Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Thúc đẩy giải quyết nợ quá hạn tại ngân hàng thuơng mại cổ phần quốc tế việt nam chi nhánh láng hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.43 KB, 109 trang )

trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
------------

NGUYN TUN MINH
THC Y GIẢI QUYẾT NỢ QUÁ HẠN TẠI
NGÂN HÀNG THUƠNG MẠI CỔ PHN QUC T VIT NAM
CHI NHNH LNG H

Chuyên ngành: KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. HONG C THN

hà nội, năm 2013


2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Thúc đẩy giải quyết nợ quá hạn tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Láng Hạ" là công trình
nghiên cứu của cá nhân tôi. Những tài liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Các kết quả nghiên cứu do chính tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên
hướng dẫn.
Hà Nội, 29 tháng 10 năm 2013
Học viên

Nguyễn Tuấn Minh


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giáo viên hướng


dẫn GS-TS Hoàng Đức Thân vì đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn để tác giả
có thể hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là
các thầy cô giáo ở khoa Sau đại học đã dạy dỗ tận tình giúp các học viên tiếp thu
được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý giá cho bản thân.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tác
giả trong việc thu thập số liệu, tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu.
Và cuối cùng, tác giả cảm ơn gia đình, người thân đã ở bên cạnh động viên và
khích lệ trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Hà Nội ngày 29 tháng 10 năm 2013
Tác giả


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN VỀ NỢ QUÁ HẠN VÀ GIẢI
QUYẾT NỢ QUÁ HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................5
1.1. Sự phát sinh và tác động của nợ quá hạn ở Ngân hàng Thương mại..............5
1.1.1. Khái niệm và phân loại nợ quá hạn...............................................................5
1.1.2. Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn...............................................................8
1.1.3. Tác động của nợ quá hạn.............................................................................10
1.2. Nguyên lý xác định và giải quyết nợ quá hạn tại Ngân hàng Thương mại............13
1.2.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh về nợ quá hạn tại Ngân hàng Thương mại..............13
1.2.2. Cơ sở pháp lý giải quyết nợ quá hạn tại Ngân hàng Thương mại.............14
1.2.3. Quy trình giải quyết nợ quá hạn tại Ngân hàng thương mại......................17

1.2.4. Hình thức mua bán xử lý nợ quá hạn tại các Ngân hàng Thương mại......21
1.3. Kinh nghiệm giải quyết nợ quá hạn của một số Ngân hàng Thương mại và kinh
nghiệm cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam chi nhánh Láng Hạ.23
1.3.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á chi nhánh Hà Nội.....23
1.3.2. Kinh nghiệm của BIDV chi nhánh Quảng Ninh.........................................25
1.3.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng Hàng Hải chi nhánh Hà Nội........................26
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt
Nam......................................................................................................................... 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT NỢ QUÁ HẠN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM CHI NHÁNH
LÁNG HẠ..............................................................................................................29


2.1. Thực trạng kinh doanh và nợ quá hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quốc tế Việt Nam chi nhánh Láng Hạ..................................................................29
2.1.1. Đặc điểm của chi nhánh Láng Hạ...............................................................29
2.1.2. Khái quát tình hình kinh doanh của Chi nhánh Láng Hạ từ 2008 đến 2012.......31
2.1.3. Nợ quá hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam chi
nhánh Láng Hạ từ 2008- 2012...............................................................................40
2.2. Thực trạng giải quyết nợ quá hạn tại Ngân hàng Thương mại quốc tế Chi
nhánh Láng Hạ.......................................................................................................48
2.2.1. Kết quả giải quyết nợ quá hạn tại chi nhánh..............................................48
2.2.2. Thực hiện quy trình giải quyết nợ quá hạn tại Chi nhánh..........................50
2.2.3. Chính sách áp dụng nhằm giảm nợ quá hạn của Chi nhánh.......................50
2.3. Đánh giá giải quyết nợ quá hạn của Chi nhánh.............................................57
2.3.1. Kết quả đạt được..........................................................................................57
2.3.2. Những hạn chế.............................................................................................58
2.3.3. Nguyên nhân chính dẫn đến tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh..............59
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG


VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY GIẢI

QUYẾT NỢ QUÁ HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUỐC TẾ VIỆT NAM CHI NHÁNH LÁNG HẠ............................................63
3.1. Phương hướng kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế
Việt Nam chi nhánh Láng Hạ đến năm 2020........................................................63
3.1.1. Mục tiêu và phương hướng kinh doanh của Chi nhánh..............................63
3.1.2. Phương hướng giảm nợ quá hạn tại Chi nhánh..........................................66
3.2. Giải pháp thúc đẩy giải quyết nợ quá hạn tại Chi nhánh Láng Hạ.........................67
3.2.1. Nhóm giải pháp giải quyết nợ quá hạn........................................................67
3.2.2. Một số giải pháp giảm nợ quá hạn phát sinh..............................................77
KẾT LUẬN...........................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT
I. Tiếng việt

STT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

DN

Doanh nghiệp


2

DNQD

Doanh nghiệp quốc doanh

3

DNNQD

Doanh nghiệp ngồi quốc doanh

4

DPRR

Dự phịng rủi ro

5

ĐTNN

Đầu tư nước ngồi

6

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ


7

NHNN

Ngân hàng nhà nước

8

NHTM

Ngân hàng thương mại

9

NQH

Nợ quá hạn

10

QĐ – NHNN

Quyết định Ngân hàng nhà nước

11

TMCP

Thương mại cổ phần


12

TSĐB

Tài sản đảm bảo

13

VIB

Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam

14

VNĐ

Việt Nam đồng

II. Tiếng Anh
ST

Chữ viết tắt

Nghĩa Tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

T
1


AMC

Asset Management

Công ty quản lý nợ

Company
2

CAR

Capital Adequacy Ratio Tỷ lệ an toàn vốn (Tối thiểu)

3

ROA

Return On Assets

Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản

4

ROE

Return On Equity

Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở
hữu



DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kinh doanh của chi nhánh Láng Hạ..............................................29

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh Láng Hạ....................................32
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn theo chủ thể kinh tế...................................................33
Bảng 2.3: Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn............................................................34
Bảng 2.4: Bảng cơ cấu vốn huy động theo loại tiền................................................35
Bảng 2.5: Kết quả tài chính của Chi nhánh.............................................................36
Bảng 2.6: Dư nợ và cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn và theo TSĐB....................37
Bảng 2.7: Giải ngân vốn theo loại hình doanh nghiệp của VIB chi nhánh Láng Hạ38
Bảng 2.8: Nợ theo nhóm nợ....................................................................................39
Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn của VIB chi nhánh Láng Hạ.................................40
Bảng 2.10: Nợ quá hạn theo nguyên nhân...............................................................42
Bảng 2.11: Nợ quá hạn theo các thành phần kinh tế................................................43
Bảng 2.12: Nợ quá hạn theo thời gian.....................................................................45
Bảng 2.13: Phân tích nợ quá hạn theo khả năng thu hồi..........................................46
Bảng 2.14: Phân tích nợ quá hạn theo thời gian vay................................................47
Bảng 2.15: Kết quả thu nợ của Chi nhánh...............................................................48
Bảng 2.16: Kết quả thu nợ quá hạn của Chi nhánh..................................................48
Bảng 2.17:Kết quả nâng cao năng lực tài chính.......................................................49
Bảng 2.18: Kết quả thu nợ quá hạn thông qua các biện pháp..................................50
Bảng 2.19: Giải quyết nợ quá hạn bằng quỹ dự phòng rủi ro.................................55


i

CHƯƠNG 1
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN VỀ NỢ QUÁ HẠN VÀ GIẢI
QUYẾT NỢ QUÁ HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Sự phát sinh và tác động của nợ quá hạn ở Ngân hàng Thương mại
1.1.1. Khái niệm và phân loại nợ quá hạn
1.1.1.1. Khái niệm nợ quá hạn
Nợ quá hạn là một khoản nợ mà người nhận tín dụng (khách hàng) đến hạn
phải trả cho Ngân hàng thương mại cả vốn và lãi theo cam kết, nhưng khách hàng
không trả được cho ngân hàng.
1.1.1.2. Phân loại nợ quá hạn
Thứ nhất, theo khả năng thu hồi thì được chia ra làm 3 nhóm nhỏ như sau:
Nợ q hạn thơng thường, nợ q hạn khó địi, nợ q hạn khơng có khả năng
thu hồi.
Thứ hai, theo thời gian quá hạn: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày, các
khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày,các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày,
các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Thứ ba, theo biện pháp bảo đảm tiền vay : Nợ q hạn có tài sản đảm bảo,nợ
q hạn khơng có tài sản đảm bảo
Thứ tư, theo thành phần kinh tế: Nợ quá hạn của các doanh nghiệp quốc
doanh, nợ quá hạn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,nợ quá hạn của cá nhân
Thứ năm, theo nguyên nhân gây ra nợ quá hạn: Nợ quá hạn do nguyên nhân
khách quan, nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan, nợ quá hạn do nguyên nhân chủ
quan từ phía ngân hàng.
Thứ sáu, theo các căn cứ khác: Theo tính chất của khoản vay ,theo phương pháp
định tính: Nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn.


ii

1.1.2. Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn
Do nguyên nhân chủ quan, đây chủ yếu là những nguyên nhân do Ngân hàng
phát sinh ra như trình độ yếu kém ngân hàng, kiểm soát nợ khơng kỹ…Bên cạnh đó
cịn có ngun nhân khách quan : có thể xảy ra từ phía nhà nước, khách hàng hay từ

chính bản thân Ngân hàng.
1.1.3. Tác động của nợ quá hạn
Tác động nợ quá hạn đến Ngân hàng, tác động nợ quá hạn đến Khách hàng và
tác động đến nền kinh tế:
+ Đối với ngân hàng thương mại
Thứ nhất, nợ quá hạn làm giảm lợi nhuận của các ngân hàng thương mại. Thứ
hai, nợ quá hạn sẽ làm giảm uy tín của ngân hàng. Thứ ba, nợ quá hạn ảnh hưởng
tiêu cực đến khả năng thanh toán và kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Thứ tư, nợ
quá hạn làm tăng chi phí cho Ngân hàng. Thứ năm, nợ quá hạn cản trở quá trình hội
nhập của các ngân hàng thương mại.
+ Đối với Khách hàng
Tăng chi phí lãi vay, giảm uy tín của Khách hàng
1.2. Nguyên lý xác định và giải quyết nợ quá hạn tại Ngân hàng Thương mại
1.2.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh về nợ quá hạn tại Ngân hàng Thương mại
Thứ nhất, Tổng số nợ quá hạn
Tổng nợ quá hạn được tính bằng những cách như sau:
a, Nợ quá hạn theo các nguồn vay:
V=
Trong đó: V là tổng nợ quá hạn
: là nợ quá hạn theo các nguồn vay
b, Nợ quá hạn theo thời gian
V=

+

: nợ quá hạn thời gian là ngắn hạn hoặc trung hạn


iii


: nợ quá hạn thời gian là dài hạn
c, Nợ quá hạn theo các khoản
V=

+

: nợ quá hạn các khoản 1,2
: nợ quá hạn các khoản 3,4,5
Thứ hai, Tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ quá hạn/tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng
Thứ ba, Tỷ lệ nợ khó địi/ tổng dự nợ và nợ khó địi/ nợ q hạn
Các chỉ số này phản ánh chỉ tiêu tương đối của nợ khó địi
Thứ tư, Tỷ lệ dự phịng rủi ro/nợ q hạn
Tỷ lệ này cho biết quỹ dự phòng rủi ro có khả năng bù đắp bao nhiêu cho các
khoản nợ quá hạn khi chúng chuyển thành các khoản cho vay không thu hồi được vốn.
1.2.2. Cơ sở pháp lý giải quyết nợ quá hạn tại Ngân hàng Thương mại
Theo các quy định của Nhà nước, các hướng dẫn giải quyết nợ quá hạn của
Ngân hàng Thương mại.
1.2.3. Quy trình giải quyết nợ quá hạn tại Ngân hàng thương mại
Thứ nhất, quy trách nhiệm địi nợ đối với cán bộ tín dụng
Thứ hai, đàm phán với khách hàng
Thứ ba, bán tài sản đảm bảo, đòi nợ người bảo lãnh
Thứ tư, kiện ra tòa
Thứ năm, bán các khoản nợ
Thứ sáu, bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro
Thứ bảy, sự trợ giúp của Chính phủ
Thứ tám, xóa nợ
1.2.4. Hình thức mua bán xử lý nợ quá hạn tại các Ngân hàng Thương mại
Khoanh nợ là tuyên bố của chủ nợ rằng một số nợ khơng có khả năng được
thu hồi.



iv

Dãn nợ Giãn nợ: là việc hoãn lại các khoản nợ phải trả, đồng thời áp dụng thời
gian đáo hạn mới (kéo dài hơn) đối với khoản nợ được hoãn
Đảo nợ: đây là hình thức "vay để trả nợ", có thể Khách hàng đi vay đến ngân
hàng mình đang nợ tiền để vay khoản tiền mới và trả cho khoảng nợ cũ, hoặc cũng
có thể vay nợ ngân hàng này để trả nợ ngân hàng kia.
Thu hồi nợ: là yêu cầu khách nợ thanh toán cho chủ nợ các khoản tiền, tài sản
khác đến hạn/quá hạn mà khách nợ phải trả cho chủ nợ theo Hợp đồng hoặc thỏa
thuận giữa chủ nợ và khách nợ hoặc theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
Thu hời nợ từ bảo lãnh: đây là hình thức thu hồi nợ của nhưng Khách hàng khi
vay có người đứng ra bảo lãnh.

1.3. Kinh nghiệm giải quyết nợ quá hạn của một số Ngân hàng Thương
mại và kinh nghiệm cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt
Nam:
Như ngân hàng Bắc Á chi nhánh Hà Nội, ngân hàng BIDV chi nhánh
Quảng Ninh, Ngân hàng Hàng hải chi nhánh Hà Nội.Từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm cho Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT NỢ QUÁ HẠN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ
VIỆT NAM CHI NHÁNH LÁNG HẠ
2.1. Thực trạng nợ quá hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế
Việt Nam chi nhánh Láng Hạ
Nợ quá hạn là một trong những nguyên nhân rủi ro tiểm ẩn luôn gắn liền với

hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nó chỉ có thể phòng ngừa, hạn chế chứ
không thể loại bỏ nợ quá hạn khỏi Ngân hàng. Đối với nước ta hiện nay, nếu nợ quá


v

hạn trên tổng dư nợ mà lớn hơn 10% thì được cho vào tình trạng báo động, nếu tỷ lệ
này nằm trong khoảng từ 3% đến 10% thì được cho là có thể chấp nhận được, còn
tỷ lệ này mà nhỏ hơn 3% thì được cho là hoạt động tín dụng tốt. Đó là trên lý
thuyết, nhưng trên thực tế việc đạt được tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ là dưới
3% thường là rất khó, thông thường hiện nay các Ngân hàng có tỷ lệ này nằm trong
khoảng từ 3% đến 10%.
Nợ quá hạn liên tục tăng cao; năm 2008 là 33,62 tỷ đồng, đến năm 2010 đã
tăng lên 36,75 tỷ đồng và đến năm 2012 con số này đã tăng lên đến 38,36 tỷ đồng.
Nguyên nhân của hiện tượng này là do tổng lượng dư nợ của chi nhánh trong những
năm qua là tăng tương đối nhanh, trong vòng 5 năm mà tổng dư nợ đã tăng lên 1,72
lần. Bên cạnh đó còn do trong những năm vừa qua các doanh nghiệp trong tình
trạng khủng hoảng kinh tế, nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng khó khăn chính vì
vậy mà khả năng trả nợ càng trở nên khó khăn hơn.
Với tỷ lệ nợ quá hạn vẫn thuộc vào loại tương đối cao; năm 2008 là cao nhất là
7,63% và năm 2009 là 6,84%. Với tình trạng tỷ lệ nợ quá hạn luôn ở mức cao như
này Ngân hàng cũng như chi nhánh đã đưa ra định hướng là chỉ cho vay các khách
hàng truyền thống, các khách hàng đã khẳng định được uy tín về năng lực tài chính,
đối với những khách hàng khác việc lựa chọn cho vay thường phải khắt khe hơn
trong việc thẩm định các phương án kinh doanh cũng như phương án trả nợ cho
Ngân hàng. Chính vì những quyết định đúng đắn này mà tỷ lệ này trong những năm
qua liên tục giảm xuống ; năm 2008 là 7,63%, năm 2010 là 6,26% đến năm 2012
chỉ còn 5,05%. Tuy nhiên, con số này vẫn thuộc loại cao đây vẫn là điều thách thức
đối với Chi nhánh nói riêng và với Ngân hàng nói chung trong những năm sắp tới.
Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn có sự biến động qua các năm, nhưng mức tỷ lệ nợ

quá hạn của Chi nhánh vẫn ở mức an toàn không ảnh hưởng nhiều đến tình hình
hoạt động của Chi nhánh. Do vậy, Chi nhánh vẫn là một trong những Chi nhánh có
uy tín trên địa bàn.
Phân loại nợ quá hạn
Nợ quá hạn theo nguyên nhân


vi

Nợ quá hạn phát sinh chủ yếu do khách hàng và con số này thường chiếm trên
60%; lớn nhất vẫn là năm 2010 với số tiền là 26,46 tỷ đồng con số này đang có xu
hướng giảm dần, đến năm 2012 là 24,55 tỷ đồng. Trong những năm 2009, 2010
nguyên nhân từ phía khách hàng tăng cao là do nền kinh tế nước ta chịu ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế. Cuộc khủng hoảng kinh tế làm nhiều doanh nghiệp
lâm vào tình trạng khó khăn, đã làm cho nhiều Ngân hàng rơi vào tình trạng báo
động và các doanh nghiệp rất khó tiếp cận được đến nguồn vốn vay từ phía Ngân
hàng và nến vay được nguồn vốn này thì cũng phải chịu với lãi suất cao. Điều này
gây ra tình trạng nhiều doanh nghiệp chấp nhận thua lỗ để tiếp tục sản xuất kinh
doanh. Những năm gần đây nền kinh tế cũng đi vào ổn định dần thì nợ quá hạn do
nguyên nhân này cũng giảm dần.
Nợ quá hạn theo tài sản đảm bảo
Phần lớn dư nợ vay của Chi nhánh đều có tài sản đảm bảo cho những khoản
cho vay của mình, con số này đang có xu hướng ngày càng tăng dần; thấp nhất là
những năm 2008 và 2009 chiếm 90,10% và 91,48% lý do chính là lúc này nền kinh
tế nước ta đang chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, nên Chi nhánh muốn giữ ở
mức lợi nhuận cao nên có sự mạo hiểm ở đây. Trong những năm gần đây, khi mà
nền kinh tế nước nhà chịu mức làm phát cao trong những năm 2010 và 2011 thì nợ
quá hạn có tài sản tăng cao là 92,83% và 94,25%, tỷ lệ này tăng để đảm bảo Chi
nhánh thu hồi được nợ. Chính vì kinh nghiệm của những năm trước để lại, năm
2012 nợ quá hạn có tài sản đảm bảo cũng đã tăng lên đến con số 95,48%. Điều này

chứng tỏ Chi nhánh còn nhiều cơ hội để thu hồi các khoản nợ của mình.
Nợ quá hạn tính theo các thành phần kinh tế
Tỷ lệ kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao nhất, chiếm vị trí thứ hai là
kinh tế quốc doanh và chiếm vị trí cuối cùng là kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Thành phần kinh tế quốc doanh, tỷ lệ nợ quá hạn thường chiếm trên 20%; cao
nhất là năm 2010 là 23,58%, năm cao thứ 2 là 2008 chiếm 23,27%, những năm gần
đây thì khu vực kinh tế quốc doanh lại có xu hướng giảm xuống, năm 2012 chỉ còn
20,78%. Các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế quốc doanh chủ yếu là các


vii

doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Nguyên nhân của việc phát sinh nợ quá hạn này là
do các công trình xây dựng có nguồn vốn đầu tư lớn, nhưng quá trình thanh toán từ
Ngân sách nhà nước lại rất chậm, điều này đã làm cho các doanh nghiệp gặp rất
nhiều khó khăn trong các thanh toán các khoản nợ của mình. Bên cạnh đó, nhiều
công trình xây dựng cơ bản tuy đã hoàn tất, bàn giao, và đã được nghiệm thu nhưng
quá trình thanh quyết toán công trình mất rất nhiều thời gian và thủ tục rườm rà.
Chính vì vậy các doanh nghiệp rất lâu mới nhận được tiền của chủ đầu tư, dẫn đến
nợ quá hạn đối với Chi nhánh. Điều này không những ảnh hưởng lớn đến tình hình
hoạt đợng sản x́t kinh doanh của những doanh nghiệp này mà còn ảnh hưởng đến
tình hình kinh doanh của Chi nhánh.
Nợ quá hạn tính theo thời gian
Tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh tập trung chủ yếu là dưới 180 người, số này
có xu hướng tăng lên; năm 2008 chiếm 90% đến năm 2012 chiếm 94,96%. Đây là
những khoản nợ còn có khả năng đòi được nếu áp dụng các biện pháp thích hợp,
nhằm thu lại vốn của Chi nhánh. Đây cũng là tín hiệu mừng vì Chi nhánh đã áp
dụng đúng và thích hợp các biện pháp thu hồi nợ quá hạn.
Nợ quá hạn theo khả năng thu hồi
Khả năng thu hồi được toàn bộ là rất ít chỉ chiếm trên 35%, đây là điều đáng

ngại của Chi nhánh. Con số này là tương đối thấp và thấp nhất là năm 2010 với con
số là 35,21% đây là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nên khả năng thu
hồi toàn bộ xuống thấp nhất. Chỉ tiêu này ngày càng được cải thiện dần năm 2011
đã tăng lên 36,425% và năm 2012 là 37,26% một phần là nền kinh tế đang đi vào ổn
định, khơng cịn nhiều doanh nghiệp bị phá sản. Thêm vào đó Chi nhánh đã thực
hiện nghiêm túc các biện pháp giảm nợ quá hạn, đây là tín hiệu mừng cho Chi
nhánh, điều này chứng tỏ các biện pháp này đã phát huy tác dụng và đem lại hiệu
quả cho chi nhánh.
Tỉ lệ nợ quá hạn mà thu được một phần vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất. Tỉ lệ này
cao nhất vào những năm 2008 và năm 2011 trên 42% và đến năm 2012 chỉ tiêu này
đã giảm xuống còn 41,35%. Đây là do kết quả của việc giải quyết nợ quá hạn bằng


viii

tài sản đảm bảo nhưng số tài sản đảm bảo vẫn chưa đủ thanh toán được các khoản
nợ mà khách hàng đang nợ của chi nhánh.
Tỷ lệ nợ quá hạn mà mất trắng đã giảm cả về tỷ lệ và số lượng đây là thành
công của công tác thẩm định tài chính của nhân viên tín dụng của Chi nhánh, những
Khách hàng có tính chất lừa đảo giảm xuống, Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích
cũng giảm xuống do sự giám sát sát sao của nhân viên tín dụng Trong những năm
tới Chi nhánh cần kiểm tra kỹ hơn nữa tình hình cho vay vốn của minh để giảm tỷ lệ
nợ quá hạn mất trắng xuống, tránh gây thất thốt vốn kinh doanh.
Phân tích nợ q hạn theo thời gian vay
Nợ quá hạn trung dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nợ quá hạn của
Chi nhánh, nguồn vốn trung và dài hạn chủ yếu là các doanh nghiệp vay vốn để
kinh doanh sản xuất, cá nhân vay vốn để kinh doanh chủ yếu là nợ ngắn hạn.
Nợ quá hạn ngắn hạn có xu thế giảm xuống, năm 2008 chiếm 40,24% trong
tổng nợ quá hạn của Chi nhánh, nhưng đến năm 2012 con số này đã giảm đi chỉ còn
38,21%. Đây là kết quả của sự kiểm sốt nợ q hạn của các nhân viên tín dụng của

Chi nhánh, các nhân viên đã thực sự ý thức được việc giảm nợ quá hạn của mình và
đây cũng liên quan đến lợi ích của các thành viên tín dụng của Chi nhánh.
Nợ quá hạn trung dài hạn lại có xu hướng tăng lên, năm 2008 là 59,76% đến
năm 2012 con số này đã tăng lên là 61,79% trong tổng nợ quá hạn của Chi nhánh.
Đây là do các Khách hàng của Chi nhánh mà chủ yếu là các cơng ty có xu hướng nợ
q hạn tăng lên một phần nguyên nhân do Khách hàng làm ăn bị thua lỗ do điều
kiện khách quan do nước ta vẫn đang khoảng thời gian kinh tế khó khăn. Bên cạnh
đó, đây cũng là do các Khách hàng này dùng vốn sai mục đích dẫn đến tình trạng
thua lỗ và gây ra tình trạng nợ quá hạn của Chi nhánh.

2.2. Thực trạng giải quyết nợ quá hạn tại Ngân hàng Thương mại quốc
tế Chi nhánh Láng Hạ
Việc thu nợ quá hạn của Chi nhánh ngày càng được tăng lên, đây là kết quả
đáng khích lệ đối với toàn bộ cán bộ của Chi nhánh. Năm 2009 là năm thu được ít
nợ quá hạn nhất, tức là thu được 12,12 tỷ đồng, năm đây là do năm 2009 ảnh hưởng


ix

của cuộc khủng hoảng kinh tế nên việc thu nợ quá hạn gặp rất nhiều khó khăn, bước
sang năm 2010 số nợ quá hạn được thu về tăng lên là 15,51 tỷ đồng. Đây là do Chi
nhánh đã bắt đầu thực hiện mạnh mẽ các biện pháp giảm nợ quá hạn xuống, chính
vì vậy năm 2011 số nợ quá hạn được thu về là 17,04 tỷ đồng. Đến năm 2012 số nợ
quá hạn thu được lại giảm đi chỉ còn 15,3 tỷ đồng đây là do nhiều đối tượng nợ quá
hạn đã áp dụng các biện pháp nhưng không thu được nợ, đặc biệt là sự gia tăng của
tỷ lệ tội phẩm lừa đảo để chiếm dụng tài sản của Chi nhánh.
Biện pháp giảm nợ quá hạn của Chi nhánh: Cho vay đúng quy định, nâng
cao trình độ thẩm định, thiết lập quy trình kiểm soát nội bộ, cán bộ tín dụng thường
xuyên cập nhật tình hình khách hàng, giải quyết nợ bằng quỹ dự phòng rủi ro.


2.3. Đánh giá giải quyết nợ quá hạn của Chi nhánh
2.3.1. Kết quả đạt được
Một là: Kết quả về công tác triển khai chỉ đạo thực hiện xử lý nợ
Hai là: Kết quả về tổ chức bộ phận xử lý, thu hồi nợ
Ba là: Kết quả về xây dựng chính sách xử lý nợ
Bốn là: Kết quả về xây dựng quy trình xử lý tài sản để thu hồi nợ

2.3.2. Những hạn chế
Một là:hạn chế về hiệu quả của biện pháp thu hồi nợ trực tiếp
Hai là:hạn chế về tỷ lệ nợ quá hạn tại Chi nhánh
Ba là: hạn chế về sự phối hợp giải quyết nợ quá hạn giữa các bộ phận
và về các biện pháp xử lý nợ.

2.3.3. Nguyên nhân chính dẫn đến tình hình nợ quá hạn tại Chi
nhánh
a. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Thứ nhất, khách hàng đã cố tình lừa Chi nhánh
Thứ hai, năng lực quản lý, điều hành Doanh nghiệp của Ban lãnh đạo chưa tốt.
Thứ ba, khách hàng sử dụng vốn sai mục đích
b. Nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách


x

Thứ nhất, Chính sách tỷ giá hối đoái
Thứ hai, do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính
c. Nguyên nhân thuộc về Chi nhánh
Thứ nhất, trình độ và kinh nghiệm thẩm định của cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế.
Thứ hai, đạo đức cán bộ tín dụng Chi nhánh không tốt
Thứ ba, khâu thực hiện quản lý khách hàng và kiểm soát sao cho vay của cán

bộ tín dụng chưa được tớt.

CHƯƠNG 3
MỢT SỚ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY GIẢI QUYẾT NỢ QUÁ
HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ
VIỆT NAM CHI NHÁNH LÁNG HẠ
3.1. Phân tích và phân loại nợ quá hạn tại Chi nhánh
Trong quá trình phân tích nợ quá hạn, Chi nhánh cần phải thực hiện đúng các
nguyên tắc như sau: Tìm ra được nguyên nhân của từng khách hàng nợ quá hạn,
những khó khăn vướng mắc trong quá trình thu hồi nợ. Triển khai công tác thu nợ
quá hạn tới từng phòng, từng tổ, từng cá nhân để có được cái nhìn tổng quát. Phân
tích các khoản nợ quá hạn phải được thực hiện thường xuyên và liên tục theo thời
gian nhất định.Trong quá trình phân tích các khoản nợ quá hạn, cần phân chia nợ
quá hạn theo nhiều tiêu chí khác nhau như: thành phần kinh tế, phương thức cho
vay vốn, tài sản đảm bảo, khả năng thu hồi vốn…từ đó tổng hợp và đề ra phương
hướng giải quyết đối với từng khách hàng, từng khản nợ cụ thể.

3.2. Tăng cường hoạt động giải quyết nợ quá hạn
Như phân tích nợ quá hạn đúng nguyên tắc. Nâng cao hiệu quả của việc trích
lập và sử dụng quỹ dự phòng. Áp dụng biện pháp bán nợ quá hạn. Tăng cường xử lý
các khoản nợ quá hạn có tài sản đảm bảo.

3.3. Hoàn thiện tổ chức Thẩm định Tín dụng
Khoản tín dụng được đánh giá là tốt hay không phụ thuộc vào chất lượng và
hiệu quả của dự án mà khách hàng của Chi nhánh đang thực hiện. Chính vì vậy,


xi

việc hạn chế các khoản nợ quá hạn phát sinh từ hoạt động cho vay, trước hết Chi

nhánh phải nâng cao hiệu quả công tác thẩm định những dự án mà khách hàng của
mình dự định đầu tư.

3.4. Đánh giá và lựa chon khách hàng
Chi nhánh cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình bằng cách: Chi nhánh
cần sàng lọc những đối tượng khách hàng thông qua hệ thống các kênh thông tin thu
thập từ phía khách hàng, tiến hành phân tích và xử lý các thông tin liên quan về
năng lực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, năng lực tài chính của Khách hàng,
uy tín của Khách hàng, từ đó xác định tính khả thi của những khoản vay vốn đó có
trả được gốc và lãi cho Chi nhánh không, để từ đó đưa ra quyết định có cho vay hay
không.

3.5. Thúc đẩy thu hồi các khoản nợ hiện nay
Thông qua quá trình kiểm tra, giám sát và quản lý nợ từ những khoản nợ vay
của Chi nhánh, Chi nhánh tiến hành phân loại chất lượng các khoản nợ vay này từ
đó đưa ra những biện pháp thích hợp để tiến hành việc thu hồi nợ.

3.6. Giải pháp nâng cao năng lực và trách nhiêm của cán bộ tín dụng tại
Chi nhánh
Nguồn nhân lực trở thành lực lượng lao động trực tiếp và nớ phát huy được
hiệu quả cao tring các doanh nghiệp. Chính vì vậy, Chi nhánh cần chu trọng đến
việc phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao nhằm hạn chế việc phát sinh và
tăng cường xử lý được những khoản nợ quá hạn.

3.7. Một số giải pháp giảm nợ quá hạn phát sinh
Tăng cường bộ phận thông tin và tư vấn khách hàng. Đa dạng hóa kinh
doanh. Tăng cường công tác nghiên cứu khách hàng. Biện pháp giãn nợ. Thực hiện
đồng tài trợ. Dự báo...



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta đã phát triển với tốc độ cao,
điều này phản ánh tiềm lực của hệ thống Ngân hàng rất mạnh mẽ, Vốn tín dụng
đóng vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên,
bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, hoạt động tín dụng của hệ thống ngân
hàng những năm gần đây đã nảy sinh một số biểu hiện không lành mạnh, báo hiệu
nguy cơ rủi ro thất thốt vốn tín dụng từ các khoản nợ quá hạn của ngân hàng ngày
càng chồng chất, điều đó phản ánh một thực tế là hoạt động tín dụng của ngân hàng
tuy có tăng về lượng nhưng lại giảm về chất, tổn dư nợ tín dụng nhanh kéo theo tình
trạng nợ q hạn nghiêm trọng trên quy mơ rộng lớn.
Nợ quá hạn phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng nguyên nhân cơ
bản là sự bất ổn định của nền kinh tế. Nhiều lý luận chưa được thử nghiệm, hệ
thống luật pháp chưa đầy đủ và đồng bộ, các cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ
của đội ngũ cán bộ tín dụng cịn non yếu, chính vì vậy ngân hàng đã mắc phải nhiều
sai phạm trên cả ba khâu: quản trị, điều hành và tác nghiệp.
Từ thực tế, nợ quá hạn một hình thức biểu hiện cụ thể của rủi ro tín dụng. Tỷ
lệ này có xu hướng ngày càng cao ở các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế
Việt Nam chi nhánh Láng Hạ. Đây cũng chính là nguyên nhân gây ra thất thoát vốn,
có thể đẩy các ngân hàng đến thua lỗ và phá sản, nợ quá hạn gây thiệt hại nặng nề
cho nền kinh tế.
Như vậy, nếu cơng tác phịng ngừa và xử lý nợ q hạn được thực hiện có hiệu
quả thì mọi rủi ro khác nhau của Ngân hàng sẽ được giảm nhẹ, Ngân hàng sẽ có khả
năng phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Đối với hệ thống ngân hàng, việc tìm ra các giản
pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn cũng như giải quyết nợ quá hạn, nhằm xử lý triệt để
và dứt điểm nợ khó đòi nhằm nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo đủ tỷ lệ an toàn
về vốn là nhiệm vụ hết sức cấp bách của các Ngân hàng hiện nay nhằm lành mạnh
hóa hoạt động ngân hàng và đóng góp phần tích cực vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa

đất nước.


2

Chính vì vậy tơi quyết định chọn đề tài cho luận văn của mình là: “Thúc đẩy
giải quyết nợ quá hạn tại Ngân hàng Thuơng mại cổ phần quốc tế Việt Nam Chi nhánh Láng Hạ" sẽ xem xét thực trạng công tác giải quyết nợ quá hạn cũng
như đề ra các phương hướng nhằm tăng cường xử lý nợ quá hạn tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam chi nhánh Láng Hạ.

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Luận văn thạc sĩ Giải pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Nha Trang của tác giả Nguyễn Thị Hồng Hạnh2012 đã đưa ra những gây hại của nợ xấu đối với Ngân hàng. Trong luận văn cũng
đã đưa ra một số giải pháp nhằm xử lý hạn chế nợ xấu cho Chi nhánh.
Luận văn thạc sĩ Ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc của tác giả Nguyễn Bích
Ngọc – 2012. Luận văn đã cơ bản hệ thống hóa được cơ sở lý luận về nợ quá hạn và
phân loại nợ quá hạn để tìm ra các biện pháp ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn cho
Chi nhánh.
Tác phẩm nghiên cứu Hoạt động thẩm định giá trong việc quản lý nợ quá hạn
tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay của tác giả Nguyễn Kim Đức
đã đưa ra những phương thức đánh giá tài sản đảm bảo của khoản nợ quá hạn, đây
chính là bài học để các Chi nhánh đánh giá tốt hơn các tài sản đảm bảo.
Tác phẩm nghiên cứu Ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn – chi nhánh Hà nội tác giải Nguyễn Lương Dũng 2010 đã đề cập đến nguyên nhân và tìm ra những lý do nợ quá hạn trong lĩnh vực
nông nghiệp và đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn và góp phần giải
quyết những khó khăn cho người dân nông thôn.
Luận văn thạc sĩ Xử lý nợ quá hạn có tài sản đảm bảo của Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Thoa - 2010 trong tác phẩm này đã nêu ra
được những thuận lợi và những khó khăn trong việc xử lý các tài sản của những

khoản nợ quá hạn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Từ tác phẩm, rút ra được



×