Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng mhb hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.13 KB, 91 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................................4
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của ngân hàng thương mại.............................................4
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại............................................7
1.2. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........11
1.2.1. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.....................................11
1.2.2. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.......................................19
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................................27
1.3.1. Các nhân tố chủ quan.....................................................................................27
1.3.2. Các nhân tố khách quan.................................................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH
HẢI DƯƠNG.........................................................................................................38
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG......................................38
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của MHB Hải Dương:................................38
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của MHB Hải Dương:...........................................................39
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long – chi nhánh Hải Dương..................................................................................43
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT
TRIÊN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG – CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG 49
2.2.1. Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long – chi nhánh Hải Dương..................................................................................49



2.2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long – chi nhánh Hải Dương..................................................................52
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH
HẢI DƯƠNG..........................................................................................................60
2.3.1. Kết quả..........................................................................................................60
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN 68TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI
NHÁNH HẢI DƯƠNG..........................................................................................68
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG..........................68
3.1.1. Định hướng phát triển ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long –
chi nhánh Hải Dương..............................................................................................68
3.1.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long – chi nhánh Hải Dương.........................................................69
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI
NHÁNH HẢI DƯƠNG...........................................................................................70
3.2.1. Hồn thiện chính sách huy động vốn (giá, sản phẩm)....................................70
3.2.2. Cải cách thủ tục hành chính...........................................................................74
3.2.3. Đầu tư đởi mới, hồn thiện kỹ thuật cơng nghệ thông tin..............................75
3.2.4. Nâng cao hiệu quả quản trị điều hành............................................................75
3.2.5. Xây dựng chính sách nhân sự hợp lý.............................................................76
3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động Marketing....................................................................78
3.3. KIẾN NGHỊ.....................................................................................................81
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước và cơ quan quản lý Nhà nước.........................81
3.3.2. Đối với Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long.....................82
PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................84

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................85


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Đô la Mỹ

: USD

Đồng Việt Nam

: VND

Ngân hàng Nhà nước

: NHNN

Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long

: NH MHB

Ngân hàng Trung ương

: NHTW

Tổ chức kinh tế

: TCKT

Tổ chức tín dụng


: TCTD

Cán bộ công nhân viên

: CBCNV

Kinh Doanh

: KD


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1 - Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại Chi nhánh MHB Hải Dương
giai đoạn 2009 - 2011..............................................................................................46
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB Hải Dương giai đoạn 2009 –
2011:........................................................................................................................ 48
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn của MHB Hải Dương giai đoạn 2009 - 2011....53
Bảng 2.4: Tình hình nguồn vốn huy động phân theo thời hạn gửi...........................53
Bảng 2.5: Tình hình nguồn vốn huy động phân theo loại tiền tệ.............................54
Bảng 2.6 - Tình hình nguồn vốn huy động phân theo loại khách hàng....................56
Bảng 2.7 : Tình hình thu nhập từ vốn huy động giai đoạn 2009- 2011................58
Bảng 2.8- Tình hình huy động vốn trên địa bàn Hải Dương năm 2009 - 2011........63

Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng vốn huy động tiền gửi..........................................50
Biểu đồ 2.2- Đồ thị biểu diễn cơ cấu nguồn vốn huy động của MHB Hải Dương
phân theo loại tiền tệ, từ năm 2009-2011.................................................................55
Biểu đồ 2.3: Đồ thị biễu diễn cơ cấu nguồn vốn huy động của MHB Hải Dương
theo phân loại khách hàng.......................................................................................56
Biểu đồ 2.4: Chênh lệch lãi suất bình quân giai đoạn 2009 - 2011......................59



1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển bền vững, lành mạnh và ổn định của hệ thống tài chính - ngân
hàng là điều kiện góp phần cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế, đặc biệt
trong xu hướng tồn cầu hóa hiện nay.
Hoạt động huy động vốn là hoạt động cơ bản và có ý nghĩa to lớn đối với bản
thân ngân hàng thương mại và đối với xã hội. Kết quả của hoạt động huy động vốn
là tạo ra nguồn tài nguyên để ngân hàng thương mại đáp ứng các nhu cầu cho nền
kinh tế. Trong thời gian gần đây, các ngân hàng thương mại Việt Nam phải đương
đầu với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn trong hoạt động huy động vốn khi mà
nguồn vốn nhàn rỗi của dân chúng và các tổ chức hiện nay đã và đang được phân
tán qua nhiều kênh huy động khác với hình thức ngày càng đa dạng và mang lại lợi
nhuận hấp dẫn hơn. Như đầu tư vào thị trường chứng khoán, thị trường bất động
sản, dự trữ vàng hoặc ngoại tệ mạnh, mua sản phẩm của các công ty bảo hiểm nhân
thọ, mua chứng chỉ quỹ đầu tư, trái phiếu doanh nghiệp, gửi tiết kiệm bưu điện...
Trong đó, Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sơng Cửu Long (Viết tắt: MHB) nói
chung và Chi nhánh MHB Hải Dương nói riêng cũng khơng tránh khỏi tình hình
chung là ngày càng gặp khó khăn hơn trong hoạt động huy động vốn. Riêng đối với
Chi nhánh Ngân hàng MHB Hải Dương, ngoài việc chịu ảnh hưởng mạnh bởi các
yếu tố cạnh tranh nêu trên do hoạt động trên địa bàn kinh tế năng động, chính sách
điều hành hoạt động huy động vốn của Chi nhánh còn bị chi phối bởi các qui định
từ phía Ngân hàng Nhà nước và từ phía Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sơng
Cửu Long – Hội sở. Vì vậy việc đưa ra được giải pháp để vừa tăng trưởng và vừa
đảm bảo hiệu quả trong hoạt động huy động vốn là hết sức khó khăn đối với Chi
nhánh Ngân hàng MHB Hải Dương trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt

như hiện nay.


2

Việc không phát triển tốt hoặc giảm sút nguồn vốn huy động sẽ ảnh hưởng
đến hoạt động của Chi nhánh MHB Hải Dương nói chung. Trong đó, hoạt động
chịu ảnh hưởng trực tiếp nhất là hoạt động tín dụng. Việc nguồn vốn để cho vay
giảm không chỉ làm giảm hiệu quả hoạt động Ngân hàng MHB, mà còn ảnh hưởng
đến nguồn tài nguyên để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất kinh
doanh, gián tiếp làm trì trệ sự phát triển của nền kinh tế, khi mà hiện nay thị phần
cho vay các dự án lớn, dài hạn trong nền kinh tế vẫn chủ yếu do các NHTM quốc
doanh thực hiện, trong đó có Ngân hàng MHB. Do vậy, việc nghiên cứu tình hình
phát triển hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng MHB Hải Dương
trong thời gian qua, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng và xem xét các yếu tố cạnh
tranh trong hoạt động này, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng MHB Hải Dương và của Ngân
hàng phát triển nhà đồng bằng sơng Cửu Long nói chung, trong giai đoạn tới là hết
sức cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy động
vốn của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân
hàng MHB Hải Dương.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh
Ngân hàng MHB Hải Dương.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hiệu quả huy động vốn, các nhân tố
ảnh hưởng, điều kiện phát triển và môi trường pháp lý tác động tới hiệu quả huy

động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng MHB Hải Dương. Qua đó đề xuất một số giải
pháp thúc đẩy sự phát triển và nâng cao hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh Ngân
hàng MHB Hải Dương trong bối cảnh tính cạnh tranh ngày càng gay gắt.


3

 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: thực trạng hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh ngân
hàng MHB Hải Dương.
- Phạm vi thời gian: các vấn đề liên quan tới hiệu quả huy động vốn, các
nhân tố ảnh hưởng, điều kiện phát triển và môi trường pháp lý tác động tới hiệu quả
huy động vốn của ngân hàng MHB Hải Dương trong khoảng thời gian từ năm 2009
đến năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, đề tài sử dụng phương pháp trong quá trình viết luận văn là: thống
kê, phân tích, tởng hợp, quy nạp, diễn dịch và so sánh. Trong đó, tác giả thống kê
tình hình hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng MHB Hải Dương. Trên cơ sở đó so
sánh và phân tích kết quả hoạt động qua các năm, phân tích các yếu tố tác động đến
hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng MHB Hải Dương. Từ đó đưa ra
giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng
MHB Hải Dương.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long – Chi nhánh Hải Dương
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu Long – Chi nhánh Hải Dương



4

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của ngân hàng thương mại
Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý cho
những người chủ sở hữu nó, tránh gây mất mát. Đổi lại, người chủ sở hữu phải trả
cho người giữ một khoản tiền cơng. Khi cơng việc này mang lại nhiều lợi ích cho
những người gửi, các đồ vật cần gửi ngày càng đa dạng hơn, dần dần, ngân hàng là
nơi giữ tiền cho những người có tiền. Khi xã hội phát triển, thương mại phát triển,
nhu cầu về tiền ngày càng lớn, tức là phát sinh nhu cầu vay tiền ngày càng lớn trong
xã hội. Khi nắm trong tay một lượng tiền, những người giữ tiền nảy ra một nhu cầu
cho vay số tiền đó, vì lượng tiền trong tay họ khơng phải bao giờ cũng bị đòi trong
cùng một thời gian, tức là có độ chênh lệch lượng tiền cần gửi và lượng tiền cần rút
của người chủ sở hữu. Từ đó phát sinh nghiệp vụ đầu tiên cơ bản nhất của ngân
hàng nói chung, đó là huy động vốn và cho vay vốn.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế, đặc biệt là ngân hàng thương mại. NHTM thường chiếm tỷ lệ lớn nhất về quy mô
tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Với mỗi quốc gia lại hình thành lên một
khái niệm về NHTM khác nhau.
Theo Luật ngân hàng Đan Mạch năm 1930: “Những nhà băng thiết yếu bao
gồm nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc,
các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền, đứng ra
bảo hiểm, ...”



5

Theo luật Ngân hàng Pháp năm 1941: “Ngân hàng thương mại là những xí
nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xun nhận của cơng chúng dưới hình thức ký
thác hay hình thức khác các số tiền mà họ thường dùng cho chính họ vào các
nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.”
Theo luật Mỹ: Ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch
vụ thanh tốn và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Tại Việt nam, Theo điều 20 Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2004:
“Hoạt động ngân hàng là hoạt đông kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cung cấp tín dụng
và cung ứng các dịch vụ thanh tốn”.
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan như nhận tiền gửi, sử
dụng tiền gửi để cung cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn”.
“Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm Ngân
hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách,
Ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”.
Như vậy có rất nhiều khái niệm khác nhau về NHTM nhưng tất cả các khái
niệm đều dựa trên hoạt động và dịch vụ cung cấp của ngân hàng cho khách hàng.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục và dịch vụ tài
chính đa hạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực
hiện nhiều chức nằng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế. Sự đa dạng trong các dịch vụ và chức năng của ngân hàng dẫn đến việc
chúng được gọi là các “Bách hóa tài chính” (financial department stores).
Vậy đặc điểm của ngân hàng thương mại là gì? có gì khác so với một

doanh nghiệp kinh doanh khác?


6

- Đặc trưng quan trọng nhất của NHTM là trung gian tài chính, sản phẩm là
dịch vụ tài chính nên có tính chất dễ thay đổi, dễ bị bắt chước, khơng có bản quyền.
- Nguồn vốn của NHTM có tính thanh khoản cao (do chủ yếu là tiền gửi) nên
hoạt động của NHTM chủ yếu là thị trường tiền tệ.
- Ngân hàng ln chịu sự kiểm sốt chặt chẽ của pháp luật vì nghiệp vụ ngân
hàng ln tiềm ẩn nhiều rủi ro. Để tiến hành hoạt động kinh doanh tiền tệ, điều
trước tiên là bản thân nhà kinh doanh phải có vốn lớn trong kinh doanh. Vốn của
NHTM đóng vai trị sống cịn trong việc duy trì các hoạt động thường nhật và đảm
bảo cho ngân hàng khả năng phát triển lâu dài. Ngân hàng là nơi tích trữ tiết kiệm
hàng đầu của công chúng - đặc biệt là tiết kiệm của cá nhân và hộ gia đình. Việc
thất thốt các khoản vốn này trong trường hợp ngân hàng phá sản sẽ trở thành thảm
họa cho rất nhiều cá nhân và gia đình. Nhưng hầu hết người gửi tiết kiệm lại thiếu
kiến thức chun mơn về tài chính và thiếu thơng tin cần thiết để đánh giá chính
xác. Vì vậy, các cơ quan quản lý phải có trách nhiệm tập hợp và đánh giá những
thông tin cần thiết để xác định tình hình tài chính thực sự của ngân hàng nhằm bảo
vệ người gửi tiền.
- Các NHTM đòi hỏi phải có tính chun mơn hố, chun nghiệp hố cao,
tính tập trung hố trong hoạt động.
- Các NHTM phải có hệ thống chi nhánh rộng khắp, cơ sở vật chất kỹ thuật
cao, đầu tư lớn.
- Đội ngũ nhân sự phải chuyên nghiệp, thân thiện với khách hàng. Các nhà
quản lý phải có năng lực cao trong việc xử lý nhanh chóng các vấn đề có khả năng
xảy ra trước khi nó gây nên ảnh hưởng tiêu cực đến với ngân hàng.
- Kinh doanh (KD) trong lĩnh vực tiền tệ là lĩnh vực KD rất nhạy cảm, chịu
tác động bởi rất nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền thống văn

hố… mỗi một nhân tố này có sự thay đổi dù là nhỏ nhất cũng đều tác động rất
nhanh chóng và mạnh mẽ đến mơi trường KD chung. Chẳng hạn: Chỉ cần một tin
đồn thổi dù là thất thiệt cũng có thể gây nên cơn chấn động rất lớn, thậm chí đe dọa


7

sự tồn vong của cả hệ thống các tổ chức tín dụng. Một NHTM hoạt động yếu kém,
khả năng thanh khoản thấp cũng có thể trở thành gánh nặng cho nhiều tổ chức kinh
tế và dân chúng trên địa bàn…
- Do hoạt động của các NHTM có liên quan đến tất cả các chủ thể, đến mọi
mặt hoạt động kinh tế - xã hội, cho nên, để tránh sự hoạt động của các NHTM mạo
hiểm nguy cơ đổ vỡ hệ thống, tất cả Ngân hàng Trung ương (NHTW) các nước đều
có sự giám sát chặt chẽ thị trường này và đưa ra hệ thống cảnh báo sớm để phòng
ngừa rủi ro. Thực tiễn đã chỉ ra những bài học đắt giá, khi mà NHTW thờ ơ trước
những diễn biến bất lợi của thị trường đã dẫn đến hậu quả là sự đổ vỡ của thị trường
tài chính - tiền tệ làm suy sụp toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và cung
cấp các dịch vụ quản lý cho cơng chúng, đồng thời nó cũng thực hiện nhiều vai trị
khác trong nền kinh tế. Thành cơng của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào năng
lực trong việc xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các
dịch vụ đó một cách có hiệu quả và bán chúng tại một mức giá cạnh tranh. Dưới đây
là một số hoạt động cơ bản của NHTM.
 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, vốn là nguyên liệu đầu vào cho
hoạt động của ngân hang. Ngoài vốn chủ sở hữu của NHTM thường chiếm tỷ trọng
nhỏ, ngân hàng thương mại còn phải huy động vốn từ các nguồn trong nền kinh tế:
- Nhận tiền gửi: Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân
hàng đã tìm kiếm mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay. Một trong những

nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm của khách
hàng – một quỹ sinh lợi được gửi tại ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần,
nhiều tháng, nhiều năm, đôi khi được hưởng mức lãi suất tương đối cao. Nguồn tiền
gửi này luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động của ngân hàng. Các Ngân
hàng phải trả lãi cho tiền gửi như phần thưởng cho khách hàng về việc khách hàng
hi sinh nhu cầu chi tiêu trước mắt để ngân hàng tạm thời sử dụng vốn trong một thời


8

gian nhất định cho việc kinh doanh. Ngoài ra, để thu hút được nhiều vốn cho kinh
doanh, các ngân hang thương mại cịn có các hình thức khuyến mại vật chất khác
như: Quà tặng, phiếu bốc thăm trúng thưởng…
- Nguồn đi vay: ngồi nhận tiền gửi là nguồn vốn chính thì ngân hàng
thương mại cịn huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá (t̉rái phiếu, kỳ
phiếu), vay ngân hàng Nhà nước (thông qua nghiệp vụ chiết khấu hoặc tái chiết
khấu), vay các tở chức tín dụng khác (qua thị trường liên ngân hàng hay thị trường
tiền tệ).
 Hoạt động sử dụng vốn
- Ngân quỹ: Ngân quỹ là tài sản có tính thanh khoản cao nhất. Chúng là: tiền
mặt trong két, tiền gửi tại các ngân hàng khác, tiền gửi tại NHTW. NHTM phải dự
trữ bắt buộc tại NHTW theo một tỷ lệ dự trữ bắt buộc cụ thể. Các Ngân hàng
thường duy trì ngân quỹ ở mức thấp nhất để đảm bảo tính thanh khoản vì tính sinh
lời của nó là thấp nhất. Các Ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các
doanh nghiệp và nhiều cá nhân. Nhờ đó ngân hàng có nhiều mối liên hệ chặt chẽ
với nhiều khách hàng. Từ kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong
việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ ngân quỹ,
trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và
tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khốn sinh lợi và
tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh tốn. Trong khi các

ngân hàng có xu hướng chun mơn hố vào dịch vụ quản lý tiền mặt cho các tổ
chức, hiện nay có một xu hướng đang gia tăng về việc cung cấp dịch vụ tương tự
cho người tiêu dùng. Sở dĩ có khuynh hướng này là vì các cơng ty mơi giới chứng
khốn, các tập đồn tài chính khác cung cấp cho người tiêu dùng tài khoản mơi giới
với hàng loạt dịch vụ tài chính liên quan.
- Cho vay: Tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản, là cơ sở để
tạo ra thu nhập, quyết định đến sự phát triển của ngân hàng. Ngay ở thời kỳ đầu, các
ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người
bán. Sau đó là bước chuyển tiếp từ cho vay chiết khấu thương phiếu sang cho vay
trực tiếp đối với các khách hàng có nhu cầu về vốn trong sản xuất kinh doanh.


9

Ngồi ra, ngân hàng cịn thực hiện cho vay đối với những cá nhân có nhu cầu tiêu
dùng, hướng tới họ như một khách hàng tiềm năng. Giờ đây tín dụng tiêu dùng là
một trong những loại hình tín dụng đem lại thu nhập khá cao và cũng là lĩnh vực mà
các ngân hàng quan tâm khai thác mở rộng.
- Đầu tư: Đây là hoạt động trong đó ngân hàng đem nguồn vốn của mình
trực tiếp tham gia vào kinh doanh một lĩnh vực nào đó. Các hình thức đầu tư của
ngân hàng như kinh doanh chứng khốn, góp vốn liên doanh…Ở Việt Nam, các
ngân hàng chủ yếu tham gia đầu tư ở mức độ đơn giản, chủ yếu là tham gia vào
kinh doanh chứng khốn vì có khả năng quay vịng vốn nhanh hơn cả so với các
hình thức đầu tư khác. Ưu điểm của nghiệp vụ này là ngân hàng trực tiếp tham gia
kinh doanh, nắm bắt nhanh chóng , chính xác các thơng tin để kịp thời có các biện
pháp khi thấy dấu hiệu khơng tốt, giúp giảm rủi ro cho nguồn vốn. Tuy nhiên để
thực hiện được nghiệp vụ này thì địi hỏi ngân hàng phải có vốn lớn, ổn định trong
lâu dài.
 Cung cấp các dịch vụ
Các ngân hàng xu hướng ngày càng mở rộng cung cấp các dịch vụ cho khách

hàng nhằm tăng thu nhập và chiếm thị phần, giúp đẩy nhanh chu chuyển vốn, tiết
kiệm thời gian, của cải cho xã hội…
- Dịch vụ bảo lãnh: đang ngày càng phát triển trong các ngân hàng do tính
tiện lợi cho cả ngân hàng và khách hàng. Do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các
khách hàng, nên ngân hàng có uy tín sẽ bảo lãnh cho khách hàng của mình trong
việc mua chịu hàng hoá, trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của các tổ
chức tín dụng khác,…
- Dịch vụ cho thuê két: Ngân hàng thực hiện lưu giữ hộ những tài sản tài
chính, bảo quản vàng và các giấy tờ có giá, các tài sản và các giấy tờ có giá khác
cho khách hàng trong két với nguyên tắc bí mật, an toàn và thuận lợi.
- Dịch vụ uỷ thác: Ngân hàng có rất nhiều chun gia trong lĩnh vực tài
chính, vì vậy nhiều cá nhân, doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản
lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác đã phát triển sang cả uỷ thác cho vay hộ,
uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư…


10

- Dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho
khách hàng, điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết hay
bị tàn phế. Hiện nay, ngân hàng thường bảo hiểm cho khách hàng thông qua các
liên doanh hoặc các thoả thuận đại lý kinh doanh độc quyền tại một cơng ty bảo
hiểm, qua đó ngân hàng sẽ nhận một phần thu nhập từ dịch vụ này.
- Dịch vụ mơi giới, đầu tư chứng khốn: Trên thị trường tài chính hiện nay
nhiều ngân hàng đang phấn đấu để trở thành một “Bách hố tài chính” thực sự, cung
cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép thoả mãn mọi nhu cầu tại một địa điểm. Đây
là lý do các ngân hàng cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và
các chứng khoán khác. Hiện nay có rất nhiều ngân hàng có cơng ty chứng khốn
riêng, hoạt động bài bản với quy mô lớn.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Tài khoản tiền

gửi giao dịch là tài khoản tiền gửi cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho
việc mua hàng hoá và dịch vụ. Việc đưa ra loại tài khoản này được xem là một
trong những bước đi quan trọng trong cơng nghiệp ngân hàng vì nó cải thiện đáng
kể hiệu quả của q trình thanh tốn - mở đầu cho thanh tốn khơng dùng tiền mặt,
tạo sự nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí, rút ngắn thời gian kinh doanh,
nâng cao thu nhập cho khách hàng. Khi ngân hàng mở rộng phạm vi thanh tốn, tiện
ích tạo ra cho khách hàng ngày càng nhiều khuyến khích khách hàng gửi tiền ngày
càng nhiều nhờ thanh toán hộ. Có nhiều hình thức thanh tốn được ngân hàng đưa
ra như séc, nhờ thu, nhờ chi, …
- Dịch vụ thông tin tư vấn: Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh riêng có của
hệ thống ngân hàng đã tạo cho nó lợi thế hơn hẳn trong việc cung cấp cho khách
hàng những lời khuyên tốt nhất về đầu tư, quản lý tài chính, thành lập, mua bán, sát
nhập doanh nghiệp, qua đó giúp khách hàng giảm thiệt hại và nâng cao thu nhập
cho khách hàng. Thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng khơng những thu được phí mà
cịn mở rộng quan hệ, nắm bắt chính xác tình hình kinh doanh của họ, từ đó đưa ra
quyết định cho vay, ngồi ra cịn củng cố, tăng cường vị trí, uy tín của ngân hàng
một cách hiệu quả nhất.


11

1.2. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Thực tế các năm qua cho thấy, hệ thống ngân hàng thương mại vẫn là kênh
huy động vốn chủ yếu cho đầu tư phát triển. Để có vốn cho vay, các NHTM đã huy
động vốn trong xã hội, vốn trong dân, vốn nước ngoài. Hệ thống ngân hàng huy
động vốn cho đầu tư phát triển bằng đa dạng các phương thức như: giải tỏa vốn
đọng trong số nợ xấu, phát hành cổ phiếu và trái phiếu tăng vốn điều lệ, thu hút tiền
gửi tiết kiệm và phát triển dịch vụ ngân hàng.

 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập
được, thuộc sở hữu của ngân hàng. Nó mang tính ổn định và căn cứ để quyết định
đến khả năng và khối lượng vốn huy động của ngân hàng. Nguồn hình thành loại
vốn này rất đa dạng tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của từng ngân
hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường, bao gồm:
- Nguồn vốn hình thành ban đầu: Vốn ban đầu hình thành khi ngân hàng
bắt đầu hoạt động với tính chất sở hữu và nguồn hình thành khác nhau. Nếu là ngân
hàng tư nhân thì đó là vốn do cá nhân tự bỏ ra; nếu là ngân hàng thuộc sở hữu Nhà
nước thì do ngân sách Nhà nước cấp; nếu là ngân hàng cổ phần thì do cổ đơng
thơng qua mua các cổ phần (hoặc cổ phiếu); nếu là ngân hàng liên doanh thì do các
bên tham gia liên doanh góp. Trường hợp của ngân hàng cổ phần có thể được hình
thành từ cổ phần thường và cổ phần ưu đãi. Vốn ban đầu thường phải tuân thủ các
qui định của NHNN. Các qui định thường nêu rõ số vốn tối thiểu - vốn pháp định
mà chủ ngân hàng cần phải có để bắt đầu kinh doanh ngân hàng. NHNN, luật
NHNN có qui định cụ thể cho từng loại ngân hàng trong từng điều kiện cụ thể. Vốn
thường khơng phải hồn trả. Các cổ đơng có thể bán cổ phiếu trên thị trường vốn
(thị trường chứng khoán). Các cổ phần thường được hưởng cổ tức cao hay thấp tuỳ
thuộc vào kết quả kinh doanh và chính sách phân chia lợi nhuận của ngân hàng.


12

- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Vốn chủ sở hữu hình
thành trong quá trình hoạt động. Bao gồm cổ phần phát hành thêm (hoặc ngân sách
cấp thêm) trong q trình hoạt động, lợi nhuận tích luỹ, thặng dư vốn, các quĩ ... Cổ
phần phát hành thêm, ngân sách cấp thêm: Ngân hàng có thể phát hành thêm cổ
phần (thường là cổ phần ưu đãi) hoặc xin cấp thêm vốn từ ngân sách để mở rộng
quy mô hoạt động, hoặc để chống đỡ rủi ro trong trường hợp cần phải duy trì thị giá
của cổ phiếu... Huy động vốn cổ phần từ cán bộ công nhân viên ngân hàng mình:

Hình thức huy động này huy động vốn từ chính những cán bộ cơng nhân viên trong
ngân hàng mình, làm cho họ trở thành những cổ đơng của ngân hàng và gắn chặt
quyền lợi với quyền lợi chung của ngân hàng. Đây là hình thức mang tính lâu dài và
ổn định cần được chú trọng.
- Các quỹ: Huy động từ lợi nhuận bổ sung, các quỹ dự phòng tài chính, quỹ
trợ cấp, quỹ khen thưởng là các loại quỹ khác. Nếu như lợi nhuận để lại của ngân
hàng đủ để đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn của mình thì thơng thường đây chính là
nguồn bổ sung quan trọng nhất. Nguồn bổ sung này có thể lấy trực tiếp từ các quỹ
như: Quỹ dự phịng tài chính, quỹ trợ cấp v.v... Mặc dù vậy khó nhất là phải xác
định được khi nào thì được phép trích lập từ các quỹ trên để làm nguồn vốn bổ
sung, tỉ lệ trích lập ra sao cho hợp lý.
- Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: Vốn bổ sung bằng phát
hành giấy nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu. Chúng mang nhiều tính chất
của một khoản nợ, thường bị giới hạn và kiểm soát chặt chẽ.
Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ so với vốn nợ, do đặc trưng trong
kinh doanh ngân hàng là huy động để cho vay. Theo quy định của NHNN Việt Nam
tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/tiền gửi tối thiểu là 1/20. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ, song Vốn
chủ sở hữu có vai trị rất quan trọng.
Vốn chủ sở hữu có vai trò bảo vệ người gửi tiền: Kinh doanh ngân hàng
thường xuyên đối đầu với rủi ro. Các khoản tổn thất của ngân hàng sẽ được bù đắp
bằng vốn chủ sở hữu. Như vậy, nếu quy mô vốn chủ sở hữu lớn, người gửi tiền và
người cho vay sẽ cảm thấy an tâm hơn về ngân hàng.


13

Vốn chủ sở hữu có vai trị tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động
cho ngân hàng: Như đã phân tích ở trên, để hoạt động điều kiện đầu tiên là ngân
hàng phải có được số vốn tối thiểu ban đầu. Số vốn này được sử dụng để mua sắm
trang thiết bị, nhập công nghệ, xây thêm chi nhánh, mở văn phịng đại diện...

Ngồi ra, Vốn chủ sở hữu có vai trị điều chỉnh các hoạt động của ngân
hàng: Rất nhiều quy định về hoạt động của ngân hàng có liên quan chặt chẽ với
Vốn chủ sở hữu như quy mơ nguồn tiền gửi được tính theo tỷ lệ với Vốn chủ sở
hữu... Vì vậy quy mơ và cấu trúc hoạt động của ngân hàng được điều chỉnh theo
vốn chủ sở hữu.
 Vốn nợ
Khác với các loại hình doanh nghiệp khác, vốn nợ của NHTM chiếm tỷ trọng
lớn hơn nhiều so với vốn của chủ và đây là loại vốn cơ bản để tài trợ cho các danh
mục tài sản của NHTM. Vốn nợ được huy động từ các nguồn tiền gửi, vay và một
số loại khác.
Tuỳ theo các tiêu chí, mục đích huy động khác nhau có các hình thức sau:
- Nếu phân theo loại vốn huy động gồm: huy động tiền gửi và tiền vay.
- Nếu huy động vốn phân theo loại tiền: huy động vốn nội tệ và ngoại tệ.
- Nếu phân theo phạm vi huy động: huy động vốn trong nước và nước ngoài.
- Nếu theo kỳ hạn huy động: huy động vốn ngắn, trung và dài hạn.
- Nếu phân theo đối tượng huy động vốn: huy động vốn từ các cá nhân, hộ
gia đình và từ các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, ...
Có thể nói nếu vốn chủ sở hữu có vai trò quan trọng để ngân hàng được đi
vào hoạt động và là đệm đỡ không thể thiếu của ngân hàng thì vốn nợ lại là yếu tố
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Trên cơ sở vốn nợ tạo
lập, ngân hàng sử dụng để cho vay, đầu tư vào chứng khoán, mua sắm tài sản cố
định, tiền gửi tại ngân hàng khác và phải được thực hiện dự trữ theo quy định để
đảm bảo khả năng thanh tốn. Qui mơ, cơ cấu của các nhóm tài sản này được xác


14

định một phần căn cứ vào qui mô, cơ cấu vốn nợ. Thêm vào đó, tính ổn định về chi
phí và thời hạn của vốn nợ quy định số tiền phải dự trữ là cơ sở cân nhắc đầu tư bao
nhiêu vào chứng khoán ngắn hạn nên cho vay với thời hạn nào, lãi suất bao nhiêu

để phù hợp với vốn.
Như vậy, vốn nợ có vai trị hết sức quan trọng trong việc quyết định danh
mục tài sản đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của NHTM. Ngồi ra, qui mô và
kết cấu của vốn nợ cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự an nguy hoạt động của NHTM.
Sự không phù hợp giữa việc huy động vốn từ bên ngoài và việc sử dụng vốn về thời
hạn, độ nhạy cảm với lãi suất, qui mô các loại tiền có thể dẫn tới các rủi ro về thanh
tốn, lãi suất, tỷ giá mà ngân hàng phải gánh chịu.
Tóm lại, qua những vấn đề được đề cập ở trên thì rõ ràng vốn có vai trị quan
trọng quyết định sự sống còn của một ngân hàng đặc biệt là vốn nợ. Để có được vốn
nợ thì hoạt động huy động vốn từ bên ngồi lại càng có vai trị hết sức quan trọng.

 Nguồn khác
Vốn khác là phần vốn phát sinh trong q trình thực hiện các nghiệp vụ
thanh tốn… Phần lớn các nguồn này ngân hàng không phải trả lãi. Tuy nhiên, chi
phí để có và duy trì chúng là rất đáng kể. Nhìn chung, các nguồn khác trong ngân
hàng thường không lớn. Bao gồm: Nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán và các
nguồn khác.
- Nguồn ủy thác: Các NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác như: ủy thác cho
vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ, … Các hoạt động
này tạo nên nguồn ủy thác tại ngân hàng, làm gia tăng nguồn vốn của ngân hàng.
- Nguồn trong thanh tốn: Các hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt có
thể hình thành nguồn trong thanh tốn (Séc trong q trình chi trả, tiền ký quỹ để
mở L/C, …); Những ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dư từ tiền của
các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay.
- Nguồn khác: các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả, ...


15

1.2.1.2. Các phương thức huy động vốn của ngân hàng thương mại

 Nhận tiền gửi
Nguồn tiền gửi là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và được dùng làm vốn để kinh doanh (“Ngân
hàng được nhận tiền gửi của các TCKT, cá nhân và các TCTD khác dưới hình thức
tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi khác” - Điều 45 Luật các
TCTD số 03/1997/QH10). Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau,
ngân hàng được quyền sử dụng và phải hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn. Nguồn
vốn này luôn biến động, tuy nhiên nó đóng vai trị rất quan trọng đối với mọi hoạt
động của ngân hàng.
Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải thanh toán khi khách hàng yêu
cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn. Quy mô tiền gửi rất lớn so
với các nguồn khác. Thông thường nguồn chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn và là
mục tiêu tăng trưởng hàng năm của ngân hàng. Tiền gửi là đối tượng phải dự trữ bắt
buộc, do vậy chi phí tiền gửi thường cao hơn lãi trả cho tiền gửi. Tiền gửi nhất là
tiền gửi ngắn hạn thường nhạy cảm với các biến động về lãi suất, tỷ giá, thu nhập và
nhiều nhân tố khác. Lãi suất cao là yếu tố kích thích các doanh nghiệp, dân cư gửi
và cho vay. Thu nhập gia tăng là điều kiện để gia tăng quy mô và thay đổi kỳ hạn
nguồn tiền gửi. Các yếu tố khác như địa điểm ngân hàng, các loại hình huy động...
đều ảnh hưởng tới quy mô và cấu trúc của nguồn tiền.
Tiền gửi phân loại theo kỳ hạn bao gồm:
- Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi giao dịch): Khi tiền mặt (hoặc Séc từ một
ngân hàng khác) được gửi vào ngân hàng A, nếu muốn sẽ có thể rút tiền ra hoặc chi
tiêu vào bất cứ lúc nào, ngân hàng A sẽ sắp xếp tiền gửi đó vào nhóm tiền gửi
khơng kỳ hạn, nghĩa là các khoản gửi với thời gian không xác định. Người vừa mới
gửi tiền vào buổi sáng, nếu cần có thể rút ra ngay vào buổi chiều. Nếu khơng có nhu
cầu sử dụng, có thể mười bữa nửa tháng hoặc một năm sau mới rút ra. Tính bất định
về thời gian gửi, cùng với đặc điểm có thể rút ra bất cứ lúc nào cần đã làm cho loại


16


tiền gửi này cịn có tên gọi tiếng Anh là Demand deposit. Tiền gửi khơng kỳ hạn có
lãi suất thấp hoặc không được trả lãi và bao gồm 2 loại sau:
+ Tiền gửi thanh tốn: Đó là khoản tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử
dụng để tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hoá, dịch vụ và các
khoản chi khác phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xun, an
tồn và thuận tiện. Đối với tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ
ba thường được thực hiện bằng séc hay chuyển khoản. Tài khoản vãng lai là tài
khoản có lúc dư nợ, có lúc dư có. Với tài khoản này, khách hàng cịn có thể được
ngân hàng đáp ứng nhu cầu tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Đứng
trên góc độ ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn là một khoản nợ mà ngân hàng luôn
phải chủ động trả cho khách hàng vào bất cứ lúc nào.
+ Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là các khoản tiền được ký gửi với mục
đích an tồn tài sản, khơng mang tính chất phục vụ thanh tốn. Khi cần thanh tốn
khách hàng có thể đến ngân hàng để chi tiêu. Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu của
khách hàng khi họ có nhu cầu rút tiền và chỉ được phép sử dụng tồn khoản chi khi
đã đảm bảo khả năng thanh tốn chi trả.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Khi gửi tiền vào NHTM theo tài khoản gửi có kỳ hạn,
điều ngân hàng cần biết trước tiên là gửi với thời gian bao lâu. Thông thường định
kỳ có thể là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm hoặc hơn nữa. Tại Việt Nam, các
khoản tiền gửi có kỳ hạn thường nằm trong khoảng 6 tháng đến 24 tháng. Nguyên
nhân vì các doanh nghiệp nước ta hầu hết thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ với
số vốn khơng lớn và tốc độ quay vịng vốn khá nhanh. Do vậy, họ khó có thể gửi
với kỳ hạn dài. Hơn nữa nếu gửi tiền có kỳ hạn càng dài mặc dù được hưởng lãi
suất cao hơn nhưng khi có nhu cầu rút tiền đột xuất thì khoản lãi suất mà ngân hàng
trả sẽ rất thấp, do phải chịu lãi suất phạt vì đã làm ảnh hưởng đến kế hoạch của ngân
hàng. Lãi suất mà ngân hàng trả cho tiền gửi có kỳ hạn thường là cao hơn nhiều so
với tiền gửi không kỳ hạn. Lý do ở đây là, khi đã thống nhất với ngân hàng rằng sẽ
gửi tiền trong khoảng thời gian nào đó, có đến hơn 80% những thân chủ đã giữ
được cam kết nói trên. Do vậy, NHTM hoàn toàn yên tâm sử dụng tiền gửi để cho




×