Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Khóa luận khảo sát thành phần hóa học cao ethyl acetate của lá cây bình bát nước annona glabra l

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 59 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
---------Ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, ngành hóa học
đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của xã hội. Các nhà khoa học, bằng
nhiều con đường khác nhau đã tạo ra những sản phẩm có ứng dụng trong các lĩnh vực
như : y học, dược học, sinh học, nông nghiệp…Những sản phẩm được tạo ra bằng
cách tổng hợp tuy có kết quả tốt nhưng lại gây ra nhiều tác dụng phụ cho con người và
mơi trường. Do đó, hóa học các hợp chất thiên nhiên ngày càng được quan tâm hơn.
Các nhà hóa học đã tiến hành tách chiết, cô lập, bán tổng hợp ngày càng nhiều các hợp
chất có hoạt tính sinh học để tạo ra các sản phẩm hữu ích từ cây cỏ thiên nhiên để nâng
cao chất lượng cuộc sống.
Trên thế giới, chi Annona được nghiên cứu nhiều về thành phần hóa học cũng
như hoạt tính sinh học. Cho đến nay, có khoảng 430 cơng trình khoa học cơng bố về
thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các lồi thuộc chi Annona. Chi Annona
chứa nhiều hợp chất hữu cơ có hoạt tính sinh học hấp dẫn như các nhóm chất :
diterpenoid, alkaloid, acetogenin, sesquiterpenoid…Tuy nhiên, các cây thuộc chi
Annona ít được nghiên cứu và áp dụng vào thực tế ở Việt Nam.
Cây bình bát nước ( Annona glabra ) là một loại cây được phân bố rộng rãi ở
nước ta. Đây là lồi cây rất dễ sống, có sự phát tán và sinh sơi nảy nở rất dễ dàng. Với
những hoạt tính sinh học hấp dẫn như: chống ung thư, cản trở q trình nhân bản của
tế bào HIV, kháng kí sinh trùng…Với những ưu điểm này thì đây quả là một nguồn
dược liệu quý giá.
Nhưng những nghiên cứu về Annona glabra ở nước ta cịn ít, vì thế chúng tơi
tiến hành khảo sát thành phần hóa học cao etylacetat của lá cây bình bát ở nước ta.
Mục tiêu cơ lập và xác định cấu trúc hóa học các hợp chất flavonoid và hoạt tính của
chúng trong lá cây ( được thu hái ở quận 8, Bình Chánh TP. Hồ Chí Minh). Hy vọng
rằng kết quả nghiên cứu sẽ mang lại nhiều hiểu biết mới về mặt hóa thực vật của cây
bình bát nhằm làm tăng giá trị ứng dụng của cây vào trong cuộc sống.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1.



GIỚI THIỆU VỀ CHI ANNONA [1,4,5]

1.1.1

Đặc điểm thực vật

Chi Annona thuộc họ Na – Annonaceae Juss gồm khoảng 15 loài. Chúng thuộc
cây gỗ nhỏ hay cây bụi . Lá dai như da. Hoa lưỡng tính, ở ngồi nách lá đối diện với lá
hoặc trên cành già. Lá đài 3, xếp van; cánh hoa 3 hoặc 6; nhị nhiều; lá noãn nhiều, lúc
đầu rời nhau, khi thành quả thì dính nhau tạo thành một khối nạc. Hạt đen, vỏ hạt nhẵn
bóng. Mọc hoang ở châu Mỹ và châu Phi.
Ở Việt Nam, có 4 lồi mà 3 lồi là cây trồng :
Annona glabra L ( cây bình bát nước) : có vỏ nhẵn.
Annona muricata L ( cây mẵng cầu xiêm) : có vỏ quả phủ gai ngắn.
Annona squamosa L ( cây na ) : có vỏ quả gồm những vẩy nhỏ xếp xít nhau.
Annona reticulate L ( cây bình bát) : có vỏ quả xếp sát nhau như các mắt của mơt
mạng lưới.

1.1.2. Thành phần hóa học các cây thuộc chi Annona
Trên thế giới, cho đến nay có khoảng hơn 430 cơng trình khoa học cơng bố về
thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các lồi thuộc chi Annona. Thành phần
chủ yếu trong chi Annona thuộc nhóm chất : diterpenoid, alkaloid, acetogenin,
sesquiterpenoid…

1.1.2.1. Annona muricata L[27]
Năm 1994, Zhou Yang Ren, Wu Shu Jun đã phân lập được 3 hợp chất từ hạt của loài
Annona muricata là howiicin A (1), howiicin B (2) và 4-deoxyhowiicin B (3).
OH


OH
O

O
OH

OH

Howiicin A (1)

O


OH
O

O
OH

OH

O

Howiicin B (2)

20

15

O


O
OH

OH

O

4-Deoxyhowiicin B (3)
Năm 1995, Ming Li chao, Tan Ning hua đã phân lập một cyclopeptidemới từ hạt của
loài A. muricata là annomuricatin A (4).[20]

Annomuricatin A (4)

Năm 2000, Li De Yu, Jing Guang Yu, Xiu Zhen Luo, Lan Sun, Shi Lin Yang đã phân
lập được 3 hợp chất là muricatenol (5), murihexol (6) và donhexocin (7) từ hạt của
Annona muricata L.[14]
O
OH

OH
(CH2 )4

H3 C(H2 C) 12
OH

OH

Muricatenol (5)


O


O
OH
32

H3C(H2C)10

20

A
19

OH

OH
16

OH

10

15

O

4

(CH2)5


35

OH

OH

Murihexol: A=erythro (6)

Donhexocin: A=threo (7)

Năm 2002, Liaw Chih-Chuang, Fang-Rong Chang, Chih-Yuan Lin, Chi-Jung Chou,
Hui-Fen Chiu, Ming-Jung Wu, và Yang-Chang Wu, đã phân lập được một số hợp chất
thuộc nhóm acetogenins từ hạt của lồi Annona muricata L. và có độc tính tế bào là
annonacinone (8), muricin A (9), muricin H (10), muricin I (11), annocatalin (12).[12]
OH

O

O

O
OH

OH

O

Annonacinone (8)
O

4

H

OH

O

O
OH
H
26

HO
OH

Muricin A (9)
O
H

O
O
OH

H
24

HO
OH


Muricin H (10)


O
H

O
O
OH

H
HO
OH

Muricin I (11)
O
H

O

OH
O
OH

H
HO
OH

Annocatalin (12).


1.1.2.2. Annona squamosa L
Năm 1998, Fujimoto Yoshinori và cộng sự đã phân lập được một acetogenin mới có
độc tính tế bào từ hạt của lồi Anona squamosa là squamocin (13).[9]
OH

O

15
16

2

1

O

O
35

36

19
37

20

O
23

24


28

OH

OH

34

Squamocin (13)

Năm 2004, Hiroshi và cộng sự đã phân lập được hợp chất squamostatin–A (14) từ hạt
của loàiAnnona squamosa L.[10]


OH

OH

OH

34

28

O

OH

O


15

O

12

2

19

24

1

O
35

Squamostatin–A (14)
Năm 2006, Intaranongpai Junya đã phân lập được một số hợp chất thuộc nhóm
tetrahydrofuran acetogenins từ lồi Annona squamosa L. là squamocin O1 (15),
squamocin O2 (16), squamocin F (17), samoquasine A (18), và một số hợp chất
acetogenin mạch thẳng là annonin IV (19), annonin VIII (20), annonin XIV (21),
annonin XVI (22); acide béo là palmitic acide(23), stearic acide(24), lignoceric
acide(25), oleic acide(26) và linolic acide(27).[11]
OR'

O

15

16

2

O

R1

1

O

R2
35

36

19
37

20

O
23

24

28

OR'


OR'

34

Squamocin O1 (15): R 1 = OH, R 2 =R'=H
Squamocin O2 (16): R 1 = R'= H, R 2 =OH

OH

O

O

O
OH

O

OH

Squamocin F (17)
N
NH

O


Samoquasine A (18)
OH


OH
O

O
(CH2)9CH3

OH
H3C

O

O

Annonin IV (19)
OH

OH
O

O
(CH2)9CH3

OH
H3C

O

O


Annonin VIII (20)
OH

OH
O

O
(CH2)9CH3

OH
H3C

O

O

Annonin XIV (21)
OH

OH
O

O
(CH2)9CH3

OH
H3C

O


O

Annonin XVI (22)
O

OH

Palmitic acide(23)
O

OH

Stearic acide(24)
O

OH

Lignoceric acide(25)


O

OH

Oleic acide(26)
O

HO

Linolic acide(27)


Năm 2009, Rakesh Ranjan và Mahendra Sahai đã phân lập 3 hợp chất
Coumarinolignan từ hạt của loài Annona squamosa là cleomiscosin A (28),
cleomiscosin B (29) và cleomiscosin C (30).[22]
H3CO

H3CO

H3CO

O

O
O

O

O
HOH2C

O

O
O

O

CH2OH

HO


OCH3

OCH3

OH

Cleomiscosin A (28)

O

CH2OH

HO

OCH3

O
O

H3CO

Cleomiscosin B (29)

Cleomiscosin C (30)

Năm 2009, Magadula Joseph J., Ester Innocent and Joseph N. Otieno đã phân lập một
alkaloid từ lá của lồi A. squamosa làannonaine (31) có hoạt tính tẩy giun sán.[17]

O


O

NH


Annonaine (31)

1.1.3. Cơng dụng và dược tính
Các cây thuộc chi Annona chủ yếu được sử dụng làm thuốc theo kinh nghiệm
dân gian.
Loài Annona muricata L ( mẵng cầu xiêm )
Quả mẵng cầu xiêm có thịt trắng, mùi dễ chịu, vị dịu, hơi ngọt, chua. Người ta
thường dùng quả để ăn. Thịt quả pha thêm nước và đường trộn đều làm thành một
loại sinh tố dùng để giải khát, bổ mát và chống hoại huyết. Quả xanh phơi khô tán
bột dùng trị kiết lị và sốt rét.
Lá mẵng cầu chứa tinh dầu mùi dễ chịu, một lượng khá cao chlorua kali,
tannin,và bột cùng với một lượng thấp alcaloide. Lá được dùng làm thuốc trị sốt rét
và kết hợp với vỏ làm thuốc chữa sốt, tiêu chảy và trục giun. Lá non có thể dùng làm
gia vị, nấu và dùng vào buổi tối sẽ làm dịu thần kinh.
Hạt chứa 0,05 % alcaloide dùng làm thuốc sát trùng và duốc cá. Ngoài ra, người
ta còn dùng hạt đem giã nhỏ lấy nước gội đầu trị chấy, rận.
Loài Annona squamosa L ( mẵng cầu ta hay na)
Quả mẵng cầu ta có thịt thơm, ngọt, mềm. Quả mẵng cầu ta ăn được, có tác
dụng hạ khí, tiêu đờm . Quả xanh dùng trị lỵ, đái tháo và bệnh tiểu khát. Quả điếc
dùng trị mụn nhọt.
Lá mẵng cầu ta có một alcanoide vơ định hình, lá xanh chứa 0.08% là dầu. Lá
dùng trị sốt rét cơn lâu ngày, mụn nhọt, sưng tấy, ghẻ.
Hạt mẵng cầu ta có vị đắng, hơi hơi, tính lạnh, có tác dụng thanh can, giải nhiệt,
tiêu độc, sát trùng. Hạt còn được dùng diệt cơn trùng, trừ chấy rận.


1.2.

CÂY BÌNH BÁT NƯỚC
Tên khoa học : Annona Glabra L
Chi : Annona
Họ : Annonaceae
Tên gọi khác : Nê, Na biển, Pond apple, Mangrove annona, Alligato apple,
Monkey apple.


1.2.1

Mô tả thực vật[1, 5]

Cây gỗ nhỏ, cao 2-5 m, cành ít phân nhánh, dáng giống như mẵng cầu xiêm. Lá
khơng lơng, hình xoan hay trịn dài, gân bên có 8-9 đơi.

Hình 1.1 Lá của cây bình bát nước Annona Glabra L
Hoa vàng, rộng 2cm; lá đài xanh khoảng 5cm, có 6 cánh hoa dài 2-3cm có bớt
đỏ ở trong, tiểu nhụy nhiều.

Hình 1.2 Hoa của cây bình bát nước Annona Glabra L
Quả dài 7-10cm, vàng xanh, không gai, vỏ nhẵn, nạt, thịt trắng. Hạt có màu nâu
đen nhạt.

Hình 1.3 Trái của cây bình bát nước Annona Glabra L.


Phân bố : Gốc ở Bắc Mĩ, được nhập vào trồng ở nước ta. Nay mọc rải rác từ

Hải Phòng, Quảng Ninh đền Quảng Nam và mọc nhiều ở các tỉnh phía Nam.
Sinh thái : Cây trồng dựa bờ rạch có nước nợ và trồng được ở cả nguồn nước
nhiễm phèn và mặn.

1.2.2. Thành phần hóa học
Năm 1995, nhóm tác giả Padmaja V., V. Thankamany, N. Hara, Y. Fujimoto, A.
Hisham đã phân lập từ vỏ cây Annona glabra L. hợp chất ent-kaur-16-en-19-oic
acide(32) có hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, tẩy giun, độc tế bào và diệt cơn
trùng.[21]
CH2

COOH

Ent-kaur-16-en-19-oic acide(32)
Năm 1997, nhóm các tác giả Fang-Rong Chang, Pey-Yuh Yang, Jung-Yaw Lin, KuoHsiung Lee và Yang-Chang Wu đã phân lập được 13 hợp chất gây ức chế nhẹ các hoạt
động nhân bản của tế bào HIV và gây ức chế hoạt động của virut HIV [28]
R2

R3

R1

Bảng 1.1 Mười hai hợp chất được nhóm tác giả Fang-Rong Chang phân lập

Kí hiệu

R1

R2


R3

Tên gọi
methyl-16β-acetoxy-19-al

(33)
CHO

OAc

COOCH 3
-ent-kauran-17-oate


16α-hydro-19-acetoxy-ent-kauran

(34)
CH 2 OAc

COOH

H
-17-oic acide

(35)

COOH

=CH 2


COOH

CH 2 OH

ent-kaur-16-en-19-oic acide
16α, 17-dihydroxy-ent-kauran-19

(36)
OH

-oic acide
16β-hydroxy-17-acetoxy-ent

(37)
COOH

OH

CH 2 OAc
-kauran-19-oic acide

(38)

CH 3

H

COOH

16β-hydro-ent-kauran-17-oic acide


(39)

CH 3

COOH

H

16α -hydro-ent-kauran-17-oic acide

(40)

CH 2 OH

=CH 2

CHO

COOH

(41)

ent-kaur-16-en-19-ol

H

16α-hydro-19-al-ent-kauran-17-oic
acide
methyl-16α-hydro-19-al-ent


(42)
CHO

COOCH 3

H
-kauran-17-oate
16β-hydroxyl-17-acetoxy

(43)
CHO

OH

CH 2 OAc
-ent-kauran-19-al

(44)

OH

COOH

H

19-nor-ent-kauran-4α-ol-17-oic acide

CH2OH


CH2OH

Ent-kaur-15-ene-17,19-diol (45)


Năm 1997, nhóm tác giả Teresa Gallardo, Raul Aragon, Jose R. Tormo, M. Amparo
Blazquez, M. Carmen Zafra- Polo và Diego Cortes đã phân lập các hợp chất có tính
kháng khuẩn, kháng vi sinh vật.
OH

OH

O

(CH2)9CH3

(CH2)5
OH
OH
H3C

O

O

Gigantertrocin–A (46)
OH
(CH2)5

OH

O

(CH2)3

(CH2)10CH3
R1
H3C

R2

O

O

R 1 =R 2 = OH: Annonacin (47)

R 1 =H, R 2 =OH: Corossolin (49)

R 1 =OH, R 2 =O: Annonacinone (48) R 1 =H, R 2 =O: Corossolone (50)

OH

OH

O

(CH2)9CH3

(CH2)7
OH

OH
H3C

O

O

Glabranin (51)
OH

OH
O

(CH2)7CH3

(CH2)7
OH
OH
H3C

O

O

Muricatertrocin–B (52)
OH

OH

O


(CH2)11CH3

(CH2)5
OH
OH
H3C

O

O

Gigantertronenin (53)


OH
HO

OH
O

(CH2)9

O
(CH2)9CH3

OH
H3C

O


O

Laherradurin (54)
OH
HO

OH
O

(CH2)7

O
(CH2)9CH3

OH
H3C

O

O

Itrabin (55)
OH

OH

*

O


(CH2)7

O
(CH2)9CH3

OH
H3C

O

O

Erythro: molvizarin (56)Threo: parviflorin

(57)

Năm 1997, nhóm tác giả Li Chao-Ming, Tan Ning-Hua, Mu Qing, Zheng Hui-Lan,
Hao Xiao-Jiang, Liang Hui-Ling, Zhou Jun đã tổng hợp được 2 hợp chất cyclopeptieds
mới là glabrin A (58) và glabrin B (59) từ hạt của Annona Glabra.[13]

O
O
NHGly

N
H
O

Leu


Pro
N

NH

O

Ne
O

Tyr
H
N

O

O

Val

O

HN

VAl

O

N

H

S

N
H

Ala

O
HN

OMet
Val

O

Pro

HN

O

Tyr

N
O

Thr
NH


O

HN

O

Gly
H
N

OH

OH

Glabrin A (58)

Glabrin B (59)


Năm 1997, nhóm tác giả Xiao-Xi Liu, Feras Q. Alali, Elsa Pilarinou, Jerry L.
McLaughlinphân lập được 4 hợp chất là glabracins A (60) và glabracins B (61),
bullatanocin (62)và javoricin (63)có hoạt tính chống ung thư mạnh.
3

OH

OH

23


34

O

18

24

OH

O

11

(CH2)7

A

O

OH

Glabracin A (60) (A= erythro)

Glabracin B (61) (A= threo)

OH

OH


OH

O

CH3(CH2)6

O

1

(CH2)5

O

(CH2)7
O
O

OH

Bullatanocin (62)

37

OH

CH3(CH2)9

12


20

15

OH
1

OH

OH

O

4

(CH2)7

O

O

Javoricin (63)
Cũng cùng năm đó, nhóm tác giảXiao-Xi Liu, Feras Q. Alali, Elsa Pilarinou, Jerry L.
McLaughlin đã phân lập được 2 hợp chất glacins A (64) và glacins B (65).[32]
OH
(CH 2) 5

(CH 2) 3
H 3C


(CH 2 )7

OH
O

O
OH

OH

O

Glacins A (64)

OH

OH
(CH 2) 5

H 3C

(CH 2 )9

O

O
OH

OH


O


Glacins B (65)

Năm 1998, nhóm tác giả Xiao-Xi Liu, Feras Q. Alali, Elsa Pilarinou, Jerry L.
McLaughlin cũng đã phân lập ra 2 hợp chất có hoạt tính chống ung thư vú ( MCF-7)
và ung thư tụy (Paca-2). Đó là annoglacin A (66) và annoglacin B (67). Hai hợp chất
này có hoạt tính mạnh hơn nhiều lần so với adriamycin.[15]
OH

OH
(CH2)5

(CH2)3
H3C

(CH2)9

O

O
OH

OH

O

Annoglacin A (66)

OH

OH

(CH2)3
H3C

(CH2)9

(CH2)5

O

O
OH

OH

O

Annoglacin B (67)
Cũng cùng năm đó, nhóm tác giả Xiao-Xi Liu, Feras Q. Alali, Elsa Pilarinou,
Jerry L. McLaughlin cũng đã phân lập ra 2 hợp chất có hoạt tính sinh hoc cao từ lá của
Annona glabra. Đó là annoglaxin (68) và 27- hydroxybullatanocin (69). Trong đó hợp
chất (69) có hoạt tính chống lại ung thư thận ( A-498), ung thư biểu mô tuyến tiền liệt
(PC-3) và ung thư tụy (Paca-2 ); mạnh hơn chất đối chứng dương adriamycin ít nhất
100 000 lần.[30]
O

OH

O

O
O

OH

OH

Annoglaxin (68)
OH

OH

O

O
OH

O
OH

O


27- hydroxybullatanocin (69)
Cuối năm 1998, nhóm tác giả Xiao-Xi Liu, Feras Q. Alali, Elsa Pilarinou, Jerry
L. McLaughlin cũng đã phân lập được 2 hợp chất có hoạt tính cao từ lá của cây
Annona Glabra L. Đó là 6-OH Desacetyluvaricin (70) và 6-OH-4-Deoxysquamotacin
(71).[31]

OH
O

O

O
O

OH

OH

6-OH Desacetyluvaricin (70)
OH
O

O

C3H7

O
O

OH

OH

6-OH-4-Deoxysquamotacin (71)
Năm 1999, nhóm tác giả Xiao-Xi Liu, Feras Q. Alali, Elsa Pilarinou, Jerry L.
McLaughlin đã phân lập được hợp chất blumenol A (72) từ lá của cây Annona Glabra

L.
OH

OH
O

Blumenol A (72)
Cũng vào năm này, nhóm tác giả Xiao-Xi Liu, Feras Q. Alali, Elsa Pilarinou,
Jerry L. McLaughlin đã phân lập được hợp chất pondaplin (73).[29]

O

O


Pondaplin (73)
Năm 2000, nhóm tác giả Chang Fang-Rong, Chung-Yi Chen, Tian-Jye Hsieh,
Chun-Ping Cho, and Yang-Chang Wu đã phân lập được 6 hợp chất mới, đó là : [8]
R2
R3

H

H
R1

Bảng 1.2 Sáu hợp chất được nhóm tác giả Chang Fang-Rong phân lập.
Kí hiệu

R1


R2

R3

Tên gọi

(74)

COOH

COOCH 3

OOCH 3

Annoglabasin C

(75)

CHO

COOCH 3

OOCH 3

Annoglabasin D

(76)

CH 2 OH


COOH

H

Annoglabasin E

(77)

OH

COOCH 3

OOCH 3

Annoglabasin F

(78)

COOH

CH 3

OCH 3

16R-methoxy-ent-kauran19oic acid

(79)

COOCH 3


COOCH 3

H

16R-hydro-ent-kauran17,19-dimethylester

Cũng cùng năm năm đó, nhóm tác giả Chang Fang-Rong, Chung-Yi Chen,
Tian-Jye Hsieh, Chun-Ping Cho, and Yang-Chang Wu đã phân lập được thêm 17 hợp
chất từ trái và vỏ của Annona Glabra L.[6]


O

O
N

O

N

O

O

O
O

Annobraine (80)
H3CO


Liriodenine (81)
H3CO

N

Cl

N

HO

H3CO

H
OCH3

OCH3

OH

OH

Kikemanine (82)

Dehydrocorydalmine (83)

H3CO
N


H3CO

O

Lysicamine (84)

R1
R2
Nornucif erine (85) OCH3 OCH3

R1
N

R2

H

R3

Anonaine (86)

-OCH2O-

R3
H
H

O

N-f ormylanonaine (87) -OCH2O-


H3CO

CHO

H3CO
NH

HO

NH
H

H3CO
H

O
O

O


(+)-Nordomesticine (88)

(+)-Stepharine (89)

O
HO
H
N

H 3 CO

N
H

O
O

O

1-aza-4-methyl-2-oxo-1,2-dihydro-9,10

OH

N-trans- feruloyl-tyramine (91)

anthracenedi-one (90)

*

R = H, b-sitosterol (92)

23

22

R = H; *22,23 =, stigmasterol (93)

RO


R = Glu; b-sitosterol-D-glucoside (94)
R = Glu; *22,23 =, stigmasteryl-D-glucoside (95)

O
(CH2)14CH3

C
H O
H O
HO
HO

H
H

O

OH
H

6-O-palmitoyl-β-sitosteryl-D-glucoside (96)

Năm 2003, nhóm tác giả Yang Nian Yun, Tian Li Juan, Meng Zheng Mu, Han
Ying đã phân lập 2 hợp chất annonebinide A (97) và samoquasine A (98) từ vỏ
Annona glabra L.[26]


H
O


O

N
NH

CH2

O

OH

Annonebinide A (97)

Samoquasine A (98)

Năm 2004, nhóm tác giả Ching-Hsiein Chen, Tian-Jye Hsieh, Tsan-Zon Liu,
Chi-Liang Chern, Pei-Ying Hsieh và Chung-Yi Chen đã phân lập ra 2 hợp chất
annoglabayin (99) và annomontacin (100).[7]

H

H
H
H

H

H

Annoglabayin (99)


(CH 2) 6

(CH 2 )11
H 3C

(CH 2 )5

O

O
OH

OH

OH

OH

O

Annomontacin (100)
Năm 2004, nhóm tác giả Tian-Jye Hsieh, Yang-Chang Wu, Su-Ching Chen,
Ching-Shan Huang và Chung-Yi Chen đã phân lập được hợp chất annonglabasin G
(101).


CHO

H


H

H
CH 2OOCH 3

Annonglabasin G (101)
Năm 2010,hai nhà hóa học Sheng-Fa Tsai and Shoei-Sheng Lee đã phân lập
được bốn hợp chất mới từ thân cây Annona Glabra L đó là : (7S,14S)-(-)-N-methyl10-O-demethylxylopinine (102), S-(-)-7,8-didehydro-10-O- demethylxylopininium
(103), S-(-)-7,8-didehydrocorydalminium (104) và

5-O- methylmarcanine D

(105).Trong đó, hợp chất (103) và (104) là những hợp chất lần đầu tiên được tìm thấy
trong tự nhiên.[23]

H3 CO

H3 CO

N+

.TFA

N+

H3 CO

.TFA


H3 CO
H

H
H

OCH3

OH

OH

OCH 3

H

S-(-)-7,8-didehydro-10-Odemethylxylopininium (103)

S-(-)-7,8-didehydrocorydalminium (104)

H3 CO
CH 3
N+

.TFA

OCH3

H3 CO


O

CH 3

H

N
H

OH
OCH 3

(7S,14S)-(-)-N-methyl-10-O-demethylxylopinine (102)

O

O

5-O- methylmarcanine D (105)


1.2.2. Cơng dụng và dược tính
Quả giống quả bình bát nhưng nhỏ hơn, có mùi thơm nhưng nếu khơng quen sẽ
khó ăn. Quả chín có thể ăn cùng với đường như một loại nước giải khát.
Quả bình bát nước có tính ức chế các vi khuẩn Staphylococcus hemolyticus
(chuỗi cầu khuẩn tan huyết), Bacillus subtilis, Escherichia coli, Pseudommonas
aerogennes.
Hạt và vỏ cây dã ra có tác dụng làm thuốc trị tiêu chảy, kiết lị và làm thuốc sát
trùng.
Dịch của lá cây dùng để trừ chấy rận.

Ở Cu Ba, gỗ cây bình bát nước nhẹ nên được dùng làm giữ lưới đánh cá nổi
trên mặt nước.
Ở Trung Quốc, toàn cây dùng làm thuốc trị ung bướu; lá được dùng để trị viêm
khí quản mãn tính.

1.3.

SƠ LƯỢC VỀ HOẠT TÍNH KHÁNG OXI

HĨA[34,35,36]
Trong cơ thể con người, thường xuyên diễn ra nhiều sinh hoạt hoặc xây dựng hoặc
huỷ hoại. Có những chất tưởng như là thực phẩm chính của tế bào nhưng đồng thời
cũng lại làm hại tế bào. Có những phân tử gây ra tổn thương thì cũng có những chất
đề kháng lại hành động phá phách này. Gốc tự do, oxy hóa và chất chống oxy hóa là
một ví dụ. Những phân tử này ảnh hưởng đến cơ thể con người rất nhiều.
Chất ơxy hố cịn gọi là gốc tự do, đó là những phân tử hay hợp tử chất có chứa điện
tử độc thân khơng ghép đơi. Chính do chứa điện độc thân mà gốc tự do có hoạt tính rất
mạnh, nó ln mang tính "huỷ hoại", sẵn sàng thực hiện tính ơxy hố, cướp điện tử
của chất mà nó tiếp xúc và làm chất bị nó ơxy hố bị huỷ hoại nặng nề.Trong cơ thể,
phản ứng của chất ơxy hố của gốc tự do gây huỷ hoại tế bào (đặc biệt ở màng tế bào
hoặc cấu trúc di truyền trong nhân tế bào) phá huỷ các mơ gây nên q trình lão hố.
Oxy hóa là q trình chuyển electron từ ngun tử này sang nguyên tử khác, oxy
hóa rất quan trọng trong quá trình trao đổi chất. Tuy nhiên, khi electron ở trạng thái
độc thân, chúng sẽ tạo ra các gốc tự do được gọi là những loại oxy hoạt động (reactive


oxygen species) như: superoxide (O2.), peroxyl (ROO.), alkoxyl (RO.), hydroxyl
(HO.) và nitric oxide (NO.). Gốc tự do RO. và HO.nhanh chóng tấn cơng vào các phân
tử lipid trong màng tế bào, protein trong các mô hay các enzyme, cacbohydrate và
AND gây hư hại màng tế bào, AND, biến tính protein. Quá trình này được xem là

nguyên nhân của sự lão hóa và nhiều bệnh tật khác như tim mạch, suy giảm trí nhớ,
ung thư, huyết áp,….
Trong cơ thể, bên cạnh các gốc tự do ln có hệ thống các chất chống oxy hóa “
nội sinh” để cân bằng lại, vơ hiệu hóa các gốc tự do. Hệ thống các chất chống ơxy hố
nội sinh gồm các enzym như glutathione peroxidase, superroxid, dismutase... đặc biệt
là vitaminC, vitamin E, beta-caroten (tiền vitamin A)… xúc tác các phản ứng khử để
vơ hiệu hố gốc tự do (còn gọi là "bẫy" gốc tự do) giúp cơ thể khoẻ mạnh. Nhưng do
các yếu tố bên ngoài tác động vào làm cho các gốc tự do sinh ra q nhiều và hệ thống
chất ơxy hố nội sinh không đủ sức cân bằng, cơ thể sẽ sinh ra rối loạn bệnh lý, có thể
gây ung thư.
Nguyên nhân gây ra ung thư đã được làm sáng tỏ là một q trình nhiều bước,
trong đó giai đoạn xúc tiến có liên hệ chặt chẽ đến sự hư hại mơ bị viêm và mơ bị oxi
hóa. Bằng thực nghiệm đã chứng minh được các gốc tự do có liên quan đến sự xúc tiến
khối u trong da chuột và các mơ khác. Khi các chất hoạt hóa khối u được áp dụng cục
bộ vào da chuột đã sinh ra H 2 O 2 trong biểu bì, điều này tương quan với khả năng xúc
tiến khối u của các chất này. Do đó các chất có hoạt tính chống oxi hóa mạnh có khả
năng ngăn chặn sự gây ung thư, đặc biệt ở giai đoạn xúc tiến.
Do vậy, xu hướng nghiên cứu gốc tự do và các chất chống oxi hóa ngày càng
được chú trọng trong lĩnh vực Y-dược nhằm phát hiện những chất chống oxi hóa mang
lại những tác dụng tốt có lợi cho sức khỏe con người, trong đó chất chống oxi hóa có
nguồn gốc thiên nhiên được nhiều quốc gia, nhiều nhà khoa học quan tâm do đặc tính
ít độc, dễ hấp phụ đối với cơ thể và ít gây ra các phản ứng phụ.


Chương 2. PHẦN THỰC NGHIỆM
2.1 . THIẾT BỊ, DỤNG CỤ, NGUYÊN LIỆU VÀ HÓA CHẤT
2.1.1. Thiết bị
 Tủ sấy hiệu Memmert.
 Bếp cách thủy hiệu Julabo 461 Water Bath.
 Máy cô quay chân không hiệu Buchi-111.

 Đèn UV ở 2 bước sóng 254 nm và 365 nm hiệu UVITEC.
 Thiết bị gia nhiệt hồng ngoại hiệu SCHOTT.

2.1.2. Dụng cụ
 Máy sấy.
 Máy đánh siêu âm.
 Máy hút chân không.
 Cột sắc ký đường kính 2-5.5 cm.
 Máy cơ quay chân không Buchi-111.
 Thiết bị gia nhiệt hồng ngoại hiệu SCHOTT.
 Cân phân tích AB 265-S và cân kỹ thuật PB 602-S.
 Đèn UV soi tử ngoại bước sóng 254-365 nm hiệu UVITEC.
 Các dụng cụ thông thường dùng để ly trích như: bình tam giác, cốc thủy tinh,
ống nghiệm, bình cơ quay, ống đong…

2.1.3. Hóa chất
 Silica gel dùng cho pha thường của Scharlau, Kieselgel 60 (0,040-0,063 mm),
silica gel pha đảo ODS (0,040-0,063 mm), Sephadex LH-20 và sắc ký điều chế kết
hợp sắc ký lớp mỏng.
 Dung môi dùng cho sắc ký cột pha thường, pha đảo, sắc ký lớp mỏng gồm:

- Ete dầu

-

Methanol

-

Etyl acetate


-

EthanolA

-

Chlorofom

-

Hexan

cetone


×