Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay các dự án thủy điện tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.84 KB, 101 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DỰ ÁN THỦY
ĐIỆN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................4
1.1. Hoạt động cho vay các dự án của Ngân hàng thương mại.........................4
1.1.1. Khái quát hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.......................4
1.1.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại.................................4
1.1.3. Cho vay dự án của Ngân hàng thương mại:............................................7
1.2. Hiệu quả cho vay các dự án của ngân hàng thương mại..........................17
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả cho vay các dự án theo quan điểm của Ngân
hàng thương mại:.............................................................................................17
1.2.2. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay các dự án............................18
1.2.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả cho vay dự án...................................22
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay các dự án..................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DỰ ÁN
THỦY ĐIỆN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂNVIỆT NAM-CHI NHÁNH SƠN LA...............................................30
2.1. Giới thiệu về BIDV Chi nhánh Sơn La....................................................30
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của BIDV Chi nhánh Sơn La..............30
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của BIDV Chi nhánh Sơn La.............................32
2.1.4. Tình hình họat động kinh doanh của BIDV Chi nhánh Sơn La............34
2.2. Dự án thủy điện tại tỉnh Sơn La...............................................................45
2.2.1. Đặc điểm các dự án thủy điện:............................................................45
2.2.2. Quy trình cho vay dự án thủy điện:.......................................................47
2.2.3. Thực trạng các dự án thủy điện tại tỉnh Sơn La....................................49
2.3. Hiệu quả cho vay của BIDV Sơn La đối với các dự án thủy điện:..........51
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay:................................................51


2.3.2. Đánh giá các biện pháp nâng cao hiệu quả cho vay các dự án thủy điện....60
2.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân............................................................63


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DỰ
ÁN THỦY ĐIỆN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM-CHI NHÁNH SƠN LA............................................................70
3.1. Định hướng hoạt động cho vay của Chi nhánh Sơn La............................70
3.1.1. Định hướng hoạt động của Chi nhánh Sơn La......................................70
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay thủy điện tại Chi nhánh Sơn La.........73
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay các dự án thủy điện tại BIDV Chi
nhánh Sơn La...................................................................................................74
3.2.1. Nâng cao hiệu quả hệ thống thu thập & xử lý thơng tin tín dụng........75
3.2.2. Tăng cường cơng tác đánh giá khách hàng, kiểm tra, giám sát món vay
nhằm nâng cao chất lượng...............................................................................76
3.2.3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng trình độ đội ngũ nhân viên.................78
3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động chăm sóc, marketing khách hàng........................83
3.3. Một số kiến nghị.......................................................................................84
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.........84
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước......................................................93
3.3.3. Kiến nghị với các cơ quan liên quan.....................................................94
KẾT LUẬN....................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BIDV:

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CBTD:

Cán bộ tín dụng


CN:

Chi nhánh

NHNN:

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM:

Ngân hàng thương mại

QHKH:

Quan hệ khách hàng

TCTD:

Tổ chức tín dụng


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của BIDV Sơn La ..............................................31
Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn của chi nhánh Sơn La giai đoạn 2010 – 2012. . .35
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay theo kỳ hạn và đối tượng khách hàng của chi nhánh
Sơn La giai đoạn 2010 – 2012.........................................................................40
Bảng 2.3: Bảng thu phí dịch vụ ròng của Chi nhánh BIDV Sơn La...............43
Bảng 2.4: Quy mô dư nợ cho vay thủy điện tại CN Sơn La...........................52
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn các dự án thủy điện của CN Sơn La..................56

Bảng 2.6: Thu lãi từ hoạt động cho vay thủy điện (Đơn vị: Triệu đồng).......59
Bảng 3.1 Kế hoạch kinh doanh 2011- 2015....................................................73


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với Ngân hàng, trong các tài sản thì của các Ngân hàng thương mại
thì khoản mục cho vay bao giờ cũng chiếm tỷ trọng cao nhất và là khoản mục
mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Thu nhập từ tiền vay thể hiện dưới
lãi tiền vay và phụ thuộc vào chủ yếu thời hạn của khoản vay. Thời hạn cho
vay càng dài thì lãi suất càng cao và do đó thu nhập của ngân hàng càng lớn.
Tuy nhiên, cũng phải nói rằng các khoản vay có thời hạn càng dài thì càng
tiềm ẩn một tỷ lệ rủi ro cao và đó là lí do vì sao khi mở rộng quy mô cho vay
các khoản thời gian dài các ngân hàng thường xem xét lĩnh vực cho vay trước
tiên.
Đứng trước tình hình kinh tế cịn nhiều khó khăn những năm gần đâu,
các lĩnh vực sản xuất đều gặp khó khăn, người dân cắt bớt chi tiêu…Tuy
nhiên, các mặt hàng thiết yếu gắn với nhu cầu con người thì khơng giảm, đặc
biệt là điện năng. Thực tế, vai trò của điện năng ngày càng trở nên cấp thiết
hơn bao giờ hết. Các dự án thủy điện, từ thủy điện công suất lớn cấp quốc gia
đến các thủy điện vừa và nhỏ do các doanh nghiệp làm chủ đầu tư, đều là
những dự án được ưu tiên hàng đầu. Vốn luôn là vấn đề được quan tâm khi
hoạch định bất cứ dự án nào. Bắt kịp nhu cầu vốn của các dự án thủy điện,
các ngân hàng thương mại đã đưa ra các gói sản phẩm tín dụng cho vay dự án
thủy điện cũng như quy trình, thủ tục cho vay lĩnh vực này.
Cho vay các dự án thủy điện là một trong những hoạt động truyền thống
của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (nay là Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam) nói chung và của Chi nhánh Sơn La nói riêng. Tuy

nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế Việt Nam lâm
vào cuộc khủng hoảng kinh tế bắt đầu từ năm 2008 đến nay, hệ thống ngân


2

hàng Việt Nam nói chung cũng như mỗi ngân hàng nói riêng đã bộc lộ nhiều
yếu kém.
Đối với Chi nhánh Sơn La, trong những năm qua hoạt động cho vay đối
với các dự án thủy điện tuy đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, song
vẫn cịn những tồn tại, hạn chế cần khắc phục đặc biệt là trong giai đoạn nền
kinh tế đang gặp nhiều khó khăn như hiện nay.
Xuất phát từ thực tiễn đó, nhằm đánh giá một cách cụ thể và chính xác
hiệu quả cho vay đối với các dự án thủy điện, qua đó đưa ra các giải pháp góp
phần khai thác tối đa những tiềm năng sẵn có, nâng cao hiệu quả cho vay tại
Chi nhánh Sơn La, tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả cho vay các dự
án thủy điện tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi
nhánh tỉnh Sơn La ” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá những vấn đề lý thuyết cơ bản về hoạt động cho vay đối
với dự án thủy điện của ngân hàng thương mại.
Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng nói chung, hiệu quả hoạt động
cho vay các dự án thủy điện từ đó chỉ ra các thành tựu, hạn chế trong hoạt
động này của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh
Sơn La.
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay các dự án thủy điện tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Sơn La.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay các dự án thủy điện của ngân
hàng thương mại

Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Luận văn sử dụng số liệu, báo cáo từ năm 2010-2012 kết hợp
với chiến lược định hướng của Ngân hàng trong năm 2013 và những năm sau.


3

+ Về không gian: Luận văn chỉ áp dụng nghiên cứu trong phạm vi tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Sơn La.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp như:
- Phương pháp thu thập thông tin số liệu:
+ Thông tin sơ cấp: Thu thập qua phỏng vấn, điều tra thông qua phát
phiếu thăm dị ý kiến khách hàng.
+ Thơng tin thứ cấp: Dựa vào các báo cáo thường niên của các NHTM,
các kênh cung cấp thông tin của các NHTM.
- Phương pháp phân tích:
+ Phân tích – So sánh – tổng hợp: Trên cơ sở phân tích các các điểm mạnh,
điểm yếu về năng lực cạnh tranh của Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển
Sơn La, so sánh với các NHTM trên địa bàn từ đó tổng hợp đưa ra kết luận về
năng lực cạnh tranh của Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Sơn La.
+ Phân tích – dự báo – tổng hợp: Trên cơ sở phân tích các các điểm
mạnh, điểm yếu về năng lực cạnh tranh của Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và
phát triển Sơn La và các ngân hàng bạn từ đó dự báo về xu thế cạnh tranh của
các NHTM trong thời gian tới và tổng hợp các giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Sơn La.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3
phần, mỗi phần là 1 chương. Bao gồm:
Chương 1: Lý luận về hiệu quả cho vay các dự án của ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay các dự án thủy điện tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn La.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay các dự án thủy điện tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn La.


4

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC
DỰ ÁN THỦY ĐIỆN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay các dự án của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế
hàng hóa. Cho vay ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ
này được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã.
Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện
quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, cho vay được thực hiện dưới hình
thức vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa. Về sau, cho vay đã chuyển sang
hình thức vay mượn bằng tiền tệ.
Tại Việt Nam các quyết định 1627/2001_QĐ_NHNN ngày 31/12/2001
của thống đốc ngân hàng về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng đã định nghĩa “cho vay là một hình thức cấp tín
dụng, theo đó ngân hàng cho vay giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với ngun tắc có
hồn trả cả gốc và lãi”. Định nghĩa này được các ngân hàng và tổ chức tín
dụng khác áp dụng để làm tiền đề căn bản cho các hoạt động cho vay của
mình.
1.1.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại
Các ngân hàng cung cấp nhiều loại hình cho vay khác nhau tương ứng

với sự đa dạng trong mục đích vay vốn của khách hàng : từ việc mua ô tô và
sắm sửa các phương tiện sinh hoạt, chuẩn bị cho cuộc sống mới, tài trợ cho
quá trình học tập của bản thân cũng như con em đến việc xây nhà ở và các tòa
nhà văn phòng. Chúng ta có thể sắp xếp danh mục cho vay rất đa dạng của


5

ngân hàng bằng cách phân nhóm theo mục đích sử dụng vốn vay, tức là khách
hàng dự định sẽ làm gì với khoản vay.
Theo tiêu chí loại hình cho vay, có thể có các hình thức cho vay như sau:
Thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay mà qua đó ngân hàng cho phép người
vay được chi trội lên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn
nhất định và trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn đó được gọi là
hạn mức thấu chi. Thấu chi là hình thức cho vay ngắn hạn, linh hoạt, phần lớn
khơng có đảm bảo và thường được sử dụng với các khách hàng có độ tin cậy
cao, thu nhập đều đặn.
Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến, đặc
biệt áp dụng với các khách hàng khơng có nhu cầu vay vốn thường xun,
khơng đủ điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Khi khách hàng phát sinh
nhu cầu vay vốn của ngân hàng, khách hàng sẽ phải làm đơn trình ngân hàng
phương án sử dụng vốn vay cùng các điều kiện khác liên quan để ngân hàng
tiến hành phân tích, xét duyệt khách hàng xem có đủ điểu kiện cho vay hay
khơng. Nếu khoản vay được chấp thuận, khách hàng sẽ được ký kết hợp đồng
cho vay với các điều khoản cho vay như quy mô cho vay, thời hạn giải ngân,
thời hạn trả nợ, lãi suất và các yêu cầu bảo đảm … Đứng ở góc độ của ngân
hàng, nghiệp vụ cho vay từng lần tạo thuận lợi để ngân hàng có thể kiểm sốt
được từng khoản vay tách biệt.
Cho vay theo hạn mức: Là nghiệp vụ cho vay mà theo đó ngân hàng sẽ
thỏa thuận cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có

thể được tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ, và là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Nếu là hạn mức cuối kỳ thì dư nợ tại thời điểm cuối kỳ khơng được vượt q
hạn mức. Cịn đối với hạn mức trong cả thời kỳ thì trong kỳ khách hàng
khơng được có dư nợ vượt quá hạn mức. Hạn mức được cấp trên cơ sở kế
hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.


6

Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển của
hàng hóa. Doanh nghiệp có thể thiếu vốn khi mua hàng và ngân hàng đồng ý
cho vay để mua hàng và thu nợ khi doanh nghiệp bán được hàng. Với hình
thức này, giá trị hàng hóa mua vào với hóa đơn hợp lệ sẽ là đối tượng được
ngân hàng cho vay và thu nhập từ bán hàng sẽ là nguồn để chi trả cho ngân
hàng. Việc cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hóa nên đòi hỏi doanh
nghiệp và ngân hàng phải nghiên cứu kỹ kế hoạch lưu chuyển hàng hóa để dự
đốn dịng ngân quỹ. Phương pháp cho vay này thường được áp dụng đối với
các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc các doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ
tiêu thụ ngắn, quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng.
Cho vay trả góp: Đây là hình thức tín dụng mà theo đó ngân hàng cho
phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng thỏa thuận.
Cho vay trả góp thường được áp dụng với các khoản cho vay trung và dài
hạn, cho vay mua các tài sản cố định.
Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay qua các tổ chức trung gian
như : hội phụ nữ, hội sản xuất, hội nơng dân … Ngân hàng có thể chuyển một
vài khâu trong quá trình cho vay sang các tổ chức trung gian như khâu thu nợ,
phát tiền vay … Hình thức này thường được áp dụng đối với nhiều món vay
nhỏ, người vay phân tán, giúp tiết kiệm chi phí và thời gian cho ngân hàng.
Theo tiêu chí thời gian cho vay, có thể chia thành các hình thức sau đây:
Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn ngắn, thường là

dưới 12 tháng. Được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn lưu động của
doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60
tháng, sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm trang thiết bị, sửa chữa tài sản cố
định, đổi mới công nghệ hay mở rộng sản xuất kinh doanh.


7

Cho vay dài hạn: Là các khoản cho vay có thời gian dài (từ 5 năm trở lên
và có thể kéo dài đến 20 – 30 năm), để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn như xây
dựng cơ sở hạ tầng, mua máy móc thiết bị, phương tiện vận tải quy mơ lớn…
Theo tiêu chí tài sản đảm bảo cho khoản vay có thể có các hình thức:
Cho vay có tài sản đảm bảo: Khi để được chấp thuận cho vay, người đi
vay phải đáp ứng điều kiện về tài sản đảm bảo. Bao gồm có 2 loại là cho vay
cầm cố (khi bên đi vay phải chuyển quyền quản lý và sử dụng tài sản cầm cố
cho bên cho vay/bên nhận cầm cố) và cho vay thế chấp (khi bên đi vay được
giữ lại tài sản thế chấp, chỉ chuyển quyền sở hữu tài sản thế chấp cho bên cho
vay/bên nhận thế chấp để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ).
Cho vay khơng có tài sản đảm bảo: Người đi vay khơng cần thiết phải có
tài sản đảm bảo mới được chấp thuận cho vay.
1.1.3. Cho vay dự án của Ngân hàng thương mại:
1.1.3.1. Khái niệm dự án:
Dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau được thực
hiện trong một khoảng thời gian có hạn, với những nguồn lực đã được giới
hạn; nhất là nguồn tài chính có giới hạn để đạt được những mục tiêu cụ thể, rõ
ràng, làm thỏa mãn nhu cầu của đối tượng mà dự án hướng đến. Thực chất,
dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau
được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một thời gian
nhất định.

1.1.3.2. Nội dung dự án:
Một dự án khi được thành lập bao giờ cũng có một hoặc nhiều mục tiêu
rõ ràng nhằm hình thành các giá trị kinh tế, đem lại hiệu quả xã hội trong
tương lai. Để có thể hoàn thành được nội dung này, khi thành lập dự án phải
hiểu một dự án đầu tư cần có các nội dung để xem xét như sau:
*Xác định các chi phí thực hiện dự án:


8

 Chi phí vốn đầu tư:
+ Chi phí vốn đầu tư ban đầu = Chi phí đầu tư cố định + Chi phí đầu tư
lưu động
+ Chi phí đầu tư cố định trong xây dựng cơ bản thường được chia làm 5
nhóm:
- Chi phí đất và chuẩn bị địa điểm 
- Chi phí xây lắp  
- Chi phí mua sắm máy móc và thiết bị cơng nghệ  
- Chi phí kiến thiết cơ bản khác  
- Chi phí dự phịng 
+ Chi phí lưu động: Đó là chi phí cho điện tự dùng, trả lương công nhân
và bảo hiểm, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị và các chi phí khác.
 Chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất được tính cho một kì sản xuất
kinh doanh của dự án. Trong dự án thủy điện có thể có các chi phí sản xuất
sau:
-  Chi phí trả lương cơng nhân và chi phí quản lý hành chính chung 
-  Chi phí điện, nước, dầu nhớt phục vụ sản xuất  
-  Chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa 
-  Chi phí ngun, nhiên liệu 
-  Chi phí khác 

* Để đảm bảo chất lượng dự án, quản lý được tính hiệu quả của dự án
sau khi hoàn thành, ta phải xem xét các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của các dự
án. Thông thường ta xác định các chỉ tiêu sau:
 Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value - NPV): Giá trị hiện tại ròng là
hiệu số của giá trị hiện tại của dòng tiền vào và giá trị hiện tại của dịng tiền ra.
Cơng thức tính NPV như sau:


9

NPV =
→ NPV > 0: dự án khả thi.
→ NPV < 0: dự án không khả thi.
 Tỷ suất thu lợi nội tại (Internal Rate of Return - IRR)
Suất thu lợi nội tại là lãi suất khi dùng làm hệ số chiết khấu để tính quy
đổi dịng tiền tệ về giá trị hiện tại sẽ bằng không.
NPV =

Một dự án đáng giá theo suất thu lợi nội tại khi: IRR ≥ MARR
Trong đó: MARR là suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được
 Chỉ số lợi ích/chi phí (Benefit Cost Ratio - B/C)
Chỉ số lợi ích/chi phí của một dự án được xác định một cách tổng quát
như là tỷ số của giá trị tương đương của lợi ích trên giá trị tương đương của
dự án.
Cơng thức tính:

Dự án đáng giá khi B/C > 1. Tỷ số B/C càng lớn càng hiệu quả.
1.1.3.3. Cho vay dự án của Ngân hàng thương mại:
Do vai trò tầm quan trọng cũng như mối liên hệ mật thiết với nền kinh tế,
hoạt động cho vay được các ngân hàng thương mại và nhà nước quản lý một

cách chặt chẽ. Các nguyên tắc và đối tượng cho vay được pháp luật quy định
rõ ràng nhằm hạn chế những rủi ro, tranh chấp trong hoạt động cho vay.


10

* Nguyên tắc cho vay: Bất kỳ một khoản vay nào phát sinh đều phải tuân
thủ theo các nguyên tắc sau (được quy định trong quyết định 1627/2001/QĐNHNN Về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng):
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng: Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách
hàng thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn
vay đúng mục đích thỏa thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và
khả năng thu hồi nợ sau này. Đối với cho vay dự án, đây là các khoản vay
dùng để thanh toán tiền mua nguyên vật liệu, vật tư, nhân công, chi phí máy
móc thiết bị phương tiện thi cơng và các chi phí hợp lý khác cấu thành nên giá
trị cơng trình.
- Phải hồn trả gốc và lãi đúng hạn: Hồn trả nợ gốc và lãi vốn vay là
một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Điều này xuất phát
từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho
vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huy động
từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong một thời gian nhất định,
khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại
cho khách hàng gửi tiền. Hơn nữa, bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ
chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất
định vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi.
* Nội dung quy trình cho vay của NHTM: Tùy từng khoản vay, từng lĩnh
vực cho vay và tùy từng ngân hàng, quy trình cho vay có thể được thay đổi
một cách hợp lý, nhưng nhìn chung, một quy trình cho vay vẫn phải tuân theo
6 bước:

Bước 1: Hướng dẫn khách hàng và tiếp nhận hồ sơ:


11

Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó
được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu
cầu vay vốn.
Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu
và quy mơ tín dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với
những thông tin, yêu cầu khác nhau. Nhìn chung một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín
dụng cần thu thập từ khách hàng những giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị cấp tín dụng
- Phương án sử dụng vốn
- Hồ sơ pháp lý: giấy phép thành lập, giấy phép đăn ký sản xuất kinh
doanh,quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động…
- Hồ sơ tài chính: bản cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của thời kỳ gần nhất
- Hồ sơ về phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ
- Hồ sơ về tài sản đảm bảo: các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm
cố, bảo lãnh nợ vay
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình
Thẩm định là việc thu thập và xử lý những thông tin liên quan đến khách
hàng, phương án vay vốn, tài sản đảm bảo nợ vay…để làm cơ sở ra quyết
định cho vay. Cơng tác thẩm định có thể tóm gọn như sau:
 Thông tin sử dụng trong công tác thẩm định:
- Thông tin do khách hàng cung cấp
- Thông tin đã được lưu trữ tại ngân hàng
- Thông tin từ các đối tượng khác cung cấp

 Thẩm định khách hàng
- Kiểm tra tư cách pháp lý


12

- Đánh giá khả năng tài chính
 Thẩm định phương án vay vốn
- Đánh giá tính khả thi
- Phân tích hiệu quả kinh tế
- Đánh giá khả năng tài trợ
 Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
- Kiểm tra tính hợp lệ của tài sản đảm bảo
- Xác định giá trị còn lại của tài sản đảm bảo


Lập tờ trình: Tờ trình thẩm định là báo cáo kết quả công tác thẩm định

và ý kiến đề xuất của nhân viên thẩm định.
Bước 3: Quyết định
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ
sơ vay của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín
dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và
hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trong khâu quyết định tín dụng,
ngân hàng thường chú trong hai vấn đề:
- Thu thập thông tin và xử lý thơng tin một cách đầy đủ và chính xác
làm cơ sở để ra quyết định;
- Trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người
có năng lực phân tích và phán quyết.
Để ra được quyết định cho vay, các khía cạnh dự án Ngân hàng cần

xem xét thường chú trọng dựa trên các nội dung:
Về mục đích vay, đối tượng vay: Đây là căn cứ xem xét nhu cầu vay
vốn thực hiện dự án có phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, nâng cao hiệu
quả xã hội hay không.
Về căn cứ cho vay, mức cho vay: Việc cho vay được xác định căn cứ vào
hợp đồng/thỏa thuận giao nhận thầu đã được ký kết giữa bên nhận thầu và bên


13

giao thầu (chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính). Để đảm bảo chất lượng khoản
vay, quản lý được rủi ro tín dụng, các ngân hàng thường phải xem xét các chỉ
tiêu kinh tế, tài chính của các dự án.
Về thời gian cho vay: Để đảm bảo sự tương hợp giữa thời điểm đáo hạn
và nguồn vốn thanh toán dự án đòi hỏi ngân hàng khi quyết định cho vay phải
căn cứ vào tiến độ thanh toán của chủ đầu tư cho cơng trình.
Về nguồn trả nợ: Nguồn thu để trả nợ vay chính là nguồn vốn thanh tốn
giá trị khối lượng hoàn thành của dự án mà các chủ đầu tư thực hiện được.
Do vậy trước khi cho vay, ngân hàng phải xác định rõ nguồn vốn thanh
toán của dự án về loại nguồn, số lượng, thời gian thanh toán, điều kiện thanh
toán. Để kiểm soát nguồn tiền thanh toán của dự án, Ngân hàng cho vay
thường yêu cầu các chủ đầu tư thực hiện chuyển tiền thanh toán phần khối
lượng cơng trình hồn thành về tài khoản tiền gửi của nhà thầu tại ngân hàng
cho vay. Ngoài ra, để có thể tăng cường mức độ kiểm sốt nguồn tiền thanh
tốn, ngân hàng cho vay có thể u cầu bên giao thầu/chủ đầu tư, nhà thầu
cùng ký kết biên bản xác nhận chuyển tiền ba bên về tài khoản tiền gửi của
nhà thầu tại ngân hàng
Trên cơ sở quyết định của hội đồng thẩm định, nhân viên tín dụng có
trách nhiệm thông báo cho khách hàng về quyết định cho vay hoặc từ chối
cho vay đối với khách hàng

Bước 4: Ký hợp đồng
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ
chối cho vay, tùy vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu chấp
thuận cho vay, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín
dụng và làm tiếp các bước tiếp theo. Nếu từ chối vay, ngân hàng sẽ có văn
bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng được rõ.
Bước 5: Giải ngân


14

Giải ngân là khâu tiếp tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký
kết. Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã
cam kết trong hợp đồng. Hình thức giải ngân có thể bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải
ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh
kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngồi ra, cách thức giải ngân cịn
góp phần kiểm tra và kiểm sốt xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục
đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động
tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng
thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo
thuận lợi, tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.
Bước 6: Tổ chức giám sát và thu hồi nợ
Sau khi thực hiện giải ngân, Ngân hàng cần theo dõi khoản vay đảm
bảo khoản vay được sử dụng đúng mục đích và có khả năng thu hồi nợ đúng
như cam kết.


Về việc kiểm tra, giám sát khoản vay:
Trước, trong và sau khi cho vay ngân hàng phải thường xun kiểm tra


tình hình thi cơng cơng trình, kiểm tra tiến độ thi cơng, nghiệm thu thanh toán
so với quy định trong hợp đồng giao nhận thầu để phát hiện những dấu hiệu
của việc sử dụng vốn vay khơng đúng mục đích, những khó khăn vướng mắc
của cơng trình và có biện pháp ứng xử kịp thời.


Về thu hồi nợ vay:
Ngân hàng sẽ xem xét thu nợ vào các đợt thanh toán của chủ đầu tư.

Trên cơ sở tiến độ thực hiện, nghiệm thu, thanh tốn cơng trình, có thể xem
xét thực hiện thu nợ đảm bảo hạn chế tối đa khoản vay bị gia hạn nợ/chuyển
nợ quá hạn. Để phù hợp với quy trình nghiệm thu thanh toán của chủ đầu tư
và nguồn trả nợ của các dự án, thông thường ngân hàng sẽ thu nợ một phần


15

(hoặc toàn bộ) số tiền bên giao thầu/chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu tối
thiểu tương đương với tỷ lệ tài trợ vốn, đảm bảo số tiền có khả năng được chủ
đầu tư thanh toán lớn hơn dư nợ vay hiện tại của dự án.
Hồ sơ vay chỉ tất toán khi bên vay thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho
ngân hàng như sau:
- Ký thanh lý hợp đồng tín dụng
- Hồn trả tài sản đảm bảo nợ vay cho khách hàng
- Lưu trữ hồ sơ vay


Xử lý nợ vay:
Nếu đến hạn trả nợ, bên đi vay không trả được nợ cho ngân hàng và


không được đồng ý gia hạn/ điều chỉnh kỳ hạn nợ thì ngân hàng tiến hành
xem xét chuyển nợ quá hạn, tiếp tục theo dõi để thu hồi nợ. Trong trường hợp
bên đi vay không trả được khoản tiền vay, Ngân hàng sẽ thu hồi các tài sản
bên đi vay đưa ra làm đảm bảo.
* Rủi ro hoạt động cho vay các dự án của Ngân hàng thương mại:
Rủi ro hoạt động cho vay là khả năng xảy ra những tổn thất cho ngân
hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy
đủ vốn và lãi. Khi thực hiện cho vay một khách hàng cụ thể, ngân hàng không
dự kiến khoản vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên những khoản vay đó ln hàm
chứa rủi ro.
Trong phân tích dự án, các yếu tố lợi ích và chi phí (tài chính và xã hội)
của dự án được coi là chắc chắn, thể hiện ở một giá trị duy nhất. Nhưng khi
thực hiện dự án, tình hình thực tế có thể diễn ra khác với những dự tính của
người lập dự án. Tính bất định và rủi ro của dự án xảy ra khi mà tại bất kì một
thời điểm nào của dự án, dự án có thể có nhiều hơn một kết quả duy nhất so
với dự tính. Vì vậy rủi ro trong hoạt động cho vay các dự án thủy điện là điều
không thể tránh khỏi.


16

Tiếp cận theo góc độ nguyên nhân xuất hiện rủi ro, hoạt động cho vay
các dự án thủy điện có khả năng gặp phải những rủi ro sau:
Các rủi ro xuất phát từ phía ngân hàng: Rủi ro đối với hoạt động cho
dự án có thể xuất hiện khi chính sách tín dụng của ngân hàng chưa phù hợp,
quy trình cho vay cịn sơ hở, trình độ CBTD/QHKH cịn yếu kém dẫn tới
quyết định cấp tín dụng khơng phù hợp, đạo đức cán bộ tín dụng khơng tốt
dẫn tới cố ý, cấu kết với khách hàng vay gây ra thiệt hại cho ngân hàng.
Ngoài ra, đối với các dự án trung dài hạn, rủi ro cịn có thể xuất hiện do:

thời gian cho vay dài (dẫn tới sự chênh lệch lãi suất, kỳ hạn, khả năng mất
vốn cao); việc quản lý dịng tiền khó khăn (do việc thanh tốn dựa trên tiến độ
thực hiện cơng trình và thỏa thuận giữa nhà thầu và bên giao thầu nên ngân
hàng khó kiểm sốt); việc kiểm tra cơng trình khó khăn (do các cơng trình
được thực hiện ở mọi miền đất nước dẫn tới việc kiểm tra cơng trình, kiểm tra
mục đích sử dụng vốn… của ngân hàng không được thực hiện đều đặn và
thường xun). Bên cạnh đó, do hệ thống thơng tin tín dụng của ngân hàng
chưa đầy đủ dẫn tới quyết định cấp tín dụng trong tình trạng thiếu thơng tin,
việc quản lý, giám sát trước trong và sau khi cho vay cịn kém…
Các rủi ro xuất phát từ phía các dự án: Từ phía các dự án, rủi ro đối
với hoạt động cho vay dự án của ngân hàng xuất hiện khi các dự án không
thực hiện đúng, đầy đủ các cam kết với ngân hàng, hoạt động kinh doanh yếu
kém, sử dụng vốn vay sai mục đích (vay vốn ngắn hạn để đầu tư tài sản cố
định, vay tiền mặt để chi lương nhưng thực tế lại chi vào mục đích), khơng
thực hiện hoặc thực hiện khơng đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ đối với ngân
hàng.... Ngoài ra, rủi ro trong hoạt động cho vay dự án của ngân hàng cịn xảy
ra khi tình hình tài chính của các chủ thầu yếu kém từ đó dẫn tới việc chậm
trễ hoàn thành dự án, khối lượng nghiệm thu khơng đảm bảo, khơng có khả
năng thu hồi...



×