Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giải pháp gia tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ ở các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 109 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI...................................................................................................................4
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................4
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại......................................................4
1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.........................................5
1.2. DỊCH VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................................9
1.2.1. Quan điểm dịch vụ ngân hàng thương mại.............................................9
1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng thương mại.......................................11
1.3. ĐẶC TRƯNG CỦA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........13
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ NGÂN.......................................................................................................14
1.4.1. Dưới góc độ vĩ mơ................................................................................14
1.4.2 Dưới góc độ vi mơ:.................................................................................15
1.5. CÁC DỊCH VỤ ĐEM LẠI NGUỒN THU CHO NGÂN HÀNG...........18
1.5.1. Dịch vụ thanh toán trong nước.............................................................18
1.5.2. Dịch vụ thanh toán quốc tế.....................................................................19
1.5.3. Dịch vụ thẻ.............................................................................................19
1.5.4. Dịch cụ hối đoái.....................................................................................21
1.5.5. Dịch vụ ủy thác.....................................................................................22
1.5.6. Dịch vụ bảo hiểm..................................................................................23
1.5.7. Dịch vụ thông tin tư vấn.......................................................................23
1.5.8. Dịch vụ ngân hàng điện tử....................................................................24
1.5.9. Dịch vụ giữ hộ (còn gọi là dịch vụ cho thuê két sắt)...........................25
1.5.10. Dịch vụ địa ốc......................................................................................25
1.5.11. Dịch vụ lưu ký chứng khoán................................................................25


1.5.12. Dịch vụ ngân hàng giám sát.................................................................26
1.5.13. Dịch vụ chi trả kiều hối........................................................................27


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM...........................28
2.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM.....28
2.1.1. Dịch vụ Thẻ...........................................................................................28
2.1.2. Dịch vụ thanh toán:..............................................................................32
2.1.3. Dịch vụ ngoại hối..................................................................................34
2.1.4. Dịch vụ kiều hối:...................................................................................35
2.1.5. Dịch vụ khác:........................................................................................36
2.2. PHÂN TÍCH SWOT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ
CỦA NHTM VIỆT NAM...............................................................................37
2.3 THỰC TRẠNG PHÍ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM...........................................................................40
2.4. CÁC HẠN CHẾ TRONG VIỆC TĂNG THU PHÍ DỊCH VỤ CỦA CÁC
NHTM VIỆT NAM.........................................................................................42
2.4.1 Thiếu sự liên kết trong cộng đồng ngân hàng gây ra lãng phí và cung
cấp dịch vụ khơng thuận tiện:.........................................................................43
2.4.2. Tỷ lệ thanh tốn khơng dùng tiền mặt cịn thấp nên các ngân hàng chưa
thể khai thác hết tiềm năng của thị trường.......................................................45
2.5. CÁC HẠN CHẾ LÀ RÀO CẢN CHO VIỆC NÂNG CAO TỶ LỆ THU
PHÍ DỊCH VỤ CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM.............................................50
2.5.1. Bề dày kinh nghiệm..............................................................................50
2.5.2. Trình độ cơng nghệ...............................................................................51
2.5.3. Mạng lưới tồn cầu...............................................................................52
2.5.4. Hạn chế trong chiến lược phát triển của các NHTM Việt Nam............53


2.5.6. Hoạt động cạnh tranh khơng bình đẳng giữa các NHTM hoạt
động tại Việt Nam...........................................................................................56
2.6. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÁC NHTM VIỆT
NAM TRONG HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ NGÂN HÀNG.........57

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GIA TĂNG TỶ TRỌNG THU PHÍ DỊCH VỤ
TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM.....................................................................63
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG MANG TÍNH
HIỆN ĐẠI HÓA..............................................................................................63
3.1.1. Mở cửa thị trường ngân hàng nhằm tiếp cận trình độ, cách thức kinh
doanh ngân hàng hiện đại và lành mạnh hóa hoạt động cạnh tranh...........66
3.1.2. Phát huy nội lực của các ngân hàng để mang lại hiệu quả kinh
doanh, an toàn trong việc nâng cao tỷ trọng thu phí dịch vụ........................68
3.1.3. Cung cấp cho thị trường các dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện lợi...73
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM GIA TĂNG TỈ TRỌNG THU PHÍ DỊCH VỤ
CHO CÁC NHTM VIỆT NAM......................................................................75
3.2.1. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường và phát triển toàn diện các dịch vụ
mang lại nguồn thu cho NHTM.....................................................................75
3.2.2. Gia tăng hàm lượng công nghệ tin học vào các dịch vụ ngân hàng....83
3.2.3. Mở rộng các dịch vụ ngân hàng trực tuyến.........................................84
phát huy sức mạnh của ngành ngân hàng Việt Nam......................................88
3.2.5. Xây dựng môi trường kinh doanh khơng dùng tiền mặt......................89
3.2.6. Chuẩn hố quy trình cung cấp dịch vụ ngân hàng cho khách hàng....90
3.2.7. Đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ và ý thức phục vụ
khách hàng......................................................................................................92
3.2.8. Liên kết giữa ngân hàng và các đối tác ngoài ngành nhằm mang lại
các sản phẩm trọn gói cho khách hàng...........................................................93
3.2.9. Phát triển các dịch vụ ngân hàng được cung cấp tận nhà, trụ sở....95


khách hàng......................................................................................................95
3.2.10.Nâng cao năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam để triển khai
các hoạt động đầu tư trung và dài hạn............................................................97
3.3. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ:....................................................................97
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp lý liên quan đến hoạt động Ngân hàng trực

tuyến, thương mại điện tử...............................................................................97
3.3.2. Đầu tư của Nhà nước để xây dựng cơ sở hạ tầng cho hoạt động
thương mại điện tử........................................................................................100
3.3.3. Các giải pháp khác.............................................................................101


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và phát triển, Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO) - Tổ chức Thương mại đa phương lớn nhất
toàn cầu. Ngành ngân hàng là một trong những lĩnh vực được mở cửa mạnh
mẽ và phát triển nhất, nó là một kênh trung gian chuyển tải vốn ra thị trường
và điều chỉnh nguồn vốn của thị trường. Đồng nghĩa với đó, thị trường tài
chính - tiền tệ Việt Nam cũng là một sân chơi chung cho các Tổ chức Tín
dụng trong và ngồi nước, và từ đó, các ngân hàng nước ngồi sẽ được thiết
lập sự hiện diện thương mại của mình tại Việt Nam. Một hệ thống cạnh tranh
mới về dịch vụ cũng được khẳng định và chiếm lĩnh, các quan hệ thương mại
theo đó sẽ trở nên ngày càng phát triển và đa dạng. Điều này đã đặt ra những
đòi hỏi và thách thức đối với các ngân hàng thương mại trong nước.
Trong giai đoạn hiện nay, hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam
đang từng bước thiết chế cho mình các mạng lưới, đổi mới các hình thức hoạt
động, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ nhằm nâng cao sức cạnh tranh để có thể
đứng vững trên thị trường. Đối với các ngân hàng hiện đại và phát triển như
các nước ngoài, hoạt động dịch vụ phát triển rất mạnh, nguồn thu từ hoạt
động dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn và ảnh hưởng nhất định đến ngân hàng.
Trong khi đó, đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam, thu chủ yếu vẫn
tập trung vào các hoạt động truyền thống như cho vay, bảo lãnh, tiền gửi.
Nguồn thu từ các dịch vụ hoặc chưa có, chưa khai thác hết hoặc rất khiêm tốn

trong tổng thu của ngân hàng, trong khi, hoạt động tín dụng và bảo lãnh lại là
hoạt động có nhiều rủi ro và rủi ro cao. Cùng với đó là sự cạnh tranh ngày
càng mạnh mẽ từ các ngân hàng nước ngoài, sự yêu cầu ngày càng cao
của khách hàng, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần phải liên tục


2

đánh giá lại mình và cố gắng lập các giải pháp nhằm nâng tỷ lệ thu phí
dịch vụ trên tổng thu nhập nhằm mang lại sự phát triển bền vững cho
chính các ngân hàng Việt Nam. Xuất phát từ yêu cầu trên tôi chọn đề
tài: "Giải pháp gia tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ ở các Ngân hàng thương mại
Việt Nam”
Sự gia tăng được tỷ trọng thu phí dịch vụ của các ngân hàng thương mại
sẽ giúp các ngân hàng Việt Nam gia tăng nguồn thu, là điều kiện để các
ngân hàng nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng sản phẩm, ….. đồng thời
thu ngắn khoảng cách trong trình độ kinh doanh giữa ngân hàng trong nước
và các ngân hàng nước ngoài đang gia nhập ngày càng nhiều vào thị
trường kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam. Do vậy, theo quan điểm của
tôi, đề tài này hiện nay là hết sức cần thiết và có tính thực tiễn cao.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn.
-

Làm rõ những vai trị, nội dung cơ bản của các loại hình

dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng thương mại.
-

Tiến hành phân tích thực trạng thu phí dịch vụ tại Ngân


hàng thương mại Việt Nam.
-

Kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao tỷ trọng thu

phí dịch vụ tại Ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian tới.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của luận văn.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là hiện trạng, chất
lượng, mức độ hiệu quả của hoạt động kinh doanh dịch vị phi tín dụng của
các ngân hàng thương mại Việt Nam so với yêu cầu của khách hàng cũng
như so với khả năng, hiệu quả cung cấp dịch vụ của các ngân hàng nước
ngồi. Từ đó, các kiến nghị, đề xuất được đưa ra nhằm gia tăng tỷ lệ thu phí
dịch vụ trên tổng thu nhập của ngân hàng.


3

4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu thống kê, kết hợp giữa lý luận và
tình hình thực tế hoạt động của Ngân hàng. Đồng thời vận dụng phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp tổng hợp số liệu, phương
pháp so sánh, phương pháp đánh giá báo cáo tổng kết để đưa ra nhận định và
giải pháp.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Luận văn đã nêu được thực trạng của hoạt động cung cấp dịch vụ phi tín
dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam, qua phân tích đưa ra được
những nhận xét về những tồn tại và khó khăn của các ngân hàng Việt
Nam. Bên cạnh đó luận văn đã nêu lên được vai trò và tầm quan trọng của
việc gia tăng tỷ lệ thu phí dịch vụ trong tổng thu nhập của các ngân hàng
thương mại trong xu thế hội nhập với những giải pháp và kiến nghị cụ thể

phù hợp với tình hình thực tế.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức cịn hạn chế, luận văn khơng
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý Thầy
Cô và những người quan tâm đến lĩnh vực ngân hàng nhằm giúp hoàn thiện
các giải pháp trong công tác nghiên cứu và triển khai giải pháp sau này.
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, bảng biểu và các tài liệu tham
khảo, luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Tổng quan về dịch vụ ngân hàng của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động thu phí dịch vụ của Ngân hàng thương
mại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp gia tăng tỷ trọng dịch vụ của Ngân hàng thương
mại Việt Nam.


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.1.

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất đối với nền
kinh tế. Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ
hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Tuy nhiên, các yếu tố trên
không ngừng thay đổi. Thực tế, có rất nhiều tổ chức tài chính bao gồm có cả

các cơng ty kinh doanh chứng khốn, cơng ty mơi giới chứng khốn, quỹ hỗ
trợ và công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của
ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng cũng đang mở rộng phạm vi cung cấp dịch
vụ liên quan đến một số dịch vụ như bất động sản, mơi giới chứng khốn,
tham gia hoạt động bảo hiểm và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác. Do vậy, để
đưa ra định nghĩa chính xác về ngân hàng thương mại không phải là dễ dàng.
Theo Giáo sư Peter S.Rose trong cuốn “Quản trị ngân hàng thương mại”
thì Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh tốn – và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế.
Còn theo Ngân hàng Thế giới định nghĩa: Ngân hàng là tổ chức tài chính
nhận tiền gửi chủ yếu ở dưới dạng không kỳ hạn hoặc tiền gửi được rút ra với
một thông báo ngắn hạn (tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các khoản tiết
kiệm). Các Ngân hàng gồm có: Ngân hàng thương mại - chỉ tham gia vào các


5

hoạt động nhận tiền gửi, cho vay ngắn, trung và dài hạn; Ngân hàng Đầu tư hoạt động buôn bán chứng khoán và bảo lãnh phát hành; Ngân hàng Nhà ở cung cấp tài chính cho lĩnh vực phát triển nhà ở và nhiều loại khác nữa. Tại
một số nước cịn có các ngân hàng tổng hợp kết hợp hoạt động ngân hàng
thương mại với hoạt động ngân hàng đầu tư và đôi khi thực hiện cả dịch vụ
bảo hiểm.
Luật pháp nước Mỹ thì cho rằng” “Bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài
khoản tiền gửi cho phép khách hàng gửi tiền theo yêu cầu và cho vay đối với
tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại sẽ được xem là một ngân hàng”.
Còn theo Luật các Tổ chức Tín dụng ở Việt Nam, tại khoản 2 điều 20
quy định: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
Từ những định nghĩa nói trên có thể rút ra Ngân hàng là một trong

những định chế tài chính, mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài
chính, với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ
thanh tốn. Ngồi ra, ngân hàng còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả
mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng là một tổ chức cung cấp các dịch vụ cho công chúng và
doanh nghiệp. Do vậy, việc xác định đúng các dịch vụ mà xã hội có nhu cầu
và thực hiện tốt các dịch vụ đó sẽ góp phần đem lại thành công cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Ngân hàng thực hiện rất nhiều các nghiệp vụ khác nhau, trong đó có thể
kể đến một số hoạt động cơ bản như sau:
1.1.2.1.Huy động vốn.


6

Đây là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất đối với hoạt động
kinh doanh của một ngân hàng thương mại. Hoạt động nhận tiền gửi giúp
ngân hàng có được nguồn vốn để từ đó thực hiện các hoạt động kinh doanh
khác, đặc biệt là nghiệp vụ cho vay. Một trong những nguồn vốn quan trọng
là các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng. Khách hàng có những khoản
tiền nhàn rỗi tạm thời chưa có nhu cầu sử dụng có thể gửi vào ngân hàng
trong khoảng thời gian ngắn hoặc dài tuỳ nhu cầu dự kiến sử dụng trong
tương lai. Vì đây là nguồn vốn quan trọng, hơn nữa trong điều kiện cạnh tranh
ngày càng gay gắt nên các ngân hàng đã tìm mọi cách để huy động nguồn vốn
này bằng nhiều phương thức khác nhau đồng thời cố gắng đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của người gửi tiền.
Một nguồn vốn khác là lượng tiền trên các tài khoản tiền gửi giao dịch
mà ngân hàng có thể sử dụng trong thời gian khách hàng chưa cần dùng đến.
Đây là loại tài khoản tiền gửi cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho

việc mua hàng hoá, dịch vụ và các nhu cầu cá nhân khác. Ngoài ra, ngân hàng
cịn có thể huy động vốn từ nền kinh tế bằng việc phát hành các chứng khoán
nợ trên thị trường tài chính như: chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu. Để thu hút
được nguồn vốn này, ngân hàng thường phát hành các loại chứng khoán với
nhiều loại kỳ hạn, mức lãi suất khác nhau, có thể ghi danh hoặc khơng ghi
danh.
1.1.2.2.Cho vay.
 Chiết khấu
Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực
tế là cho vay đối với các doanh nhân địa phương thông qua việc mua bán các
khoản nợ của khách hàng (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân
hàng để lấy tiền trước). Ngày nay, không chỉ dừng lại ở chiết khấu thương


7

phiếu, các ngân hàng thương mại còn chiết khấu các chứng khốn đang cịn
thời hạn thanh tốn. Qua nghiệp vụ này các ngân hàng thu được lãi suất chiết
khấu, còn khách hàng được đáp ứng nhu cầu về vốn.
 Cho vay thương mại
Thay vì tài trợ gián tiếp dưới hình thức chiết khấu, các ngân hàng còn
cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người mua) giúp họ có vốn để
mở rộng sản xuất kinh doanh. Hình thức cho vay thương mại có thể là cho
vay ngắn hạn dự trữ hàng tồn kho, hoặc cho vay trung, dài hạn để đầu tư cho
việc mua máy móc, thiết bị, nhà xưởng.v.v…


Cho vay tiêu dùng
Trong giai đoạn đầu, các ngân hàng khơng nhiệt tình cho vay với các cá


nhân và hộ gia đình do có mức sinh lời khơng cao và nhiều rủi ro. Song sự gia
tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã hướng
các ngân hàng tới người tiêu dùng như là những khách hàng tiềm năng. Từ
sau chiến tranh thế giới thứ II, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong
những loại hình tín dụng có mức tăng trưởng nhanh nhất.
 Cho vay tài trợ dự án
Các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho chi
phí xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong ngành cơng nghệ cao. Do rủi ro
trong loại hình này nói chung là cao nên chúng thường được thực hiện qua
một công ty đầu tư cùng vlới sự tham gia của các nhà đầu tư khác để chia sẽ
rủi ro.
 Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (leasing)
Hiện nay, rất nhiều ngân hàng cho khách hàng kinh doanh quyền lựa
chọn mua các thiết bị, máy móc, thơng qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân


8

hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Các ngân hàng phát triển nghiệp
vụ này để phục vụ cho những khách hàng không đủ điều kiện vay như một
biện pháp bảo đảm an toàn vốn do tài sản trong thời gian thuê vẫn thuộc sở
hữu của ngân hàng.
 Tài trợ các hoạt động của chính phủ
Vào những năm đầu của cuộc cách mạng công nghiệp, khả năng huy
động vốn và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở thành tâm điểm
chú ý của các Chính phủ. Do vậy, thông thường ngân hàng được cấp giấy
phép thành lập với điều kiện phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ
nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được. Đây chính là
hình thức tài trợ cho khoản bội chi ngân sách (đặc biệt trong thời kỳ chiến
tranh thế giới hay khủng hoảng kinh tế).

1.1.2.3. Các hoạt động dịch vụ khác.
Bên cạnh nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại là cho vay và
nhận tiền gửi nhằm đem lại nguồn thu nhập cho ngân hàng từ chênh lệch lãi
suất giữa lãi suất cho vay thu được và lãi suất đầu vào phải trả thì các ngân
hàng cịn thực hiện nhiều hoạt động dịch vụ khác. Đó là các cơng việc trung
gian về tiền tệ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng về sinh lời, đầu tư, giữ
hộ hay đảm bảo an toàn tài sản…nhằm đem lại nguồn thu cho ngân hàng
thông qua phí dịch vụ.
Các dịch vụ ở đây bao gồm các dịch vụ truyền thống nhu thu đổi ngoại
tệ, dịch vụ thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế, dịch vụ bảo quản vật
có giá, cung cấp các tài khoản giao dịch, dịch vụ uỷ thác…Các dịch vụ mới
phát triển theo xu hướng ngân hàng hiện đại như tư vấn tài chính, quản lý
ngân quỹ, bảo lãnh…Các loại dịch vụ mới như giao dịch qua internet và thẻ
thông minh (Smart), dịch vụ bảo hiểm và kinh doanh chứng khoán cũng đang


9

được mở rộng. Nhìn chung, danh mục các dịch vụ do ngân hàng cung cấp tạo
ra một sự thuận lợi rất lớn cho khách hàng. Khách hàng có thể hồn toàn thoả
mãn tất cả các nhu cầu dịch vụ tài chính của mình thơng qua một ngân hàng
và tại một địa điểm.
1.2.

DỊCH VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.2.1. Quan điểm dịch vụ ngân hàng thương mại.
Dịch vụ ngân hàng cho đến nay vẫn chưa có sự minh định rõ ràng và cịn
nhiều cách hiểu khác nhau. Có ý kiến cho rằng ngành ngân hàng không trực
tiếp sản xuất ra của cải vật chất hoặc tinh thần cho xã hội nên được xếp là

ngành dịch vụ. Do vậy, tất cả các hoạt động của ngân hàng phục vụ cho
doanh nghiệp và công chúng đều được coi là dịch vụ ngân hàng.
Song, cũng lại có quan điểm cho rằng dịch vụ ngân hàng không thuộc
phạm vi kinh doanh tiền tệ và các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng theo chức
năng của một trung gian tài chính (nhận tiền gửi và cho vay) mà chỉ những
hoạt động khơng thuộc trung gian nói trên mới gọi là dịch vụ ngân hàng (như
chuyển tiền, môi giới kinh doanh chứng khoán, thu đổi ngoại tệ, quản lý tiền
mặt…).
Để hiểu về dịch vụ ngân hàng, trước hết cần làm rõ thuật ngữ dịch vụ:
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, dịch vụ là các hoạt động nhằm thoả
mãn những nhu cầu sản xuất kinh doanh và sinh hoạt. Còn trong cuốn "Lựa
chọn bước đi và giải pháp để Việt Nam mở cửa về dịch vụ thương mại" thì
khái niệm về dịch vụ lại được hiểu là các hoạt động của con người được kết
tinh trong giá trị của kết quả trong giá trị của các loại sản phẩm vơ hình và
khơng thể cầm nắm được.
Vậy, ta có thể thấy hai đặc trưng cơ bản của dịch vụ:


10

Thứ nhất, Dịch vụ là một sản phẩm.
Thứ hai, Dịch vụ là vơ hình (phi vật chất) khác với hàng hố là hữu hình.
Ngân hàng là một tổ chức tài chính, vậy thế nào là dịch vụ tài chính?
Dịch vụ tài chính là thuật ngữ được dùng để chỉ hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm và chứng khốn. Theo WTO, dịch vụ tài chính
là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính được một nhà cung cấp dịch vụ tài
chính cung cấp. Dịch vụ tài chính bao gồm mọi dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ
liên quan tới bảo hiểm, mọi dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác
(ngoại trừ bảo hiểm). Như vậy, dịch vụ ngân hàng được đặt trong nội hàm của
dịch vụ tài chính. Trong cuốn sách "Phát triển thị trường tài chính Việt Nam

trong tiến trình hội nhập" của Phó Giáo Sư - Tiến sỹ Thái Bá Cẩn và Tiến sỹ
Trần Nguyên Nam cho rằng: Dịch vụ ngân hàng gồm 11 loại hình: Nhận tiền
gửi, cung cấp các tài khoản giao dịch, quản lý tiền mặt, trao đổi ngoại tệ (dịch
vụ kiều hối), dịch vụ về tín dụng (chiếu khấu thương phiếu, cho vay tài trợ dự
án, cho vay tiêu dùng), dịch vụ uỷ thác, cho thuê tài chính, tư vấn tài chính,
dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp.
Tuy nhiên, dịch vụ ngân hàng cần được hiểu theo hai khía cạnh: Rộng và
hẹp.
Theo nghĩa rộng: Dịch vụ ngân hàng là toàn bộ hoạt động tiền tệ, tín
dụng, thanh tốn, ngoại hối…của hệ thống ngân hàng đối với doanh nghiệp
và công chúng. Quan niệm theo nghĩa rộng này được sử dụng để xem xét lĩnh
vực dịch vụ ngân hàng trong cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân của một
quốc gia. Quan niệm này phù hợp với cách phân ngành dịch vụ ngân hàng
trong dịch vụ tài chính của WTO và Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa
Kỳ cũng như nhiều nước phát triển.
Theo nghĩa hẹp: Dịch vụ ngân hàng chỉ bao gồm những hoạt động ngoài
chức năng truyền thống của định chế tài chính trung gian (nhận tiền gửi và


11

cho vay). Quan niệm này nên dùng trong phạm vi hẹp khi xem xét hoạt động
của một ngân hàng cụ thể để xem xét các dịch vụ mới phát triển như thế nào,
cơ cấu của chúng trong toàn bộ hoạt động của mình.
Trong bài này, dịch vụ ngân hàng được xem xét theo nghĩa hẹp, không
bao hàm hoạt động truyền thống của ngân hàng thương mại như huy động
vốn và cho vay. Các dịch vụ ngân hàng được đề cập ở đây là các hoạt động
gắn liền với việc thu phí, hưởng hoa hồng do các ngân hàng thương mại thực
hiện thông qua việc phục vụ các doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân nhằm
tăng nguồn thu cho ngân hàng.

1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng thương mại
Dịch vụ ngân hàng trước hết mang những đặc điểm chung của hoạt động
dịch vụ như: dịch vụ là vơ hình (phi vật chất). Tính vơ hình là đặc điểm để
phân biệt sản phẩm dịch vụ với các sản phẩm của ngành sản xuất vật chất
khác trong các ngành kinh tế. Bởi vơ hình nên sản xuất và cung ứng dịch vụ
diễn ra đồng thời nhưng không thể sản xuất hàng loạt và lưu giữ trong kho để
sau đó tiêu dùng.
Ngồi ra, dịch vụ ngân hàng có những đặc điểm nổi bật sau:
Một là, hoạt động dịch vụ khơng địi hỏi các ngân hàng thương mại phải
sử dụng nguồn vốn của mình. Đây là một thuận lợi lớn cho các ngân hàng
thương mại có vốn tự có hạn hẹp như các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Do vậy, việc mở rộng hoạt động dịch vụ các loại trở thành lĩnh vực rất cần
được các ngân hàng thương mại quan tâm triển khai.
Hai là, hoạt động dịch vụ của ngân hàng thương mại trực tiếp hoặc gián
tiếp làm tăng thu nhập của ngân hàng thơng qua việc thu phí, chênh lệch giá,
hoa hồng…


12

Nếu hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu nhập từ chênh lệch lãi suất
cho vay thu được và lãi suất đầu vào phải trả thì đối với các hoạt động dịch vụ
thu nhập được hình thành từ phí dịch vụ, chênh lệch giá, hoa hồng… (gọi
chung là phí dịch vụ).
Một số dịch vụ không đem lại nguồn thu trực tiếp cho ngân hàng nhưng
lại nhằm thúc đẩy sự phát triển dịch vụ khác hoặc tăng sức cạnh tranh của
ngân hàng nhằm lôi kéo khách hàng.
Hoạt động dịch vụ đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng thương mại do
chi phí ban đầu thường thấp. Đây được coi là một lĩnh vực kinh doanh hiệu
quả thu hút các ngân hàng thương mại hiện đại trên thế giới.

Ba là, hoạt động dịch vụ được xếp vào những lĩnh vực kinh doanh tương
đối an tồn, có rủi ro thấp. Vì thế, mở rộng hoạt động dịch vụ sẽ giúp ngân
hàng hạn chế những rủi ro như rủi ro lãi suất, đặc biệt là những rủi ro tín dụng
do tính chất thơng tin bất cân xứng của thị trường tài chính đem lại.
Bốn là, hoạt động dịch vụ ngân hàng đòi hỏi cơ sở hạ tầng tương xứng.
Các ngân hàng thương mại không thể triển khai hoạt động dịch vụ phục vụ
khách hàng cá nhân cũng như doanh nghiệp nếu cơ sở vật chất nghèo nàn,lạc
hậu. Hoạt động này gắn liền với sự phát triển của công nghệ hiện đại trong
lĩnh vực ngân hàng. Hơn nữa, đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình và thành
thạo trong các hoạt động nghiệp vụ cũng là đòi hỏi của hoạt động dịch vụ
ngân hàng.
Năm là, Các dịch vụ ngân hàng mang tính hỗ trợ cao, có mối liên kết
chặt chẽ với nhau. Sự ra đời và phát triển dịch vụ này là tiền đề cho sự ra đời
và phát triển của dịch vụ khác. Ví dụ: Dịch vụ thanh toán quốc tế phát triển đã
đẩy mạnh sự phát triển của dịch vụ mua bán ngoại tệ.v.v…


13

Nhờ đó, đã tạo nên sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các dịch vụ trong sự phát
triển dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng có thể cung cấp những dịch vụ trọn gói
cho khách hàng.
1.3.

ĐẶC TRƯNG CỦA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Các dịch vụ tài chính nói chung và dịch vụ ngân hàng nói riêng thường

có những đặc trưng cơ bản như sau:
- Tính vơ hình: các dịch vụ tài chính thường là một kinh nghiệm hay là
một q trình. Người mua dịch vụ tài chính thường khơng nhìn thấy hình thái

vật chất cụ thể của loại hình dịch vụ, và vì vậy rất khó đánh giá chất lượng và
so sánh như hàng hóa hữu hình khác trước khi mua, mà chỉ có thể cảm nhận
thơng qua các tiện ích của dịch vụ mang lại.
- Sản xuất và phân phối sản phẩm diễn ra đồng thời: chu kỳ một sản
phẩm thường được chia làm hai giai đoạn, đó là tạo ra sản phẩm và tiêu dùng
sản phẩm. Riêng đối với hàng hóa và các sản phẩm dịch vụ tài chính, chúng
tạo ra ngay khi khách hàng có nhu cầu và thường được bán trước khi chúng
được tạo ra.
- Dịch vụ ngân hàng do nhiều yếu tố cấu thành: Một sản phẩm dịch vụ
tài chính là sự kết hợp bởi nhiều yếu tố kể cả bên trong lẫn bên ngoài tổ chức
cung cấp. Yếu tố bên trong đó chính là nhân lực, tổ chức bộ máy xử lý và
phân phối sản phẩm, cơng nghệ… cịn yếu tố bên ngồi đó là người mua và
thể chế mơi trường. Ngồi ra, nhiều yếu tố cấu thành cịn thể hiểu đó là sự
tham gia của các NHTM, định chế tài chính phi ngân hàng trong q trình
cung ứng sản phẩm.
- Tính khơng ổn định về chất lượng: điều này hoàn toàn tùy thuộc vào
thời điểm cung cấp dịch vụ ngân hàng và nhân viên phục vụ.
- Tính dễ bị sao chép: dịch vụ ngân hàng về tính chất và hình thức rất dễ
bị sao chép do sản phẩm chỉ là một kinh nghiệm hay là một quá trình. Do vậy,


14

để nâng cao khả năng thu hút khách hàng, các NHTM thường phải thường
xuyên nghiên cứu để tạo tính độc đáo riêng cho dịch vụ mà ngân hàng mình
cung cấp.
1.4.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN


DỊCH VỤ NGÂN
1.4.1. Dưới góc độ vĩ mơ
1.4.1.1.Hệ thống pháp luật ngân hàng:
Hệ thống pháp luật ngân hàng cần phải được xây dựng hoàn chỉnh, đảm
bảo được sự đổng bộ, ổn định, minh bạch và phù hợp với thông lệ quốc tế,
theo kịp tiến độ của yêu cầu phát triển kỹ thuật công nghệ hiện đại và triển
khai rộng rãi các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Nếu bộ khung pháp lý không
thống nhất sẽ dẫn đến sự khác biệt giữa các quy định đối với những loại hình
ngân hàng khác nhau, điều này sẽ gây nên tình trạng các ngân hàng cạnh tranh
nhau khơng lành mạnh, có sự chịng chéo giữa các nghiệp vụ. Mặt khác, việc
ban hành các chủ trương chính sách khơng theo thơng quốc tế sẽ góp phần
hạn chế sự phát triển các sản phẩm dịch vụ qua ngân hàng và các hình thức
ngân hàng nước ngồi. Từ đó, dẫn đến việc làm giảm tốc độ phát triển của
ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
1.4.1.2.Các chính sách, cơ chế quản lý và năng lực điều hành của Ngân
hàng Nhà nước.
Ngày nay, sứ mệnh của hầu hết các Ngân hàng trung ương trên thế giới
là chịu trách nhiệm xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia thông
qua các công cụ và giải pháp nhằm đạt tới các mục tiêu chính sách đề ra; chịu
trách nhiệm về sự vận hành trôi chảy của hệ thống thanh tốn và sự bình ổn
của hệ thống tài chính và Ngân hàng trung ương là ngời cho vay cứu cánh
cuối cùng. Vì vậy, mục tiêuhoạt động đầu tiên và cũng là quan trọng nhất của
Ngân hàng trưng owng là mục tiêu chính sách tiền tệ. Mục tiêu cuối cùng của


15

chính sách tiền tệ hầu như thống nhất ở các nước đó là ổn định giá trị đồng
bản tệ, tạo tiền đề thúc đảy tăng trưởng kinh tế và tạo cơng ăn việc làm. Ngồi
các mục tiêu vĩ mơ này, tùy thuộc vào trạng thái của mỗi quốc gia trong từng

thời kỳ, các Ngân hàng trung ương cịn có thể lựa chọn cho mình thêm một số
mục tiêu cụ thể khác.
1.4.2. Dưới góc độ vi mơ:
1.4.2.1. Giá cả của sản phẩm dịch vụ:
Giá cả của các loại dịch vụ tài chính đóng vai trị quan trọng đối với các
chủ thể cung cấp dịch vụ, đồng thời nếu giá cả quá cao hay quá thấp đều có
tác động tiêu cực đến sự phát triển của thị trường dịch vụ tài chính. Trường
hợp giá cả các loại dịch vụ tài chính quá cao, khách sẽ gặp khó khăn trong
việc tiếp cận và sử dụng các loại hình dịch vụ tài chính; ngược lại trong
trường hợp giá cả các loại hình dịch vụ tài chính quá thấp thfi các chủ thể
cung cấp dịch vụ tài chính sẽ gạp khó khăn trong việc kinh doanh, nhiều khả
năng dẫn đến thua lỗ và phá sản. Như vậy, trong cả hai trường hợp trên đều
đưa đến tác động tiêu cực là thu hẹp thị trường tài chính.
Ngồi ra, giá cả cịn phụ thuộc vào mối quan hệ cung cầu trên thị trường,
mức độ cạnh tranh. Ta có thể thấy một quy luật chung sau:
 Nếu cung > cầu, giá cả dịch dịch vụ sẽ có khuynh hướng giảm để khuyến
khích thị trường tiêu dùng sản phẩm.
 Nếu cung < cầu: giá cả dịch vụ sẽ có khuynh hướng tăng, đặc bietj là trong
trường hợp thị trường độc quyền
 Nếu thị trường có sự tác động của quy luật cạnh tranh thì người tiêu dùng
sẽ được cung cấp một mức giá hợp lý nhất và cạnh tranh nhất. khi này giá của
sản phẩm có khuynh hướng ngày càng giảm.


16

Do đó, giá cả của các loại dịch vụ tài chính cần phải được xác định ở
mức thích hợp theo sự phát triển của nền kinh tế xã hội, của thị trường dịch
vụ tài chính.
1.4.2.2. Tiện ích của sản phẩm dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng.

Tiện ích của sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung ứng cho khách hàng cao
thì giá trị sản phẩm dịch của ngân hàng càng lớn, thỏa mãn tối đa nhu cầu
khác hàng. Tuy nhiên, mỗi khách hàng xem xét đánh giá giá trị sử dụng sản
phẩm dịch vụ ngân hàng rất khác nhau, tùy thuộc mức độ thỏa mãn nhu cầu
theo đặc điểm riêng của khách hàng, mức độ nhanh chóng, chính xác, dễ dàng
khi giao dịch; mức phí nghiepj vụ tùy theo sự chấp nhận của mỗi khách
hàng…
Một đặc tính đặc thù của hoạt động ngân hàng là tình trạng tài chính của
một ngân hàng phụ thuộc vào niềm tin của khách hàng. Giá trị sử dụng của
sản phẩm dịch vụ ngân hàng mang tính lợi ích cho khách hàng, đáp ứng nhu
cầu vốn cho sản xuất, thực hiện thanh toán, chuyển tiền tài trợ thuê mua…tạo
thuận lợi cho khách hàng hoạt đơng kinh doanh có lãi. Như đối với huy động
tiết kiệm thì cẩn phải biết là khách hàng rất quan tâm đến giá trị và tính hấp
dẫn của quà tặng khi gửi tiền tiết kiệm, đòng thời lãi suất (hay còn gọi là giá)
của sản phẩm hợp lý cũng là một yếu tố khiến khách hàng quan tâm. Để phát
triển và thành cơng trên thị trường tài chính Việt Nam khi có nhiều ngân hàng
nước ngịa góp mặt thì điều quan trọng nhất là tạo được lòng tin đối với khách
hàng bằng chất lượng dịch vụ. Mặt khác, ngan hàng cần tiếp cận gần hơn
người tiêu dùng thông qua mạng lưới hoạt động. Có như vậy, người dân trên
mọi miền đất nước mới có cơ hội sử dụng những sản phẩm, dịch vụ tiện ích
mà ngân hàng đem lại.
Do sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng quá tương đồng nên có sự
cạnh tranh về giá gay gắt, trong đó hầu hết các ngân hàng đề miễn giảm phí


17

dịch vụ và tạo thêm nhiều tiện ích cho khách hàng. Nồi ra, phong cách phục
vụ tận tình, thận thiện và mang tính chuyên nghiệp của nhân viên ngân hàng
sẽ góp phần tăng trưởng số lượng khách hàng và doanh số sản phẩm dịch vụ

ngày một nhiều hơn.
1.4.2.3. Năng lực tài chính của ngân hàng:
Năng lực tài chính của NHTM thể hiện ở quy mơ vốn, chất lượng tài sản
có, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời, khả năng tồn tại và phát triển
một cách an tồn khơng để xảy ra đổ vỡ hay phá sản. Hiện nay, năng lực tài
chính của các NHTM Việt nam cịn nhỏ, xuất phát điểm thấp về trình độ phát
triển thị trường, yếu về tiềm lực vốn, công nghệ, tổ chức lạc hậu và trình độ
quản lý thấp.
Đối với các NHTM với quy mơ cịn nhỏ, việc u cầu tăng vốn sẽ giúp
các ngân hàng nâng cao năng lực tài chính, dầu tư cơng nghệ và phát triển sản
phẩm dịch vụ…từ đó giúp nâng cao năng lực cạnh tranh, việc tăng vố phải đi
kèm với việc duy trì an ninh tài chính của ngân hàng. An ninh tài chính của
ngân hàng là trạng tháo các tài sản (tài sản nợ, tài sản có và tài sản rịng ổn
định, an tồn, vững mạnh và không khủng hoảng); biểu hiện trạng thái hoạt
động bền vững của các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.4.2.4. Mạng lưới hoạt động của ngân hàng:
Hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam chủ yếu là bán lẻ. Vì
vậy, mạng lưới giao dịch rộng khắp gần dân, sát dân, kề sát các doanh nghiệp,
bảo đảm tiện lợi trong giao dịch của khác hàng với ngân hàng sẽ là một lợi
thế cạnh tranh đối các NHTM trong nước. Do đó, việc mở rộng mạng lưới cần
tập trung tại các khu công nghiệp, khu đô thị mới, các khu vực kinh tế đang
phát triển. Ngoài ra, việc phát triển rộng khắp và có tốc độ nhanh mạng lưới
rút tiền tự động, hay còn gọi là giao dịch ngân hàng tự động trên máy ATM


18

cũng là biện pháp mở rộng thị trường, vươn lên chiếm lĩnh thị phần trước áp
lực cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài.
1.4.2.5. Các nhân tố khác:

Ngoài những nhân tố được để cập ở phần trên thì việc phát triển sản
phảm dịch vụ ngân hàng còn bị ảnh hưởng bởi những nhân tố sau: cơng nghệ
ngân hàng, chính sách nguồn nhân lực, chiến lược marketing hay xây dựng
thương hiệu cho ngân hàng, xác định lộ trình phát triển sản phẩm dịch ụ của
ngân hàng phù hợp với điều kiện thực tế của ngân hàng trong từng giai đoạn,

Với sự cạnh tranh về nguồn nhân lực trong ngành ngân hàng thì việc giũ
và thu hút nhân tài dịi hỏi các ngân hàng phải có một chính sách nguồn nhân
lực hợp lý, đáp ứng được một số yêu cầu cơ bản như: mức lương, sự ưu đãi,
mơi trường làm việc,…Ngồi ra, các chiến lược Marketing với những chương
trình khuyến mãi, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ đã và đang làm cho thị
trường tài chính dịch vụ ngân hàng sơi dộng trong thời kỳ cạnh tranh giữa
ngân hàng nội địa và ngân hàng nước ngoài, giữa các ngân hàng trong nước
với nhau.
1.5.

CÁC DỊCH VỤ ĐEM LẠI NGUỒN THU CHO NGÂN HÀNG.

Trong phạm vi của bài luận văn này, các khái niệm “dịch vụ”, “sản phẩm
dịch vụ” được đưa ra để chỉ các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng của các ngân
hàng thương mại.
1.5.1. Dịch vụ thanh toán trong nước
Ngân hàng, với mạng lưới hoạt động rộng khắp cùng với sự hoạt động
được quản lý, giám sát của ngân hàng trung ương, đã chứng minh lợi thế
và uy tín của mình trong việc làm trung gian thanh toán cho các khách hàng
của mình. Hoạt động thanh tốn trong nước qua ngân hàng của cá nhân,
doanh nghiệp vì thế mà đơn giản và rẻ hơn rất nhiều do ngân hàng có khả


19


năng chia sẻ chi phí về mạng lưới, thiết bị, tiền lương của mình cho một số
lượng khổng lồ các giao dịch chuyển tiền trong nước được thực hiện
thông qua hệ thống ngân hàng. Mặc dù dịch vụ này thông thường có mức
phí trên một giao dịch khơng cao nhưng do số lượng giao dịch lớn, số tiền
phí thu được khơng phải là nhỏ. Ngồi ra, nhờ có dịch vụ thanh tốn trong
nước mà các ngân hàng thương mại cịn khai thác được số dư tiền gửi các
khách hàng với chi phí khá thấp.
1.5.2. Dịch vụ thanh tốn quốc tế
Khách hàng khi tham gia quá trình mua bán với các đối tác nước ngồi
thơng thường sẽ sử dụng các dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng như
các bảo lãnh của ngân hàng để có thể mua hàng trả chậm từ bạn hàng
nước ngoài, ngân hàng cũng tham gia rất nhiều vào các hoạt động thanh
toán của các các doanh nghiệp nhằm mang lại các tiện ích an tồn thuận
tiện cho khách hàng của mình như các hình thức thanh tốn DP, DA,
LC…, thơng qua việc tham gia này, các ngân hàng cũng thu được các loại
phí từ khách hàng và nâng cao uy tín của mình đối với các đối tác nước
ngoài.
1.5.3. Dịch vụ thẻ
Là một dịch vụ ngân hàng đa tiện ích ra đời trên nền tảng công nghệ
mới. Thẻ được xem là một phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt, được
phát hành bởi các ngân hàng, các định chế tài chính mà người chủ thẻ có thể
sử dụng để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ, chuyển khoản, vấn tin số dư
hoặc rút tiền mặt và vơ số tiện ích khác tại các ngân hàng, các đại lý ngân
hàng, các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ hoặc các máy rút tiền tự động
(ATM).
Hiện nay trên thế giới cũng như tại Việt Nam, có rất nhiều loại thẻ khác
nhau, với những đặc điểm cũng như công dụng rất đa dạng và phong phú.



20

Từ đó, thẻ có thể phân loại theo một số tiêu chí sau:
+ Phân loại theo cơng nghệ sản xuất, có ba loại thẻ: Thẻ khắc chữ nổi,
thẻ băng từ (Magnetic stripe) và thẻ thơng minh hay cịn gọi là Smart card
+ Phân loại theo chủ thể phát hành, có hai loại thẻ: Thẻ do Ngân hàng
phát hành (Bank card) và thẻ do Tổ chức phi ngân hàng phát hành
+ Phân loại theo hạn mức tín dụng, có hai loại thẻ: Thẻ vàng (Gold card)
và thẻ chuẩn (Standard card).
+ Phân loại theo phạm vi sử dụng, có hai loại thẻ: Thẻ nội địa (thẻ ATM)
do các ngân hàng trong nước phát hành, chỉ sử dụng trong phạm vi lãnh thổ
Việt Nam và thẻ quốc tế được lưu hành trên toàn thế giới và rất phổ biến tại
các nước phát triển.
Ngày nay hai loại thẻ Visa và Master được sử dụng phổ biến và chiếm
lĩnh hoàn toàn thị trường thẻ NH trên thế giới về số lượng phát hành và doanh
số thanh tốn.
+ Phân loại theo tính chất thanh tốn của thẻ, có hai loại thẻ: Thẻ tín
dụng (Credit card) và thẻ ghi nợ (Debit card).
* Thẻ tín dụng: Là thẻ được sử dụng để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch
vụ hoặc rút tiền với tính năng nổi bật là nhà phát hành thẻ cho người tiêu
dùng mượn tiền để trả cho người bán hàng, rồi trả lại sau. Thẻ tín dụng cho
phép người tiêu dùng có thể "xoay vịng" món nợ với chi phí là tiền lãi.
* Thẻ ghi nợ: Là thẻ được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
hoặc rút tiền mặt với số tiền sử dụng là số dư có trên tài khoản cá nhân.
Việc phát hành và thanh tốn thẻ của các NHTM góp phần quan trọng
cho NHTM trong công tác huy động vốn, tăng thu dịch vụ và có thể tập trung
vốn tiền gửi vào ngân hàng, giảm thiểu rủi ro, chống tham nhũng, trốn thuế…
Phát triển dịch vụ thẻ cũng là một biện pháp để tăng vị thế của một ngân
hàng trên thị trường. Ngồi việc xây dựng được một hình ảnh thân thiện với



21

từng khách hàng cá nhân, quảng bá thương hiệu của các NHTM, việc triển
khai thành công dịch vụ thẻ cũng khẳng định sự tiên tiến về công nghệ của
một ngân hàng. Các sản phẩm dịch vụ thẻ có tính chuẩn hóa, quốc tế hóa cao
là những sản phẩm dịch vụ thực sự có khả năng cạnh tranh quốc tế trong quá
trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực. Chính vì vậy, dịch vụ thẻ đã và
đang được các ngân hàng hoạt động tại Việt Nam nhìn nhận như là một lợi
thế cạnh tranh hết sức quan trọng trong cuộc đua nhắm tới khối thị trường
dịch vụ NH.
1.5.4. Dịch cụ hối đoái.
1.5.4.1. Giao dịch hối đoái giao ngay.
Giao dịch hối đoái giao ngay (Spot) là giao dịch mua, bán một số lượng
ngoại tệ giữa ngân hàng và khách hàng theo tỷ giá xác định tại thời điểm
giao dịch và thực hiện thanh toán trong hai ngày làm việc tiếp theo kể từ
ngày thực hiện giao dịch.
Quy trình giao dịch:
Thực hiện giao dịch mua ngoại tệ giao ngay: Vào ngày giá trị của xác
nhận giao dịch mua bán ngoại tệ, khách hàng chuyển số tiền thanh toán để
mua ngoại tệ vào tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân
hàng. Sau đó, ngân hàng sẽ thực hiện ghi có số ngoại tệ mua vào tài
khoản tiền gửi thanh toán (hoặc tài khoản nợ vay của khách hàng) đồng
thời ghi nợ số tiền thanh toán tương ứng từ tài khoản tiền gửi thanh toán của
đồng tiền thanh toán của khách hàng. Số tiền ngoại tệ mua sẽ được ngân
hàng thực hiện giao dịch theo yêu cầu của khách hàng (thanh toán L/C,
chuyển tiền ...)
1.5.4.2.Giao dịch hối đoái kỳ hạn.
Giao dịch hối đoái kỳ hạn (Forward) là giao dịch trong đó ngân



×