Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Xây dựng các tiêu chuẩn định mức tín nhiệm đối với các đơn vị niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.41 KB, 104 trang )

2

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................1
CHƯƠNG 1: VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÂY DỰNG CÁC TIÊU
CHUẨN ĐỊNH MỨC TÍN NHIỆM ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN.........................................................4
1.1 - TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐƠN VỊ NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHỐN..............................................................................................4
1.1.1. Khái niệm niêm yết chứng khốn............................................................4
1.1.2. Định nghĩa xếp hạng tín nhiệm..............................................................12
1.2- TIÊU CHUẨN XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP......................................14
1.2.1. Cơ sở của định mức tín nhiệm...............................................................14
1.2.1.1. Phân tích các yếu tố định tính.................................................14
1. 2.1.2. Phân tích các yếu tố định lượng (phân tích tài chính Cơng ty)
..............................................................................................................15
1.2.2. Xếp hạng định mức tín nhiệm................................................................17
1.2.3. Các phương pháp định mức tín nhiệm...................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC XÂY DỰNG CÁC TIÊU CHUẨN
ĐỊNH MỨC TÍN NHIỆM ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.....................................................27
2.1- TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐƠN VỊ NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.......................................................................30
2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG CÁC CHỈ
TIÊU ĐỊNH MỨC TÍN NHIỆM.....................................................................32
2.2.1. Các cơ quan trong nước đối với việc đánh giá doanh nghiệp................33
2.2.2. Hệ thống kế toán, thống kê và các quy định về kiểm toán của Việt Nam
trong hoạt động đánh giá..........................................................................38


2.2.2.1. Hệ thống kế toán Việt Nam....................................................38
2.2.2.2. Hệ thống kiểm toán.................................................................40


3

2.2.3. Các tổ chức định mức tín nhiệm............................................................43
2.3- THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CÁC TIÊU CHUẨN ĐỊNH MỨC TÍN
NHIỆM............................................................................................................45
2.4- NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ TRONG VIỆC XÂY
DỰNG CÁC TIÊU CHUẨN ĐỊNH MỨC TÍN NHIỆM................................48
2.4.1. Hạn chế về phía các cơ quan quản lý Nhà nước....................................48
2.4.2. Hạn chế về phía các cơng ty niêm yết....................................................49
2.4.2. Hạn chế về phía các nhà đầu tư.............................................................49
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CÁC TIÊU CHUẨN ĐỊNH
MỨC TÍN NHIỆM ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.....................................................51
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN TỚI....................................................................51
3.2. GIẢI PHÁP...............................................................................................54
3.2.1. Quy trình định mức tín nhiệm................................................................55
3.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp Việt Nam..............................60
3.2.2.1. Hệ thống các chỉ tiêu..............................................................60
3.2.2.2. Ý nghĩa các hệ số...................................................................63
3.2.3.Quy trình mẫu đánh giá doanh nghiệp Việt Nam...................................76
3.2.4.Hệ số trung bình các ngành kinh tế.........................................................86
3.2.5. Ảnh hưởng của phân ngành kinh tế đối với việc xây dựng mơ hình đánh
giá các doanh nghiệp................................................................................88
3.3. KIẾN NGHỊ VỀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
..........................................................................................................................92

3.3.1. Kiến nghị với nhà nước..........................................................................92
3.3.1. Kiến nghị với các tổ chức định mức tín nhiệm......................................94
KẾT LUẬN......................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................97


4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. CTCK

Cơng ty chứng khốn

2. ĐHCĐ

Đại hội cổ đông

3. HĐQT

Hội đồng quản trị

4. NHNN

Ngân hàng nhà nước

5. SGDCK

Sở Giao dịch Chứng khoán

6. TTCK


Thị trường chứng khoán

7. TTGDCK Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
8. UBCK

Uỷ ban chứng khoán

9. UBCKNN Uỷ ban chứng khoán nhà nước


5

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1

Các tổ chức định mức tín nhiệm Mỹ

18

Bảng 1.2

Định mức tín nhiệm ở một số nước đang phát triển

19

Bảng 2.1

Tổng hợp thông tin phân loại các đơn vị niêm yết


32

theo ngành tại TTCK Việt Nam (tính đến ngày
30/06/2008)
Bảng 3.1

Bảng giá trị các trọng số của TBTSHN

58

Bảng 3.2

Bảng đánh giá chất lượng và thế mạnh của Công ty

58

Bảng 3.3

Bảng đánh giá quy mô công ty

60

Bảng 3.4

Bảng các hệ số tài chính cơ bản

62

Bảng 3.5


Bảng số liệu trung bình tổng hợp ngành

84

Bảng 3.6

Chỉ tiêu trung bình ngành trong 3 năm của ngành sản

86

xuất thực phẩm
Bảng 3.7

Chỉ tiêu trung bình ngành trong 3 năm của ngành sản

87

xuất đồ uống
Bảng 3.8

Chỉ tiêu trung bình trong 3 năm của ngành may mặc

87

Bảng 3.9

Chỉ tiêu trung bình ngành trong 3 năm của ngành sản

88


xuất giấy
Bảng 3.10

Chỉ tiêu trung bình ngành trong 3 năm của ngành sản
xuất VLXD

88


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã ra đời và đi vào hoạt động, đánh
dấu bằng phiên giao dịch chứng khoán đầu tiên ngày 28/7/2000 tại Trung tâm
Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
Qua hơn 8 năm hoạt động, thị trường chứng khốn Việt Nam đã có
những thành cơng đáng ghi nhận. Số lượng công ty niêm yết tăng từ 4 công ty
thời kỳ 8/2000 lên đến 155 công ty 7/2008, với tổng giá trị niêm yết hơn
44.734 tỷ đồng. Thị trường cũng vận hành thơng suốt, đóng một vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế xã hội của Việt Nam.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công, thị trường cũng đã bộc lộ nhiều
vấn đề còn tồn tại như thiếu bền vững, thiếu minh bạch, hệ thống pháp lý và
các quy chuẩn, quy phạm cịn chưa hồn thiện, việc quản trị cơng ty cịn yếu
kém và vấn đề thơng tin không đầy đủ được coi là một thách thức cực kỳ lớn.
Trong q trình đó đã có rất nhiều văn bản pháp luật về chứng khoán và thị
trường chứng khốn được ban hành nhưng trong các điều khoản đó chưa có
điều khoản nào đề cập rõ ràng đến các tiêu chuẩn tín nhiệm của các nhà đầu
tư với các đơn vị kinh doanh. Chính vì ở Việt Nam chưa có một tổ chức nào
định mức tín nhiệm với các đơn vị kinh doanh.

Nhưng hiện tượng này không thể kéo dài hơn khi các giao dịch trên thị
trường chứng khoán Việt Nam ngày càng phát triển. Vì vậy, tơi muốn tìm
hiểu việc xây dựng các tiêu chuẩn được áp dụng khi muốn định mức tín
nhiệm một doanh nghiệp kinh doanh.
Đề tài luận văn của em là “Xây dựng các tiêu chuẩn định mức tín
nhiệm đối với các đơn vị niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”


2

2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở tìm hiểu những vấn đề lý thuyết
chung về xây dựng các tiêu chuẩn định mức tín nhiệm đối với các đơn vị
niêm yết trên thị trường chứng khoán nhằm đề xuất các giải pháp xây dựng
các tiêu chuẩn định mức tín nhiệm đối với các đơn vị niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các tổ chức định mức tín nhiệm đối
với các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng hoá niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được giới hạn phạm vi ở mức độ
- Tìm hiểu những lý thuyết chung về tiêu chuẩn định mức tín nhiệm
đối với các đơn vị kinh doanh hàng hoá niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam.
- Xây dựng hệ thống đánh giá xếp hạng tín nhiệm.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp dựa trên việc xây dựng các tiêu chuẩn
trên thế giới và liên hệ với đặc điểm Việt Nam để hình thành nên các chỉ tiêu
định mức tín nhiệm.

6. Kết cấu của Luận văn
Ngồi phần lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn được bố cục thành 3 chương:


3

- Chương 1: Vấn đề lý luận chung về xây dựng các tiêu chuẩn định
mức tín nhiệm đối với các tổ chức niêm yết trên thị trường chứng khoán
- Chương 2: Thực trạng việc xây dựng các tiêu chuẩn định mức tín
nhiệm đối với các đơn vị niêm yết trên thị trường chứng khoán.
- Chương 3: Các giải pháp xây dựng các tiêu chuẩn định mức tín
nhiệm đối với các đơn vị niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.


4

CHƯƠNG 1: VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÂY DỰNG CÁC
TIÊU CHUẨN ĐỊNH MỨC TÍN NHIỆM ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1 - TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐƠN VỊ NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN
1.1.1. Khái niệm niêm yết chứng khoán
Niêm yết chứng khoán là thủ tục cho phép một chứng khoán nhất định
được phép giao dịch trên thị trường giao dịch chứng khoán tập trung. Cụ thể,
đây là quá trình mà Sở giao dịch chứng khoán (hoặc UBCK) chấp thuận cho
chứng khoán được phép niêm yết và giao dịch trên SGDCK nếu tổ chức phát
hành chứng khốn đó đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về định lượng cũng như
về định tính mà SGDCK (hoặc UBCK) đề ra. Thông thường, việc cấp phép
niêm yết do SGDCK quyết định. Tuy nhiên, ở những thị trường mới thành lập

thì UBCK thường là cơ quan có thẩm quyền cấp phép niêm yết. Các tổ chức
phát hành chứng khốn có thể được phân thành hai loại đó là các đơn vị kinh
doanh và các quốc gia.
Để tạo lòng tin và bảo vệ quyền lợi cho người đầu tư, các chứng khoán
đăng ký niêm yết phải đáp ứng các điều kiện niêm yết được quy định cụ thể
trong quy chế về niêm yết chứng khoán do SGDCK (hoặc UBCK) ban hành.
Thông thường các điều kiện này được đặt ra nhằm thỏa mãn hai yêu cầu về
duy trì hoạt động liên tục của công ty niêm yết và đảm bảo tính thanh khoản
của chứng khốn. u cầu về duy trì hoạt động liên tục của công ty niêm yết
được thực hiện thông qua cơ chế công bố thông tin, đảm bảo cơng chúng đầu
tư có cơ hội ngang nhau trong việc nắm bắt thơng tin. u cầu về tính khả
mại thể hiện qua việc chọn lọc các chứng khốn có số lượng lưu hành cao do


5

các cơng ty có quy mơ và hoạt động tốt để có thể được mua bán dễ dàng trên
thị trường.
Các chứng khoán mà các đơn vị niêm yết trên thị trường chứng khốn
gồm có chứng khốn vốn và chứng khốn nợ.
- Chứng khoán vốn (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư) là loại chứng
khoán xác nhận quyền sở hữu một phần tổ chức phát hành là một công ty cổ
phần hay một quỹ đầu tư. Cổ phiếu là loại chứng khốn xác nhận quyền và
lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức
phát hành.
Cổ phiếu thường (phổ thông) là loại chứng khốn đại diện cho phần sở
hữu của cổ đơng trong một cơng ty hay tập đồn, cho phép cổ đơng có quyền
bỏ phiếu và được chia lợi nhận từ kết quả hoạt động kinh doanh thông qua cổ
tức và/hoặc phần giá trị tài sản tăng thêm của công ty theo giá thị trường. Về
mặt thanh khoản, cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường sẽ có các quyền lợi đối

với tài sản của công ty sau khi quyền lợi của người nắm giữ trái phiếu công
ty, những người nắm giữ các tài khoản nợ khác và người nắm giữ cổ phiếu ưu
đãi đã được hồn thành. Thơng thường, các cổ đơng nắm giữ cổ phiếu thường
có 1 quyền bỏ phiếu/cổ phiếu để bầu ra ban Giám đốc (mặc dù số phiếu bầu
luôn luôn không tương ứng về số lượng với số cổ phiếu được sở hữu). Ban
Giám đốc là một nhóm các thành viên đại diện cho những người sở hữu cơng
ty và đưa ra các quyết định chính cho hoạt động của cơng ty. Những cổ đơng
thường cũng có quyền bỏ phiếu liên quan đến các vấn đề khác của công ty
như tách cổ phiếu và xây dựng mục tiêu cho cơng ty. Ngồi quyền bỏ phiếu,
các cổ đơng thường cịn có quyền "ưu tiên mua trước". Quyền ưu tiên mua
trước cho phép các cổ đơng thường duy trì tỷ lệ cổ phần của mình (bằng cách
mua thêm cổ phiếu) trong trường hợp công ty phát hành thêm cổ phiếu. Điều


6

này có nghĩa rằng các cổ đơng thường với quyền ưu tiên mua trước có quyền
nhưng khơng bị bắt buộc phải mua số cổ phiếu mới được phát hành thêm để
duy trì tỷ lệ cổ phần như cũ trong cơng ty.
Cổ phiếu ưu đãi: Cổ phiếu ưu đãi cho phép cổ đơng nắm giữ nó được
trả cổ tức trước cổ đơng nắm giữ cổ phiếu thường xét về tính thanh khoản.
Cũng giống như cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đại diện cho phần vốn sở hữu
của 1 cá nhân trong công ty, mặc dù cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi khơng
có quyền biểu quyết giống như cổ đơng thường. Không giống như cổ phiếu
thường, cổ phiếu ưu đãi trả 1 lượng cổ tức nhất định cho cổ đông nắm giữ và
không hề thay đổi ngay cả khi công ty khơng có đủ năng lực tài chính để trả
trong trường hợp làm ăn thua lỗ. Lợi ích lớn nhất khi sở hữu cổ phiếu ưu đãi
là nhà đầu tư có khả năng thu hồi phần tài sản của cơng ty lớn hơn cổ đông
thường. Cổ đông nắm cổ phiếu ưu đãi luôn được nhận cổ tức đầu tiên, và khi
cơng ty bị phá sản thì họ cũng là những người được cơng ty trả trước sau đó

mới đến cổ đơng thường. Nhìn chung cổ đơng nắm giữ cổ phiếu ưu đãi có lợi
là thu nhập cổ tức ổn định và trong bất cứ trường hợp nào cũng được trả cổ
tức, nhưng cũng có nhược điểm ở chỗ khi cơng ty làm ăn phát đạt thì số cổ
tức họ nhận được vẫn không hề tăng lên.
Phân loại:
- Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết: là cổ phiếu có số phiếu biểu quyết nhiều
hơn so với cổ phiếu phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi
biểu quyết do điều lệ cơng ty quy định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ
quyền và cổ đơng sáng lập được quyền nắm giữ cổ phiếu ưu đãi biểu quyết.
Ưu đãi biểu quyết của cổ đơng sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm,
kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời
hạn đó, cổ phiếu ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập được chuyển đổi


7

thành cổ phần phổ thơng và họ sẽ có những quyền và nghĩa vụ của cổ đông
phổ thông.
Quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết:
+ Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHCĐ.
+ Các quyền khác như cổ đơng phổ thơng, trừ việc chuyển nhượng cổ
phiếu đó cho người khác.
- Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: là cổ phiếu được trả cổ tức với mức cao
hơn so với mức cổ tức của cổ phiếu phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm.
Cổ tức được chia hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố
định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố
định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu
ưu đãi cổ tức.
Quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức:
+ Nhận cổ tức với mức theo quy định.

+ Được nhận lại một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phiếu góp
vốn vào cơng ty, sau khi cơng ty đã thanh tốn hết các khoản nợ, cổ phiếu ưu
đãi hồn lại khi cơng ty giải thể hoặc phá sản.
+ Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ quyền biểu quyết, dự họp
ĐHCĐ, đề cử người vào HĐQT và Ban kiểm soát.
- Cổ phiếu ưu đãi hồn lại: là cổ phiếu được cơng ty hồn lại vốn góp
bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được
ghi tại cổ phiếu ưu đãi hồn lại.
Quyền của cổ đơng ưu đãi hoàn lại:


8

+ Cổ đơng sở hữu cổ phiếu ưu đãi hồn lại có các quyền khác như cổ
đơng phổ thơng, trừ quyền biểu quyết, dự họp ĐHCĐ, đề cử người vào
HĐQT và Ban kiểm soát.
Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà
đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng. Do vậy, chứng chỉ này
có đặc điểm tương tự như cổ phiếu thường. Người nắm giữ chứng chỉ quỹ đầu
tư được quyền hưởng lợi nhuận từ phần vốn góp, được quyền quyết định các
vấn đề liên quan đến chính sách quỹ, được kiểm tra sổ sách quỹ, nhưng khơng
có quyền bỏ phiếu chọn người điều hành, quản lý quỹ như đối với các cổ
phiếu thường của các công ty cổ phần. Các quỹ đầu tư thông thường đầu tư
chủ yếu vào việc mua chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
Quỹ đầu tư chứng khốn là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư
với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng
tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư khơng có quyền
kiểm sốt hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.
Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng
chỉ quỹ ra công chúng. Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào

bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. Quỹ đóng
là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng không được
mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khốn có số thành viên tham gia
góp vốn không vượt quá ba mươi thành viên và chỉ bao gồm thành viên là
pháp nhân.
- Chứng khoán nợ (trái phiếu các loại) là loại chứng khoán xác nhận
quyền chủ nợ một khoản vốn và lãi của người nắm giữ chứng khoán đối với
người phát hành chứng khoán. Trái phiếu thể hiện cam kết thanh toán cả


9

khoản tiền vay gốc lẫn tiền lãi vào một thời điểm nhất định trong tương lai.
Trái phiếu là loại chứng khốn xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành. Trái phiếu được
phân loại rất đa dạng, chúng được phân biệt bởi rất nhiều tiêu chí:
+ Theo kỳ hạn tồn tại: kỳ hạn của trái phiếu có thể từ 1 năm đến 40
năm, khác với thời hạn tồn tại của cổ phiếu là không giới hạn, phụ thuộc vào
thời hạn tồn tại của công ty cổ phần.
+ Theo thời điểm phát hành: Thời điểm phát hành của trái phiếu thường
là theo định kỳ hoặc bất thường, trái phiếu phát hành ở mỗi thời điểm khác
nhau thường khó đồng nhất với nhau về kỳ đáo hạn, lãi suất…, khác với cổ
phiếu của một công ty, dù được phát hành vào thời điểm nào thì khi ra lưu
hành chúng cũng đồng nhất với cổ phiếu đã phát hành từ trước đó.
+ Theo chủ thể phát hành: Chủ thể phát hành trái phiếu rất đa dạng, họ
có thể là chính quyền trung ương, chính quyền địa phương, các cơng ty trong
nước hoặc nước ngoài;
+ Trái phiếu được bảo đảm bằng tài sản thế chấp của chủ thể phát hành
hoặc chỉ được đảm bảo bằng uy tín của tổ chức phát hành;

+ Khác nhau về mức lãi suất, kỹ thuật phát hành, phương thức trả lãi và gốc…
- Chứng khoán điều kiện (các công cụ phái sinh) xác nhận quyền của
người nắm giữ chứng khoán đối với người phát hành như quyền được ưu tiên
mua cổ phiếu mới theo các điều kiện nhất định (chứng quyền), quyền được
lựa chọn quyết định thực hiện hợp đồng mua hoặc bán một loại chứng khoán
khác theo giá định trước (quyền chọn), hoặc quyền- nghĩa vụ thực hiện một
hợp đồng cam kết mua bán một loại chứng khoán khác trong tương lai với giá
định trước (hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng tương lai). Chứng khốn phái
sinh là loại cơng cụ tài chính phái sinh được trao đổi trên thị trường có tổ


10

chức. Cơng cụ tài chính phái sinh là những sản phẩm tài chính mà giá trị của
nó phụ thuộc vào giá trị của một thứ khác, làm cơ sở và dễ thay đổi gọi là
công cụ cơ sở. Bản thân chứng khốn phái sinh khơng có giá trị nội tại, mà
nó bắt nguồn từ giá trị của một cơng cụ cơ sở, giá cả của công cụ phái sinh
phụ thuộc vào giá của công cụ cơ sở. Thông thường, những công cụ cơ sở
biến thiên là giá của các tài sản giao dịch như chứng khoán, chỉ số chứng
khoán, tỷ giá hối đoái, lãi suất, hàng hoá…Chứng khoán phái sinh xét về
bản chất không phải là công cụ để trao đổi, luân chuyển, phân bổ các khoản
vốn như cổ phiếu hay trái phiếu, mà là công cụ để người ta “đóng gói” các
khoản rủi ro để mua bán, trao đổi, và đi kèm với nó là “lợi nhuận”. Đây là
cơng cụ để người ta tiến hành các hoạt động quản lý, rào chắn rủi ro hay tìm
kiếm lợi nhuận.
Quyền mua cổ phần là loại chứng khốn do cơng ty cổ phần phát hành
kèm theo đợt phát hành cổ phiếu bổ sung nhằm bảo đảm cho cổ đông hiện
hữu quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã được xác định.
Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát
hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng khoán

được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được
xác định trước trong thời kỳ nhất định.
Quyền chọn mua, quyền chọn bán là quyền được ghi trong hợp đồng
cho phép người mua lựa chọn quyền mua hoặc quyền bán một số lượng
chứng khoán được xác định trước trong khoảng thời gian nhất định với mức
giá được xác định trước.
Hợp đồng tương lai là cam kết mua hoặc bán các loại chứng khốn,
nhóm chứng khốn hoặc chỉ số chứng khoán nhất định với một số lượng và
mức giá nhất định vào ngày xác định trước trong tương lai.


11

Gần đây khi q trình cổ phần hố diễn ra mạnh mẽ, thị trường chứng
khoán Việt Nam tăng trưởng mạnh, một nhu cầu đang đặt ra với các nhà đầu
tư là cần một thước đo cho doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp niêm
yết nói riêng để họ có thể tham khảo trước khi đầu tư. Nếu trên thế giới việc
lựa chọn của nhà đầu tư khi định làm ăn, đầu tư vào doanh nghiệp nào đó trở
nên rất đơn giản, với việc tham khảo các mơ hình đánh giá và xếp hạng sẵn có
thì ở Việt Nam đây là câu hỏi vẫn chưa có lời giải đáp thấu đáo.
Thực tế cho thấy, việc xây dựng các tiêu chuẩn định mức tín nhiệm
được hình thành từ hai nhu cầu cơ bản: Thứ nhất là nhu cầu định hướng đầu
tư của cơng chúng tới các chứng khốn do các cơng ty và các định chế tài
chính phát hành. Thứ hai, việc xếp hạng đối với một doanh nghiệp, thực tế là
chứng minh cho sức mạnh tài chính của nó, và do vậy, nó xác định mức độ dễ
dàng mà một doanh nghiệp có thể tiếp cận luồng vốn từ các định chế cho vay
để mở rộng hoạt động. Nói tóm lại, khi các tiêu chuẩn định mức tín nhiệm
được các tổ chức định mức tín nhiệm xây dựng nên có chức năng làm xóa tan
khoảng tối thơng tin giữa người cho vay và người đi vay; giữa nhà đầu tư và
các công ty cổ phần đại chúng, công ty niêm yết…Nhà đầu tư mua cổ phiếu

thường dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh của chính cơng ty đó, trong khi
đó trên thị trường chứng khốn Việt Nam nhiều nhà đầu tư thường mua bán
theo phong trào, thiếu sự hiểu biết vào những ngành nghề lĩnh vực định đầu
tư. Điều đó cho thấy sự cần thiết phải có một tổ chức đứng ra xếp hạng các
cơng ty niêm yết nói riêng, cơng ty cổ phần đại chúng nói chung để có thể
hướng các nhà đầu tư lựa chọn được một danh mục đầu tư hợp lý. Khi các
công ty định mức tín nhiệm xây dựng được cho mình một hệ thống các tiêu
chuẩn định mức tín nhiệm đầy đủ, bài bản, có khả năng xếp hạng năng lực
kinh doanh của các công ty sẽ tạo ra niềm tin cho các nhà đầu tư.


12

1.1.2. Định nghĩa xếp hạng tín nhiệm
Xếp hạng tín nhiệm là việc đưa ra các nhận định hiện tại về mức độ tín
nhiệm của nhà phát hành đối với một trách nhiệm tài chính nào đó, hoặc là
đánh giá mức độ rủi ro gắn liền với các loại đầu tư khác nhau. Các "đầu tư"
này có thể dưới dạng chứng khoán như là trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi và giấy
nhận nợ, hoặc các công cụ cho vay khác như vay và gửi tiền tại ngân hàng,
các thương phiếu.
Các loại chứng khốn và cơng cụ cho vay đóng vai trị là những hình
thức huy động vốn để đầu tư trên thị trường vốn. Rủi ro được nói ở đây là rủi
ro vỡ nợ của người phát hành chứng khoán hoặc cơng cụ huy động vốn đó, do
việc đầu tư thất bại gây ra. Không trả được nợ cho một khoản đầu tư chủ yếu
là do tình trạng phá sản hoặc thiếu khả năng thanh toán đầy đủ vốn gốc và lãi
theo nghĩa vụ của nhà phát hành, do khơng có đủ khoản tiền thặng dư. Nói
một cách rộng hơn, xếp hạng một đầu tư (được thể hiện thông qua một hệ
thống ký hiệu xếp hạng) bởi một công ty định mức tín nhiệm, thể hiện ý kiến
chuyên gia bên thứ ba về mức độ rủi ro vỡ nợ gắn liền với thể loại đầu tư đó.
Xếp hạng có thể là làm tăng hạng hoặc xuống hạng vị thế của một nhà phát

hành, một cơng cụ tài chính theo khả năng của nó có đáp ứng được các nghĩa
vụ đối với nhà đầu tư hay không. Điều này phụ thuộc thứ nhất là vào khối
lượng tiền có sẵn để thanh tốn cho các nhà đầu tư, và thứ hai là vào khả năng
dễ bị vỡ nợ đến đâu khi các điều kiện kinh doanh thay đổi.
Xếp hạng tín nhiệm đánh giá mức độ rủi ro vỡ nợ cho ba loại chủ thể
chính:
(1) Người phát hành hay cịn gọi là người có nghĩa vụ (cơng ty, ngân
hàng, các định chế tài chính);
(2) Một loại hình chứng khốn nào đó;


13

(3) Một quốc gia.
Xếp hạng tín nhiệm khơng nêu lên giá thị trường, hoặc sự biến động
tương lai của một chứng khốn hay một khoản đầu tư nào đó. Do vậy, xếp
hạng chỉ đơn thuần là đưa ra ý kiến dựa trên các nhân tố rủi ro chứ không phải
là một khuyến nghị để mua, bán, hoặc giữ lại một chứng khốn hoặc một
khoản đầu tư nào đó. Một sự xếp hạng cao không đồng nghĩa là một khoản
đầu tư tất hơn so với một xếp hạng thấp hơn. Một hệ thống xếp hạng khách
quan, theo các công ty định mức tín nhiệm hàng đầu, là phải cung cấp các đầu
vào cần thiết để ra các quyết định đầu tư đúng đắn, đã được điều chỉnh theo
mức rủi ro trong một khoảng thời gian ngắn nhất. Để thực hiện điều này, các
nhà đầu tư và các nhà cho vay đầu tiên phải được thuyết phục về tính an tồn
dài hạn của khốn cho vay. Mà điều này chỉ có thể có được khi khả năng chi
trả tương lai của nhà phát hành được một cơng ty định mức tín nhiệm có uy
tín xác lập.
Khái niệm hiện đại về định mức tín nhiệm được tập trung vào bốn
nguyên tắc chủ yếu. Các nguyên tắc này cho phép việc xếp hạng được chun
sâu, khơng thiên vị, đúng thời hạn và có uy tín. Bốn ngun tắc đó là:

(1) Phân tích tín nhiệm trên cơ sở từng đợt phát hành và định hướng
khách hàng;
(2) Đánh giá rủi ro dài hạn dựa trên ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh
và kèm theo xu hướng một nhà phát hành có trả được nợ trong tương lai hay
khơng;
(3) Đánh giá rủi ro một cách tồn diện và thống nhất dựa vào một hệ
thống ký hiệu xếp hạng;
(4) Tính khả đốn về khả năng sinh lợi của một khoản đầu tư được đo
bằng các nhân tố thúc đẩy hoặc kiềm chế các nghĩa vụ tài chính của một nhà
phát hành.


14

1.2- TIÊU CHUẨN XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Cơ sở của định mức tín nhiệm
Kinh nghiệm thực tế trên thế giới cho thấy việc định mức tín nhiệm dựa
trên nhiều phương pháp đánh giá khác nhau đồng thời với việc sử dụng những
hệ số tài chính khác nhau hay nói cách khác là khơng có một khn thước
chung cho tất cả các mơ hình đánh giá. Tuy nhiên, dù sử dụng phương pháp
nào thì việc định mức tín nhiệm cũng đều có những cơ sở chung nhất, đó là
kết hợp giữa phân tích định tính mà nội dung cơ bản của nó là đánh giá về
ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và phân tích định lượng tức là phân tích, đánh giá các thước
đo về hệ số tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1.1. Phân tích các yếu tố định tính
Phân tích các yếu tố định tính có vai trị rất quan trọng trong việc định
mức tín nhiệm của doanh nghiệp. Phân tích định tính bao gồm hai nội dung
chính đó là phân tích ngành nghề và phân tích hoạt động kinh doanh của
Cơng ty.

- Phân tích ngành nghề: thực chất là phân tích mơi trường hoạt động
của doanh nghiệp, từ đó có thể đánh giá một cách sơ bộ về rủi ro của ngành
nghề hoạt động. Việc phân tích ngành nghề thường tập trung vào những vấn
đề hết sức cơ bản như: bản chất hoạt động của ngành nghề mà công ty đó
tham gia, tiềm năng phát triển của ngành đó, chu kỳ kỳ hoạt động của ngành,
môi trường pháp lý, các yếu cố cạnh tranh, các thay đổi về điều kiện cơng
nghệ, nhân lực có thể gây tác động như thế nào đến hoạt động tồn ngành.
- Phân tích hoạt động kinh doanh: Là một yếu tố không thể thiếu trong
phân tích về mặt định tính. Phân tích hoạt động kinh doanh là việc đánh giá
các chiến lược hoạt động của Cơng ty; chính sách và cơ quan quản lý điều
hành; thế mạnh trong việc kết hợp sự ủng hộ, hợp tác từ phía các cơng ty


15

khác; vị thế của công ty trên thị trường; các hình thức đa dạng hố kinh doanh
và hiệu quả hoạt động.
1. 2.1.2. Phân tích các yếu tố định lượng (phân tích tài chính Cơng ty)
Đây là mảng trọng yếu nhất của q trình đánh giá định mức tín nhiệm
mà tất cả các tổ chức định mức tín nhiệm đều phải thực hiện. Việc phân tích
tài chính dựa trên cơ sở phân tích các hệ số tài chính, để từ đó đưa ra các đánh
giá về khả năng trả nợ của cơng ty phát hành.
Các tổ chức định mức tín nhiệm trên thế giới có thể sử dụng các
phương pháp đánh giá khác nhau cùng với các số tài chính khác nhau, song về
cơ bản có 4 nhóm chỉ tiêu thường được phân tích là nhóm chỉ tiêu về tình
hình và khả năng thanh tốn, nhóm về tình hình hoạt động, nhóm về cơ cấu
tài chính và cuối cùng là nhóm chỉ tiêu liên quan đến khả năng sinh lời của
doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
a) Nhóm chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh tốn
Thơng thường, nhóm chỉ tiêu này bao gồm 4 hệ số sau, được xếp theo

thứ tự thanh khoản:
- Hệ số thanh toán tổng quát
- Hệ số thanh toán ngắn hạn
- Hệ số thanh toán nhanh
- Hệ số thanh tức thời
b) Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Việc phân tích các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư là rất
cần thiết, nhằm xác định cơ cấu vốn của công ty có hợp lý hay khơng. Thơng
thường các nhà phân tích sử dụng 7 hệ số tài chính sau:
- Hệ số nợ hay đòn bẩy;
- Hệ số nợ trên vốn cổ phần (D/E);


16

- Hệ số vốn cổ phần trên tổng tài sản;
- Hệ số nợ dài hạn trên tổng tài sản;
- Tỉ suất tự tài trợ (hệ số cơ cấu nguồn vốn);
- Tỉ suất đầu tư (Hệ số cơ cấu tài sản);
- Tỉ suất tự tài trợ tài sản cố định.
c) Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Các chỉ tiêu về năng lực hoạt động dùng để đo lường hiệu quả sử dụng
vốn, tài sản của một doanh nghiệp. Về cơ bản, các tổ chức định mức tín
nhiệm trên thế giới thường phân tích 10 hệ số.
- Hệ số vịng quay hàng tồn kho;
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho;
- Vòng quay các khoản phải thu;
- Kỳ thu tiền trung bình;
- Vịng quay vốn lưu động;
- Số ngày một vòng quay vốn lưu động;

- Hiệu suất sử dụng vốn cố định;
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản;
- Hiệu suất sử dụng tiền vay;
- Vịng quay tồn bộ vốn.
d) Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Các hệ số về khả năng sinh lời là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định, là đáp số sau cùng của
hiệu quả kinh doanh và còn là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định
đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai. Việc phân tích lợi nhuận
thường bắt đầu bằng việc nghiên cứu cách thức sử dụng cơ cấu vốn; hiệu quả



×