại BIDV Hà Tây, làm rõ những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân làm cơ
sở đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt
động thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Hà Tây trong giai đoạn 2012 – 2015.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và một vài
phụ lục khác, nội dung chính của Luận văn gồm 3 chương sau:
Chương I: Lý luận về thẩm định DAĐT tại NHTM
Chương II: Thực trạng công tác thẩm định DAĐT tại BIDV Hà Tây
Chương III: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm
định DAĐT tại BIDV Hà Tây
3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA
NHTM
1.1.1 Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư
Đầu tư, theo nghĩa rộng, là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất
định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt các kết quả đó. Các
kết quả ở đây chính là vốn, chất xám, tài nguyên thiên nhiên có thể lượng hóa
được (tức là đo được hiệu quả bằng tiền, thời gian … và lợi ích dự kiến có
như sự tăng lên của sản lượng, lợi nhuận …) mà cũng có thể khơng lượng hóa
được (như sự phát triển trong lĩnh vực giáo dục, quốc phòng, giải quyết các
vấn đề xã hội …).
Đầu tư là một hoạt động kinh tế dài hạn, cần có sự tham gia của nhiều
chủ thể bao gồm: người tìm kiếm cơ hội đầu tư, người bỏ vốn đầu tư và đặc
biệt không thể thiếu sự góp mặt của Nhà nước với tư cách nhà quản lý vĩ mô
các hoạt động đầu tư. Các chủ thể này đều mong muốn đạt được mục đích
cuối cùng của đầu tư là khả năng sinh lợi. Người ta không thể đầu tư nếu
khơng thấy có khả năng sinh lợi. Nhưng đầu tư là một việc làm đầy mạo
hiểm, do vậy để đảm bảo sinh lợi tối đa thì họ phải cần đến xem xét đến việc
lập một dự án đầu tư.
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn
để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt
được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng
của sản phẩm hoặc dịch vụ trong một khoảng thời gian xác định. Có thể nói,
dự án đầu tư chính là luận chứng một cách đầy đủ về mọi phương diện của
4
một cơ hội đầu tư, giúp cho chủ đầu tư và các chủ thể có liên quan có đủ độ
tin cậy cần thiết để quyết định thực hiện đầu tư. Vậy, vai trò của đầu tư đối
với các chủ thể trên là như thế nào:
- Trước hết đối với chủ đầu tư, dự án đầu tư được các chuyên gia xây
dựng rất chặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố thị trường, kỹ
thuật, quản lý… Do đó chủ đầu tư sẽ yên tâm với quyết định thực hiện đầu
tư hơn. Nó cũng là cơ sở để họ xây dựng các kế hoạch mua sắm máy móc
thiết bị, thi công xây lắp…, và dự án cũng là tài liệu quan trọng để giúp họ
nhận được sự tài trợ của các tổ chức tín dụng.
- Đối với các nhà tài trợ các nội dung của dự án, hiệu quả tài chính sẽ là
căn cứ để để đi đến quyết định có tài trợ vốn cho dự án hay khơng. Nếu đã
chấp nhận tài trợ vốn thì dự án lại là cơ sở để họ xây dựng kế hoạch cấp vốn
và thu hồi nợ.
- Đối với Nhà nước: Tùy từng thời kì, Nhà nước đề ra các mục tiêu phát
triển và đầu tư cho các ngành nghề và khu vực khác nhau. Nếu dự án có mục
tiêu phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước, mặt khác
lại có hiệu quả kinh tế xã hội, và ảnh hưởng tốt đến mơi trường thì đó sẽ là cơ
sở để Nhà nước phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư.
Trên thực tế, các dự án đầu tư rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô
và thời hạn và được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Theo tính chất
của dự án đầu tư có thể chia đầu tư thành Dự án đầu tư mới, Dự án đầu tư
chiều sâu và Dự án đầu tư mở rộng. Theo nguồn vốn của dự án ta cũng có thể
chia thành Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước và Dự án đầu tư có vốn
huy động từ nước ngoài…
5
1.1.2 Vai trò của thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng
của các NHTM
Ngân hàng thương mại (NHTM) là trung gian tài chính quan trọng nhất
của nền kinh tế, hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, đóng vai trị là cầu
nối, dẫn vốn từ nhà tiết kiệm đến nhà đầu tư hoặc tiêu dùng, qua đó cung cấp
vốn cho nền kinh tế một cách nhịp nhàng và hiệu quả.
Cho vay theo dự án đầu tư là một trong những hoạt động cấp tín dụng
chủ yếu của NHTM, cụ thể đó là việc ngân hàng tài trợ vốn nhằm xây dựng
những tài sản dự tính sẽ mang lại thu nhập trong tương lai và nó thuộc loại
hình cho vay trung và dài hạn.
Hiện nay cho vay theo dự án đầu tư là hoạt động đang diễn ra rất sôi nổi ở
các NHTM do nhu cầu đầu tư xây dựng ngày càng mở rộng. Đây là hoạt động
tín dụng mạo hiểm nhưng lợi nhuận từ dự án đem lại rất lớn, mặt khác dự án
thành công lại là minh chứng tốt nhất cho hiệu quả đầu tư và uy tín của ngân
hàng. Khi đã có chỗ đứng vững chắc trong lĩnh vực tài trợ dự án , các ngân
hàng sẽ có cơ hội tiếp cận với nhiều khách hàng hơn, tích lũy được nhiều kinh
nghiệm hơn, chất lượng thẩm định cũng sẽ theo đó tăng lên. Cũng trong quá
trình tài trợ vốn cho dự án, giữa khách hàng và ngân hàng có sự hiểu biết và tin
cậy lẫn nhau hơn, đây là cơ hội để ngân hàng tiếp tục hỗ trợ và giới thiệu đến
khách hàng những sản phẩm ngân hàng khác như cho vay tài trợ vốn lưu động
cũng như cung cấp các dịch vụ tiền gửi và thanh toán khác. Như vậy hoạt động
tài trợ theo dự án không những giúp ngân hàng thu được lợi ích trước mắt mà
cịn cả những lợi ích lâu dài và an tồn hơn trong tương lai.
Như vậy, cơng tác thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM có thể coi là
cơng tác quan trọng nhất trong hoạt động cho vay theo dự án đầu tư. Cụ thể,
đối với NHTM, việc thẩm định dự án đầu tư mang lại những ý nghĩa sau:
6
- Thông qua công tác thẩm định, NHTM với tư cách là nhà tài trợ vốn sẽ
có được đánh giá về tính khả thi của dự án, đồng thời đo lường và dự báo
được những tình huống xảy ra khi đi vào thực hiện dự án. Như vậy mới có thể
ra quyết định đầu tư vốn, và đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư.
- Trong quá trình thẩm định, các cán bộ thẩm định của ngân hàng cũng
có thể phát hiện những sai sót, bất hợp lí của dự án. Cán bộ thẩm định có thể
hợp tác cùng sửa chữa với chủ đầu tư để giúp dự án được hoàn thiện hơn, đạt
được hiệu quả đầu tư như mong muốn.
- Thông qua công tác thẩm định, nhà tài trợ vốn có cơ sở tương đối vững
chắc để xác định số vốn đầu tư, tiến trình sử dụng vốn, thời gian hoàn vốn, kế
hoạch trả nợ của chủ dự án. Như vậy phía nhà tài trợ sẽ đảm bảo cung cấp
vốn đủ và kịp thời cho chủ đầu tư, đồng thời có thể thu hồi vốn gốc và lãi đầy
đủ, đúng hạn.
1.2 NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTM
1.2.1 Khái niệm về thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là việc rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học,
khách quan và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm
khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi ra quyết
định đầu tư.
Đối với các nhà tài trợ vốn, tổ chức cho vay: Thẩm định DAĐT tại
NHTM được hiểu là việc các cán bộ thẩm định thực hiện việc thẩm tra, so
sánh một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung của dự án để
đánh gía về tính hợp lí, tính hiệu quả và khả thi của dự án, từ đó sẽ có những
quyết định tài trợ về vốn hay không.
Mục tiêu của thẩm định dự án đầu tư:
7
- Giúp chủ đầu tư, các cấp đưa ra quyết định đầu tư và cấp giấy phép đầu
tư, lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và
đạt được lợi ích kinh tế - xã hội mà dự án đầu tư mang lại.
- Quản lý quá trình đầu tư dựa vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của Nhà nước, quy hoạch phát triển ngành và địa phương từng thời kỳ.
- Thực thi luật pháp và các các chính sách hiện hành.
- Lựa chọn phương án khai thác, sự dụng có hiệu quả các nguồn lực của
đất nước.
- Góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất cũng như tính thần của
nhân dân.
- Thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
u cầu đối với cơng tác thẩm định dự án đầu tư trong Ngân hàng:
- Bám sát chủ trương, đường lối, kế hoạch phát triển trong từng thời kỳ
của Nhà nước, chính quyền địa phương các cấp các ngành: trong mỗi thời kỳ
Nhà nước lại có những chính sách phát triển kinh tế xã hội. Công tác thẩm
định không được xa rời những định hướng chung đó để đảm bảo DAĐT được
đầu tư đúng hướng, phù hợp với quy hoạch phát triển chung.
- Xuất phát từ chính sách đầu tư tín dụng của Ngân hàng: mỗi Ngân hàng
có chính sách tín dụng riêng trong từng thời kỳ làm chi phối đến công tác
thẩm định.
- Công tác thẩm định phải được tổ chức thực hiện khách quan, kịp thời,
chính xác, tồn diện, khoa học và chặt chẽ.
1.2.2 Nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHTM
1.2.2.1 Đánh giá về khách hàng xin vay
Việc thẩm định khách hàng xin vay theo DAĐT là công việc trước nhất
đối với cán bộ thẩm định. Cần phải đánh giá được khách hàng đó là ai và họ
8
có những điều kiện cơ bản như thế nào để trở thành khách hàng của ngân
hàng. Trong đó những nội dung cần chú ý là:
Đánh giá về tư cách và năng lực pháp lí của khách hàng
Ở nội dung này, cán bộ tín dụng cần kiểm tra và đánh giá các nội dung
sau:
- Khách hàng vay vốn có trụ sở tại địa bàn nơi chi nhánh ngân hàng thực
hiện cho vay hay không?.
- Khách hàng vay vốn là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự hay
khơng?. Nếu là doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp phải có đủ năng
lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự và phải hoạt động theo luật
doanh nghiệp.
- Điều lệ, quy chế tổ chức của khách hàng vay vốn thể hiện rõ về phương
thức tổ chức, quản trị điều hành hay chưa?.
- Giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, giấy phép hành
nghề đối với những nghành nghề cần giấy phép còn hiệu lực trong thời hạn
vay.
- Biên bản bầu thành viên hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần),
thành viên hội đồng thành viên (đối với công ty TNHH), Chủ tịch, văn bản bổ
nhiệm tổng giám đốc, giám đốc, kế toán trưởng hợp lệ.
- Quyết định của hội đồng thành viên hoặc hội đồng quản trị về việc ủy
quyền cho người đại diện doanh nghiệp vay vốn ngân hàng.
Đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính của khách hàng
Về tình hình hoạt động của khách hàng
Cán bộ thẩm định cần thu thập những thông tin về:
- Ngành nghề kinh doanh của khách hàng có được phép hay khơng, có
phù hợp với ngành nghề đăng ký trong giấy phép hay không?
9
- Xem xét xem tình hình sản xuất kinh doanh có ổn định khơng, xu
hướng đi lên hay đi xuống. Kế hoạch sản xuất kinh doanh đề ra hợp lý chưa?
- Mơi trường kinh doanh có thuận lợi khơng, doanh nghiệp đang hoạt
động ở phân đoạn thị trường nào?….
Phân tích tài chính của khách hàng
Đây là nội dung rất quan trọng trong cơng tác thẩm định về tình hình tài
chính của khách hàng. Để đánh giá được nội dung này, cán bộ thẩm định cần
thu thập số liệu dựa trên báo cáo tài chính mà khách hàng cung cấp. Độ tin
cậy của các số liệu trong báo cáo tài chính của khách hàng chính là yếu tố
quan trọng để đánh giá tiềm lực tài chính trong quá khứ cũng như dự đốn
được biến động tài chính của khách hàng trong tương lai. Ở nội dung này, cán
bộ thẩm định cần đánh giá dựa vào các chỉ số tài chính, có thể dựa vào một số
chỉ tiêu cụ thể như sau:
a/ Các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
(1) Hệ số nợ
Hệ số nợ/ tổng tài sản
=
Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản
Hệ số nợ nói lên trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì nguồn vốn
từ bên ngoài là bao nhiêu phần hay trong tổng số tài sản hiện có của doanh
nghiệp, có bao nhiêu phần do vay nợ mà có. Hệ số nợ càng thấp thì món nợ
của người cho vay càng được đảm bảo do vậy việc cho vay càng an toàn, và
ngược lại, thơng thường nó được duy trì ở mức hợp lí là 0,5 và càng thấp càng
tốt.
(2) Tỷ suất tự tài trợ
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
Nợ phải trả
10
Hệ số này phản ánh khả năng chủ động trong tài trợ sản xuất kinh doanh
bằng vốn của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao vốn tự có của doanh nghiệp
trong sản xuất kinh doanh càng lớn, điều này tạo tâm lí yên tâm hơn cho các
nhà tài trợ vốn cho doanh nghiệp.
b/ Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán .
(1) Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn.
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
TSLĐ
Nợ ngắn hạn
Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động cho các khoản
nợ ngắn hạn, doanh nghiệp phải sử dụng tài sản của mình để thanh tốn các
khoản nợ đó. Để đảm bảo khả năng thanh tốn ngắn, doanh nghiệp cần duy trì
hệ số này ln lớn hơn hoặc bằng 1.
(2) Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số thanh toán nhanh
=
Vốn bằng tiền + các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh đo lường khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng việc chuyển đổi các tài sản lưu
động, không kể hàng tồn kho. Hệ số này cũng luôn lớn hơn hoặc bằng 1.
(3) Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay
Tổng vốn chủ sở hữu
Hệ số này nói lên trong kỳ doanh nghiệp đã tạo ra lợi nhuận gấp bao
nhiêu lần lãi phải trả về tiền vay. Hệ số này càng cao thì rủi ro mất khả năng
chi trả lãi tiền vay càng thấp và ngược lại. Thông thường hệ số này được các
chủ nợ chấp nhận ở mức hợp lý khi nó lớn hơn hoặc bằng 2.
c/ Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động.
11
(1) Vòng quay hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Hàng tồn kho của doanh nghiệp duy trì với mục đích đảm bảo tính liên
tục cho sản xuất kinh doanh, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu khách hàng hoặc chờ
thời cơ… Hệ số này phản ánh số lần hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ. Đối
với ngân hàng hệ số này càng cao thì càng tốt vì vịng quay hàng tồn kho cao
có nghĩa là tốc độ luân chuyển nhanh, doanh nghiệp đầu tư vào hàng tồn kho
ít mà doanh thu vẫn cao
(2) Vòng quay khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu
Khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ các khoản phải thu luân chuyển nhanh
hay chậm. Hệ số này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu
càng nhanh. Điều này có lợi trong thanh tốn của doanh nghiệp.
(3) Vịng quay vốn lưu động và tồn bộ vốn
Vịng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
TSLĐ
Hệ số này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm,
đồng thời phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Điều này ngân hàng có
thể thấy được qua đánh giá có bao nhiêu đồng doanh thu được sinh ra từ một
đồng tài sản doanh nghiệp đã đầu tư.
d/ Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
(1) Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu – ROS
Hệ số sinh lợi/doanh thu =
12
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Hệ số trên cho biết từ một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp có bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu qủa sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp càng cao, doanh nghiệp đã kiểm soát được chi phí,
doanh thu tăng, lợi nhuận tăng.
(2) Tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu – ROE.
Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
ROE phản ánh có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế sinh ra từ một đồng
vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận rịng càng cao thì ROE càng cao, doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả.
(3) Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản – ROA
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lời của tài sản =
Tổng tài sản
ROA phản ánh có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế sinh ra từ một đồng
vốn kinh doanh. ROA càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
- Các nhóm chỉ tiêu trên nếu được phân tích một cách chính xác, rõ ràng
sẽ giúp ngân hàng có cái nhìn chân thực và đầy đủ về tình hình tài chính và
hoạt động kinh doanh của khách hàng, từ đó ngân hàng kiểm nghiệm về độ an
tồn của khách hàng.
Thẩm định về tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng
Cán bộ tín dụng cần xem xét về quan hệ của khách hàng với chi nhánh
cho vay và các chi nhánh khác cùng hệ thống; hoặc với tổ chức tín dụng khác
trên các khía cạnh sau:
- Xem xét tình hình dư nợ ngắn, trung, dài hạn và nợ quá hạn (nếu có),
và mục đích vay vốn của các khoản vay.
- Doanh số cho vay, thu nợ của các tổ chức tín dụng mà doanh nghiệp
đang quan hệ.
13
- Số dư tiền gửi bình quân trên tài khoản của khách hàng.
- Mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với các tổ chức tín dụng trên.
Để thực hiện tốt và chính xác những yêu cầu của nội dung này, cán bộ
thẩm định có thể thu thập thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau, chẳng hạn
thơng tin về tình hình quan hệ tín dụng có thể được khai thác qua trang web
của trung tâm thơng tin tín dụng CIC hoặc các trang mạng điện tử của các bộ
ban ngành liên quan…
1.2.2.2 Thẩm định dự án đầu tư xin cấp vốn
a) Thẩm định tính cấp thiết và mục tiêu của dự án
Đối với bất kỳ dự án nào, việc phân tích, đánh giá nhằm làm rõ được sự cần
thiết phải đầu tư là xuất phát điểm để tiếp tục hoạch định các nội dụng khác: Lựa
chọn hình thức đầu tư, địa điểm, quy mô, thời điểm, các giải pháp công nghệ,
thiết bị để đánh giá, lựa chọn dự án, lĩnh vực, quy mô đầu tư phù hợp.
Thông thường việc đánh giá sự cần thiết phải đầu tư cũng cần phải tuỳ
thuộc vào tính chất, mục tiêu đầu tư dự án. Đối với các dự án đầu tư mới, căn
cứ vào chiến lược/quy hoạch phát triển ngành, phát triển của địa phương,
chiến lược đầu tư của Công ty và cân đối cung - cầu, năng lực, kinh nghiệm
kinh doanh của Chủ đầu tư, cơ hội/thời điểm đầu tư, sản phẩm của dự án… để
quyết định việc đầu tư. Tuy nhiên, đối với các dự án đầu tư mở rộng, nâng
cao năng lực sản xuất, chuyển đổi cơng nghệ… ngồi những căn cứ trên cần
dựa vào các thông tin, căn cứ về: tình hình SXKD, khả năng hoạt động, tình
hình vay và trả nợ vay với các tổ chức tín dụng, tình hình tiêu thụ sản phẩm,
hiệu quả hoạt động của dây chuyền hiện tại để đánh giá. Cán bộ thẩm định
cần phải xem xét đến các nội dung sau trong hồ sơ xin vay:
- Sự ra đời của dự án có phù hợp và đáp ứng được những mục tiêu phát
triển của ngành, địa phương và đất nước hay không? Dự án có thuộc diện ưu
tiên khuyến khích hay khơng?
14