Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Lý thuyết sinh học 7 bài (24)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.48 KB, 4 trang )

BÀI 59: BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC
I. THẾ NÀO LÀ BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC?
- Khái niệm: Đấu tranh sinh học là biện pháp sử dụng sinh vật hoặc sản phẩm của
chúng nhằm ngăn chặn hoặc giảm bớt thiệt hại do các sinh vật có hại gây ra.
- Bao gồm: Sử dụng các thiên địch sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại, gây bệnh truyền
nhiễm và gây vơ sinh cho sinh vật hại.
- Mục đích: Hạn chế tác động gây hại của sinh vật gây hại.
II. BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC
1. Sử dụng thiên địch
a. Sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại
Ở từng địa phương đều có những thiên địch gần gũi với con người như: mèo diệt
chuột, gia cầm (gà, ngan, ngỗng) diệt các loài sâu bọ, cua ốc mang vật chủ trung
gian,…


Những thiên địch thường gặp
b. Sử dụng những thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng của
sâu hại

- Khi cây xương rồng phát triển quá mạnh, người ta sử dụng một loài bướm đêm từ
Achentina đẻ trứng lên cây xương rồng, ấu trùng nở ra ăn cây xương rồng.

- Ong mắt đỏ đẻ trứng lên trứng sâu xám (trứng sâu hại ngô), ấu trùng nở ra, đục và
ăn trứng sâu xám.
2. Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại


Nạn thỏ hoang ở Ôxtrâylia
- Vi khuẩn Myoma và Calixi gây bệnh cho thỏ hoang để hạn chế sự phát triển q
mức của thỏ hoang ở Ơxtrâylia.
3. Gây vơ sinh diệt động vật gây hại



- Ở miền Nam nước Mĩ, người ta đã làm triệt sản ruồi đực, ruồi cái khơng sinh đẻ
được để diệt lồi ruồi gây lt da ở bò.
III. ƯU ĐIỂM VÀ NHỮNG HẠN CHẾ CỦA NHỮNG BIỆN PHÁP ĐẤU
TRANH SINH HỌC
1. Ưu điểm
- Tác động tức thời và hiệu quả nhanh.
- Tiện lợi trong việc sử dụng.
- Không gây ô nhiễm môi trường.
- Không gây ảnh hưởng tới sức khoẻ con người và sinh vật có ích.
- Không gây hiện tượng quen thuốc.


- Giá thành thấp.
2. Hạn chế
- Chỉ có hiệu quả ở nơi khí hậu ổn định. Ví dụ: Một số thiên địch nhập từ nước ngồi
vào do khơng quen với điều kiện khí hậu nên phát triển kém.
- Thiên địch không diệt triệt để được sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm phát triển của
chúng. Ví dụ: Rắn diệt chuột, tuy nhiên số lượng rắn ln ln ít hơn chuột (chuột
sinh sản nhanh) → không thể tiêu diệt hết được.
- Sự tiêu diệt lồi sinh vật có hại này lại tạo điều kiện cho lồi sinh vật khác phát
triển.
Ví dụ: Khi cây cảnh có hại ở Haoai bị tiêu diệt → giảm chim sáo chuyên ăn cây cảnh
→ tăng sâu hại mía (sâu là mồi của chim sáo).
- Một số lồi thiên địch vừa có lợi vừa có hại. Ví dụ: Chim sẻ vừa ăn sâu (có lợi),
vừa ăn lúa (có hại).




×