1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Trong xu hướng tự do hóa thương mại tồn cầu hiện nay thì mỗi quốc gia,
mỗi vùng địa phương mà mỗi doanh nghiệp đều phải nâng cao sức cạnh tranh của
mình, đấu tranh để tồn tại và bắt kịp với xu hướng chung đó. CHDCND Lào cũng
khơng phải là một nước ngoại lệ, Lào đang tiến hành mạnh mẽ công cuộc cải cách
và mở cửa nền kinh tế, đang kêu gọi sự đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngồi
nước thơng qua các chương trình xúc tiến thương mại trên tất cả các vùng địa
phương của Lào nhằm tận dụng mọi tiềm năng, cơ hội để quảng bá, giới thiệu sản
phẩm hàng hóa của các vùng địa phương đó để phát triển đất nước.
A-ta-pư là một tỉnh của nước Lào đang phát triển, có tài nguyên thiên nhiên
phong phú và đa dạng, có đường 18B kết liền với đường chính 13 nối với cửa khẩu
Bờ Y tỉnh Kon Tum Việt Nam, là một tỉnh tam giác Campuchia – Lào – Việt Nam
(CLV) nên có nhiều tiềm năng để phát triển thị trường quốc tế nói chung, thương
mại quốc tế nói riêng. A-ta-pư là một tỉnh có tiềm năng nhưng còn nghèo, cơ sở vật
chất hạ tầng còn đang gặp nhiều khó khăn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội.
Trong những năm qua, tỉnh A-ta-pư đã có một số hoạt động xúc tiến xuất
khẩu hàng hóa và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, xúc tiến thương
mại nói chung, xúc tiến xuất khẩu hàng hóa nói riêng thiếu chiến lược bài bản, thực
hiện chưa đồng bộ và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động xúc tiến thương mại của
Sở Công Thương cịn yếu kém. Sở Cơng Thương A-ta-pư chưa phát huy được vai
trò chủ thể trong xúc tiến thương mại. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến phát triển
thương mại nói chung và thúc đẩy xuất khẩu của tỉnh A-ta-pư nước CHDCND Lào
nói riêng.
Xuất phát từ những lý do trên, cùng với việc tìm hiểu trong thời gian học tập,
nghiên cứu và làm việc thực tế, tôi đã thấy rằng xúc tiến thương mại là rất quan trọng
đối với thúc đẩy phát triển thương mại nói chung, xuất khẩu hàng hóa nói riêng của
2
tỉnh A-ta-pư, nên tôi chọn đề tài: “Tăng cường xúc tiến thương mại của Sở công
thương tỉnh A-ta-pư nước CHDCND Lào” làm bài Luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nhìn chung về vấn đề chính sách xúc tiến thương mại là một thuật ngữ
khơng cịn mới trên thế giới. Việc tổ chức xúc tiến thương mại cung cấp thông tin
cập nhật về vấn đề các nội dung chính sách xúc tiến thương mại trên trang web của
tổ chức này. Đây là một nguồn tài liệu rất phong phú giúp ích cho việc nghiên cứu
chính sách xúc tiến thương mại trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế vì những
nguyên tắc quy định của WTO đang và sẽ tác động tới, không chỉ các hoạt động
thương mại quốc tế mà các hoạt động kinh tế quốc tế và chính sách xúc tiến thương
mại của các quốc gia.
Một số luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ cũng đã thực hiện các nghiên cứu về
thực trạng thương mại của Lào; Thực trạng về cơ chế, chính sách thương mại của
Lào hay Các vấn đề quản lý Nhà nước tại các Sở công thương địa phương của Lào
qua các giai đoạn khác nhau như:
Luận văn thạc sỹ của Vidavong Heuangmisouk (2008), với đề tài “Tăng
cường xúc tiến thương mại của tỉnh Phongsaly nước CHDCND Lào”. Luận văn
trình bày lý luận và thực tiễn xúc tiến thương mại trong nước của tỉnh Phongsaly và
đề xuất giải pháp cho tăng cường xúc tiến thương mại đến năm 2015.
Luận văn thạc sỹ của Buonmixay Doungmani (2010) với đề tài “Thúc đẩy
xúc tiến xuất khẩu của tỉnh Savannakhet nước CHDCND Lào”, luận văn đã hệ
thống hóa được những vấn đề lý luận về hoạt động xúc tiến xuất khẩu, và phân tích,
đánh giá thực tiễn hoạt động xúc tiến xuất khẩu của tỉnh Savannakhet giai đoạn
2005 – 2010 và đề xuất các giải pháp thúc đẩy xúc tiến xuất khẩu của tỉnh
Savannakhet trong giai đoạn 2010 – 2015.
Luận án tiến sỹ của Chansanga Valakone (2010) với đề tài “Thực trạng và
giải pháp thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại của Lào”, luận án đề cập một
cách hệ thống những vấn đề mang tính lý luận chung về hoạt động xúc tiến thương
mại (bao gồm cả xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu, xúc tiến bán hàng trong
3
nước), phân tích, đánh giá thực tiễn của nước Lào. Đây là cơng trình nghiên cứu khá
cụ thể về hoạt động xúc tiến thương mại của Lào trong giai đoạn 2006 – 2011, tuy
nhiên những nội dung phân tích, đánh giá và giải pháp đề xuất trong luận án còn
chung chung cho xúc tiến thương mại mà chưa được cụ thể hóa cho từng hoạt động
xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến bán hàng trong nước cho từng địa phương của Lào.
Vì thế, hiện vẫn chưa có một cơng trình nghiên cứu xúc tiến thương mại của
Sở công thương Tỉnh A-ta-pư của Lào. Vì vậy, đề tài được lựa chọn nghiên cứu của
luận văn là mới và cần thiết cả về phương pháp và nội dung nghiên cứu. Do đó,
Luận văn thạc sỹ Vanh Xay Sukhavong “Tăng cường xúc tiến thương mại của Sở
Công Thương tỉnh A-ta-pư nước CHDCND Lào”, là cơng trình nghiên cứu khơng
bị trùng lặp với các cơng trình khoa học đã được cơng bố.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng luân văn đề xuất các
giải pháp nhằm tăng cường xúc tiến xuất khẩu hàng hóa của Sở Cơng Thương tỉnh
A-ta-pư đến năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về xúc tiến thương mại hàng
hóa của tổ chức nói chung và của tỉnh nói riêng
+ Phân tích, đánh giá, thực trạng xúc tiến thương mại hàng hóa của Sở Cơng
Thương tỉnh A-ta-pư giai đoạn 2007 – 2012
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường xúc tiến thương mại hàng hóa
của Sở Công Thương tỉnh A-ta-pư nước CHDCND Lào đến năm 2020.
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về xúc tiến thương mại hàng hóa của Sở
Cơng Thương thuộc địa phương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu xúc tiến ở tầm vĩ mô, tập trung
4
vào các vấn đề chủ yếu của xúc tiến xuất khẩu hang hóa là hoạch định chương trình
xúc tiến xuất khẩu hàng hóa; thực hiện các hình thức và nội dung xúc tiến xuất khẩu
hàng hóa; tổ chức hệ thống cơ quan xúc tiến và nghiên cứu các điều kiện về tài
chính, cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hóa.
+ Phạm vi về khơng gian: Nghiên cứu, phân tích xúc tiến xuất khẩu hàng hóa
của Sở Cơng Thương tỉnh A-ta-pư nước CHDCND Lào.
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng xúc tiến xuất khẩu hàng hóa của
Sở Cơng Thương tỉnh A-ta-pư trong giai đoạn 2007 – 2012 và kiến nghị, giải pháp
tăng cường xúc tiến thương mại của Sở Công Thương tỉnh A-ta-pư đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong công trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử cùng các phương pháp cụ thể sau:
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp, tiếp cận hệ thống số liệu đánh giá kết
quả đạt được.
+ Phương pháp so sánh kết quả đạt được giữa các năm
+ Phương pháp sơ đồ, biểu đồ, hình vẽ biểu diễn xu hướng các hiện tượng
nghiên cứu
+ Phương pháp phỏng vấn các cán bộ, chuyên viên của Sở Cơng Thương
tỉnh A-ta-pư về nội dung có liên quan
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ
viết tắt, kết cấu luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về xúc tiến thương mại của Sở Công Thương thuộc
tỉnh, thành phố.
Chương 2: Thực trạng xúc tiến thương mại của Sở Công Thương tỉnh A-tapư nước CHDCND Lào.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường xúc tiến thương mại của
Sở Công Thương tỉnh A-ta-pư nước CHDCND Lào đến năm 2020
5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG
MẠI CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG THUỘC TỈNH, THÀNH PHỐ
1.1. Tầm quan trọng của xúc tiến thương mại vĩ mô
1.1.1.Khái niệm xúc tiến thương mại vĩ mô
Xúc tiến thương mại là thuật ngữ được dịch từ tiếng Anh “Trade Promotion”,
cho tới nay đã có nhiều tác giả trình bày những vấn đề liên quan đến xúc tiến
thương mại, và cũng đã có rất nhiều những nghiên cứu tổng hợp về hoạt động này,
nhưng thực sự đây là một vấn đề hết sức phức tạp vì nó liên quan đến nhiều các yếu
tố như chính sách kinh tế của nhà nước, các mối quan hệ giữa các quốc gia trên thế
giới, hiệu quả hoạt động của các bộ ngành liên quan và chính bản thân các doanh
nghiệp. Để hiểu rõ về khái niệm xúc tiến thương mại thì có những cách tiếp cận phổ
biến như sau:
Theo cách hiểu truyền thống, "XTTM là hoạt động giao tiếp và hỗ trợ giao tiếp
thông tin giữa bên bán và bên mua hoặc qua khâu trung gian nhằm tác động tới thái độ
và hành vi mua bán, qua đó thúc đẩy việc mua bán và trao đổi hàng hóa dịch vụ".
Theo Điều 3 "Giải thích từ ngữ" Luật Thương mại Việt Nam, "XTTM là hoạt
động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, bao gồm
hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch
vụ và hội chợ, triển lãm thương mại”.
Dưới góc độ kinh doanh quốc tế, XTTM bao gồm xúc tiến xuất khẩu, xúc
tiến nhập khẩu, XTTM nội địa.
Nhìn từ góc độ doanh nghiệp, xúc tiến thương mại là những hoạt động cụ thể
trong kinh doanh, có chủ đích trong lĩnh vực Maketing của các doanh nghiệp nhằm
tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hố và cung ứng dịch vụ thương mại.
Cịn xúc tiến thương mại ở góc độ vĩ mơ là việc nghiên cứu và điều hành của
các cơ quan quản lý hay nói một cách khác, do xuất phát từ chức năng quản lý Nhà
nước của Chính phủ và các cơ quan quản lý thương mại, XTTM vĩ mô được hiểu là
tổng thể các chính sách, biện pháp và cơng cụ được cơ quan quản lý nhà nước về
6
thương mại sử dụng để tìm kiếm, lơi kéo, hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp
và các tổ chức nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của quốc gia ở thị
trường mục tiêu. Khái niệm này thể hiện và bao hàm việc cơ quan quản lý nhà nước
về thương mại thực hiện chức năng quản lý Nhà nước và cung cấp các dịch vụ công
trong XTTM. Cụ thể là, tạo dựng môi trường thuận lợi (hành lang pháp lý, cơ sở hạ
tầng,…) và mạng lưới các tổ chức XTTM, thực hiện các hoạt động như nghiên cứu
và dự báo thị trường, lôi kéo đối tác và tạo dựng hình ảnh quốc gia, địa phương
thơng qua tổ chức các sự kiện, hỗ trợ các doanh nghiệp và tổ chức thực hiện các
hoạt động xúc tiến mang tầm quốc gia phù hợp với yêu cầu của quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
Như đã nói ở trên, XTTM vĩ mơ là tổng thể các chính sách, biện pháp và
công cụ mà các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại sử dụng nhằm hỗ trợ và
khuyến khích thương mại quốc gia phát triển, cụ thể nó bao gồm:
+ Xây dựng chiến lược và chương trình xúc tiến thương mại của các cơ quan
quản lý nhà nước về thương mại: Để thực hiện một cách có hiệu quả hoạt động
XTTM cần phải có chiến lược XTTM được xây dựng phù hợp với từng thời kỳ.
Trong đó cần nêu rõ quan điểm, mục tiêu, phương hướng về quy mô, kỹ thuật,
những nội dung cơ bản và điều kiện để thực hiện tốt các hoạt động XTTM. Dựa trên
cơ sơ chiến lược XTTM đã ban hành, các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại
xây dựng chương trình XTTM cụ thể cho từng năm theo từng nhóm hoạt động cho
các mặt hàng hoặc theo từng nhóm hàng hay khu vực thị trường.
+ Xây dựng các biện pháp, chính sách quản lý Nhà nước và đẩy mạnh hoạt
động xúc tiến thương mại: Trong nội dung này, cơ quan quản lý nhà nước về
thương mại tiến hành xây dựng và ban hành các chính sách, biện pháp và kế hoạch
XTTM như luật pháp; các văn bản quản lý Nhà nước liên quan đến XTTM; các
chính sách hỗ trợ và khuyến khích thương mại (ví dụ như: chính sách hỗ trợ về khoa
học và cơng nghệ, khuyến khích thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, phát triển cơ sở
hạ tầng cho XTTM, xây dựng mục tiêu và chương trình XTTM quốc gia,…) phù
hợp với từng giai đoạn phát triển cụ thể của quốc gia.
7
+ Triển khai thực hiện một số hoạt động xúc tiến mang tầm quốc gia, xây
dựng và thực hiện chương trình thương hiệu quốc gia: Đây là hoạt động XTTM có ý
nghĩa quan trọng đối với sự thành cơng trong phát triển thương mại, đặc biệt là xuất
khẩu các mặt hàng chủ lực, phát huy lợi thế của quốc gia đạt được mục đích xây dựng
hình ảnh về một quốc gia có uy tín về hàng hố và dịch vụ đa dạng, phong phú với
chất lượng cao. Đồng thời góp phần nâng cao sức cạnh tranh cho các thương hiệu sản
phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế trong quá trình hội nhập.
+ Phát triển cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực cho hoạt động xúc tiến thương
mại: Kỹ thuật thực hiện và sự thành công của hoạt động XTTM phần lớn được
quyết định bởi cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động này. Trong đó, cơ sở hạ tầng
cho hoạt động XTTM thường bao gồm: hệ thống các trung tâm hội chợ, triển lãm;
trung tâm thông tin thương mại, mạng lưới thông tin liên lạc; các trung tâm thương
mại ở nước ngoài. Đối với việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động
XTTM, hình thức đào tạo có thể thực hiện theo các lớp tập huấn tại các địa phương,
các doanh nghiệp, theo các ngành ở trong nước hoặc cử cán bộ đi đào tạo ở nước
ngồi. Thơng qua việc cơ quan quản lý nhà nước về thương mại tổ chức hoặc hỗ trợ
tổ chức các khoá đào tạo như vậy về các vấn đề liên quan đến kỹ năng thực hiện các
hoạt đông XTTM; pháp luật; văn hoá; ứng dụng thương mại điện tử,…sẽ góp phần
quan trọng vào xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ cho lĩnh vực thương mại quốc
tế nói chung và hoạt động XTTM nói riêng.
+ Các hoạt động khác: Ngoài các hoạt động trên, hoạt động XTTM của cơ
quan quản lý nhà nước về thương mại còn bao gồm việc đàm phán, ký kết các hiệp
định hợp tác kinh tế song phương và đa phương và tổ chức các sự kiện quốc tế (như
đăng cai tổ chức các hội nghị quốc tế, các đại hội thể thao, các sự kiện văn hóa
mang tầm khu vực và quốc tế) góp phần quan trọng vào việc quảng bá hình ảnh
quốc gia và các sản phẩm do các doanh nghiệp trong nước sản xuất với bạn bè và
khách quốc tế. Nhờ vậy, doanh nghiệp có thể nhanh chóng thực hiện việc ký kết
hợp đồng, triển khai kế hoạch xuất khẩu, tiết kiệm chi phí và hạn chế rủi ro trong
kinh doanh xuất khẩu.
8
1.1.2.Sự cần thiết của xúc tiến thương mại vĩ mô
Trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế, khi các nước đang phát triển, cụ thể là
nói riêng cho các nước trong khu vực Đông Nam Á trong thời gian qua, nhà nước
đã có những thay đổi nhất định đối với các doanh nghiệp thương mại nhà nước bằng
các hình thức cơ quan xúc tiến thương mại mới. Các trung tâm hỗ trợ kinh doanh và
các tổ chức thương mại (TPO) giúp đỡ khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
nước, đồng thời thực hiện các chiến lược xuất khẩu quốc gia. Đây là một cách thức
phát triển hoạt động thương mại rất phù hợp với điều kiện các nước đang phát triển
và hoạt động xúc tiến thương mại cũng thực sự được quan tâm trong khoảng 5 năm
gần đây. Trước đó hoạt động này được thực hiện bởi các doanh nghiệp thương mại
nhà nước, đặc trưng của các doanh nghiệp này là sự phối hợp các biện pháp xúc tiến
thương mại còn quan liêu, việc ra các quyết định xúc tiến hoạt động xuất nhập khẩu
không phải là yếu tố quan trọng, công việc của họ chỉ là đạt được các mục tiêu xã
hội.
Theo ITC (Trung tâm thương mại quốc tế - ITC năm 1999 trang 2) có đề cập
đến ba trở ngại hàng đầu đối với việc phát triển thương mại ở các nước đang phát
triển (theo quan điểm của những người mua hàng ở các nước nhập khẩu) là:
+ Giao hàng không thống nhất/ không đáng tin cậy
+ Thiết kế hay quy cách sản phẩm không gây sự phản ứng mua của người
tiêu dùng.
+ Chất lượng sản phẩm
+ Ba trở ngại tiếp theo là thiếu cơ sở hạ tầng và kiến thức chuyên sâu. Trở
ngại quan trọng thứ 7 và thứ 8 gắn liền với hạn chế về khả năng cung cấp. Trở ngại
thứ 10 chính là nhu cầu không đủ cho các nước nhập khẩu.
Từ những vấn đề nêu trên ta thấy được sự cấp thiết là phải có hoạt động xúc
tiến thương mại cả ở tầm vĩ mơ nói chung và tầm vi mơ nói riêng để giải quyết
những vướng mắc mà doanh nghiệp còn chưa có lời giải đáp.
Hoạt động xúc tiến thương mại là một công cụ thực sự hữu hiệu trong việc
giúp đỡ các doanh nghiệp tiếp cận được với các thị trường bên ngoài, thay đổi cơ
9
bản cơ cấu tiêu dùng, hướng dẫn thị hiếu của khách hàng, giúp các doanh nghiệp có
thể xây dựng tốt hơn một hình ảnh đẹp về doanh nghiệp và sản phẩm của doanh
nghiệp.
Trong môi trường hiện nay bao gồm các thị trường được tồn cầu hố và
cạnh tranh tăng lên, các tổ chức xúc tiến thương mại có hiểu biết sâu sắc về các thị
trường quốc tế sẽ đóng một vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, đang tìm kiếm thị trường mới cho các sản phẩm của mình nhưng khơng đủ
nguồn lực để tự tìm ra đối tác. Hoạt động xúc tiến thương mại sẽ mang đến cho họ
một phương pháp tiếp cận thị trường nước ngồi với chi phí thấp. Kèm theo đó hoạt
động xúc tiến thương mại sẽ giúp các doanh nghiệp xác định sản phẩm của mình
với các yêu cầu bao bì liên quan, giúp tiếp thị và phù hợp hố sản phẩm và giúp xác
định chọn lọc, đánh giá người mua ở nước ngoài.
Hoạt động xúc tiến thương mại sẽ giúp các doanh nghiệp có thêm khả năng
thu thập và phân tích thơng tin cần thiết để đánh giá những xu giá cả hàng hoá trong
tương lai, những điều kiện thị trường và những diễn biến kinh tế toàn cầu.
Với sự hiểu biết kỹ càng về thủ tục xuất nhập khẩu, các trung tâm xúc tiến
thương mại sẽ có những tư vấn rất quan trọng cho các doanh nghiệp về các hoạt động
ngoại thương như: chuyên chở hàng hóa, kho hàng, tài trợ và bảo hiểm thương mại…
Có thể kết luận rằng sự xuất hiện của hoạt động xúc tiến thương mại là rất cần thiết
cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở các nước đang phát triển trong khu vực.
1.1.3.Vai trò của xúc tiến thương mại vĩ mô
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay với môi trường thương mại
thay đổi theo hướng tự do hơn và cạnh tranh gay gắt hơn đòi hỏi cơ quan quản lý
nhà nước về thương mại các quốc gia phải có nhiều nỗ lực điều chỉnh, hồn thiện
chính sách cho phù hợp với điều kiện quốc tế mới và các cam kết hội nhập, đặc biệt
là đối với các nước đang phát triển. Trong đó, việc điều chỉnh và đổi mới chính sách
phát triển quan hệ thương mại quốc tế, cụ thể là thúc đẩy xúc tiến thương mại được
cơ quan quản lý nhà nước về thương mại các quốc gia đang trong q trình cơng
nghiệp hố đất nước hết sức quan tâm. Với điều kiện hiện nay, vai trò của xúc tiến
10
thương mại vĩ mơ có thể được khái qt như sau:
+ Xúc tiến thương mại vĩ mô tạo điều kiện cho sản xuất trong nước phát
triển, khai thác tốt hơn những lợi thế của đất nước. Thông qua các hoạt động cụ thể
như cung cấp thông tin thị trường; khảo sát, nghiên cứu thị trường; tổ chức hội chợ,
triển lãm; xây dựng chiến lược xuất khẩu,… sẽ tạo điều kiện cho việc thực hiện hoạt
động thương mại phù hợp với nhu cầu thị trường, với khả năng, lợi thế của doanh
nghiệp cũng như của ngành và của quốc gia. Từ đó mà nguồn thu ngoại tệ từ hoạt
động thương mại được gia tăng góp phần vốn quan trọng phục vụ cho việc đổi mới
công nghệ, thu mua nguyên liệu sản xuất và trả nợ nước ngoài một cách chủ động
đối với mỗi quốc gia.
+ Xúc tiến thương mại vĩ mô góp phần giảm thiểu rủi ro và mở ra điều kiện
thuận lợi cho hoạt động thương mại phát triển khai thác có hiệu quả lợi thế cạnh
tranh của quốc gia. Nắm vững thơng tin thị trường, tìm được đối tác phù hợp, sản
phẩm được khách hàng am hiểu,…là những yếu tố quan trọng làm giảm rủi ro đối
với doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, hoạt động
xuất khẩu nói riêng. Thơng qua XTTM vĩ mô (cung cấp thông tin thương mại, tuyên
truyền xuất khẩu; hỗ trợ khảo sát, nghiên cứu thị trường;…) sẽ giúp doanh nghiệp
thu thập được thông tin thị trường một cách đầy đủ, cập nhật và kịp thời hơn. Đồng
thời, doanh nghiệp có thể dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm và tiếp cận đối tác khi
tham gia các kỳ hội chợ, triển lãm, cụ thể là hội chợ, triển lãm quốc tế dưới sự hỗ
trợ, tạo điều kiện của Chính phủ (chẳng hạn như giới thiệu, hỗ trợ về thủ tục và kinh
phí tham gia). Mặt khác, khách hàng sẽ nhanh chóng am hiểu về sản phẩm và doanh
nghiệp hơn khi họ tham gia hội chợ, triển lãm và giới thiệu sản phẩm tại phòng
trưng bày của các đại diện thương mại của Chính phủ ở nước ngồi.
+ Xúc tiến thương mại vĩ mơ góp phần gây dựng và khuyếch trương hình
ảnh của sản phẩm hàng hố, dịch vụ và của quốc gia trên thị trường thế giới. Hình
ảnh của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và của quốc gia có thể được gây dựng và quảng
bá qua các hoạt động trưng bày, giới thiệu, tuyên truyền trực tiếp qua hội chợ, triển
lãm, phòng trưng bày, trung tâm thương mại hoặc qua các phương tiện thông tin đại
11
chúng như internet, truyền hình, báo, tạp chí,…Đồng thời, chính sự phát triển thành
công của hoạt động xuất khẩu từng mặt hàng, nhóm mặt hàng do duy trì, nâng cao
khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường và những thành tựu cao trong phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia cũng góp phần tích cực vào việc tạo lập và khuyếch
trương hình ảnh của hàng hố, ngành và của quốc gia trên thị trường thế giới.
+ Xúc tiến thương mại vĩ mơ góp phần mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế nói
chung và thị trường xuất khẩu nói riêng cho đất nước như góp phần tạo ra môi
trường kinh doanh thương mại thuận lợi (về cơ sở hạ tầng như xây dựng sàn giao
dịch trực tiếp hoặc thương mại điện tử; các trung tâm hội chợ, triển lãm tầm cỡ
quốc gia và quốc tế; tạo khung pháp lý thuận lợi thông qua ký kết các hiệp định
thương mại song phương và đa phương,..) cho các hoạt động thương mại quốc tế
nói chung và hoạt động xuất khẩu của quốc gia nói riêng phát triển. Sự phát triển
thành công các hoạt động thương mại quốc tế, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu sẽ có
những đóng góp quan trọng (tạo lòng tin và nền tảng phát triển) cho việc mở rộng
quan hệ hợp tác kinh tế đối ngoại của quốc gia như: quan hệ hợp tác đầu tư nước
ngồi, hợp tác quốc tế về khoa học và cơng nghệ,…từ đó khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển thương mại điện tử trong
điều kiện hiện nay sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng và nhà cung cấp tiện
lợi và dễ dàng nắm bắt cơ hội kinh doanh hơn. Đồng thời, việc đổi mới ứng dụng
công nghệ cao trong kinh doanh cũng là một yếu tố giúp doanh nghiệp khẳng định
uy tín và vị thế trên thị trường.
1.2.Nội dung và nhân tố ảnh hưởng đến xúc tiến thương mại cấp tỉnh,
thành phố
1.2.1.Nội dung xúc tiến thương mại cấp tỉnh, thành phố
1.2.1.1.Nội dung xúc tiến thương mại trong nước
Nằm trong chương trình xúc tiến thương mại quốc gia thì hoạt động XTTM
cấp tỉnh, thành phố cũng phải xây dựng riêng cho mình nội dung xúc tiến thương
mại của tỉnh, thành phố do Sở Công Thương chỉ đạo, bao gồm các nội dung sau
nhằm thúc đẩy việc cung ứng hàng hóa dịch vụ của địa phương:
12
+ Thu thập, xử lý, phổ biến và tư vấn thông tin thương mại về cơ hội kinh
doanh, về sự biến động giá cả, cung – cầu trên thị trường, về khách hàng tiềm năng,
các thơng tin về văn hố, chính trị, luật pháp của địa phương hoặc nước nơi doanh
nghiệp xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tới. Các thơng tin này có thể được xử lý sau
đó phổ biến cho doanh nghiệp hoặc phổ biến tới doanh nghiệp ở dạng thông tin thứ
cấp chưa qua xử lý. Từ đó, giúp các doanh nghiệp trong địa phương có những thông
tin cơ bản để thực hiện kế hoạch kinh doanh cung ứng hàng hóa dịch vụ cho phù
hợp.
+ Tư vấn, cung cấp thông tin, tổ chức và hướng dẫn hỗ trợ doanh nghiệp
tham gia nhiều hội chợ triển lãm trong và ngoài nước giúp các doanh nghiệp tạo
mối quan hệ với công chúng và xúc tiến bán hàng tới các vùng miền trong nước và
ra cả thị trường thế giới. Hình thành chuỗi hội chợ thường niên nội địa và biên giới
bằng nhiều hình thức (hội chợ tổng hợp, hội chợ xuất khẩu, hội chợ phiên chợ,...) để
tạo ra một thị trường thương mại sôi động cho địa phương đồng thời để các doanh
nghiệp có thể bán hàng hoặc giới thiệu các kỹ thuật mới. Cịn mục đích chính của
tham gia triển lãm là để các doanh nghiệp giới thiệu về mình cho cơng chúng và
cũng có thể kết hợp việc ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Như vậy, việc xuất
hiện tại một cuộc hội trợ, triển lãm là cơ hội để doanh nghiệp tiếp xúc với các đại lý
địa phương,khách hàng, nhà cung cấp tiềm năng, lôi cuốn sự chú ý của các phương
tiện thông tin đại chúng. Đó chính là một trong những hoạt động xúc tiến thương
mại trong nước thực sự có hiệu quả.
+ Hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển
thương hiệu và mạng lưới phân phối hàng hóa vào hệ thống các siêu thị trong địa
bàn tỉnh hoặc các vùng miền trong nước... Phát triển được nhiều thương hiệu sản
phẩm, thương hiệu doanh nghiệp, hàng hóa của địa phương, được người tiêu dùng
đón nhận và phát triển lan rộng thị trường nội địa và xâm nhập mạnh ở thị trường
khu vực.
+ Bên cạnh đó, hoạt động XTTM trong nước do Trung tâm xúc tiến thương
mại của tỉnh thành thực hiện còn bao gồm việc tổ chức và hỗ trợ việc tổ chức các
13
đoàn khảo sát, nghiên cứu thị trường, kết nối giao thương với doanh nghiệp vùng
miền - khu vực - quốc tế nhằm giúp các doanh nghiệp có thể thu thập thơng tin đầy
đủ, cập nhật và chính xác về thị trường và có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với đối tác,
khách hàng.
+ Việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn kinh doanh, đào tạo nguồn nhân
lực và hỗ trợ quảng cáo, các chương trình khuyến mại, hội chợ triển lãm là một
trong những nội dung cũng khá quan trọng được các cấp tỉnh thành quan tâm trong
hoạt động xúc tiến thương mại của địa phương mình.
1.2.1.2.Nội dung xúc tiến xuất khẩu hàng hóa (XTXK)
Xúc tiến xuất khẩu hàng hóa là một bộ phận của XTTM, nhằm tìm kiếm nhu
cầu thị trường nước ngoài để đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, tăng
kim ngạch xuất khẩu, đó là những hoạt động tìm kiếm và thúc đẩy việc bán hàng
hóa, dịch vụ của một nước này cho các nước khác. Hoạt động XTXK cấp tỉnh,
thành phố nằm trong chương trình XTXK của Chính phủ, bao gồm: việc xây dựng
và phát triển các tổ chức XTXK của địa phương mình, hoạt động cung cấp thơng
tin, tun truyền xuất khẩu; tổ chức và hỗ trợ doanh nghiệp trong phạm vi địa bàn
tỉnh tham gia hội chợ, triển lãm tại địa phương; đào tạo kỹ năng kinh doanh xuất
khẩu…nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển hoạt động xuất khẩu. Đồng thời,
các hoạt động XTXK của địa phương cũng góp phần tích cực vào việc thực hiện
chiến lược xuất khẩu ngành của địa phương nói riêng và chiến lược xuất khẩu của
quốc gia nói chung. Nó bao gồm các nội dung cơ bản như sau:
* Xây dựng chiến lược và chương trình xúc tiến xuất khẩu của địa phương
phù hợp với chiến lược xúc tiến xuất khẩu của quốc gia
Để thực hiện một cách có hiệu quả hoạt động XTXK cần phải có chiến lược
XTXK được xây dựng phù hợp với từng thời kỳ. Trong đó cần nêu rõ quan điểm,
mục tiêu, phương hướng về quy mô, kỹ thuật, những nội dung cơ bản và điều kiện
để thực hiện tốt các hoạt động XTXK. Dựa trên cơ sơ chiến lược XTXK mà Chính
phủ đã ban hành, chính quyền địa phương sẽ xây dựng chương trình XTXK cụ thể
cho từng năm, theo từng nhóm hoạt động cho các mặt hoặc theo từng nhóm hàng
14
hay khu vực thi trường phù hợp với đặc thù của địa phương mình. Trong đó, các
hoạt động XTXK quan trọng như tổ chức, hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh, thành phố tham gia hội chợ, triển lãm; khảo sát, nghiên cứu thị trường;…được
thiết kế phù hợp cho các nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực cho từng địa phương.
* Phát triển cơ sở hạ tầng và nguồn tài chính cho hoạt động xúc tiến xuất
khẩu
Kỹ thuật thực hiện và sự thành công của hoạt động XTXK phần lớn được
quyết định bởi cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động này. Trong đó, cơ sở hạ tầng
cho hoạt động XTXK thường bao gồm: hệ thống các trung tâm hội chợ, triển lãm;
trung tâm thông tin thương mại, mạng lưới thông tin liên lạc; các trung tâm thương
mại ở nước ngoài. Và để đảm bảo cho hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hóa phát
triển thì cần phải có nguồn tài chính bảo đảm, hay nói cách khác bảo đảm kinh phí
cho các hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hóa cũng là một trong những nội dung
quan trọng của xúc tiến xuất khẩu hàng hóa. Điều này thông qua các hoạt động hỗ
trợ xuất khẩu bởi hệ thống thuế, tài chính như: hỗ trợ tài chính, chiết khấu tài chính
cho các mặt hàng cần đẩy mạnh xuất khẩu, khuyến khích bảo hiểm xuất khẩu,…
muốn thực hiện được cần phải có kinh phí từ ngân sách, các tổ chức tài trợ trong và
ngồi nước, cũng như từ chính nguồn lực tài chính của các doanh nghiệp xuất khẩu.
* Triển khai các hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hóa
Đây là hoạt động XTXK có ý nghĩa quan trọng đối với sự thành công trong
phát triển xuất khẩu, đặc biệt là xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, phát huy lợi thế
của địa phương nhằm xây dựng hình ảnh về một địa phương có uy tín về hàng hố
và dịch vụ đa dạng, phong phú với chất lượng cao. Đồng thời góp phần nâng cao
sức cạnh tranh cho các thương hiệu sản phẩm địa phương mình trên thị trường trong
nước và quốc tế trong quá trình hội nhập. Tăng cường sự nhận biết của các nhà
phân phối và người tiêu dùng trong và ngoài nước đối với các sản phẩm mang
thương hiệu của địa phương
XTXK của các cấp tỉnh thành còn bao gồm các hoạt động khác như tổ chức
các sự kiện quốc tế dưới sự hỗ trợ của Cục xúc tiến thương mại (như đăng cai tổ
15
chức các hội nghị quốc tế, các đại hội thể thao, các sự kiện văn hóa mang tầm khu
vực và quốc tế) góp phần quan trọng vào việc quảng bá các sản phẩm do các doanh
nghiệp của địa phương sản xuất với bạn bè và khách quốc tế. Nhờ vậy, các doanh
nghiệp có thể nhanh chóng thực hiện việc ký kết hợp đồng, triển khai kế hoạch xuất
khẩu, tiết kiệm chi phí và hạn chế rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu.
1.2.2.Tổ chức và hoạt động của bộ máy xúc tiến thương mại cấp tỉnh,
thành phố
Tổ chức và phát triển hệ thống xúc tiến xuất khẩu: Nội dung của hoạt động
này bao gồm việc thành lập và phát triển mạng lưới các tổ chức thực hiện hoạt động
XTTM. Mạng lưới này thường bao gồm Cục xúc tiến thương mại, Phòng xúc tiến
thương mại ở các tỉnh, thành phố, các trung tâm, các đại diện thương mại tại nước
ngoài, các tổ chức hỗ trợ thương mại, các hiệp hội ngành nghề và các doanh nghiệp
xuất khẩu. Mục tiêu chung của các tổ chức đó là trợ giúp các doanh nghiệp phát
triển kinh doanh xuất khẩu và hỗ trợ nhau trong hoạt động XTTM. Sự liên kết, phối
hợp hoạt động giữa các tổ chức này tạo nên mạng lưới XTTM quốc gia, mỗi tổ chức
hoạt động có hiệu quả sẽ làm cho mạng lưới XTTM quốc gia trở nên mạnh mẽ và
có hiệu quả hơn.
Như đã thấy ở trên, vai trò của xúc tiến thương mại vĩ mô không chỉ là thúc
đẩy, khuyến khích phát triển thương mại, xây dựng hình ảnh thương hiệu của quốc
gia mà nó cịn tác động trực tiếp tới sự phát triển của cả một hệ thống các doanh
nghiệp trong quốc gia đó. Vì vậy, để nó phát huy hơn nữa vai trị ở tầm vĩ mơ của
mình thì sự phối kết hợp và thống nhất các hoạt động xúc tiến thương mại theo
ngành là rất cần thiết trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quốc
gia. Trung ương và các địa phương có sự phân chia, phối hợp hoạt động ở những
phạm vi và mức độ khác nhau. Xúc tiến của Bộ Công Thương mang tính quốc gia,
những hoạt động quan trọng ở phạm vi tồn quốc. XTTM của Chính quyền địa
phương tập trung và các hoạt động có tính chất đặc thù, riêng biệt của các địa
phương và trong phạm vi từng tỉnh, thành phố trực thuộc, cụ thể gồm các hoạt động
sau:
16
+ Hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật về XTTM, xây dựng chiến lược và
chương trình XTTM tỉnh, thành phố gắn liền với chương trình xúc tiến quốc gia.
+ Điều phối hoạt động giữa các cơ quan sở, cơ quan hỗ trợ thương mại và cộng
đồng doanh nghiệp ở tỉnh, thành phố.
+ Hỗ trợ tăng cường năng lực sản xuất cho các nhà xuất khẩu ở tỉnh, thành phố.
+ Thực hiện các chương trình đào tạo nhân lực cho hoạt động xuất khẩu trong phạm
vi địa phương mình.
+ Hỗ trợ, cung cấp thơng tin thị trường nước ngồi cho các doanh nghiệp trong tỉnh,
thành phố.
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp trong địa phương thực hiện các hoạt động nghiên cứu,
khảo sát, tham gia hội chợ và triển lãm ở nước ngoài.
+ Phối hợp với các địa phương, doanh nghiệp tổ chức các hội chợ, triển lãm ở địa
phương.
Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đều có tổ chức xúc tiến thương
mại là Trung tâm Xúc tiến thương mại hoặc Phịng Xúc tiến thương mại thuộc Sở
Cơng Thương các tỉnh, thành. Đa phần các đơn vị xúc tiến thương mại địa phương
được tổ chức dưới hình thức đơn vị sự nghiệp có thu, hoạt động bằng Quỹ Xúc tiến
thương mại do ngân sách của tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý cấp, được nhà nước
hỗ trợ kinh phí hoạt động.
1.2.3.Nhân tố ảnh hưởng đến xúc tiến thương mại cấp tỉnh, thành phố
Thực tế cho thấy, sự phát triển và hiệu quả của hoạt động XTTM của Chính
phủ nói chung và của cấp tỉnh, thành phố nói riêng chịu sự chi phối bởi nhiều yếu tố
khác nhau, trong đó đặc biệt phải kể đến sự biến động của thương mại quốc tế (như
quy mơ và cơ cấu hàng hóa, xu thế tự do hố thương mại), mơi trường cạnh tranh
trong nước giữa các doanh nghiệp, vùng miền, khu vực và cả trên thị trường thế
giới, sự phát triển của các phương tiện truyền thơng, yếu tố nguồn nhân lực, tài
chính,...Sự tác động của các yếu tố đó đối với hoạt động XTTM cấp tỉnh, thành có
thể được cụ thể hố như sau:
+ Xu thế hội nhập và tự do hoá thương mại trên thế giới
17
Trước xu thế tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới và xu thế tự do hóa thương
mại ngày càng gia tăng, việc mở cửa nền kinh tế đã trở thành một yêu cầu tất yếu
khách quan đối với mỗi quốc gia để có được khn khổ, điều kiện phát triển phù
hợp và thuận lợi. Khi đó, với một nền kinh tế mở cửa thơng thống, quan hệ hợp tác
kinh tế nói chung và quan hệ thương mại nói riêng sẽ có nhiều cơ hội phát triển, quy
mơ xuất - nhập khẩu hàng hóa sẽ tăng lên nhanh chóng. Cụ thể là, thực hiện cam kết
mở cửa thị trường, hoàn thiện và minh bạch hố mơi trường luật pháp, chính sách
theo yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế sẽ giúp cho một quốc gia tạo lập được
môi trường kinh doanh ổn định, phù hợp hơn với thông lệ quốc tế. Do đó, họ sẽ có
thêm nhiều cơ hội để phát triển quan hệ hợp tác nói chung và phát triển quan hệ
thương mại và đầu tư quốc tế nói riêng, tạo đà đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế
và phát triển bền vững. Đây cũng là điều kiện tốt để cộng đồng doanh nghiệp hoạt
động trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, sơi động hơn và có thêm động cơ tự
hồn thiện để có thể phát triển ổn định. Đồng thời, từ kinh nghiệm đàm phán các
hiệp định hợp tác song phương, đa phương và sự nhận thức đầy đủ, đúng đắn hơn
về hội nhập kinh tế quốc tế, các hoạt động đàm phán và ký kết hiệp định hợp tác
song phương và đa phương của Chính phủ sẽ có nhiều cơ hội thành cơng hơn. Điều
này sẽ giúp cho nền kinh tế quốc gia hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới phù
hợp với xu thế của thời đại. Đồng thời sẽ mở ra nhiều cơ hội hơn cho quốc gia khai
thác tốt hơn các lợi thế để phát triển và các doanh nghiệp cũng được hoạt động
trong mơi trường thơng thống, ổn định và ít sự khác biệt hơn, do đó sẽ góp phần
giảm thiểu rủi ro.
Để nắm bắt được cơ hội này một cách thành công, các doanh nghiệp và các
tổ chức XTTM, trong đó có cả các Trung tâm XTTM của các địa phương phải có sự
am hiểu về thị trường tại địa phương, vùng miền trong và ngồi nước, có khả năng
tiếp cận thị trường thành công và xây dựng được quan hệ tốt với bạn hàng, đối tác.
Muốn làm được như vậy, yêu cầu đặt ra đối với các tổ chức XTTM cấp tỉnh, thành
phố phải có kế hoạch, mục tiêu, quy mô hoạt động, nguồn lực, công nghệ thực thi
phù hợp với xu thế phát triển của thị trường.
18
+ Sự cạnh tranh trên thị trường giữa các doanh nghiệp, vùng miền trong
nước và thị trường nước ngoài
Trong điều kiện mở cửa, hội nhập, các doanh nghiệp ngày càng tham gia
nhiều hơn vào thị trường dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó đặc biệt phải kể
đến sự phát triển hoạt động xuất nhập khẩu. Để có thể tồn tại và phát triển trong bối
cảnh đó, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở lên mạnh mẽ, gay gắt
hơn. Do vậy, ngoài việc nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, hoàn thiện
dịch vụ sau bán hàng, xây dựng và phát triển thương hiệu,…các doanh nghiệp còn
phải tăng cường thực hiện các hoạt động XTTM trong khung chương trình XTTM
cấp địa phương nói riêng và XTTM quốc gia nói chung.
+ Quy mơ và cơ cấu hàng hoá, dịch vụ cung ứng của tỉnh, thành phố
Khi nền kinh tế và sản xuất phát triển, thương mại trong nước và quốc tế
được mở rộng, khối lượng hàng hoá và danh mục hàng hóa được đưa vào lưu thơng
trong nước và quốc tế cũng ngày càng gia tăng, cơ cấu hàng hố dịch vụ cung ứng
cũng khơng ngừng biến động do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và
nhu cầu của con người ngày càng đa dạng. Vì thế, chu kỳ sống của sản phẩm ngày
càng ngắn lại nên ảnh hưởng trực tiếp đến việc cung ứng của từng doanh nghiệp,
của địa phương, của quốc gia cũng như toàn thế giới. Điều này khiến cho hoạt động
XTTM của các doanh nghiệp nói riêng và của địa phương, Chính phủ nói chung
thường xun phải có sự điều chỉnh về các hình thức tiến hành, chiến lược hành
động cho phù hợp.
+ Nhân tố con người và khả năng tổ chức hoạt động XTTM của các tổ chức
xúc tiến thuộc cấp tỉnh, thành phố trung ương
Đây là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động XTTM. Sự ảnh hưởng
này được xem xét trên các giác độ như: sự ảnh hưởng của người tiêu dùng, sự ảnh
hưởng của người làm công tác xúc tiến thương mại và sự ảnh hưởng các nhà hoạch
định chính sách, chiến lược thương mại, xuất khẩu và XTTM.
Thứ nhất, sự hiểu biết và thiện chí của người tiêu dùng đối với XTTM làm
cho hoạt động XTTM được dễ dàng chấp nhận và trở nên có hiệu quả hơn.
19
Thứ hai, các cán bộ làm cơng tác XTTM có trình độ chun mơn nghiệp vụ,
ngoại ngữ và năng lực quản lý, tổ chức hoạt động XTTM sẽ góp phần quan trọng
vào sự thành cơng và tính hiệu quả của hoạt động XTTM. Họ cần phải là những
người có khả năng nắm bắt, xử lý thông tin thị trường; thiết lập quan hệ tốt với
khách hàng và các tổ chức XTTM khác ở trong và ngồi nước, đồng thời có khả
năng mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp có thể tiếp cận và sử dụng các dịch vụ
XTTM.
Thứ ba, sự đúng đắn, phù hợp của chính sách, chiến lược XTTM của địa
phương phần lớn phụ thuộc vào quan điểm của các nhà hoạch định ra chúng. Các
nhà hoạch định chính sách, chiến lược đó phải có kiến thức và sự hiểu biết sâu rộng
về thương mại, về xuất khẩu, văn bản, pháp luật và XTTM cũng như phải có tầm
nhìn dài hạn, tồn diện sẽ làm cho khả năng thành công của hoạt động XTTM lớn
hơn và ngược lại.
+ Sự phát triển của khoa học công nghệ và các phương tiện truyền thông
Để thực hiện và phát triển tốt hoạt động XTTM, các tổ chức XTTM phải sử
dụng công nghệ phù hợp. Thực tế đã chứng minh, sự phát triển của khoa học công
nghệ tạo tiền đề quan trọng cho việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động
XTTM. Cụ thể là, sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của công nghệ thông tin, các
phương tiện phát thanh, truyền hình, báo chí,…làm cho hoạt động XTTM có cơ hội
phát triển lớn hơn, đạt hiệu quả cao hơn cả về mặt không gian, thời gian và chất
lượng. Những cơng nghệ và phương tiện hiện đại đó ngày càng được ứng dụng
nhiều hơn và trở nên phổ biến trong hoạt động XTTM, đặc biệt là hoạt động thu
thập, xử lý thơng tin và quảng bá.
+ Khả năng tài chính dành cho hoạt động XTTM
Thực hiện các hoạt động XTTM cần có những khoản chi phí nhất định.
Trong nhiều trường hợp những khoản chi phí đó có thể tương đối lớn vì thơng
thường các hoạt động XTTM được tổ chức ở nhiều nơi tại địa phương, trong và
ngoài nước và theo nhiều hình thức khác nhau. Khả năng cung cấp tài chính ảnh
hưởng trực tiếp tới quy mơ, phương thức công nghệ thực hiện hoạt động XTTM.
20
Nhìn chung, ngân sách dành cho hoạt động XTTM càng lớn thì quy mơ, chất lượng
và khả năng thành cơng của nó càng cao. Tuy vậy, khơng phải trong tất cả mọi
trường hợp hoạt động XTTM đều đạt hiệu quả cao do có nguồn tài chính lớn bởi vì
trên thực tế hoạt động XTTM còn chịu sự ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố khác
như: đội ngũ nhân lực, khả năng tổ chức, mơi trường quốc tế,…Do đó, để hoạt động
XTTM thực sự có hiệu quả chính quyền địa phương cấp tỉnh, thành phố cần phải có
sự tính tốn hợp lý giữa chi ngân sách và lợi ích do nó đem lại cho phát triển của
doanh nghiệp, của địa phương và của đất nước nói chung.
1.3.Kinh nghiệm xúc tiến thương mại của một số Sở Công Thương Việt
Nam và bài học cho Sở Công Thương nước CHDCND Lào
1.3.1.Kinh nghiệm về xúc tiến thương mại của một số Sở Công Thương
Việt Nam
1.3.1.1.Kinh nghiệm của Sở Cơng Thương TP.Hồ Chí Minh
TP Hồ Chí Minh là một thành phố có đóng góp kim ngạch xuất khẩu tương
đối lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam với nhiều thị trường tiềm
năng như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản và các nước thuộc khu vực với rất nhiều chủng
loại hàng hóa, dịch vụ. Để có được kết quả đó, thành phố ln giữ vững quan điểm
nâng cao chất lượng các hoạt động xúc tiến và về lâu dài, thực hiện kết hợp xúc tiến
cả 3 lĩnh vực: thương mại, đầu tư và du lịch trong mọi hồn cảnh. Bước qua những
giai đoạn khó khăn chung của nền kinh tế thế giới và nền kinh tế Việt Nam từ năm
2008 đến nay, Trung tâm xúc tiến thương mại TP Hồ Chí Minh vẫn ln ln cố
gắng tổ chức nhiều hoạt động tiết kiệm và hiệu quả cho thành phố. Có thể nói, hoạt
động xúc tiến thương mại của Sở Cơng Thương đã có những đóng góp nhất định và
là bài học kinh nghiệm quý báu cho các tỉnh của Việt Nam nói chung và tỉnh A-tapư của CHDCND Lào mà tác giả luận văn nghiên cứu nói riêng.