MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN.....4
1.1 Lý luận chung về Thu nhập và thuế Thu nhập cá nhân...........................4
1.1.1 Khái niệm thu nhập, phân loại thu nhập...........................................4
1.1.1.1 Khái niệm thu nhập...................................................................4
1.1.1.2 Phân loại thu nhập.....................................................................5
1.1.2 Khái niệm và các yếu tố cơ bản của thuế TNCN.............................7
1.1.2.1 Khái niệm về thuế TNCN..........................................................7
1.1.2.2 Các yếu tố cơ bản của thuế TNCN...........................................7
1.1.3 Đặc điểm của thuế TNCN..............................................................13
1.1.4 Vai trò của thuế TNCN trong nền kinh tế......................................13
1.1.5 Mối quan hệ giữa thuế TNCN và thuế TNDN...............................15
1.2 Sự cần thiết ban hành, sửa đổi chính sách thuế TNCN tại Việt Nam.. .16
1.3 Bài học về xây dựng, thực hiện chính sách thuế TNCN của một số nước
trên thế giới và kinh nghiệm áp dụng ở Việt Nam......................................17
1.3.1 Luật thuế TNCN tại Trung Quốc...................................................19
1.3.2 Luật thuế TNCN tại Nhật Bản........................................................20
1.3.3 Luật thuế TNCN tại Thái Lan........................................................20
1.3.4 Luật thuế TNCN tại Pháp...............................................................21
1.3.5 Bài học kinh nghiệm để hồn thiện chính sách thuế TNCN ở Việt
Nam.........................................................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN Ở VIỆT NAM....................................................................................26
2.1 Chính sách thuế Thu nhập cá nhân tại Việt Nam giai đoạn trước năm
1990.............................................................................................................26
2.1.1 Thời kỳ phong kiến, thực dân trước Cách mạng Tháng 8..............26
2.1.2 Thời kỳ trước 30/4/1975 ở miền Nam Việt Nam...........................29
2.2 Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2008-Pháp lệnh thuế TNĐVNCTNC29
2.2.1 Nội dung cơ bản của Pháp lệnh thuế TNĐVNCTNC....................29
2.2.1.1 Giai đoạn năm 1990 – trước năm 1994...................................30
2.2.1.2 Giai đoạn từ năm 1994 – trước năm 2004...............................32
2.2.1.3 Giai đoạn từ năm 2004 – năm 2008........................................33
2.2.2 Đánh giá thực trạng áp dụng thuế TNĐVNCTNC.........................35
2.2.2.1 Kết quả đạt c:....................................................................35
2.2.2.2 Hn ch....................................................................................39
2.3 Luật thuế Thu nhập cá nhân ở ViÖt Nam............................42
2.3.1 Nội dung cơ bản của Luật thuế TNCN Vit Nam...........42
2.3.2 Đánh giá tình hình thực hiện chính sách thuế thu
nhập cá nhân hiện nay.................................................................51
2.3.2.1 Những thành tựu đạt đợc.........................................51
2.3.2.2 Nhng hn ch.........................................................................57
2.3.2.3 Nguyờn nhõn...........................................................................63
CHNG 3: MT S GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CHÍNH
SÁCH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM TRONG TIẾN
TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.................................................67
3.1 Định hướng xây dựng Luật thuế TNCN trong thời gian tới..................67
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế TNCN ở Việt Nam...67
3.2.1 Thu nhập chịu thuế.........................................................................67
3.2.2 Thu nhập chưa thu thuế..................................................................68
3.2.3 Thu nhập miễn thuế........................................................................69
3.2.4 Thu nhập không thuộc diện nộp thuế.............................................73
3.2.5 Mức giảm trừ gia cảnh...................................................................73
3.2.5.1 Đối với người nộp thuế...........................................................74
3.2.5.2 Người phụ thuộc......................................................................77
3.2.6 Xác định thuế suất, biểu thuế.........................................................77
3.2.7 Cấp mã số thuế TNCN...................................................................79
3.2.7 Quản lý thu thuế.............................................................................79
3.2.8 Thanh tra thuế.................................................................................80
KẾT LUẬN....................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................87
PHỤ LỤC
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số
liệu được nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đặng Thị Thu Hương
DANH MỤC VIẾT TẮT
-
TNĐVNCTNC: Thu nhập đối với người có thu nhập cao.
-
TNC: Thu nhập cao
-
TNCN: Thu nhập cá nhân.
-
NSNN: Ngân sách Nhà nước.
-
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp.
-
PL-UBTVQH: Pháp lệnh-Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
-
BC-UBTVQH12: Báo cáo-Uỷ ban thường vụ Quốc hội khố 12.
-
TT-BTC: Thơng tư-Bộ Tài chính.
-
VN: Việt Nam.
-
TNTT: Thu nhập tính thuế.
-
NXB: Nhà xuất bản.
-
TNBQ: Thu nhập bình quân.
-
BTLTTP: Biểu thuế lũy tiến từng phần.
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: BTLTTP đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt
Nam..................................................................................................30
Bảng 2.2: BTLTTP đối với người nước ngồi có thu nhập tại Việt Nam...........31
Bảng 2.3: BTLTTP đối với thu nhập khơng thường xun................................31
Bảng 2.4: BTLTTP đối với người có thu nhập cao là công dân Việt Nam và cá
nhân khác định cư tại Việt Nam........................................................34
Bảng 2.5: Biểu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao là người nước ngồi
cư trú tại Việt Nam và cơng dân Việt Nam lao động, cơng tác ở nước
ngồi.................................................................................................35
Bảng 2.6: Số thuế TNĐVNCTNC trong tổng thu NSNN giai đoạn 1991-2008. 36
Bảng 2.7: Mức động viên của thuế TNĐVNCTNC ở một số tỉnh và thành phố
năm 2004..........................................................................................38
Bảng 2.8: So sánh mức động viên của thuế qua hai chính sách thuế
(TNĐVNCTNC và TNDN) đối với thu nhập của cá nhân Việt Nam 40
Bảng 2.9: Biểu thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh và tiền lương, tiền
công của cá nhân cư trú....................................................................46
Bảng 2.10: Biểu thuế TNCN đối với các khoản thu nhập khác..........................47
Bảng 2.11: Số thuế thu nhập cá nhân trong tổng thu Ngân sách Nhà nước giai
đoạn 2009-2011................................................................................51
Bảng 2.12: Kết quả thu thuế TNCN của Cục thuế Hà Nội.................................53
Bảng 2.13: Số liệu thu thuế TNCN năm 2010 và 6 tháng đầu năm 2011...........54
Bảng 2.14: Tình hình cấp mã số thuế cá nhân trên địa bàn Hà Nội....................55
Bảng 3.1: Số người nộp thuế từ tiền lương, tiền công và kinh doanh.................75
Bảng 3.2: Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2006 – 2011......................76
Bảng 3.3: Mức giảm trừ gia cảnh của một số nước trong khu vực.....................76
Bảng 3.4: Biểu thuế luỹ tiến từng phần theo Luật quy định...............................78
Bảng 3.5: Mức thuế suất cao nhất của một số nước trong khu vực....................78
Bảng 3.6: Biểu thuế luỹ tiến từng phần thay đổi................................................79
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang đi trên con đường đổi mới và hội nhập nền kinh tế thế
giới, chúng ta đã ký kết các hiệp định thuế quan AFTA, hiệp định thương mại
Việt-Mỹ, đồng thời là thành viên chính thức của WTO thì những biến đổi về
cơ cấu thuế và nguồn thu ngân sách là điều khơng thể tránh khỏi. Nhận thức
được điều đó, Việt Nam đang từng ngày đổi mới hệ thống thuế để góp phần
phát triển kinh tế-xã hội theo mục tiêu mà Nhà nước đề ra.
Thuế là công cụ điều tiết vĩ mơ nền kinh tế, điều hịa thu nhập, thực
hiện cơng bằng xã hội và là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực tài chính cho
Nhà nước. Trong điều kiện kinh tế Việt Nam chưa phát triển thì ngồi mục
đích huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước, thuế cịn có ý nghĩa điều tiết
một phần thu nhập đối với người có thu nhập cao cho NSNN đảm bảo công
bằng xã hội. Thuế thu nhập cá nhân là một trong những chính sách đạt được
mục tiêu trên góp phần hình thành các quỹ tiền tệ tập trung cho Nhà nước.
Sau hơn 20 năm thực hiện thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
đã bộc lộ một số tồn tại, chưa thực sự trở thành một sắc thuế đem lại nguồn
thu quan trọng cho NSNN, chưa hướng vào việc phân phối lại thu nhập từ
người giàu sang người nghèo mà trên thực tế chỉ thu được vào những người
mà họ thực sự không thể trốn thuế được
Để hướng đến một hệ thống thuế hiện đại, phù hợp với thơng lệ quốc tế,
một chính sách thuế TNCN tốt, có diện chịu thuế rộng và độ giao động của
biên độ thuế suất vừa phải nhằm tăng sự tuân thủ trong việc thực hiện nghĩa
vụ thuế của đối tượng nộp thuế, thì việc xem xét lại chính sách thuế thu nhập
cao một cách cẩn trọng để đưa ra các giải pháp mà từ đó xây dựng một chính
sách thuế theo đúng nghĩa là thuế TNCN. Vì vậy pháp lệnh thuế TNC được
thay thế bắng Luật thuế TNCN, thuế TNCN không phải là sắc thuế mới đối
với Việt Nam. Tuy nhiên sau thời gian áp dụng từ 01/01/1999, Luật thuế
TNCN đã bộc lộ một số hạn chế do mức thu nhập của người dân ngày càng
2
cải thiện, đi kèm với nó là sự gia tăng của lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng tăng
cao thì mức giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là
4.000.000đ/người/tháng, đối với người phụ thuộc là 1.600.000đ/người/tháng
không đủ đảm bảo nhu cầu thiết yếu về đời sống của họ. Đồng thời Luật thuế
TNCN cũng chưa kiểm soát được các khoản thu nhập phát sinh, nhiều khoản
thu nhập miễn thuế chưa hợp lý, tình trạng kê khai, trốn thuế vẫn tồn tại làm
thất thu NSNN. Do đó, Luật thuế TNCN cần được hồn thiện để đảm bảo tính
cơng bằng xã hội và tạo lập được nguồn thu tăng trưởng và bền vững cho
NSNN từ sắc thuế này.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Xuất phát từ thực tế của Việt Nam, góp phần hồn thiện Luật thuế thu
nhập cá nhân và để chống lại nạn thất thu thuế thu nhập cá nhân, tăng nguồn
thu cho ngân sách nhà nước, nên tơi đã chọn
“Một số giải pháp nhằm hồn thiện chính sách thuế Thu nhập cá
nhân ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” làm đề tài Luận
văn Thạc sĩ kinh tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi của đề tài này, tơi tập trung phân tích, đánh giá thực
trạng việc áp dụng Pháp lệnh thuế TNĐVNCTNC và Luật thuế TNCN ở nước
ta từ năm 1991 đến nay, đồng thời có tham khảo việc áp dụng thuế Thu nhập
cá nhân ở một số quốc gia trên thế giới. Từ đó đưa ra những vấn đề cần hồn
thiện và xây dựng một chính sách thuế Thu nhập cá nhân sao cho phù hợp với
điều kiện kinh tế xã hội tại Việt Nam trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở lý luận về thuế TNĐVNCTNC và thuế TNCN, bằng phương
pháp thực nghiệm từ thực tế qua thống kê, phân tích, tổng hợp để đánh giá
thực trạng áp dụng thuế TNCN tại Việt Nam. Từ đó, tìm ra ngun nhân tồn
tại của các hạn chế và đưa ra các giải pháp.
3
5. Kết cấu của luận văn
- Lời cam đoan.
- Mục lục.
- Danh mục viết tắt.
- Danh mục bảng biểu, sơ đồ.
- Mở đầu.
Chương 1: Lý luận chung về thuế Thu nhập cá nhân.
Chương 2: Thực trạng về chính sách thuế Thu nhập cá nhân ở Việt
Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện chính sách thuế TNCN ở
Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Kết luận.
- Danh mục tài liệu tham khảo.
- Phụ lục đính kèm.
4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1 Lý luận chung về Thu nhập và thuế Thu nhập cá nhân.
1.1.1 Khái niệm thu nhập, phân loại thu nhập.
1.1.1.1 Khái niệm thu nhập.
Khái niệm về thu nhập được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau:
Theo Từ điển Tiếng Việt năm 2008 của Trung tâm từ điển học
VIETLEX, NXB Đà Nẵng “thu nhập là tổng thể nói chung các khoản thu
được trong một khoảng thời gian nhất định, thường tính theo tháng, năm”.
Trong cuốn Kinh tế học II của PAUL A. SAMUELSON và WILLIAM
D. NORDHAUS, các nhà kinh tế học định nghĩa “thu nhập là phần thu được
của một cá nhân hay một nước về tiền lương, tiền lăi cho vay, tiền lăi cổ phần
và những khoản thu nhập khác”.
Quan điểm của một số nhà nghiên cứu Việt Nam “thu nhập là tổng giá
trị tài sản và của cải được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ mà chủ thể nào đó
trong nền kinh tế tạo ra và nhận được từ các nguồn lao động, tài sản hay đầu
tư thông qua quá trình phân phối tổng sản phẩm xă hội và thu nhập quốc dân
trong một khoảng thời hạn nhất định”.
Từ các khái niệm trên cho thấy đặc điểm của thu nhập
- Thu nhập luôn gắn với một chủ thể nhất định trong nền kinh tế, xã hội
thể hiện tính sở hữu của thu nhập.
- Việc xác định thu nhập của các chủ thể khác nhau trong một thời gian
nhất định được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ – là hình thức thơng qua đó
biết được tổng thu nhập các nguồn khác nhau của một cá nhân hay một pháp
nhân.
- Thu nhập được hình thành thơng qua q trình phân phối và phân
phối lại thu nhập quốc dân, do thị trường và Nhà nước thực hiện.
5
Khái niệm về thu nhập được tổng hợp như sau:
Thu nhập là các khoản thu dưới dạng tiền tệ, hiện vật hoặc dưới các
hình thức lợi ích mang tính chất kinh tế khác nhau mà cá nhân nhận được
hoặc tạo ra thông qua hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, từ lao
động, từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, từ quà biếu…hoặc từ các
khoản thu nhập hợp pháp khác.
1.1.1.2 Phân loại thu nhập.
+ Phân loại theo nguồn phát sinh thu nhập.
Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong các lĩnh vực.
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là các khoản thu nhập người lao động
nhận được từ người sử dụng lao động dưới các hình thức bằng tiền hoặc
khơng bằng tiền.
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập nhận được từ hoạt động cho
cơ sở sản xuất, kinh doanh vay, mua cổ phần hoặc góp vốn sản xuất, kinh
doanh dưới các hình thức.
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản tiền lãi nhận được từ việc
chuyển nhượng vốn của cá nhân.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập nhận được
từ việc chuyển nhượng bất động sản.
Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân
nhận được dưới các hình thức trúng thưởng.
Thu nhập từ bản quyền là thu nhập nhận được khi chuyển nhượng,
chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy
định của Luật Sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy
định của Luật Chuyển giao công nghệ.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các khoản thu nhập mà cá
nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại (nhượng quyền
thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và
6
yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền), bao gồm cả việc nhượng
lại quyền thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương
mại.
Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được
theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về tài sản thừa kế đối với các
loại tài sản được thừa kế.
Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đối với các tài sản nhận được.
+ Phân loại theo tần suất phát sinh thu nhập:
Thu nhập thường xuyên: là các khoản thu nhập phát sinh thường xuyên,
có tính chất đều đặn và ổn định trong năm và có thể dự tính được, bao gồm:
Các khoản thu nhập dưới các hình thức: tiền lương, tiền cơng, tiền thù lao.
Các khoản thu nhập của các cá nhân do tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Thu nhập không thường xuyên: là các khoản thu nhập phát sinh theo
từng lần, từng đợt riêng lẻ, khơng có tính chất đều đặn, bao gồm: Thu nhập từ
đầu tư vốn; thu nhập từ bản quyền bao gồm: thu nhập nhập từ chuyển giao
công nghệ và chuyển quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập về nhận thừa kế, quà
biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật, trúng thưởng…
+ Phân loại theo phạm vi lãnh thổ phát sinh.
Thu nhập phát sinh trong nước: là toàn bộ thu nhập nhận được bằng
tiền hay hiện vật phát sinh tại nước sở tại.
Thu nhập phát sinh ở nước ngoài:là toàn bộ thu nhập nhận được ở
ngoài phạm vi lãnh thổ mà cá nhân hiện đang cư trú.
7
1.1.2 Khái niệm và các yếu tố cơ bản của thuế TNCN.
1.1.2.1 Khái niệm về thuế TNCN.
Thuế TNCN là một trong các sắc thuế xuất hiện khá sớm trong lịch sử
phát triển thuế khoá của hầu hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những
nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Lần đầu tiên xuất hiện ở Anh vào
năm 1799 thuế TNCN đã được áp dụng như một hình thức thu tạm thời nhằm
mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính thức ban
hành vào năm 1842. Sau đó thuế thu nhập cá nhân đã nhanh chóng được
nghiên cứu, ban hành và áp dụng ở các nước khác như: Nhật (1887), Mỹ
(1913), Pháp (1914), Liên Xô (1922), Trung Quốc được soạn thảo từ năm
1914 nhưng đến năm 1936 mới được thi hành và tới năm 1955 mới trở thành
một đạo luật thuế độc lập.
Về nguyên tắc, bất kỳ một thể nhân hay pháp nhân nào khi nhận được
thu nhập dưới bất cứ hình thái nào (hiện vật hay giá trị) và bất kể từ nguồn
nào (do lao động, hay đầu tư…) đều phải trích một phần từ thu nhập đó để
nộp cho Nhà nước dưới dạng thuế thu nhập.
Thuế TNCN là thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế có được
của cá nhân trong kỳ tính thuế (thường là một năm).
1.1.2.2 Các yếu tố cơ bản của thuế TNCN.
Đối tượng nộp thuế.
Thuế thu nhập cá nhân không chỉ điều chỉnh đối với cá nhân là cơng
dân của nước đó mà cịn điều chỉnh đối với cả những cá nhân nước ngoài sinh
sống và làm việc trên lãnh thổ của quốc gia đó dựa trên sự phân biệt cá nhân
cư trú và cá nhân không cư trú.
Thông thường, pháp luật các nước xác định cá nhân cư trú là những
người cư trú ở nước đó trong một khoảng thời hạn nhất định (thường là 183
ngày). Nhìn chung, pháp luật các nước quy định cá nhân cư trú phải chịu thuế
trên toàn bộ thu nhập tồn cầu của mình bất kể thu nhập đó kiếm được ở đâu.
Ngược lại, cá nhân khơng cư trú thường được quy định là những người cư trú
8
tại nước sở tại dưới 183 ngày. Các cá nhân này thường chỉ phải nộp thuế đối
với những thu nhập có nguồn gốc ở nước sở tại.
Thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế của một cá nhân trong kỳ tính thuế là tồn bộ thu
nhập cá nhân nhận được sau khi miễn trừ một số khoản chi phí. Do đó, tổng
thu nhập của một đối tượng sẽ không bao gồm những khoản miễn thuế. Để
xác định tổng thu nhập cần phải xác định từng khoản cấu thành tổng thu nhập
theo từng loại thu nhập cụ thể, tức là xem xét tổng thu nhập được hình thành
từ những nguồn nào.
Tuy nhiên, khơng phải mọi khoản thu nhập của người nộp thuế đều đưa
vào thu nhập chịu thuế. Tùy theo mục đích đánh thuế mà có khoản thu nhập
khơng thuộc diện chịu thuế. Việc xác định những khoản thu nhập nào nằm
trong tổng thu nhập chịu thuế tuỳ vào mục đích đánh thuế của mỗi quốc gia.
Khi xây dựng thu nhập chịu thuế cần phải xem xét các yếu tố sau:
+ Nguồn gốc của thu nhập: thu nhập của mỗi cá nhân có được từ nhiều
nguồn khác nhau, các nguồn thu nhập cơ bản như: từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, từ lao động, từ
thừa kế, quà tặng… Luật thuế phải xác định thu nhập nào nằm trong tổng thu
nhập chịu thuế để đảm bảo công bằng, vừa thúc đẩy cá nhân làm giàu chính
đáng.
+ Đánh thuế trên cơ sở cư trú hay nguồn phát sinh thu nhập: Tuỳ theo
luật thuế thu nhập cá nhân của mỗi quốc gia, thu nhập chịu thuế được tính dựa
trên cơ sở cư trú hay nguồn phát sinh thu nhập.
Theo cách đánh thuế dựa trên cơ sở cư trú, cá nhân cư trú phải nộp thuế
đối với mọi khoản thu nhập phát sinh tại nước đó và mọi khoản thu nhập từ
khắp nơi trên thế giới, còn cá nhân không cư trú chỉ bị đánh thuế trên phần thu
nhập phát sinh tại nước sở tại. Phương pháp này được hầu hết các quốc gia
trên thế giới áp dụng, tuy nhiên chưa có sự thống nhất giữa các quốc gia về
tiêu chí xác định cư trú và khơng cư trú.
9
Đánh thuế dựa trên nguồn phát sinh thu nhập, theo cách đánh thuế này
đối tượng nộp thuế chỉ nộp thuế đối với khoản thu nhập phát sinh ở nước sở
tại mà không phải nộp thuế đối với những khoản thu nhập phát sinh ở nước
ngoài. Khi kinh tế thế giới phát triển với hệ thống công nghệ thông tin hiện
đại, việc xác định nguồn thu nhập phát sinh ở đâu đối với hoạt động đầu tư,
kinh doanh trở nên phức tạp do có các hoạt động mua bán, cung cấp dịch vụ
trên mạng.
Vậy vấn đề đặt ra là việc lựa chọn phương pháp đánh thuế trên cơ sở cư
trú hay nguồn phát sinh thu nhập là điều quan trọng mà các quốc gia cần phải
xem xét vì khơng những ảnh hưởng đến hệ thống thuế của quốc gia đó mà cịn
là yếu tố quan trọng trong tiến trình đàm phán gia nhập kinh tế thế giới, ký kết
các hiệp định tránh đánh thuế trùng lặp giữa các quốc gia.
Thu nhập miễn thuế.
Thu nhập miễn thuế là khoản thu nhập không phải tính và nộp thuế
TNCN nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội, điều tiết công bằng, hợp lý và
khuyến khích cho đầu tư phát triển.
Tuỳ thuộc vào hồn cảnh của từng quốc gia mà mỗi quốc gia quy định
khác nhau, hoặc ngay trong một quốc gia nhưng trong từng giai đoạn khác
nhau có thế có các chính sách thu thuế khác nhau để thực hiện những chính
sách kinh tế, xã hội trong từng giai đoạn. Tuy nhiên các khoản thu nhập miễn
thuế thường là các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản nộp bảo hiểm bắt buộc,
lãi suất từ trái phiếu chính phủ …, hay thu nhập được tạo ra nhằm mục đích
bù đắp khó khăn về đời sống, các khoản bồi thường…
Căn cứ tính thuế: Thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế:là phần thu nhập chịu thuế còn lại sau khi đã trừ đi
một số khoản giảm trừ để tạo ra thu nhập đó.
Thuế suất: là mức thu tính trên một đối tượng tính thuế do Nhà nước
quy định. Thuế suất được xây dựng phải phù hợp với khả năng chịu thuế của
10
các cá nhân, đem lại nguồn thu tối đa cho NSNN, đồng thời là động lực cho
nền kinh tế, khuyến khích các cá nhân nỗ lực làm việc tăng thu nhập.
Thuế suất gồm hai loại: thuế suất tỷ lệ nhất định và thuế suất tỷ lệ luỹ
tiến từng phần. Thông thường, thuế suất tỷ lệ luỹ tiến từng phần được áp dụng
đối với thu nhập thường xuyên như thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền
công. Thuế suất tỷ lệ nhất định áp dụng đối với thu nhập không thường xuyên.
Biểu thuế suất luỹ tiến thường có nhiều bậc và tăng dần theo thu nhập,
thu nhập càng cao thì thuế suất càng tăng, số tiền thuế đóng càng nhiều. Điều
này là phù hợp vì ở mức thu nhập càng cao thì độ hữu dụng càng giảm nên số
thuế đóng góp nhiều hơn là hoàn toàn hợp lý, đem lại hiệu quả về mặt phân
phối lại thu nhập và công bằng xã hội. Biểu thuế suất có thể gồm nhiều bậc
hoặc ít bậc thuế suất tuỳ thuộc vào sự lựa chọn của mỗi quốc gia. Khi xây
dựng biểu thuế cần xác định có bao nhiêu bậc thuế là phù hợp.
Phương pháp tính thuế:
Về lý thuyết, tồn tại ba phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân:
+ Tính thuế theo từng nguồn hình thành thu nhập
Tính thuế theo từng nguồn hình thành thu nhập là phương pháp áp dụng
một thuế suất tương ứng cho từng nguồn thu nhập phát sinh. Tương ứng với
mỗi nguồn thu nhập khác nhau, người ta tính các chi phí được trừ của từng
loại thu nhập (nhiều trường hợp chi phí có thể được trừ hoặc không được trừ)
và gán cho mỗi loại thu nhập đó các mức thuế suất phân biệt. Số thuế phải
nộp là tổng hợp số thuế thu nhập mà người nộp thuế phải nộp theo từng
nguồn.
Các nhà kinh tế cho rằng, phương pháp này khó trốn thuế hơn,
vì nó thu “theo sát từng nguồn thu nhập”. Tuy nhiên, tính thuế theo từng
nguồn hình thành thu nhập trên thực tế đã bộc lộ nhiều hạn chế:
Khi chia thu nhập cá nhân thành phần thu nhập để chịu các mức thuế
suất khác nhau không đơn thuần là một cơng việc phức tạp và khó khăn, mà
điều quan trọng hơn là không áp dụng được triệt để các mức thuế suất luỹ tiến
11
và các suất miễn giảm thuế thu nhập cá nhân. Nếu có áp dụng mức thuế suất
luỹ tiến thì cũng chỉ đúng cho một số loại thu nhập. Điều đó lại gây bất bình
đẳng giữa các đối tượng nộp thuế có các loại thu nhập khác nhau.
Việc áp dụng thuế suất cho từng loại thu nhập đòi hỏi phải phân loại thu
nhập, trên thực tế công việc này lại tiềm ẩn nhiều khó khăn trong cơng tác
quản lý. Mặt khác, đó cũng là cơ sở để người nộp thuế dễ dàng trốn thuế. Nếu
ranh giới giữa các loại thu nhập khơng chính xác thì sẽ mất ý nghĩa cơng bằng
của thuế thu nhập cá nhân.
+ Tính thuế trên tổng thu nhập
Phương pháp này tiến hành tính thuế trên tổng thu nhập, bao gồm tất
cả các khoản thu nhập nhận được không phân biệt nguồn phát sinh thu nhập
và chi phí tạo ra thu nhập. Tổng thu nhập và tổng chi phí sẽ được xem xét trên
một tổng thể và đánh thuế trên phần chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi
phí. Việc phân ra từng loại thu nhập khơng có ý nghĩa.
Do có ưu điểm là đơn giản và có thể áp dụng được biểu thuế luỹ tiến
khi tính thuế nên phương pháp này đang được áp dụng rất rộng rãi ở các nước
phát triển.
+ Tính thuế hỗn hợp
Thuế thu nhập cá nhân có thể được tính theo cách kết hợp cả hai
phương pháp kể trên. Ban đầu tính thuế theo từng nguồn hình thành thu nhập,
sau đó tổng hợp tất cả các nguồn lại và tính trùm lên tổng thu nhập một mức
thuế nữa. Phương pháp này cho phép áp dụng thuế suất luỹ tiến ngồi thuế
suất thơng thường tính trên từng loại thu nhập. Cách tính thuế này đảm bảo sự
chính xác nhưng lại phức tạp khi tính tốn.
Như vậy, mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng. Việc
áp dụng một phương pháp thích hợp tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội
từng nước, trình độ quản lý và yếu tố tâm lý, tập quán từng dân tộc.
Quy định nộp thuế.
12
Tùy theo trình độ quản lý của hệ thống thuế của từng quốc gia, hiện nay
trên thế giới tồn tại hai quy định nộp thuế TNCN.
+ Nộp thuế ngay từ đồng thu nhập đầu tiên.
Dạng này được các quốc gia phát triển (OECD) áp dụng: thuế thu nhập
cá nhân được tính trên đồng thu nhập đầu tiên nhưng lại đưa ra những quy
định về các suất miễn thu (personal relief); nghĩa là cho trừ ra khỏi thu nhập
chịu thuế các khoản thu nhập được Luật thuế TNCN cho phép như giảm trừ
gia cảnh như nuôi cha mẹ già, nuôi con cái, người tàn tật; tiền lương đóng
góp vào quỹ an sinh xã hội, tiền nộp cho quỹ hưu trí; chi phí khám chữa bệnh;
lãi tiền tiết kiệm ở số ngân hàng do Chính phủ chỉ định.
Nguyên tắc hành thu: khấu trừ tại nguồn, sau đó cuối năm người chịu
thuế sẽ tổng hợp thu nhập để quyết toán thuế.
Áp dụng thuế suất quy định từ đồng thu nhập đầu tiên tuy khá phức tạp
trong việc theo dõi và quản lý nhưng chính việc quy định các suất miễn thu lại
có ý nghĩa lớn trong bảo đảm an sinh xã hội cho người thọ thuế, việc góp
phần giải quyết chính sách xã hội, đảm bảo cơng bằng và bình đẳng giữa các
thành viên trong xã hội.
Hiện nay, trên thế giới có khá nhiều nước áp dụng căn cứ tính thuế này.
tuy nhiên, việc áp dụng thuế suất biên tế ở các nước là không giống nhau.
+ Quy định thu theo mức khởi điểm (ngưỡng chịu thuế)
Cách này được các quốc gia đang phát triển ưa chuộng hơn và do vậy
được áp dụng rộng rãi hơn trong khối này. Khi thu theo ngưỡng chịu thuế,
người nộp thuế được cho phép khấu trừ khống một khoản thu nhập, phần thu
nhập còn lại chịu thuế suất luỹ tiến từng phần.
Cách làm này có ưu điểm là dễ quản lý nhưng lại không đáp ứng được
yêu cầu về tính cơng bằng của thuế TNCN: khơng cơng bằng do không xét
đến gia cảnh của người chịu thuế. Nếu thuế suất được quy định thu theo mức
thu nhập khởi điểm thì những người có gia cảnh khác nhau nhưng cùng một
mức thu nhập lại phải đóng thuế TNCN như nhau.
13
1.1.3 Đặc điểm của thuế TNCN.
+ Thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của
mỗi cá nhân. Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa đối tượng
nộp thuế và đối tượng chịu thuế. Người chịu thuế thu nhập cá nhân khơng có
khả năng chuyển giao gánh nặng của thuế sang cho các đối tượng khác tại thời
điểm đánh thuế, đồng thời tạo ra áp lực chịu thuế dẫn đến hiện tượng trốn
thuế.
+ Thuế TNCN có diện đánh thuế rộng, thể hiện trên hai khía cạnh: một
là đối tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân
thuộc diện đánh thuế, không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát sinh
trong nước hay ở nước ngoài; hai là đối tượng phải kê khai nộp thuế TNCN là
tồn bộ những người có thu nhập, bao gồm tất cả công dân của nước sở tại và
những người nước ngồi cư trú thường xun hay khơng thường xun nhưng
có số ngày có mặt, làm việc, có thu nhập theo mức độ quy định của pháp luật
thuế TNCN.
+ Thuế TNCN có góc độ kỹ thuật tính thuế khá phức tạp bởi diện đánh
thuế rộng, liên quan chặt chẽ với hồn cảnh cá nhân, chính sách xã hội cụ thể,
có áp dụng phương pháp luỹ tiến. Có như vậy mới đảm bảo cơng bằng xã hội,
người có thu nhập cao nộp thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp.
+ Chi phí hành thu của thuế TNCN thường rất cao, điều này làm cơ sở
để áp dụng biện pháp khấu trừ thuế tại nguồn (Witholding at source), đây là
một biện pháp để giảm chi phí hành thu.
1.1.4 Vai trị của thuế TNCN trong nền kinh tế.
+ Là nguồn thu quan trọng, góp phần ổn định ngân sách quốc gia.
Dù khơng phải là mục tiêu chủ yếu, song thực hiện phát triển chính
sách thuế trực thu nói chung, thuế TNCN nói riêng chính là việc tạo lập và
phát triển nguồn thu vững chắc cho ngân sách nhà nước. Cùng với xu hướng
14
tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, hội nhập và phát triển, thu nhập quốc dân
đầu người ngày càng lớn thì khả năng huy động nguồn thu cho NSNN thơng
qua thuế TNCN sẽ ngày càng tăng và sẽ ngày một dồi dào.
Thực tế tỷ trọng thu thuế TNCN trong tổng thu ngân sách của nhiều
quốc gia đã phản ánh tiến trình đó, tại các nước khối ASEAN: 5-10%, các
nước phát triển có tỷ trọng 15-16% có nước đạt tới tỷ trọng 30- 40% như Anh,
Mỹ. Tại Việt Nam, mới tiếp cận chính sách thu và cịn phân tán ở nhiều sắc
thuế nhưng cũng đã có kết quả tăng trưởng thu khá lớn trong những năm gần
đây: năm 1991 thu theo chính sách thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao là 62 tỷ đồng, đến năm 2000 thu được 1.831 tỷ đồng, năm 2005 số thu đã
đạt 4.400 tỷ đồng và tính đến năm 2011 con số này đạt 36.940 tỷ đồng. Tuy
vậy tỷ trọng thu cũng mới chỉ đạt khoảng 5% tổng thu ngân sách.
+ Là công cụ cần thiết để thực hiện việc kiểm soát thu nhập của các
tầng lớp dân cư.
Để kiểm soát thu nhập dân cư, nhà nước phải sử dụng đồng thời cả hai
cơ chế quản lý quỹ tiền lương, tiền công, chế độ báo cáo quyết toán kinh
doanh…và cơ chế kê khai nộp thuế TNCN, tuy ban đầu có thể chưa chính
xác, nhưng sẽ là căn cứ để thống kê thu nhập dân cư phục vụ chương trình
mục tiêu nghiên cứu quốc gia, hoạch định chính sách phát triển phù hợp khi
tính tuân thủ pháp luật, pháp chế xã hội được nâng lên.
+ Góp phần thu hẹp chênh lệch giàu nghèo, đảm bảo công bằng xã
hội.
Thông thường, thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào thu nhập cao hơn
mức khởi điểm thu nhập chịu thuế, không đánh thuế vào những cá nhân có thu
nhập vừa đủ ni sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đó khi
thu nhập cá nhân tăng lên thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm.Ở nước ta hiện
nay, thu nhập của các tầng lớp dân cư có sự chênh lệch nhau, số đơng dân cư
có thu nhập cịn thấp, nhưng cũng có một số cá nhân được tuyển dụng trong
môi trường hấp dẫn, có thu nhập khá cao, nhất là những cá nhân làm việc
15
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, trong khu chế xuất hoặc có
một số cá nhân người nước ngồi làm việc tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, thu nhập của mỗi cá nhân phụ thuộc chủ yếu vào các yếu
tố như khả năng, trình độ lao động, vị trí cơng tác, quyền sở hữu về tài sản của
cá nhân đó. Tuy nhiên, các yếu tố nói trên của mỗi cá nhân thường không
giống nhau nên đã tạo ra sự khác nhau về thu nhập của mỗi người. Chính sự
khác nhau ấy là nguồn gốc tạo ra sự phân hố giàu nghèo, là sự bất bình đẳng
trong xã hội. Để giải quyết vấn đề này, các nước đã dùng nhiều hình thức và
biện pháp khác nhau trong đó thuế TNCN được xem như một công cụ hữu
hiệu để điều tiết bớt thu nhập của những người có thu nhập cao, góp phần thu
hẹp chênh lệch giàu nghèo, đảm bảo cơng bằng xã hội.
+ Góp phần quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua các cơ chế và cơng cụ quản lý Nhà nước sẽ có giải pháp
tăng cường hoặc giảm bớt điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư làm cho
tổng cầu xã hội giảm hoặc tăng, từ đó có tác dụng co hẹp hay kích thích kinh
tế phát triển. Đó chính là vai trị quản lý điều tiết vĩ mơ nền kinh tế mà chính
sách thuế TNCN góp phần tác dụng đáng kể.
1.1.5 Mối quan hệ giữa thuế TNCN và thuế TNDN.
Thuế TNCN và thuế TNDN cùng là thuế trực thu đánh vào thu nhập.
Tuy đánh trên các căn cứ tính thuế khác nhau nhưng hai loại thuế này có mối
quan hệ mật thiết với nhau, về cơ bản thu nhập làm căn cứ tính thuế của hai
loại thuế này đều do sức lao động, tiền vốn của từng cá nhân tạo ra và có mối
quan hệ về lợi ích của từng người.
Trước đây hộ kinh doanh phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp với
mức thuế suất là 28%. Khi thuế thu nhập cá nhân ra đời đã chuyển nhóm đối
tượng này sang đóng thuế thu nhập cá nhân với mức thuế phải đóng tính trên
biểu thuế luỹ tiến từng phần, điều này là hoàn tồn phù hợp bởi vì: trên thực tế
hộ kinh doanh chỉ là cá nhân hoặc nhóm cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ, vì vậy
việc đưa đối tượng này vào diện điều chỉnh tại Luật thuế TNCN nhằm đảm