Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Hoàn thiện quản trị rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính i ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.64 KB, 124 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỞNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐÃ THỰC HIỆN CHO ĐẾN NAY............................................................5
1.1 Giới thiệu các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.............................5
1.2 Phân tích, đánh giá các cơng trình nghiên cứu................................................6
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH..........................................................................9
2.1 Lý luận chung về hoạt động cho thuê tài chính...............................................9
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho thuê tài chính...............................9
2.1.2 Phân loại hoạt động cho thuê tài chính...........................................................12
2.2 Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính..........................................................16
2.2.1 Khái niệm rủi ro..............................................................................................16
2.2.2 Phân loại rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính........................................17
2.3 Quản trị rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính.....................................20
2.3.1 Khái niệm.......................................................................................................20
2.3.2 Những nợi dung chủ yếu.................................................................................20
2.4 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tại một số Công ty cho thuê tài chính ở Việt
Nam........................................................................................................................ 38
2.4.1 Kinh nghiệm của Cơng ty cho th tài chính ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam.................................................................................................................38
2.4.2 Kinh nghiệm của Công ty cho thuê tài chính ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam......................................................................................................................... 42
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH I –
NHNo&PTNT VIỆT NAM...................................................................................46
3.1 Tổng quan về Công ty cho thuê tài chính I....................................................46
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................................46
3.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty............................................................................46


3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cho thuê tài chính I giai đoạn
2007-2011 ..............................................................................................................49


3.2 Thực trạng rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại ALCI..................58
3.2.1 Thực trạng rủi ro tại ALCI..............................................................................58
3.2.2 Nguyên nhân rủi ro.........................................................................................70
3.3 Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty
Cho thuê tài chính I...............................................................................................73
3.3.1 Thực trạng chính sách và quy trình cho th tài chính của Cơng ty................73
3.3.2 Nhận dạng và đo lường rủi ro.........................................................................75
3.3.2 Kiểm soát rủi ro..............................................................................................83
3.3.3 Xử lý rủi ro.....................................................................................................86
3.4 Đánh giá chung về quản trị rủi ro trong hoạt động cho th tài chính tại
Cơng ty Cho thuê tài chính I NHNo&PTNT Việt Nam......................................90
3.4.1 Những ưu điểm...............................................................................................90
3.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân......................................................................91
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO TH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CHO
TH TÀI CHÍNH I – NHNo&PTNT VIỆT NAM...........................................95
4.1 Mục tiêu, định hướng phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại ALCI. . .95
4.1.1 Mục tiêu phát triển..........................................................................................95
4.1.2 Định hướng phát triển.....................................................................................95
4.2 Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro hoạt động cho thuê tài chính tại ALCI. .98
4.2.1 Thực hiện phân tán rủi ro trong hoạt động cho th tài chính.........................98
4.2.2. Hồn thiện quy trình cho th tài chính và thực hiện tốt các quy trình này...99
4.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng................................................102
4.2.4 Xây dựng hệ thống thông tin quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính. . .105
4.2.5. Phát triển nguồn nhân lực............................................................................106
4.2.6 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức Công ty...............................................................108

4.3 Một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt
Nam....................................................................................................................... 110
4.3.1 Kiến nghị với Chính phủ..............................................................................110
4.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam........................................113
4.3.3 Kiến nghị với các Bộ, ngành liên quan.........................................................113
KẾT LUẬN..........................................................................................................116
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................117


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ALCI

Công ty cho thuê tài chính I

CBTD

Cán bộ tín dụng

CTTC

Cho thuê tài chính

FASB

Hội đồng tiêu chuẩn kế tốn tài chính Mỹ
Financial Accounting Standards Board

HĐQT

Hội đồng quản trị


HĐCTTC

Hợp đồng cho thuê tài cihnhs

HĐMB

Hợp đồng mua bán

IASC

Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế
(International Accounting Standards Conrittee)

NHNo&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

QTRR

Quản trị rủi ro


TGĐ

Tổng giám đốc

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Bảng 2.1: Mơ hình điểm số tín dụng tiêu dùng........................................................33
Bảng 3.1: Thị phần các cơng ty cho th tài chính..................................................50
Bảng 3.2: Lộ trình vốn điều lệ.................................................................................51
Bảng 3.3: Dư nợ và tốc độ tăng trưởng dư nợ.........................................................51
Bảng 3.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động của ALCI...................................................53
Bảng 3.5: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2007-2011...............................55
Bảng 3.6: Nợ quá hạn từ năm 2007-2011................................................................61
Bảng 3.7: Cơ cấu dư nợ theo loại hình tài sản.........................................................63
Bảng 3.8: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế.....................................................65
Bảng 3.9: Danh sách khách hàng có nợ tồn đọng....................................................67
Bảng 3.10: Các khoản nợ tiềm ản rủi ro tại thời điểm 31/12/2011..........................69
Bảng 3.11: Tốc độ tăng trưởng dư nợ giai đoạn 2007-2011....................................73
Bảng 3.12: Các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm khách hàng thuê..............79
Bảng 3.13: Chỉ số phi tài chính áp dụng cho chấm điểm khách hàng thuê..............80
Bảng 3.14: Bảng điểm căn cứ quyết định cấp hạn mức cho thuê.............................81
Bảng 3.15: Các chỉ tiêu định lượng đo lường mức độ rủi ro....................................82

Bảng 3.16: Xếp loại kiểm soát khách hàng sau khi cho vay....................................85
Bảng 3.17:Trích lập dự phịng rủi ro của Công ty giai đoạn 2007 - 2011............89
Sơ đồ 2.1: Cho thuê tài chính hai bên......................................................................12
Sơ đồ 2.2: Cho thuê tài chính ba bên.......................................................................13
Sơ đồ 2.3: Quy trình cho th tài chính...................................................................23
Sơ đồ 2.4: Phân tích định tính..................................................................................29
Sơ đồ 2.5: Tỷ lệ nợ xấu của Cơng ty Cho th tài chính NHTMCPNTVN.........45
giai đoạn 2007-2010 (%)........................................................................................45
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức..............................................................................48
Hình 3.1: Cơ cấu dư nợ theo tài sản năm 2011........................................................62
Hình 3.2: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế năm 2011.....................................64


1

LỜI NÓI ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, vì vậy chúng ta phải
không ngừng đổi mới và phát triển chính mình. Với việc gia nhập WTO, nhu cầu về
vốn kinh doanh của các doanh nghiệp càng tăng cao, đặc biệt là nhu cầu đổi mới
trang thiết bị, máy móc của các doanh nghiệp để tăng quy mơ, trình độ sản xuất,
chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh.
Hiện nay, lượng vốn trung và dài hạn đầu tư cho các doanh nghiệp vẫn còn
khiêm tốn. Kênh huy động vốn quen thuộc vẫn là đi vay vốn ngân hàng thương mại.
Tuy nhiên việc đi vay vốn ngân hàng, bên cạnh những ưu điểm lâu đời của hình
thức tín dụng này, các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong tài sản đảm bảo cũng
như uy tín, nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thị trường cho thuê tài
chính Việt Nam ra đời là một tất yếu khách quan tạo nên một kênh dẫn vốn mới cho
nền kinh tế, phần nào làm giảm sức ép, giảm gánh nặng cho hệ thống ngân hàng
thương mại trong việc cung ứng vốn đối với các doanh nghiệp và nền kinh tế đặc

biệt là vốn trung, dài hạn và cũng đánh dấu sự phát triển của thị trường tài chính
Việt Nam.
Tuy nhiên, cũng như các hoạt động tín dụng khác trên thị trường tài chính,
bên cạnh vai trò cung ứng vốn cho thị trường thì rủi ro luôn là yếu tố song hành.
Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tồn tại khách quan cùng với sự tồn tại của
hoạt động này. Về bản chất, cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung dài
hạn, vì vậy hoạt động cho th tài chính có những rủi ro giống như hoạt động tín
dụng nói chung, đồng thời có những rủi ro đặc thù. Rủi ro tín dụng nếu xảy ra sẽ có
tác động rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức
tín dụng, cao hơn nó tác động ảnh hưởng đến tồn bộ hệ thống ngân hàng và tồn
bộ nền kinh tế.
Cơng ty Cho thuê tài chính I – Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam là đơn vị hoạch tốn độc lập trực thuộc Ngân hàng nơng nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam được thành lập theo quyết định số 238/QD-NHNN5,


2

ngày 14/7/1998 của Thống đốc Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam với lĩnh vực hoạt
động chính là cho thuê tài chính, mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài
chính. Trong đó, cho thuê tài chính là hoạt động kinh doanh chủ chốt chiếm từ 8090% thu nhập của Công ty. Tuy nhiên, trong những tháng đầu năm 2012, tỷ lệ nợ
xấu của các tổ chức tín dụng nói chung và Cơng ty Cho th tài chính I – Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nói riêng có dấu hiệu tăng cao
vượt quá tỷ lệ cho phép theo quy định của Ngân hàng nhà nước, tỷ lệ nợ xấu tại
Công ty Cho thuê tài chính I hiện đã ở mức 84% - một con số đáng báo động. Điều
này đặt ra yêu cầu phải nâng cao chất lượng quản trị rủi ro trong hoạt động cho thuê
tài chính của Công ty Cho thuê tài chính I – Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam vì quản trị rủi ro của hoạt đợng này là vấn đề dù khó khăn
nhưng rất cấp thiết.
Từ yêu cầu đó, tác giả đã chọn đề tài “Hồn thiện quản trị rủi ro trong

hoạt đợng cho th tài chính tại Công ty Cho thuê tài chính I – Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” là nội dung nghiên cứu cho luận
văn thạc sỹ của mình.

Mục đích, đối tượng nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những rủi ro trong hoạt động cho thuê
tài chính và quản trị rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty Cho thuê
tài chính I – NHNo&PTNT Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu của luận văn bao gồm những nội dung sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho thuê tài chính, phân loại các rủi
ro trong hoạt động cho thuê tài chính và các chỉ tiêu đánh giá đồng thời trình bày
các nội dung về quản trị rủi ro hoạt động cho thuê tài chính.
- Thu thập dữ liệu điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro hoạt động cho
thuê tài chính, nguyên nhân dẫn đến rủi ro hoạt động cho thuê tài chính và công tác
quản trị rủi ro hoạt động cho thuê tài chính tại Cơng ty Cho th tài chính INHNo&PTNT Việt Nam.


3

- Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng quản trị rủi ro hoạt động cho thuê
tài chính, luận văn sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản trị rủi
ro hoạt động cho th tài chính tại Cơng ty Cho th tài chính I-NHNo&PTNT Việt
Nam.

Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu các vấn đề về rủi ro và quản trị rủi ro
trong hoạt đợng cho th tài chính phát sinh tại Công ty Cho thuê tài chính I –
NHNo&PTNT Việt Nam.
- Về thời gian: Luận văn tập trung vào nghiên cứu và thu thập các số liệu liên
quan đến vấn đề nghiên cứu trong khoảng thời gian 05 năm từ năm 2007 đến năm

2011 và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro hoạt động cho thuê tài chính tại
Công ty Cho thuê tài chính I – Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam đến năm 2015.

Phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp thu thập số liệu
+ Số liệu sơ cấp: Tất cả các thông tin, số liệu để phục vụ cho nghiên cứu của
đề tài là các thông tin từ số liệu sơ cấp thu thập được thông qua việc điều tra, phỏng
vấn
+ Số liệu thứ cấp: Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn này được tác
giả thu thập từ báo cáo, quy trình, quy chế, tởng kết hàng quý, năm… của Công ty
Cho thuê tài chính I trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến năm 2011.
- Phương pháp phân tích số liệu
Trong quá trình nghiên cứu, trên cơ sở các số liệu và thông tin thu thập được,
tác giả sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp để đánh giá
thực trạng tình hình hoạt động quản trị rủi ro từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị
để hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro hoạt động cho thuê tài chính tại Cơng ty Cho
th tài chính I – NHNo&PTNT Việt Nam.


4

Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và các danh mục bảng biểu...luận văn được kết
cấu gồm 4 chương:
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ
LIÊN QUAN ĐÃ THỰC HIỆN CHO ĐẾN NAY
Ở chương này, luận văn sẽ đi vào nghiên cứu các công trình có liên quan đến
đề tài nghiên cứu đã được thực hiện và có đánh giá tổng quan về những cơng trình
đã thực hiện cho đến nay

CHƯƠNG 2 - LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Đây là phần cơ sở lý luận cho toàn bộ nội dung nghiên cứu xuyên suốt đề tài
bao gồm: lý luận chung về cho thuê tài chính, rủi ro trong hoạt động cho thuê tài
chính và quản trị rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính.
CHƯƠNG 3 - THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH I –
NHNo&PTNT VIỆT NAM
Chương này trình bày thực trạng rủi ro và thực trạng quản trị rủi ro hoạt động
cho thuê tài chính tại ALCI đồng thời đánh giá nguyên nhân thực trạng này
CHƯƠNG 4 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ
TÀI CHÍNH I – NHNo&PTNT VIỆT NAM
Chương 4 đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro hoạt động
cho thuê tài chính tại ALCI.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐÃ THỰC HIỆN CHO ĐẾN NAY
1.1 Giới thiệu các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua quá trình tìm hiểu thực tế và tra cứu tại các thư viện, các website cho
thấy, bắt đầu từ năm 2005 đến nay, có một số cơng trình nghiên cứu liên quan ít
nhiều đến quản trị rủi ro cho thuê tài chính, có thể kể đến mợt sớ cơng trình như
sau:
-

Luận văn thạc sỹ


+ Phạm Duy Hiếu, 2005, Luận văn thạc sỹ, Hạn chế rủi ro trong hoạt động
cho thuê tài chính tại Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
+ Nguyễn Đức Hùng, 2006, Luận văn thạc sỹ, Quản lý rủi ro trong hoạt động
cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
+ Nguyễn Thanh Nga, 2006, Luận văn thạc sỹ, Hạn chế rủi ro trong hoạt
động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính – Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
+ Nguyễn Xuân Bình, 2007, Luận văn thạc sỹ, Quản trị rủi ro tại Công ty cho
thuê tài chính – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Trường Đại học Kinh tế
quốc dân
+ Mai Thị Ngọc Hà, 2007, Luận văn thạc sỹ, Tăng cường quản trị rủi ro tại
Công ty Cho thuê tài chính – Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân.
- Đề tài nghiên cứu khoa học:
+ International Finance Corporation – World Bank Group, Báo cáo khoa học
"Leasing in Development” phát hành năm 2009


6

+ Susan S.K.Lee, Báo cáo khoa học " Capital and operating leases” 10/2003
- Giáo trình
+ Giáo trình: “Tìm hiểu và sử dụng thị trường tín dụng thuê mua ” của tác
giả Trần Tô Tử và Nguyễn Hải Sản - Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh, 1996
+ Giáo trình: “Nghiệp vụ Ngân hàng” của tác giả Tiến sỹ Nguyễn Minh Kiều
– Trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, do nhà xuất bản Thống kê phát
hành năm 2008


1.2 Phân tích, đánh giá các cơng trình nghiên cứu
Đề tài: “Hạn chế rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty Cho
thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam” của tác giả Phạm Duy Hiếu bảo
vệ luận văn thạc sỹ tại trường Đại học Kinh tế quốc dân năm 2005. Nội dung đề tài
tập trung vào nghiên cứu thực trạng rủi ro tại Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam và đề xuất các biện pháp hạn chế rủi ro nhằm phát triển
hoạt động cho thuê tài chính hiệu quả hơn.
Đề tài: “Quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho
thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam” của tác giả Nguyễn Đức Hùng
bảo vệ luận văn thạc sỹ tại trường Đại học Kinh tế quốc dân năm 2006. Luận văn
lựa chọn nghiên cứu quy trình quản lý rủi ro ro và phân tích ưu nhược điểm đồng
thời đề xuất biện pháp hoàn tăng cườn hoạt động này tại Công ty cho thuê tài chính
Ngân hàng Công thương Việt Nam
Đề tài: “Hạn chế rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho
thuê tài chính – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam” của tác giả Nguyễn
Thanh Nga bảo vệ luận văn thạc sỹ tại trường Đại học Kinh tế quốc dân năm 2006.
Luận văn cũng lựa chọn đề tài rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính nhưng thực
hiện tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
Đề tài Cho thuê tài chính cũng được đề cập đến trong một số giáo trình về tài
chính ngân hàng đã xuất bản gần đây như:


7

Giáo trình: “Nghiệp vụ Ngân hàng” của tác giả Tiến sỹ Nguyễn Minh Kiều –
Trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, do nhà xuất bản Thống kê phát
hành năm 2008. Giáo trình này đã trình bày các nội dung cơ bản về hoạt động cho
thuê tài chính nhằm cung cấp cho độc giả những kiến thức chung và loại hình
nghiệp vụ còn mới mẻ này.

Giáo trình: “Tìm hiểu và sử dụng thị trường tín dụng thuê mua ” của tác giả
Trần Tô Tử và Nguyễn Hải Sản - Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh, 1996 tập
trung vào nghiên c ứu các nội dung của tín dụng cho thuê tài chính (còn gọi là tín
dụng thuê mua), phân tích những đặc điểm và lợi ích khi sử dụng hình thức huy
động vốn trung và dài hạn này trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, tác giả cũng tìm hiểu một số đề tài nghiên cứu bằng tiếng nước
ngồi về hoạt đợng cho th tài chính bao gồm:
Báo cáo khoa học: “Leasing in Development” do International Finance
Corporation – World Bank Group phát hành năm 2009. Báo cáo này nghiên cứu
những nội dung cơ bản của hoạt động cho thuê tài chính và việc áp dụng cho thuê
tài chính trong phát triển sản xuất kinh doanh đặc biệt là đối với các nước đang phát
triển.
Báo cáo khoa học: “Capital and operating leases” của tác giả Susan S.K.Lee
thuộc Hiệp hội tư vấn các chuẩn mực kế toán phát hành tháng 10/2003 trong đó tập
trung nghiên cứu và so sánh hai loại hình cho thuê là cho thuê tài chính và cho th
vận hành.
Những cơng trình, đề tài nêu trên phân tích chủ yếu về hoạt đợng cho th tài
chính và rủi ro đặc biệt cách quản trị rủi ro tại các Công ty cho thuê tài chính của
một số ngân hàng như: Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam, Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam, Công ty cho
thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có cơng
trình nào lựa chọn quản trị rủi ro hoạt động cho thuê tài chính tại Cơng ty cho th
tài chính I – Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam làm đề tài


8

nghiên cứu. Xuất phát từ quan điểm rằng khoa học vừa mang tính kế thừa, vừa
mang tính mới mẻ, các cơng trình nghiên cứu trên đây là những tài liệu rất bổ ích để
tác giả tham khảo trong q trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn thạc sỹ này. Có

thể nói, đây là luận văn thạc sỹ đầu tiên nghiên cứu về đề tài: Hoàn thiện quản trị
rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty Cho thuê tài chính I – Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.


9

CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
2.1 Lý luận chung về hoạt động cho thuê tài chính
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho thuê tài chính
2.1.1.1 Khái niệm
Phương thức cho th tài chính được “du nhập” từ nước ngồi, vì vậy thuật
ngữ “Cho th tài chính” tiếng Anh là “Finance Lease” (một số tài liệu gọi là “Net
Lease” hay “Capital Lease”) Trong tiếng Anh: “Finance” nghĩa là tài chính hay tài
trợ, cịn “Lease” nghĩa là cho th nên có thể dịch là: Cho thuê tài chính, tài trợ thuê
mua, cho thuê tư bản hay cho thuê thuần…
Từ “Tài chính” trong thuật ngữ “Cho thuê tài chính” xuất phát từ thực tế là:
Người cho thuê tuy sở hữu thiết bị về mặt pháp lý nhưng lại đứng vào vị thế kinh tế
của một nhà tài chính (hay nhà cấp tín dụng với thuật ngữ “Tín dụng thuê mua”)
hơn là người sở hữu. Tách biệt quyền sở hữu pháp lý với quyền sở hữu kinh tế là
tinh thần cơ bản của cho th tài chính.
Tuy nhiên vấn đề thuật ngữ khơng đóng vai trị q quan trọng mà điều quan
trọng là cần phải hiểu đúng và chính xác bản chất của sự việc. Để phù hợp với hoàn
cảnh lịch sử cụ thể, luận văn sẽ thống nhất sử dụng thuật ngữ Cho thuê tài chính
theo như các văn bản pháp luật của Việt Nam hiện nay.
Ở Việt Nam, Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của Chính phủ
về “Tổ chức và hoạt động của cơng ty cho th tài chính” có nêu lên khái niệm cho
thuê tài chính như sau:

“Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thơng qua việc
cho th máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở
hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy
móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên
thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản
thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận.


10

Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản
thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê
tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài
chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp
đồng.”

2.1.1.2 Đặc điểm
Một giao dịch được coi là cho th tài chính nếu như nó chuyển gần như tất
cả mọi rủi ro và lợi ích từ việc sở hữu tài sản cho người thuê. Như vậy, người thuê
tuy không phải là chủ sở hữu về mặt pháp lý nhưng thực sự chịu mọi rủi ro và
hưởng mọi lợi ích từ việc sử dụng tài sản (người thuê chỉ nắm quyền sở hữu kinh tế,
còn quyền sở hữu pháp lý vẫn thuộc người cho thuê). Loại thuê này thường không
thể huỷ bỏ nhằm đảm bảo cho người cho thuê có thể thu hồi vốn và lãi đối với số
vốn cho vay. Sau khi đã thu hồi được vốn và lãi rồi thì quyền sở hữu pháp lý sẽ dễ
dàng chuyển sang cho người thuê. Điều này giải thích tại sao giá mua tài sản khi kết
thúc hợp đồng cho th tài chính chỉ có ý nghĩa tượng trưng. Trên thực tế người
thuê sẽ nhận thấy rằng lợi ích thu được trong q trình sản xuất khơng phải từ việc
sở hữu tài sản mà là từ việc sử dụng tài sản. Do đó, phương án thuê tài chính là một
giải pháp tín dụng thay thế cho việc vay vốn ngân hàng để mua tài sản.
Hiện nay phần lớn các nước đưa ra các tiêu chuẩn dựa trên các tiêu chuẩn mà

Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế đã quy định để xác định một giao dịch được gọi
là thuê tài chính.
- Theo Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC)
Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế đã đưa ra 4 tiêu chuẩn mà bất cứ một giao
dịch nào thoả mãn ít nhất 1 trong 4 tiêu chuẩn đó đều được gọi là thuê tài chính.
Bốn tiêu chuẩn đó như sau:
+ Quyền sở hữu tài sản được giao khi hết thời hạn hợp đồng.
+ Hợp đồng có quy định quyền mặc cả mua.
+ Thời hạn hợp đồng bằng phần lớn thời hạn hoạt động của tài sản.
+ Hiện giá của các khoản tiền thuê lớn hơn hoặc gần bằng giá trị của tài sản.


11

- Theo Hội đồng tiêu chuẩn kế tốn tài chính Mỹ (FASB)
+ Quyền sở hữu của tài sản thuê được chuyển giao cho người đã thuê khi
chấm dứt hợp đồng thuê
+ Hợp đồng thuê cho phép người thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê
với giá thấp hơn ở thời điểm nào đó hoặc đến khi chấm dứt thời hạn thuê.
+ Thời hạn thuê bằng 75% hoặc cao hơn so với đời sống hoạt động ước tính
của tài sản thuê.
+ Hiện giá của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 90% so với giá trị
tài sản thuê.
- Theo Chuẩn mực kế toán số 06 thuộc Hệ thống chuẩn mực Kế toán Việt
Nam về Thuê tài sản:
Ở Việt Nam, theo chuẩn mực này, một giao dịch được gọi là thuê tài chính
phải thoả mãn 1 trong 5 tiêu chuẩn sau:
+ Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời
hạn thuê;
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài

sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
+ Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản
cho dù khơng có sự chuyển giao quyền sở hữu;
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê;
+ Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên th có khả năng sử
dụng khơng cần có sự thay đổi, sữa chữa lớn nào.
Qua việc xem xét một giao dịch như thế nào được coi là một giao dịch cho
th tài chính ta có thể thấy việc đưa ra những tiêu chuẩn nhận dạng cụ thể, rõ ràng
về giao dịch cho thuê tài chính là rất cần thiết. Những đặc điểm trên đây của một
giao dịch cho thuê tài chính sẽ giúp bên cho thuê và bên đi thuê có cách nhìn hoàn
thiện hơn về hoạt động cho thuê tài chính, từ đó tiến hành thực hiện giao dịch cho
thuê tài chính chuẩn tắc hơn.


12

2.1.2 Phân loại hoạt động cho thuê tài chính 
Việc áp dụng cho th tài chính có sự cải biến tùy theo điều kiện kinh tế và
môi trường kinh doanh của mỗi quốc gia, nhưng sự khác biệt là không nhiều do
quan hệ cho thuê hiện nay đã có mối quan hệ tồn cầu. Sự hợi nhập kinh tế đã giúp
các cơng ty cho th tài chính, các ngân hàng, tổ chức tài chính của các nước phát
triển cũng đã thâm nhập vào các nước đang phát triển dưới hình thức thành lập cơng
ty 100% vốn nước ngồi, mở chi nhánh hoặc liên doanh. Điều này giúp cho thuê tài
chính thâm nhập sâu hơn vào các nước đang phát triển và sự khác biệt trong cho
thuê tài chính giữa các quốc gia dần thu hẹp. Dù vẫn còn những điểm khác biệt tùy
thuộc vào đặc trưng của từng quốc gia, tuy nhiên, tựu chung lại, cho thuê tài chính
thường được phân loại căn cứ theo những đặc trưng sau :
- Căn cứ vào chủ thể tham gia vào giao dịch


+ Cho thuê tài chính giản đơn (có sự tham gia của hai bên)
Theo hình thức này, trước khi nghiệp vụ cho thuê xuất hiện, tài sản được dùng
để tài trợ đã thuộc quyền sở hữu của người cho thuê bằng cách mua tài sản hoặc tự
xây dựng. Đây là hình thức được các công ty kinh doanh bất động sản và các cơng
ty sản xuất máy móc thiết bị thực hiện.
Ký hợp đồng thuê (1)
Bên cho thuê

Bên đi thuê
Bàn giao tài sản thuê (2)
Thanh toán tiền thuê (3)

Sơ đồ 2.1: Cho thuê tài chính hai bên
(1) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng
(2) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng và tài sản cho bên
thuê
(3) Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho th

+ Cho th tài chính thơng thường (có sự tham gia của 3 bên) :
Theo hình thức này, có sự tham gia của ba bên là bên cho thuê, bên đi thuê
và bên cung cấp. Bên thuê được quyền lựa chọn, thỏa thuận với bên cung cấp về sản


13

phẩm. Bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo yêu cầu đã được hai bên
thỏa thuận trong hợp đồng của bên đi thuê.

Nhà cung cấp
(1)

(4)

(5)

(3)

(6)

Bên thuê

(2)

Bên cho thuê

Sơ đồ 2.2: Cho thuê tài chính ba bên
(1) Bên thuê được chủ động lựa chọn máy móc thiết bị, thỏa thuận với nhà
cung cấp bằng hợp đồng hoặc bản ghi nhớ.
(2) Bên thuê – Bên cho thuê ký kết hợp đồng cho thuê tài chính trên cơ sở hồ
sơ pháp lý, phương án sản xuất kinh doanh, hợp đồng mua máy móc thiết
bị, kết quả thẩm định của bên cho thuê đồng ý cho thuê.
(3) Bên cho thuê – Nhà cung cấp ký kết hợp đồng mua bán máy móc thiết bị là
tài sản thuê theo thỏa thuận giữa bên thê và nhà cung cấp.
(4) Nhà cung cấp giao hàng cho bên thuê, lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu tài sản
giao nhận.
(5) Bên cho thuê thanh toán tiền tiền mua tài sản thuê cho nhà cung cấp.
(6) Bên cho th thanh tốn tiền th tài chính theo hợp đồng cho th chính.
Đây là hình thức cho th được sử dụng phổ biến nhất, có đến 80% hợp đồng
thuê tài chính trên thế giới áp dụng theo phương thức này. Các cơng ty cho th tài
chính đã áp dụng phương thức này là chủ yếu để tài trợ cho doanh nghiệp, đặc biệt
là đối với cho thuê thiết bị. Sở dĩ như vậy là vì, phương thức này có những ưu điểm

nổi trội sau đây:
- Về phía bên thuê: Bên thuê được quyền lựa chọn nhà cung cấp, trực tiếp
thỏa thuận, đám phán cho nhà cung cấp về những đặc tính của sản phẩm nhằm lựa
chọn ra sản phẩm phù hợp nhất, thỏa mãn tối đa yêu cầu của bên thuê.


14

- Về phía bên cho th: Bên cho th khơng phải mua sản phẩm trước, như
vậy sẽ giảm bớt những chi phí về kho bãi, hao mịn trong q trình dữ trự và hơn
nữa còn giúp quay vòng vốn nhanh hơn nhờ không phải dự trữ hàng tồn kho.
Mặt khác bên thuê trực tiếp nhận sản phẩm từ nhà cung cấp, nhờ vậy bên
thuê giảm được rủi ro xảy ra khi bên thuê từ chối nhận hàng do những sai sót về mặt
kỹ thuật. Việc lắp đặt bảo dưỡng, sửa chữa sản phẩm đều thuộc nhà cung cấp và bên
thuê nên bên cho th khơng phải quan tâm đến tình trạng hoạt động của tài sản.
- Căn cứ vào tính chất luân chuyển vốn của giao dịch 
+ Cho thuê hợp vốn
Đây là hình thức cho thuê đặc biệt kết hợp từ hai hình thức cho thuê cơ bản
trên. Trong hình thức cho thuê này, nhiều bên cho thuê cùng tài trợ cho một bên
thuê, trong đó bên cho thuê đứng ra làm đầu mối. Hình thức này được áp dụng khi
nhu cầu thuê tài chính của bên thuê vượt quá giới hạn cho thuê của một công ty cho
thuê tài chính hoặc nhằm phân tán rủi ro hoặc cũng có trường hợp do bên thuê yêu
cầu ( Ở Việt Nam, tổng dư nợ cho th tài chính của một cơng ty cho th tài chính
khơng được vượt q 30% vốn tự có đối với một khách hàng và 80% vốn tự có đối
với nhóm khách hàng có liên quan). Sự liên kết của các bên cho thuê có thể xảy ra
theo chiều ngang (giữa nhiều nhà sản xuất, giữa các định chế tài chính với nhau )
hoặc theo chiều dọc (giữa các công ty mẹ với các chi nhánh của mình).

+ Mua và cho thuê lại (tái cho thuê)
Đây là hình thức cho th mà trong đó cơng ty cho thuê tài chính mua tài sản

thuộc sở hữu của bên thuê và cho bên thuê thuê lại chính tài sản đó theo hình thức
cho th tài chính để bên th tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Trong giao dịch mua và cho thuê lại, bên thuê đồng thời là bên
cung ứng tài sản cho thuê. Bên mua và cho thuê lại (gọi là bên cho thuê) là các công
ty cho thuê tài chính được phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
Hình thức cho thuê này được sử dụng trong trường hợp nhiều doanh nghiệp
thiếu vốn lưu động để khai thác hết tài sản cố định hiện có, nhưng lại khơng đủ uy
tín để vay vốn lưu động ở các ngân hàng. Đồng thời doanh nghiệp vẫn muốn duy trì


15

năng lực sản xuất hiện có nên khơng thể bán bớt tài sản cố định của mình. Trong
hồn cảnh này, hình thức giao dịch mua và cho thuê lại sẽ giúp doanh nghiệp thốt
khỏi tình trạng trên, ngồi ra phương thức này cũng có thể được sử dụng như một
giải pháp tình thế cho vẫn đề nợ quá hạn mà không phải sử dụng đến biện pháp
thanh lý. Điều này còn nhằm ngăn chặn việc phá sản của doanh nghiệp, đông thời
giúp ngân hàng giảm được thiệt hại lớn hơn có thể xảy ra khi doanh nghiệp thực sự
lâm vào tình trạng phá sản. Có thể coi phương thức mua và cho thuê lại như là sự
chuyển hóa từ vay ngắn hạn sang tài trợ trung và dài hạn.

+ Cho th giáp lưng
Dù các cơng ty tài chính có thể tài trợ được cho cả những doanh nghiệp
không nhận được sự tin tưởng cao từ ngân hàng hoặc các công ty cho th tài chính
khác nhưng cũng khơng có nghĩa là tài trợ cho bất cứ ai. Ví dụ trong những trường
hợp doanh nghiệp đã không thực hiện được những hợp đồng trong quá khứ, hay
doanh nghiệp chưa được bên cho th biết đến (như các cơng ty nước ngồi chỉ
chấp nhận tài trợ cho những công ty lớn của Việt Nam). Trong những trương hợp
này, dưới sự đồng ý của bên cho thuê, bên thuê thứ nhất sẽ cho bên thuê thứ hai
(người thực sự cần sử dụng tài sản vào thời điểm đó ) thuê lại tài sản mà mình đã

thuê từ bên cho thuê. Kể từ khi hợp đồng cho thuê lại được kí kết, mọi quyền lợi và
nghĩa vụ cùng tài sản thuê được chuyển giao từ bên thuê thứ nhất sang bên thuê thứ
hai. Các chi phí pháp lý, di chuyển tài sản phát sinh từ hợp đồng này do bên thuê
thứ nhất và bên thuê thứ hai thỏa thuận với nhau. Dù bên đi thuê thứ nhất chỉ là
trung gian giữa bên cho thuê và bên đi thuê thứ hai nhưng vẫn phải chịu trách
nhiệm pháp lý về việc thực hiện hợp đồng đối với bên cho thuê. Bù lại, bên đi thuê
thứ nhất sẽ nhận được phần chênh lệch giữa hai khoản tiền thuê như là hoa hồng
trách nhiệm.

+ Cho thuê bằng vốn vay
Đây cũng là một biện pháp trong trường hợp công ty cho thuê không đủ điều
kiện tự tài trợ cho khách hàng. Không giống như quan hệ đồng tài trợ trong cho thuê
hợp vốn, bên cho thuê sẽ vay vốn từ các ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác
để mua tài sản cho thuê. Bên cho thuê vẫn là trái chủ trong quan hệ cho thuê, còn


16

bên cho vay là trái chủ của bên cho thuê. Hay nói cách khác, vốn tài trợ trong
phương thức này bao gồm hai phần, một phần là vốn của bản thân bên cho thuê và
một phần là vốn vay được cung cấp từ các bên cho vay. Vốn vay thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số tiền tài trợ nhưng không được vượt quá 80% và khoản cho
vay được đảm bảo bằng chính tài sản cho thuê và cam kết chuyển nhượng hợp đồng
cho thuê và các khoản tiền thuê.

2.2 Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
2.2.1 Khái niệm rủi ro
Rủi ro là một khái niệm luôn song hành cùng với tất cả các lĩnh vực. Trong
hoạt động tín dụng, rủi ro là một phạm trù rất quan trọng mà cho th tài chính cũng
khơng phải là ngoại lệ. Có nhiều quan niệm về rủi ro và những hậu quả mà rủi ro

gây ra, tuy nhiên khái niệm chung nhất về rủi ro có thể được đưa ra như sau: Rủi ro
là bất cứ điều gì khơng chắc chắn có thể ảnh hưởng tới các kết quả so với những gì
chúng ta mong đợi.
Lĩnh vực tài chính nói chung, tài chính ngân hàng nói riêng khơng chỉ là lĩnh
vực then chốt trong nền kinh tế mà còn là một trong những lĩnh vực nhạy cảm nhất
về rủi ro. Hoạt động tín dụng chiếm từ 60% đến 70% các chỉ số trong hoạt động tài
chính ngân hàng. Do đó nói đến rủi ro trong lĩnh vực tài chính thì rủi ro tín dụng là
rủi ro thường được quan tâm nhất. Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu đưa ra
khái niệm về rủi ro tín dụng:
Theo ý kiến của các chuyên gia kinh tế: rủi ro tín dụng là rủi ro mất vốn do
bên đối tác khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Theo Thomas P.Fitch: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay
khơng thanh tốn được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ
trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu
trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Ở Việt Nam, Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước
ban hành ngày 22/04/2005 có định nghĩa “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện
hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.



×