Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP sài gòn thương tín chi nhánh hưng đạo​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.01 KB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN THƢƠNG TÍN- CHI NHÁNH HƢNG ĐẠO

Ngành:

KẾ TOÁN

Chuyên ngành:

KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Giảng viên hƣớng dẫn : ThS.Châu Văn Thƣởng
Sinh viên thực hiện

: Huỳnh Thị Nhƣ Thảo

MSSV: 1311181554

Lớp : 13DKKT06

TP. Hồ Chí Minh, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM


KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN THƢƠNG TÍN- CHI NHÁNH HƢNG ĐẠO

Ngành:

KẾ TOÁN

Chuyên ngành:

KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Giảng viên hƣớng dẫn : ThS.Châu Văn Thƣởng
Sinh viên thực hiện

: Huỳnh Thị Nhƣ Thảo

MSSV: 1311181554

Lớp : 13DKKT06

TP. Hồ Chí Minh, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những số liệu và kết quả trình bày
trong khóa luận là trung thực, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu

trách nhiệm trƣớc nhà trƣờng về sự cam đoan này.
Tp Hồ Chí Minh ngày tháng

ii

năm 2017


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp em đã nhận đƣợc nhiều sự giúp đỡ
và ý kiến đóng góp nhiệt tình của thầy Châu Văn Thƣởng và các anh chị tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín (Sacombank) - Chi nhánh Hƣng Đạo.
Em xin chân thành cám ơn thầy Châu Văn Thƣởng – ngƣời đã hƣớng dẫn, giúp đỡ để
em có thể hoàn thành tốt bài luận tốt nghiệp.
Em xin cám ơn quý thầy cô Khoa Kế toán- Tài chính- Ngân hàng đã dạy dỗ và truyền đạt
cho em những kiến thức, kinh nghiệm của mình để góp phần giúp em có đƣợc nền tảng
kiến thức hỗ trợ cho việc thực tập tại đơn vị cũng nhƣ hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin cám ơn các anh chị ở bộ phận Xử lý giao dịch của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thƣơng Tín-Chi nhánh Hƣng Đạo đã hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp chắn chắn sẽ không tránh
khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc sự góp ý từ quý thầy cô.
Em xin chân thành cám ơn!
Tp Hồ Chí Minh ngày tháng

iii

năm 2017


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
1.1 Lý do chọn đề tài..................................................................................................... 1
1.2 Mục đích nghiên cứu............................................................................................... 2
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................................... 2
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................... 2
1.5 Kết cấu bài luận tốt nghiệp................................................................................... 2
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM

3
1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của NHTM..................................................... 3
1.1.1. Khái niệm NHTM......................................................................................... 3
1.1.2. Chức năng NHTM......................................................................................... 3
1.1.3. Vai trò NHTM............................................................................................... 4
1.2. Cơ sở lý thuyết về hoạt động huy động vốn...................................................... 4
1.2.1. Vốn của NHTM............................................................................................. 4
1.2.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM........................................................ 5
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quả huy động vốn của NHTM..............................7
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan............................................................................. 7
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan................................................................................. 8
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÕN THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH HƢNG ĐẠO................................................. 10
2.1.

Tổng quan về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín- CHI NHÁNH Hƣng

Đạo……………............................................................................................................... 10
2.1.1.

Giới thiệu về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín.................................10


2.1.2.

Bối cảnh thành lập Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín - Chi nhánh

Hƣng Đạo................................................................................................................. 11
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng tín- Chi nhánh Hƣng
Đạo……………………………………………………………………………………….12
2.1.4 Các sản phẩm huy động vốn………………………………………………….14
iv


2.1.4.1 Tiền gửi thanh toán.................................................................................... 14
2.1.4.2 Tiền gửi tiết kiệm...................................................................................... 17
2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hƣng Đạo từ 2013 đến 2015 . 26

2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín –
chi nhánh Hƣng Đạo....................................................................................................... 33
2.2.1.

Tình hình huy động tiền gửi thanh toán giai đoạn 2013 – 2015...................33

2.2.2.

Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm giai đoạn 2013 – 2015......................35

2.3 Nhận xét về hoạt động huy động vốn tại chi nhánh Hƣng Đạo..........................44
2.3.1.

Điểm mạnh................................................................................................... 44


2.3.2.

Điểm yếu...................................................................................................... 45

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÕN THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH HƢNG
ĐẠO................................................................................................................................ 47
3.1 Định hƣớng phát triển huy động vốn tại ngân hàng.............................................. 47
3.1.1 Định hƣớng chung........................................................................................... 47
3.1.2 Định hƣớng trong công tác huy động vốn........................................................ 48
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi
nhánh Hƣng Đạo............................................................................................................. 48
3.2.1.

Đầu tƣ phát triển công nghệ, cải tiến trang thiết bị...................................... 48

3.2.2.

Đẩy mạnh chiến lƣợc marketing, giới thiệu sản phẩm................................. 49

3.2.3.

Tăng cƣờng huy động vốn trung và dài hạn................................................ 50

3.2.4.

Tăng cƣờng huy động vốn từ doanh nghiệp................................................ 50

3.2.5.


Mở rộng thêm loại tiền gửi cho các sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn..............51

3.2.6.

Giảm bớt số tiền gửi tối thiểu cho một số sản phẩm tiết kiệm......................51

3.2.7 Một số giải pháp khác...................................................................................... 52
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 54
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

1

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

2

NHNN


Ngân hàng nhà nƣớc

3

CN

Chi nhánh

4

PGD

Phòng giao dịch

5

GDV

Giao dịch viên

6

DN

Doanh nghiệp

7

KHDN


Khách hàng doanh nghiệp

8

KHCN

Khách hàng cá nhân

9

CKH

Có kỳ hạn

10

KKH

Không kỳ hạn

11

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

vi



DANH SÁCH CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 2.1. Hệ thống PGD trực thuộc chi nhánh Hƣng Đạo

14

2

Bảng 2.2. So sánh sản phẩm “Tiết kiệm có kỳ hạn truyền thống”
của Sacombank – Chi nhánh Hƣng Đạo với sản phẩm tƣơng

18

đồng của Vietcombank, Vietinbank

3

Bảng 2.3. So sánh sản phẩm “Tiết kiệm Phù Đổng” của
Sacombank – Chi nhánh Hƣng Đạo với sản phẩm tƣơng đồng

22

của Vietcombank, Vietinbank


4

Bảng 2.4. So sánh sản phẩm “Tiết kiệm tích tài” của Sacombank
– Chi nhánh Hƣng Đạo với sản phẩm tƣơng đồng của

24

Vietcombank, Vietinbank
5

Bảng 2.5. Số liệu huy động vốn tại Sacombank CN Hƣng Đạo
giai đoạn 2013-2015

27

6

Bảng 2.6. Doanh số cho vay 2013-2015 của CN Hƣng Đạo

29

7

Bảng 2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank- Chi
nhánh Hƣng Đạo 2013-2015

31

8


Bảng 2.8. Tiền gửi thanh toán phân theo đối tƣợng giai đoạn
2013 – 2015

33

9

Bảng 2.9. Tiền gửi tiết kiệm phân theo kỳ hạn giai đoạn 2013 –
2015

35

10

Bảng 2.10. Tiền gửi tiết kiệm phân theo đối tƣợng khách hàng
giai đoạn 2013 – 2015

38

11

Bảng 2.11. Tiền gửi tiết kiệm phân theo loại hình sản phẩm giai
đoạn 2013 – 2015

40

vii



DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

1

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Sacombank- CN Hƣng Đạo

12

2

Biểu đồ 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank- Chi
nhánh Hƣng Đạo năm 2013-2015

32

3

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu TGTT giai đoạn 2013 – 2015

35

4

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu TGTK theo kỳ hạn giai đoạn 2013 – 2015


37

5

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu TGTK theo đối tƣợng khách hàng giai đoạn 2013
– 2015

38

6

Biểu đồ 2.5. Cơ cấu TGTK theo sản phẩm giai đoạn 2013 – 2015

41

viii


LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hiện đại hóa, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển góp phần thúc đẩy
kinh tế cũng nhƣ đời sống con ngƣời đƣợc nâng cao. Mọi thành phần kinh tế trong xã hội
đều ra sức đầu tƣ và phát huy nguồn lực góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, hàng
loạt công ty, nhà máy, khu công nghiệp… đƣợc thành lập. Với vai trò trung gian tài chính thì
hoạt động của ngân hàng cũng diễn ra sôi nổi cùng với đó là sự canh tranh giữa các ngân
hàng nội địa và sự tham gia của ngân hàng nƣớc ngoài( ANZ, HSBC, Standard
Chartered…). Hòa trong xu thế phát triển, ngân hàng Sacombank là một trong những ngân
hàng TMCP đầu tiên đƣợc thành lập tại thành phố Hồ Chí Minh. Sacombank luôn chú trọng
nâng cao nguồn lực. Với mục tiêu mở rộng mạng lƣới hoạt động và hiện đại hóa các chi
nhánh xây dựng Sacombank trở thành Ngân hàng bán lẻ hiện đại và đa năng hàng đầu khu

vực, toàn thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên của ngân hàng Sacombank nói chung và ngân
hàng Sacombank - CN Hƣng Đạo nói riêng luôn cố gắng phấn đấu và đổi mới để đem đến
nhiều giá trị cho khách hàng, cổ đông và các nhà đầu tƣ. Hiện nay hoạt động kinh doanh của
ngân hàng Sacombank rất đa dạng, quan trọng hàng đầu phải nói đến là hoạt động huy động
vốn. Vốn là yếu tố đầu vào quan trọng giúp doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh
doanh. Đối với ngân hàng vốn không những giúp cho ngân hàng thực hiện các hoạt động
kinh doanh mà còn là nguồn kinh doanh mang lại lợi nhuận bằng việc cấp tín dụng cho các
doanh nghiệp, cả ngành kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay các ngân hàng luôn cạnh tranh để
có thể tồn tại và phát triển. Vấn đề đặt ra cho các ngân hàng làm sao để có thể huy động
đƣợc nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Ngân hàng Sacombank đã và đang cố gắng thực
hiện các chiến lƣợc để có thể thu hút vốn và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả. Nhận
thức vai trò quan trọng của công tác huy động vốn tại ngân hàng trong thời điểm hiện nay vì
vậy tôi chọn đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thƣơng Tín - CN Hƣng Đạo” làm đề tài nghiên cứu để có thể vận dụng những kiến
thức đã học từ trƣờng cũng nhƣ những kiến thức có đƣợc từ thực tiễn sau những buổi thực
tập tại đơn vị.

1


1.2 Mục đích nghiên cứu
-

Tìm hiểu tổng quan về các hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sacombank và

-

Nghiên cứu thực trạng huy động vốn và những vấn đề liên quan đến huy động vốn

tại Ngân hàng Sacombank CN Hƣng Đạo.

-

Phân tích hoạt động huy động vốn từ đó đƣa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm

nâng cao tính cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn cũng nhƣ nâng cao hiệu quả
trong hoạt dộng kinh doanh của ngân hàng Sacombank CN Hƣng Đạo.
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thƣơng Tín CN Hƣng Đạo.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung vào mảng huy động vốn từ nguồn khách hàng
cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Cơ sở dữ liệu để nghiên cứu trong vòng 3 năm
từ 2013-2015.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phƣơng pháp định tính:
Phƣơng pháp định tính nghiên cứu thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Sacombank
CN Hƣng Đạo thông qua các biện pháp:
+ Thu thập thông tin, số liệu về huy động vốn qua các năm
+ Xử lý thông tin số liệu: thống kê, miêu tả, tổng hợp
+ Phân tích số liệu, đánh giá
1.5 Kết cấu bài luận tốt nghiệp.(gồm có 3 chƣơng)
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của NHTM.
Chƣơng 2: Thực trạng huy động vốn của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín - Chi
nhánh Hƣng Đạo.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thƣơng Tín - Chi nhánh Hƣng Đạo.

2


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM


1.1.

Khái niệm, chức năng và vai trò của NHTM

1.1.1. Khái niệm NHTM
Từ khi xuất hiện đã có những định nghĩa khác nhau về NHTM, tiêu biểu ở một số
quốc gia:
Ở Mỹ: “Ngân hàng thƣơng mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch
vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.”
Ở Pháp, theo đạo luật ngân hàng(1941) định nghĩa: “Ngân hàng thƣơng mại là những
xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thƣờng xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dƣới
hình thức ký thác, hoặc dƣới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ
trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.”
Ở Việt Nam: “Ngân hàng thƣơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phƣơng tiện thanh
toán."
Mỗi quốc gia có mỗi khái niệm riêng về NHTM, nhƣng nhìn chung các khái niệm
trên đều nói đến đặc trƣng của NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệvới hoạt động chính
là huy động vốn và sử dụng nguồn vốn huy động đó.
1.1.2. Chức năng NHTM
Trung gian tín dụng: Với hoạt động chính huy động vốn và sử dụng nguồn vốn



huy động để cho vay, NHTM đã thực hiện chức năng của mình mang vốn từ nơi thừa đến
nơi thiếu, không những đem lại lợi ích cho cả ngƣời gửi tiền và ngƣời đi vay mà còn
mang về lợi nhuận trên sự chênh lệch có đƣợc từ lãi cho vay và lãi huy động. Không
những vậy, hoạt động của NHTM còn góp phần phát triển nền kinh tế, hoạt động tín dụng

của ngân hàng giúp quá trình hoạt động sản xuất đƣợc thực hiện liên tục, việc mở rộng
quy mô cũng nhƣ sự thành lập của các công ty.
Chức năng trung gian tín dụng là chức năng quan trọng nhất cũng là yếu tố quyết
định sự duy trì và phát triển của NHTM, nó là cơ sở để thực hiện chức năng thanh toán và
chức năng tạo tiền.

3




Trung gian thanh toán: Tham gia vào quá trình thanh toán giữa các khách hàng,
NHTM với vai trò là ngƣời giữ tiền hộ cho tất cả khách hàng, thực hiện các khoản thanh
toán, chi hộ cho khách hàng.
Với chức năng trung gian thanh toán, NHTM đã thực sựu mang đến sự tiện lợi cho
khách hàng, giảm thiểu rủi ro, chi phí trong thanh toán đồng thời làm tăng tốc độ luân
chuyển vốn trong kinh doanh, các hoạt động kinh doanh đƣợc liên tục góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, NHTM cũng đem về nguồn lợi ích lớn từ việc thanh toán
không dùng tiền mặt của khách hàng, nó làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể
hiện bằng số dƣ tiền gửi của khách hàng.

Chức năng tạo tiền: Đây là hệ quả của chức năng trung gian tín dụng và chức năng
trung gian thanh toán, từ số tiền gửi tiết kiệm hay số dƣ trên tài khoản của khách hàng
sau khi giữ lại số tiền dự trữ bác buộc ngân hàng sẽ đem đi đầu tƣ hay cho vay phần còn
lại từ đó sẽ sẽ chuyển thành nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng khác. Món tiền này sẽ
xoay vòng trong hệ thống các ngân hàng thông qua chức năng thanh toán và tín dụng.
NHTM đã thực hiện chức năng tạo tiền của mình.
1.1.3. Vai trò NHTM
NHTM ngày càng đƣợc mở rộng về cả số lƣợng và chất lƣợng đã đáp ứng nhu cầu
ngày càng nhiều về vốn cũng nhƣ các dịch vụ ngân hàng góp phần thúc đẩy các hoạt

động sản xuất, phát triển niền kinh tế đất nƣớc. Bên cạnh đó NHTM còn có đóng góp lớn
cho ngân sách nhà nƣớc bằng việc đóng thuế và lợi nhuận mỗi năm. NHTM còn là công
cụ để nhà nƣớc điều tiếtvĩ mô nền kinh tế.Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán
giữa các NHTM trong hệ thống, các NHTM đã góp phần mở rộng hay thu hẹp lƣợng tiền
trong lƣu thông. Bằng hoạt động cung cấp tín dụng, NHTM thực hiện việc điều tiết các
luồng tiền, tập hợp, phân chia vốn của thị trƣờng một cách có hiệu quả.
1.2.

Cơ sở lý thuyết về hoạt động huy động vốn
1.2.1. Vốn của NHTM

Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ có đƣợc do ngân hàng tự tạo lập hay huy động
đƣợc nhằm mục đích kinh doanh bằng việc cho vay, đầu tƣ.
Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn ngân hàng tạo lập do các chủ sỡ hữu góp vào, nó cũng
đƣợc hình thành từ kết quả kinh doanh của ngân hàng.Tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong
nguồn vốn kinh doanh nhƣng nó là yêu cầu pháp lý khi thành lập ngân hàng, đây cũng
4


chính là tài sản đảm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vốn chủ sỡ hữu càng lớn
càng tạo lập đƣợc lòng tin từ khách hàng.Vốn huy động: là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM. Đó là nguồn tiền do NHTM huy động từ các tổ
chức và cá nhân trong xã hội. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này và có trách
nhiệm hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho khách hàng khi kết thúc kỳ hạn gửi hay khi khách hàng
có nhu cầu rút vốn.
Vốn đi vay: là nguồn vốn có đƣợc do NHTM vay từ NHNN, các NHTM khác hay các
tổ chức tín dụng nhằm mục đích bổ sung kịp thời nguồn vốn trong trƣờng hợp nguồn vốn
khả dụng thiếu cho hoạt động kinh doanh.
Vốn khác:
+ Vốn trong thanh toán: Là nguồn vốn mà ngân hàng tạo lập đƣợc trong quá trình

làm trung gian thanh toán.
+ Vốn tiếp nhận: Là số vốn ngân hàng thƣơng mại tiếp nhận từ ngân hàng nhà nƣớc
do tài trợ, uỷ thác đầu tƣ, làm đại lý, để cấp phát và cho vay các công trình tập
trung trọng điểm của Nhà nƣớc.
1.2.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM

Phân loại theo thời gian huy động
Vốn ngắn hạn: Là hình thức ngân hàng huy động vốn không kỳ hạn và vốn có kỳ hạn
từ một năm trở xuống.
Vốn trung hạn: Nguồn vốn huy động trên một năm đến ba năm. Vốn trung hạn đƣợc
NHTM huy động mục đích cho vay các tổ chức có nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất,
nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm.
Vốn dài hạn: Nguồn vốn này có thời gian huy động trên ba năm và đƣợc NHTM sử
dụng vào nhiệm vụ đầu tƣ phát triển theo định hƣớng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà
nƣớc nhƣ: đầu tƣ vào các dự án phục vụ quốc tế dân sinh, các dự án đổi mới thiết bị
công nghệ, xây mới các nhà máy… Lãi suất huy động vốn dài hạn thƣờng rất cao.

Phân loại theo đối tƣợng huy động
Huy động từ các tổ chức kinh tế: Với vai trò trung gian thanh toán, NHTM mở tài
khoản cho khách hàng, từ đó một lƣợng tiền lớn đƣợc hình thành từ các tài khoản của
khách hàng phục vụ nhu cầu thanh toán, sự đan xen giữa khoản phải thu và khoản phải
5


trả làm hình thành một nguồn vốn nhất định từ số dƣ tiền gửi của khách hàng. Đó là
nguồn vốn huy động có chi phí thấp, do đó nếu ngân hàng biết tận dụng sẽ đem đến hiệu
quả cao cho hoạt động kinh doanh của mình.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, những nguồn tiền đang chờ đến thời điểm
thực hiện kế hoạnh kinh doanh còn đƣợc các tổ chức tận dụng bằng việc gửi có kỳ hạn
vào ngân hàng để nhận đƣợc lãi suất. Tuy nhiên vốn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn của

doanh nghiệp thƣờng không cao do tính chất liên tục của hoạt động kinh doanh dẫn đến
ít khi doanh nghiệp có dƣ vốn trong thời gian dài.
Huy động từ tần lớp dân cƣ: mỗi gia đình, cá nhân đều có những khoản tiết kiệm, dự
phòng cho tƣơng lai, khi xã hội càng phát triển, thu nhập của ngƣời dân cao lên làm cho
khoản tiết kiệm cũng tăng. Ngân hàng nắm bắt đƣợc điều này và thực hiện nhiều hình
thức để có thể huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi của dân cƣ đáp ứng nhu cầu vốn trong
nền kinh tế đồng thời mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Vốn vay từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác: Nguồn vốn có đƣợc bằng cách vay
NHNN, các NHTM hay các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vay này thƣờng có lãi suất cao
do đó NHTM rất hạn chế vay, chỉ vay những lúc cấp bách cần vốn trong thời gian ngắn.

Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi của khách hàng
Tiền gửi không kỳ hạn: là hình thức gửi tiền vào ngân hàng mà không có sự thỏa thuận
trƣớc của khách hàng về thời điểm rút. Khách hàng có thể rút tiền bất kỳ lúc nào, do đó
loại tiền này khá biến động, ngân hàng không chủ động sử dụng loại tiền này mà phải
luôn dự trữ tiền để phục vụ nhu cầu rút khi khách hàng cần, đó là lý do lãi suất chi cho
loại tiền gửi này rất thấp.
Tiền gửi có kỳ hạn: là hình thức gửi tiền vào ngân hàng mà có sự thỏa thuận trƣớc
của khách hàng về thời điểm rút. Loại tiền này khá ổn định, ngân hàng có thể chủ động
sử dụng loại tiền này vào mục đích kinh doanh phù hợp với kỳ hạn gửi, do đó lãi suất
ngân hàng chi cho hình thức gửi có kỳ hạn khá cao.

Huy động bằng phát hành giấy tờ có giá
Trái phiếu ngân hàng: Là cam kết trả nợ cả góc và lãi của ngân hàng với chủ sỡ hữu
trái phiếu với mục đích huy động vốn trung và dài hạn.

6


Kỳ phiếu ngân hàng: Là giấy tờ có giá có hình thức giống trái phiếu ngân hàng

nhƣng là loại hình ngắn hạn nhằm phục vụ mục đích ngắn hạn của ngân hàng
1.3.

Các nhân tố ảnh hƣởng đến quả huy động vốn của NHTM

1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
-

Chính sách của nhà nƣớc: đây là nhân tố đánh thẳng đến chiến lƣợc huy động vốn

của ngân hàng. Khi nhà nƣớc khuyến khích huy động vốn, ngân hàng sẽ dựa vào các văn
bản pháp luật của nhà nƣớc để làm căn cứ cho việc tăng cƣờng huy động vốn, thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh. Ngƣợc lại, khi nhà nƣớc không khuyến khích công tác huy động vốn,
các chiến lƣợc huy động sẽ bị ngƣng lại buộc phải chuyển sang chiến lƣợc mới
-

Yếu tố chính trị: quốc gia có tình hình chính trị ổn định sẽ tạo sự an tâm cho ngƣời

dân làm ăn sinh sống, họ sẽ không có nhu cầu tích trữ nhiều tiền cho những tình huống
đặc Ngƣợc lại, với những quốc gia có tình hình chính trị bất ổn sẽ gây tâm lý hoang
mang, lo sợ cho ngƣời dân, do đó họ sẽ muốn nắm giữ tiền để phòng khi có bất trắc do
đó làm mất đi một lƣợng vốn huy động từ những khách hàng này.
-

Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế: Sự biến động của nền kinh tế ảnh hƣởng

đến quyết định gửi tiền của cá nhân, đơn vị có nguồn vốn nhàn rỗi gửi tiền vào ngân
hàng, mua vàng, USD tích trữ hay các tài sản có giá trị. Trong nền kinh tế lạm phát, đồng
tiền bị mất giá, ngƣời nắm giữ nhiều tiền sẽ có xu hƣớng mua vàng, ngoại tệ ổn định hay
các tài sản khác thây vì gửi tiền vào ngân hàng. Ngƣợc lại, với nền kinh tế phát triển ổn

định mặt nhiên tỷ lệ tiền gửi vào ngân hàng sẽ tăng lên bởi họ nhận đƣợc mức lãi suất
hợp lý cao hơn nhiều với mức lạm phát.
-

Nhân tố tiết kiệm trong nền kinh tế: ngày nay, xã hội ngày càng phát triển, ngƣời

dân có xu hƣớng tiết kiệm để đáp ứng nhu cầu hiện tại cũng nhƣ tƣơng lai. Lƣợng tiền
tiết kiệm đƣợc phụ thuộc vào thu nhập và nhu cầu thiết yếu của họ, nếu tỷ lệ gia tăng của
thu nhập cao hơn so với tỷ lệ gia tăng của nhu cầu thiết yếu thì tỷ lệ tiết kiệm sẽ tăng. Tuy
nhiên lƣợng tiền tiết kiệm này có đƣợc gửi vào ngân hàng hay không còn tùy thuộc vào
tâm lý của ngƣời dân, bởi họ có thể mua vàng, USD, hay tài sản khác để dự trữ.
-

Nhu cầu vốn của nền kinh tế: đất nƣớc trong quá trình hội nhập, nền kinh tế ngày

càng phát triển, nhu cầu mở rộng của doanh nghiệp, bên cạnh đó là sự thành lập của các
công ty, để thực hiện các hoạt động này thì nhu cầu về vốn là không thể thiếu. Với vai trò
trung gian về tiền tệ, NHTM sẽ đƣa tiền từ nơi thừa sang nơi thiếu bằng cách huy động
vốn để cấp tín dụng cho các doanh nghiệp cũng nhƣ cá nhân có nhu cầu. Do đó, vai trò
7


của NHTM là không thể thiếu và còn phải phát triển hơn nữa để đáp ứng nhu cầu ngày
càng nhiều của khách hàng.
-

Yếu tố văn hóa, xã hội, dân cƣ: mỗi quốc gia, mỗi vùng đều có một nền văn hóa

riêng. Những nơi có nền kinh tế phát triển, ngƣời dân có xu hƣớng gửi tiền vào ngân
hàng, điều này làm giảm rủi ro mất cắp khi nắm giữ tiền, bên cạnh đó họ còn nhận đƣợc

lãi cho việc gửi tiền; ngƣợc lại ở vùng nông thôn còn kém phát triển, ngƣời dân thích giữ
tiền hoặc vàng bởi họ không biết nhiều về ngân hàng, họ sợ những thủ tục rƣờm rà, sợ
rủi ro sẽ bị mất tiền.Ở những thành phố lớn, dân cƣ đông, mức thu nhập của ngƣời dân
cao, lƣợng tiền tiết kiệm sẽ nhiều hơn so với vùng nông thôn- nơi có mức sống thấp, đó
là lý do các ngân hàng tập trung nhiều ở các thành phố lớn.
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Uy tín của NHTM: Gửi tiền vào một ngân hàng lớn, có uy tín luôn là sự chựa chọn



ƣu tiên của khách hàng, bởi khách hàng cảm thấy yên tâm khi gửi. Mặc dù lãi suất có thể
thấp hơn so với các ngân hàng khác nhƣng khách hàng tin rằng tiền mình gửi sẽ tuyệt đối
an toàn,có thể nhận lại đƣợc khi cần. Đó là lý do các ngân hàng luôn cố gắng tạo một
hình ảnh tốt đẹp, uy tín đối với khách hàng.


Chính sách lãi suất cạnh tranh: lãi suất tiền gửi là yếu tố khách hàng rất chú ý khi
gửi tiền. Với các ngân hàng cùng cấp, ngân hàng có mức lãi suất cao hơn luôn đƣợc
khách hàng lựa chọn bởi mục đích của khách hàng khi gửi tiền là nhận đƣợc món tiền lãi.


Chính sách sản phẩm và mạng lƣới hoạt động: Tiền tiết kiệm đƣợc dự trữ cho các
nhu cầu trong tƣơng lai, bởi thế ngân hàng cần mở rộng các hình thức sản phẩm, các kỳ
hạn để khách hàng có thể lựa chọn một sản phẩm tiền gửi phụ hợp với nhu cầu của mình.
Bên cạnh đó mạng lƣới rộng khắp cũng là yếu tố đƣợc khách hàng quan tâm bởi sự
thuận tiện khi thực hiện gửi tiền một nơi gần nhất.


Chính sách quảng cáo: Để khách hàng biết đến ngân hàng thì công tác quảng cáo
là không thể thiếu. Xã hội ngày càng phát triển, công nghệ thông tin cũng tiên tiến, qua

các hình thức của phƣơng tiện thông tin đại chúng, ngân hàng có thể giới thiệu các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng đến khách hàng. Từ đó khách hàng biết đến, tìm hiểu và lựa
chọn đƣợc sản phẩm phù hợp với nhu cầu gửi tiền của mình.


Cơ sở vật chất, trang thiết bị: Cơ sở vật chất hiện đại, trang thiết bị mới, vận hành
tốt, các giao dịch của khách hàng đƣợc thực hiện nhanh chống thể hiện sự chuyên
nghiệp, tạo sự thoải mái cho khách hàng khi đến ngân hàng giao dịch.

8




Chính sách khác(chính sách khách hàng, dịch vụ ngân hàng…): Đội ngũ nhân viên

nhiệt tình, chuyên nghiệp luôn đƣợc khách hàng đánh giá cao, tạo sự hài lòng cho khách
hàng khi thực hiện giao dịch. Do đó để thu hút khách hàng thì hoạt động của nhân viên
ngân hàng là rất quan trọng ảnh hƣởng đến việc khách hàng có tiếp tục đến giao dịch ở
ngân hàng nữa hay không.
Không ngừng thu hút nguồn khách hàng mới nhƣng cũng không thể không quan
tâm đến khách hàng cũ, làm sao để giữ khách hàng lại là điều rất quan trọng. Bỡi lẽ đó
ngân hàng luôn có những chính sách ƣu đãi dành cho khách hàng thân thiết.

9


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÕN THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH HƢNG ĐẠO
2.1.


Tổng quan về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín- CHI NHÁNH Hƣng
Đạo
2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín




Logo:
Tên tổ chức: NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG

TÍN.






Tên tiếng Anh: SAIGON THUONG TIN COMMERICAL JOINT STOCK
BANK.
Tên viết tắt: SACOMBANK.
Địa chỉ trụ sở chính: 266 – 268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phƣờng 8, Quận 3,
TP.HCM.
Website: www.sacombank.com.vn.
Vốn điều lệ: 12.425.115.900.000 đồng (viết bằng chữ: Mƣời hai tỉ bốn trăm hai mƣơi
lăm triệu một trăm mƣời lăm ngàn chín trăm đồng) tại thời điểm 06/01/2015.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín (Sacombank) thành lập vào ngày 05/12/1991
tại thành phố Hồ Chí Minh từ việc hợp nhất ngân hàng Phát triển Kinh tế Gò Vấp cùng
với 03 hợp tác xã tín dụng là Tân Bình, Thành Công, Lữ Gia và chính thức đi vào hoạt

động ngày 21/12/1991 với vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng.
Năm 1996, Sacombank trở thành ngân hàng đầu tiên niêm yết cổ phiếu trên thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam với mệnh giá 200.000 đồng/cổ phiếu và cũng là ngân hàng TMCP
tiên phong niêm yết cổ phiếu tại HOSE (Sở giao dịch chứng khoán TPHCM) với mã
chứng khoán STB.
Sacombank là ngân hàng Việt Nam duy nhất khai thác các mô hình ngân hàng đặc thù
dành riêng cho phụ nữ (Chi nhánh 8 tháng 3) vào năm 2005 và cộng đồng ngƣời Hoa
(Chi nhánh Hoa Việt) vào năm 2007. Bên cạnh đó, Sacombank còn tiên phong mở rộng
mạng lƣới hoạt động đến vùng sâu vùng xa và ra cả ngoài biên giới, nhƣ thành lập chi
nhánh tại Lào và Ngân hàng con tại Campuchia

10


Kể từ sau khi sáp nhập ngân hàng TMCP Phƣơng Nam vào ngày 01/10/2015,
Sacombank thuộc Top 5 ngân hàng lớn nhất Việt Nam, chỉ sau 4 Ngân hàng Thƣơng mại
Nhà nƣớc, với tổng tài sản đạt 297.184 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt gần 24.506 tỷ đồng,
trong đó vốn điều lệ là 18.852 tỷ đồng, mạng lƣới hoạt động lên đến 564 điểm giao dịch
trên toàn quốc, Lào và Campuchia với tổng số cán bộ nhân viên là 16.007 nhân viên.
2.1.2. Bối cảnh thành lập Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín - Chi nhánh
Hƣng Đạo
Chi nhánh Hƣng Đạo là một trong những đơn vị đƣợc thành lập sớm nhất trong hệ
thống Sacombank (22/01/1992).
Chi nhánh Hƣng Đạo tiền thân là hợp tác xã tín dụng Thành Công, tên gọi đầu tiên là
chi nhánh Thành Công đặt tại số 56/3 Âu Cơ, phƣờng 9, quận Tân Bình. Nhân sự khi đó
chƣa đến 20 nhân viên cùng với máy móc, phƣơng tiện làm việc thô sơ, phần lớn là ghi
chép, cập nhật chứng từ sổ sách bằng tay, các nghiệp vụ ngân hàng trong giai đoạn này
cũng khá đơn giản.
Ngày 25/08/2003 chi nhánh Hƣng Đạo dời trụ sở về số 99A Nguyễn Văn Cừ,
phƣờng 2, quận 5 và hoạt động cho đến ngày hôm nay. Số dƣ huy động đạt 3.600 tỷ, dƣ

nợ cho vay đạt trên 5.500 tỷ, với số lƣợng nhân sự lên đến 183 nhân viên.
Trải qua 24 năm hình thành và phát triển, Sacombank – Chi nhánh Hƣng Đạo đã
khẳng định đƣợc vị trí của mình đối với khách hàng và thƣơng hiệu Sacombank tại địa
bàn. Với sức trẻ và nhiệt huyết, toàn bộ cán bộ nhân viên sống và làm việc với phƣơng
châm “Luôn đổi mới, luôn sáng tạo” để “Phải thành công, mãi thành công”.Các hoạt
động chính:

Nhận tiền gửi: không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.


Phát hành chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu để huy động vốn trong nƣớc và ngoài nƣớc.



Cấp tín dụng dƣới các hình thức:

-

Cho vay

-

Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhƣợng và giấy tờ có giá khác

-

Bảo lãnh Ngân hàng

-


Phát hành thẻ tín dụng

11





Bao thanh toán trong nƣớc; bao thanh toán quốc tế đối với các Ngân hàng đƣợc phép
thực hiện thanh toán quốc tế.
Các hình thức cấp tín dụng khác nhau khi đƣợc NHNN chấp thuận.



Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.



Cung ứng các phƣơng tiện thanh toán.



Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:

Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nƣớc bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ
thu, ủy nhiệm thu, thƣ tín dụng, thẻ Ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ.
Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi đƣợc
NHNN chấp thuận.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín - Chi nhánh
Hƣng Đạo

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Sacombank- CN Hƣng Đạo



Nhiệm vụ và chức năng các phòng ban tại chi nhánh Hƣng Đạo
Hiện tại, chi nhánh Hƣng Đạo gồm có: 01 Giám đốc, 03 Phó Giám đốc, 03 phòng

ban và 05 phòng giao dịch trực thuộc. Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của Sacombank – Chi
nhánh Hƣng Đạo khá đầy đủ với các phòng ban đảm nhiệm đƣợc hầu hết những nghiệp
vụ cần thiết cho hoạt động kinh doanh.
12




Giám đốc chi nhánh

Đây là chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm của Hội đồng quản trị ngân
hàng Sacombank.Chỉ đạo, điều hành, quản lý việc thực hiện mọi chiến lƣợc kinh doanh,
hoạt động của Sacombank – Chi nhánh Hƣng Đạo.Chịu trách nhiệm với Tổng giám đốc
về kết quả hoạt động của chi nhánh.


Phó giám đốc chi nhánh

Chức danh này thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm của Tổng giám đốc. Hỗ trợ điều
hành một số hoạt động của chi nhánh Hƣng Đạo dƣới sự ủy quyền của Giám đốc. Điều
hành một số phòng ban nhất định.



Phòng kinh doanh

Tìm kiếm và thu thập thông tin về khách hàng cho CN đồng thời giới thiệu, thuyết phục
khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của NH. Tham gia xây dựng chiến lƣợc kinh
doanh, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của các đơn vị vay vốn.
Phòng kinh doanh gồm có trƣởng phòng và các bộ phận sau:
- Bộ phận tín dụng: Chuyên viên khách hàng cá nhân, chuyên viên khách hàng
doanh nghiệp.
- Bộ phận tƣ vấn.
- Bộ phận thanh toán quốc tế.


- Bộ phận kinh doanh tiền tệ.
Phòng kế toán – quỹ:

Phòng kế toán-quỹ gồm có trƣởng phòng và các bộ phận sau:
+

Phòng kế toán là nơi tiếp nhận chứng từ, lƣu trữ số liệu. Hƣớng dẫn, kiểm tra việc

hạch toán kế toán tại CN và đơn vị trực thuộc. Thực hiện kế toán các khoản thu chi để
xác định lƣợng vốn hoạt động của ngân hàng, quản lý chi phí điều hành, quản lý thanh
khoản. Tổng hợp kế hoạch kinh doanh và lập kế hoạch tài chính.
+

Bộ phận ngân quỹ thực hiện thu chi theo chứng từ kế toán, cân đối thanh khoản,

thu đổi ngoại tệ, chiệu trách nhiệm bảo quản tiền.
+


Bộ phận xử lý giao dịch thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến quá trình thanh

toán, thu chi theo yêu cầu của khách hàng, phát hành các loại séc và dịch vụ thanh toán.

13




Phòng kiểm soát rủi ro:
Thực hiện hoàn chỉnh hồ sơ, kiểm soát các hồ sơ tín dụng đã đƣợc phê duyệt trƣớc

khi giải ngân, lập thủ tục giải ngân.
Thanh lý và lƣu trữ hồ sơ tín dụng, quản lý tình hình thu hồi nợ, hƣớng dẫn và hỗ trợ
kiểm soát về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.


Phòng giao dịch:

Phòng giao dịch là đơn vị trực thuộc CN, có con dấu, đƣợc phép thực hiện một phần hoạt
động của CN theo sự ủy quyền của giám đốc CN.
Hiện nay Sacombank – Chi nhánh Hƣng Đạo có 05 PGD trực thuộc:
Bảng 2.1. Hệ thống PGD trực thuộc chi nhánh Hƣng Đạo
Chi nhánh Hƣng Đạo

PGD Đồng Khánh

PGD Hồng Bàng

PGD 3 Tháng 2


PGD Minh Khai

PGD Lê Đại Hành

99A Nguyễn Văn Cừ, P.2, Q.5, TP.HCM
Tel: (08) 39 232 800
254-256-258 Trần Phú, P.8, Q.5, TP.HCM
Tel: (08) 38 384 126
517 Hồng Bàng, P.14, Q.5, TP.HCM
Tel: (08) 38 552 207
276 – 280 đƣờng 3/2, P.12, Q.10, TP.HCM
Tel: (08) 38 680 383
530 – 532 Nguyễn Thị Minh Khai, P.2, Q.3, TP.HCM
Tel: (08) 39 381 801
347 Lê Đại Hành, P.13, Q.11, TP.HCM
Tel: (08) 39 650 442

2.1.4. Các sản phẩm huy động vốn
2.1.4.1. Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là hình thức tiền gửi không kỳ hạn, ngƣời dùng có thể thực hiện các
giao dịch thanh toán qua Ngân hàng qua các phƣơng tiện: Séc lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm
14


chi, ủy nhiệm thu, chuyển tiền điện tử...nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh nhất cho
khách hàng.
Tiền gửi thanh toán đƣợc chia làm hai nhóm: Tiền gửi thanh toán cá nhân và tiền gửi
thanh toán doanh nghiệp.
Tiền gửi thanh toán cá nhân


Đặc điểm
+ Loại tiền gửi: VND, USD, EUR, AUD, CAD, CHF, GBP, JPY, SGD.
+ Số tiền gửi tối thiểu ban đầu: 50.000 VND, 0 ngoại tệ.
+ Lãi suất: theo biểu lãi suất không kỳ hạn của Sacombank
+ Phí dịch vụ: theo biểu phí hiện hành của Sacombank
+ Phí kiểm đếm: Áp dụng khi khách hàng rút tiền trong vòng 02 ngày làm
việc kể từ ngày nộp tiền mặt vào tài khoản.


Điều kiện và thủ tục
-



CMND/CCCD/Hộchiếu còn hiệu lực.

- Các giấy tờ khác (nếu có) theo yêu cầu của Sacombank.
Ƣu điểm sản phẩm
Khách hàng có thể linh hoạt rút tiền khi cần, rút hoặc gửi tại bất kỳ chi nhánh nào

của Sacombank.
Dùng để xác nhận khả năng tài chính cho khách hàng hoặc thân nhân đi du lịch, học
tập ở nƣớc ngoài.
Thuận tiện cho khách hàng khi thanh toán mua hàng, hợp đồng tài chính, lãi vay,
thanh toán tiền điện, nƣớc.
Thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài hệ thống Sacombank đơn giản, nhanh chóng
qua dịch vụ eBanking.



Nhƣợc điểm sản phẩm

Khách hàng gửi tiết kiệm không kì hạn chỉ đƣợc chi trả mức lãi suất thấp hơn rất
nhiều so với các sản phẩm tiết kiệm có kì hạn.
Tính thƣờng xuyên biến động số dƣ của loại tiền gửi này làm ngân hàng khó quản
lý việc sử dụng vốn.

15


Tiền gửi thanh toán doanh nghiệp

Đặc điểm

+ VNĐ: 1.000.000 VNĐ
+ USD: 100 USD
+ EUR: 100 EUR


-

Điều kiện và thủ tục
Đối tƣợng khách hàng:

Tổ chức Việt Nam đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tổ
chức nƣớc ngoài đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nƣớc mà

tổ chức đó đƣợc thành lập.
-


Thủ tục:



Ƣu điểm sản phẩm

-

Thủ tục đơn giản, thời gian xử lý nhanh chóng.

-

Mở tài khoản và giao dịch tại bất kỳ điểm giao dịch trong hệ thống Sacombank.

-

Có thể sử dụng vƣợt quá số dƣ trên tài khoản qua tiện ích Thấu chi.

-

Đƣợc cung cấp các tiện ích dịch vụ trên tài khoản nhƣ: Séc, Ủy nhiệm thu/chi, Ủy
thác thanh toán, Chi lƣơng, thanh toán hóa đơn, Internet Banking, Mobile
Banking, SMS.

-



An toàn và bảo mật.
Nhƣợc điểm sản phẩm


-

Khách hàng gửi tiết kiệm không kỳ hạn chỉ đƣợc chi trả mức lãi suất thấp hơn

rất nhiều so với các sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn.
-

Tính thƣờng xuyên biến động của loại tiền gửi này làm ngân hàng khó quản lý

việc sử dụng vốn

16


×