Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng tmcp đtpt việt nam – chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.2 KB, 95 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................................5
1.1. Khái quát về huy động vốn của Ngân hàng Thương mại
.......................................................................................5
1.1.1. Khái quát về nguồn vốn của NHTM................................................................5
1.1.2. Khái quát về huy động vốn của NHTM.........................................................11
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐT&PT VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI...................................................26
2.1. Giới thiệu về BIDV Hà Nội.........................................26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.................................................................26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, hoạt động của BIDV Hà Nội................................................27
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Nội giai đoạn 2007 – 2011.....30
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại BIDV Hà Nội. 34
2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động...............................34
2.2.2. Cơ cấu huy động vốn tiền vay.......................................................................36
2.2.3. Cơ cấu huy động vốn tiền gửi........................................................................38
2.2.4. Chi phí huy động vốn bình qn....................................................................43
2.2.5. Chênh lệch lãi suất bình qn........................................................................44
2.2.6. Hệ số sử dụng vốn.........................................................................................46
2.2.7. Chính sách sản phẩm tiền gửi chi nhánh hiện đang áp dụng..........................48
2.3. Tổng hợp kết quả khảo sát.......................................50
2.3.1. Mô tả khảo sát...............................................................................................50
2.3.2. Kết quả khảo sát............................................................................................51
2.4. Đánh giá hoạt động huy động vốn............................52



2.4.1. Những kết quả đạt được.................................................................................52
2.4.2. Hạn chế..........................................................................................................56
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế..............................................................................58
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐT&PT VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI.............................65
3.1. Định hướng hoạt động của BIDV Hà Nội trong thời gian
tới.................................................................................65
3.1.1. Định hướng một số hoạt động của BIDV Hà Nội..........................................65
3.1.2. Trọng tâm nhiệm vụ hoạt động, kinh doanh năm 2012 của chi nhánh...........67
3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại BIDV Hà Nội..68
3.2.1.Cơ sở lý thuyết của việc đề xuất giải pháp......................................................68
3.2.2.Tổng hợp đánh giá (thông qua phân tích thực trạng huy động vốn tại chi
nhánh và kết quả khảo sát ý kiến của khách hàng)..................................................70
3.2.3.Giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh..........................................71
3.3. Một vài kiến nghị.....................................................79
3.3.1. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước....................................................................79
3.3.2. Kiến nghị Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam...........................................80
KẾT LUẬN............................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................84
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BIDV

: Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam

BIDV Hà Nội


: Ngân hàng TMCP ĐT &PT Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.

GTCG

: Giấy tờ có giá

NHNN

: Ngân hàng Nhà Nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

TCTD

: Tổ chức tín dụng


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Mạng lưới hoạt động của BIDV Hà Nội..................................................28
Bảng 2.2. Quy mô huy động vốn của BIDV Hà Nội các năm 2007 -2011..............30
Bảng 2.3. Một vài chỉ tiêu tín dụng tại BIDV Hà Nội.............................................31
Bảng 2.4. Kết quả thu dịch vụ tại BIDV Hà Nội.....................................................33

Bảng 2.5. Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động.........................35
Bảng 2.6. Cơ cấu huy động vốn tiền vay.................................................................36
Bảng 2.7. Cơ cấu huy động vốn tiền gửi.................................................................38
Bảng 2.8. Chi phí huy động vốn..............................................................................43
Bảng 2.9. Chênh lệch lãi suất bình quân..................................................................45
Bảng 2.10. Hệ số sử dụng vốn theo kỳ hạn..............................................................46
Bảng 2.10. Đo lường mức độ hài lòng của khách hàng...........................................51
Bảng 2.11. Mức độ ưu tiên các yếu tố của khách hàng khi gửi tiền tại ngân hàng. .52
Bảng 2.12. Cơ cấu nền khách hàng cá nhân tại chi nhánh năm 2011......................62

SƠQ

ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của BIDV Hà Nội..........................................................29
Sơ đồ 2.2. Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động........................35
Sơ đồ 2.3. Cơ cấu huy động vốn tiền vay................................................................37
Sơ đồ 2.4. Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng............................................39
Sơ đồ 2.5. Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn....................................................................41
Sơ đồ 2.6. Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền..................................................................42
Sơ đồ 2.7. Hệ số sử dụng vốn ngắn hạn...................................................................47
Sơ đồ 2.8. Hệ số sử dụng vốn trung dài hạn............................................................47
Sơ đồ 2.9. Biến động nguồn vốn huy động năm 2011 tại chi nhánh........................57



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.


Lý do chọn đề tài
Huy động vốn là một mảng hoạt động quan trọng thiết yếu của ngân hàng.

Nó có tác động lớn đến khả năng tăng trưởng tín dụng, đảm bảo các chỉ tiêu an tồn
theo quy định, và là nền tảng để ngân hàng phát triển các hoạt động khác.
Hiện nay, phần lớn các ngân hàng đều gặp nhiều khó khăn trong việc duy trì
và phát triển vốn huy động. Nguyên nhân do sự phát triển đa dạng các kênh huy
động vốn, như thị trường bất động sản, vàng, chứng khốn, trái phiếu chính phủ và
doanh nghiệp, các cơng ty tài chính, quỹ tiết kiệm, … Trong ngành ngân hàng cũng
có sự phát triển mạnh mẽ. Theo số liệu báo cáo của Ngân hàng Nhà Nước, tính đến
tháng 6/2012, Việt Nam có 65 NHTM, trong đó có 5 NHTM Nhà nước, 1 ngân
hàng chính sáchd xã hội, 4 ngân hàng liên doanh, 5 ngân hàng 100% vốn nước
ngồi, 50 chi nhánh ngân hàng nước ngồi, cịn lại là các NHTMCP. Phần lớn các
ngân hàng đều thực hiện đầy đủ các chức năng của một ngân hàng đa năng hỗn hợp:
vừa cung cấp các khoản tín dụng bán bn, bán lẻ và các sản phẩm phi tín dụng.
Thị trường hoạt động có giới hạn, nền tảng khách hàng không ổn định, sự khác biệt
giữa các ngân hàng ngày càng thu hẹp… Điều này làm cho cạnh tranh giữa các
ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt.
Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội cũng đang phải
chịu sức ép cạnh tranh rất lớn. Là một NHTM Nhà nước, BIDV Hà Nội có nền tảng
khách hàng đa dạng, trong đó có nhiều Tổng cơng ty và các thành viên đã có có
quan hệ tín dụng lâu năm, thân thiết; Nhu cầu vay vốn thường xuyên của các khách
hàng tại BIDV Hà Nội là khá lớn (dư nợ bình quân hàng năm tại BIDV Hà Nội năm
2011 khoảng 4.500 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay doanh nghiệp khoảng 4.300 tỷ
đồng), tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân trong 3 năm gần đây khoảng 17%.
Trong khi đó, ngân hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt những quy định về tỉ lệ an toàn
trong hoạt động như tỉ lệ giữa vốn cho vay và vốn huy động, giữa tỉ lệ cho vay trung
dài hạn trên vốn huy động trung dài hạn, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, quy định về trần lãi
suất của NHNN…



2

Trong một vài năm trở lại đây, nguồn vốn huy động tại BIDV Hà Nội tuy
vẫn tăng nhưng thường xuyên trong tình trạng căng thẳng. Điều này làm hạn chế
khả năng tiếp cận đối với các khách hàng mới, dự án tốt và cung ứng vốn tín dụng
của ngân hàng, cũng như gây khó khăn cho hoạt động của khách hàng tại ngân
hàng. Vào thời điểm này, vấn đề làm thế nào để thúc đẩy nguồn vốn huy động, nhất
là tiền gửi tiết kiệm từ dân cư được ban lãnh đạo ngân hàng BIDV Hà Nội đặt ra hết
sức bức thiết. Xuất phát từ tầm quan trọng của nguồn vốn huy động và thực tiễn
hoạt động của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội, nên đề tài “Tăng
cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh Hà
Nội” được chọn làm đề tài nghiên cứu cho bài luận văn này.

2.

Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về hoạt động huy động vốn của

ngân hàng và tác động của nguồn vốn huy động đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng, luận văn hướng đến những mục tiêu cụ thể sau:
-

Phân tích những vấn đề cơ bản về nguồn vốn huy động của ngân hàng

thương mại.
-

Phân tích thực trạng tình hình huy động vốn tại BIDV Hà Nội trong 5 năm


trở lại đây, xác định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và các nhân tố
ảnh hưởng đến kết quả huy động vốn tại ngân hàng.
-

Đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường nguồn vốn huy

động tại BIDV Hà Nội.

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

-

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.

-

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các yếu tố tác động đến hoạt động

huy động vốn, thực trạng huy động vốn của ngân hàng, đề xuất những giải pháp
nhằm tăng cường huy động vốn trong phạm vi Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt
Nam – Chi nhánh Hà Nội. Dữ liệu thu thập làm cơ sở nghiên cứu từ năm 2007 đến
năm 2011.


3

4.


Phương pháp nghiên cứu:

-

Các dữ liệu cần thu thập: Quy mô huy động vốn của BIDV Hà Nội; cơ cấu

nguồn vốn huy động theo đối tượng, kỳ hạn, loại tiền; các yếu tố về chi phí huy
động vốn, điều chuyển vốn nội bộ trong hệ thống BIDV; các yếu tố bên trong và
bên ngồi có tác động đến kết quả huy động vốn; mức độ hài lòng của người tiêu
dùng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
-

Nguồn dữ liệu:
+ Dữ liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu,

thông tin nội bộ: báo cáo kế hoạch và kết quả kinh doanh của BIDV Hà Nội, dữ liệu
về lãi suất, kỳ hạn, đối tượng khách hàng của nguồn vốn huy động, báo cáo đo
lường mức độ hài lòng của khách hàng của bộ phận tác nghiệp phòng quản lý rủi ro.
Các nguồn dữ liệu thu thập từ bên ngoài: các báo cáo của Ban nguồn vốn, trung tâm
mua bán vốn của BIDV, tình hình huy động vốn của các ngân hàng trên internet.
+ Dữ liệu sơ cấp: Luận văn tiến hành lấy ý kiến từ cá các nhân thông qua
bảng câu hỏi điều tra. Nội dung thu thập xoay quanh mức độ tin cậy, mức độ hài
lòng, thu thập các ý kiến phản hồi của khách hàng liên quan đến hoạt động huy
động vốn của ngân hàng. Ngoài ra, tác giả tiến hành quan sát hành vi, thái độ của
cán bộ giao dịch và của khách hàng gửi tiền tại các quầy giao dịch của ngân hàng.

5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:


-

Trên phương diện khoa học, tác giả đưa ra những lý luận cơ bản về hoạt

động huy động vốn.
-

Trên phương diện thực tiễn, tác giả luận văn luận giải hoạt động huy động

vốn tại BIDV Hà Nội, phân tích thực trạng, các yếu tố dẫn đến thành công, nguyên
nhân gây nên những hạn chế, đề xuất với Ban lãnh đạo BIDV Hà Nội và các ngành,
các cấp những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động huy động vốn tại ngân hàng.


4

6.

Giới hạn của luận văn:
Đối tượng điều tra để thu thập số liệu sơ cấp là cá nhân, không bao gồm toàn

bộ khách hàng (gồm cả các định chế tài chính, các tổ chức kinh tế). Nguyên nhân do
tác giả bị giới hạn về khả năng tiếp cận đối với các tổ chức, đơn vị này. Tuy nhiên,
việc điều tra đối tượng là khách hàng cá nhân vẫn có ý nghĩa lớn và không gây
phiến diện đối với các phân tích của luận văn.
Luận văn nghiên cứu trong phạm vi Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam Chi nhánh Hà Nội, dữ liệu thu thập trong năm năm (từ năm 2007 đến năm 2011).
Do đó, các giải pháp đề xuất có ý nghĩa cụ thể đối với thực trạng hoạt động thực tế
của ngân hàng, mà không bao trùm cho tất cả các ngân hàng.


7.

Kết cấu luận văn:
Ngoài “Lời mở đầu” và “Kết luận”, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng

Thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt
Nam – Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
ĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.


5

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Khái quát về huy động vốn của Ngân hàng Thương mại
1.1.1. Khái quát về nguồn vốn của NHTM
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau. Mỗi nguồn đều có những đặc điểm và vai trị nhất định trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn vốn mà ngân hàng tạo lập (nguồn
vốn chủ sở hữu) và huy động được (nguồn vốn huy động), và các nguồn vốn khác.

1.1.1.1.Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn do ngân hàng tự tạo lập ra thơng qua
đóng góp bởi những người chủ ngân hàng.

Nguồn vốn chủ sở hữu của một NHTM đóng vai trị sống cịn trong việc duy
trì các hoạt động và đảm bảo cho ngân hàng có khả năng phát triển lâu dài.
Nguồn vốn chủ sở hữu là một trong các yếu tố quyết định sự hình thành, tồn
tại của ngân hàng. Trong cơ cấu nguồn vốn của NHTM, vốn chủ sở hữu thường
chiếm tỷ trọng nhỏ. Nó có đặc điểm là khơng có tính chất hồn trả, thường xun và
khá ổn định. Chính vì thế, chủ sở hữu có thể sử dụng nguồn vốn này vào nhiều mục
đích như trang bị tài sản cố định, đầu tư, góp vốn đầu tư, liên doanh… Mặt khác, nó
đóng vai trị là tấm đệm an tồn của ngân hàng, bảo vệ lịng tin của khách hàng, và
duy trì khả năng thanh khoản của ngân hàng. Ngoài ra, vốn chủ sở hữu là một trong
những căn cứ quyết định đến quy mơ huy động vốn của ngân hàng, bởi vì để đảm
bảo an toàn hoạt động của ngân hàng, NHNN thường quy định các tỉ lệ cho vay,
huy động căn cứ trên vốn chủ sở hữu của ngân hàng.


6

Nguồn vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm các cấu thành cơ bản sau:



Vốn góp
Vốn góp là số vốn thực góp của chủ sở hữu, thể hiện dưới dạng tiền mặt hoặc

tài sản. Để được phép thành lập, các ngân hàng phải đáp ứng các điều kiện nhất
định, trong đó có quy định về vốn góp ban đầu hay vốn điều lệ. Hiện tại, Nghị định
141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính Phủ quy định mức vốn pháp định đối
với NHTM Nhà nước, NHTMCP, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước
ngoài là 3.000 tỷ đồng, của chi nhánh ngân hàng nước ngồi là 15 triệu USD. Tính
đến 30/06/2012, trong hệ thống ngân hàng nước ta, chỉ còn NHTMCP Bảo Việt
chưa đạt được mức vốn điều lệ tối thiểu (báo cáo tài chính quý 2 của ngân hàng này

cho biết vốn điều lệ là 1.500 tỷ đồng).


Lợi nhuận giữ lại
Trong quá trình hoạt động, theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền thơng

qua, hoặc tùy vào điều kiện thực tế của chi nhánh, ngân hàng dành một phần lợi
nhuận sau thuế để gia tăng quy mô vốn chủ sở hữu.


Các quỹ
Ngồi ra, NHTM cịn có các quỹ: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự

phịng tài chính, quỹ khen thưởng, phúc lợi ... Nguồn hình hành các quỹ này từ thu
nhập của ngân hàng, được trích hàng năm tối thiểu theo điều lệ của ngân hàng. Việc
sử dụng các quỹ này phải tuân thủ theo đúng mục đích sử dụng của quỹ đó.

1.1.1.2.Nguồn vốn huy động
Ngồi khoản mục nguồn vốn chủ sở hữu, yếu tố chính cấu thành nên nguồn
vốn của ngân hàng chính là nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy động là nguồn vốn
do ngân hàng huy động được thông qua các nghiệp vụ nhận tiền gửi và đi vay.
Khác với nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn huy động không thuộc sở hữu
của NHTM. Đây cũng là nguồn vốn đa dạng về nguồn gốc hình thành, thời hạn, loại
tiền tệ. Quy mơ nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của


7

NHTM, là nguồn tài trợ chủ yếu cho nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Tuy
nhiên, quy mô của nó thường xun biến động, khó dự đốn trước, vì nó phụ thuộc

nhiều vào nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng.
Huy động vốn của ngân hàng dựa trên nguyên tắc cam kết hoàn trả đầy đủ,
đúng hạn cả gốc và lãi. Nó là nghiệp vụ cơ bản của tất cả các NHTM. Quy mô vốn
huy động quyết định quy mô sử dụng vốn của NHTM.
Các yếu tố cấu thành nguồn vốn huy động của NHTM:


Huy động từ tiền gửi
Huy động từ tiền gửi là nghiệp vụ cơ bản, có ở tất cả các ngân hàng. Có thể

nói, đây là nghiệp vụ cơ sở, nền tảng của ngân hàng. Ngân hàng thực hiện nhiều
hình thức huy động tiền gửi khác nhau. Các hình thức chủ yếu bao gồm:
Tiền gửi khơng kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi được khách hàng gửi vào các tổ chức
tín dụng để thực hiện các khoản chi trả, thanh tốn hoặc vì mục đích đảm bảo an
tồn cho tài sản của họ. Khách hàng có thể rút hoặc sử dụng để thanh tốn bất kì lúc
nào theo u cầu. Loại tiền gửi này thường cũng được chia thành 2 loại:
Tiền gửi thanh toán
Đây là tiền của các doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân
hàng giữ và thanh tốn hộ. Thơng qua việc làm trung gian thanh tốn và thực hiện
hiện các phương tiện toán, các ngân hàng thu hút được một số lượng lớn các khách
hàng mở tài khoản tạo ra tiền gửi giao dịch. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu
cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện, khách hàng
có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải luôn đảm bảo yêu cầu này.
Đối với nguồn vốn này ngân hàng chỉ phải trả lãi thấp nên các NHTM thường
xuyên cải tiến các phương tiện thanh tốn, nâng cao cơng nghệ thanh tốn để thu hút
khách hàng đến mở tài khoản và giao dịch. Thủ tục mở rất đơn giản. Yêu cầu của ngân
hàng là khách hàng phải có tiền và chỉ thanh tốn trong phạm vi số dư. Ở các nước phát



8

triển thì tỷ trọng nguồn vốn này rất cao nhưng các nước đang phát triển thì tỷ trọng này
lại thấp do người dân chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
Tiền gửi khơng kỳ hạn có trả lãi
Mục đích chính của khoản tiền gửi này là khách hàng gửi tiền để đảm bảo an
toàn, thuận tiện cho tài sản của họ mà khơng nhằm mục đích thực hiện các dịch vụ
thanh toán của ngân hàng thương mại. Đối với khoản tiền này chủ tài khoản có thể
rút ra bất cứ lúc nào mà không phải báo trước. Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn
thường rất thấp. Số dư tài khoản này thông thường không lớn nhưng ít biến động
hơn so với các loại tiền gửi thanh tốn.
Điểm chung của cả 2 loại hình tiền gửi này là đều có biến động tương đối lớn,
ngân hàng khó dự báo. Tuy nhiên, đây là nguồn vốn có chi phí khá thấp, nếu các
ngân hàng có một kế hoạch tài chính tốt, có chính sách duy trì và phát triển thì đây
cũng là một trong những nguồn vốn khá lớn mang lại lợi ích kinh tế cao đối với
hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi, mà khi gửi tiền vào có sự thỏa thuận về
thời hạn rút tiền ra giữa ngân hàng và khách hàng.
Về nguyên tắc người gửi tiền chỉ có thể rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa
thuận. Tuy nhiên trên thực tế do quá trình cạnh tranh, để thu hút tiền gửi các ngân
hàng thường cho phép khách hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng không
được hưởng lãi hoặc chỉ được hưởng một mức lãi suất thấp hơn.
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn khá ổn định. Ngân hàng có thể sử dụng loại
tiền này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy để khuyến khích
khách hàng gửi tiền, các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm
đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Với mỗi kỳ hạn, ngân hàng áp dụng mức
lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
Tiền gửi tiết kiệm



9

Tiền gửi tiết kiệm là những khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng với
mục đích tiết kiệm. Đối với ngân hàng, tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn khá ổn định,
ổn định hơn cả tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên, do đa phần những món tiết kiệm
thường nhỏ, phân tán và lãi suất các ngân hàng phải trả cho chúng cao nên chi phí
huy động nguồn vốn này lớn hơn so với tiền gửi không kỳ hạn.



Huy động từ tiền vay
Trên thực tế, nhu cầu sử dụng vốn của các NHTM rất lớn, nguồn tiền gửi các

ngân hàng huy động được không phải lúc nào cũng đủ đáp ứng. Đôi khi, để tài trợ
cho hoạt động kinh doanh của mình các NHTM phải huy động vốn bằng cách đi vay.
NHTM có các phương thức vay vốn sau:
Vay từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN)
Ngân hàng Nhà nước đóng vai trị là ngân hàng của các ngân hàng. Vì vậy,
khi thiếu vốn, ngân hàng thương mại có thể vay từ NHNN. Đây thường là khoản
vay nhằm giải quyết nhu cầu thiếu hụt tạm thời nguồn vốn của NHTM, chẳng hạn
như thiếu hụt dự trữ thanh toán, dự trữ bắt buộc, hoặc khơng đáp ứng khả năng
thanh tốn tạm thời.
Ngân hàng Nhà nước có thể cho các NHTM vay dưới hình thức tái chiết
khấu, tái cấp vốn hoặc cho vay có tài sản đảm bảo. Tái chiết khấu là hình thức
NHTM dùng các thương phiếu và các GTCG đã được ngân hàng chiết khấu lên tái
chiết khấu tại NHNN, kết quả là thương phiếu/ GTCG của NHTM giảm đi đồng
thời dự trữ tăng lên. Tái cấp vốn là hình thức NHNN cấp tín dụng có bảo đảm cho
ngân hàng nhằm cung ứng vốn ngắn hạn. Thông thường, lãi suất của các khoản này
thấp hơn so với các khoản huy động trên thị trường của NHTM. Tuy nhiên, các

ngân hàng thường xuyên vay từ NHNN có thể sẽ phải chịu sự kiểm sốt chặt chẽ
hơn của NHNN vì lo ngại về mức độ an tồn của hệ thống.
Vay từ tổ chức tín dụng khác
NHTM là một tổ chức kinh doanh vốn, do đó, trong q trình hoạt động
thường xảy ra tình trạng mất cân đối giữa cung – cầu vốn. Khi không sử dụng hết


10

nguồn vốn, ngân hàng có thể cho vay, trong khi đó những ngân hàng thiếu vốn tạm
thời có nhu cầu đi vay. Thị trường liên ngân hàng là nơi các ngân hàng có thể thực
hiện vay – cho vay lẫn nhau. Mục đích là để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời về
dự trữ và thanh toán của ngân hàng. Vì thế thời gian vay phổ biến chỉ là 1 đêm, 1
tuần, 2 tuần, nhưng cũng có thể là 1 tháng, 2 tháng hoặc lâu hơn. Nhất là trong điều
kiện khó khăn trong huy động vốn, nguồn trả nợ chậm, nhiều ngân hàng rơi vào
trạng thái thiếu cung thanh khoản tạm thời, thị trường liên ngân hàng trở thành kênh
vay vốn nhanh chóng, hữu hiệu.
Quy trình vay rất đơn giản. Ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân
hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý (hoặc Ngân hàng Nhà nước). Khoản
vay có thể có tài sản đảm bảo hoặc không. Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho vay
giảm đi và của ngân hàng đi vay tăng lên.
Phát hành giấy tờ có giá
Các NHTM có thể huy động vốn bằng cách phát hành các GTCG (chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu). Bằng hình thức này, ngân hàng có thể huy
động vốn ngắn hạn (kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn) hoặc trung dài
hạn (chứng chỉ tiền gửi trung dài hạn, trái phiếu). Để thực hiện mỗi đợt phát hành,
các ngân hàng phải nghiên cứu và quy định cụ thể về đối tượng, phương thức huy
động, khối lượng, mức lãi suất, thời hạn cụ thể.
Thông thường đây là các khoản vay khơng có đảm bảo, mà dựa trên mức độ
tin cậy của nhà đầu tư với ngân hàng phát hành hoặc một tổ chức có uy tín đứng ra

bảo lãnh. Vì vậy, thường chỉ các NHTM lớn và có uy tín mới sử dụng phương thức
huy động vốn này. Nếu thành cơng, nó cung cấp cho ngân hàng nguồn vốn ổn định
trong thời hạn của GTCT. Và đây cũng là phương thức để ngân hàng có thể tăng
cường huy động thêm vốn trung và dài hạn, đáp ứng nhu cầu cân vốn và sử dụng
vốn của ngân hàng.
Tỷ trọng vốn vay thường thấp hơn tiền gửi. Ngân hàng hoàn toàn chủ động
quyết định khối lượng vay tối đa phù hợp với nhu cầu sử dụng. Ngoài ra, nguồn vốn
vay của ngân hàng không phải dự trữ bắt buộc. Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên, để


11

vay vốn, ngân hàng phải đáp ứng các điều kiện cụ thể, đơi khi chịu sự kiểm sốt
chặt chẽ hơn từ phía NHNN.

1.1.1.3. Huy động từ các nguồn khác
Nguồn vốn huy động khác là các nguồn hình thành trong quá trình cung cấp
sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
Đặc điểm của nguồn vốn này là nó khơng chắc chắn thuộc sở hữu của
NHTM, ngân hàng có thể phải thanh toán hoặc chi trả lại trong tương lai. Quy mơ
cũng thường nhỏ trong tổng nguồn vốn, tính ổn định thấp do ngân hàng có thể phải
thực hiện chi trả. Tuy nhiên, nó lại gắn chặt với hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Nếu tín dụng tốt, nguồn vốn này sẽ tăng lên, với chi phí huy động khơng cao, nó có
vai trị nhất định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
Các nguồn huy động khác bao gồm từ nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán
và một số nguồn khác.
Khi thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, … các
NHTM đã tạo nên nguồn uỷ thác tại ngân hàng mình. Do việc giải ngân được thực
hiện theo tiến độ công việc nên ngân hàng có thể sử dụng tạm thời lượng tiền này
vào hoạt động kinh doanh.

Quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và thanh tốn cũng tạo nên nguồn
vốn: tiền kí quĩ để mở L/C, các khoản tiền phong toả để làm tài sản bảo đảm… Các
khoản này tạm thời được trích ra khỏi tài khoản tiền gửi của khách hàng, nhập vào
một tài khoản khác chờ sử dụng nên làm tăng nguồn vốn của ngân hàng.
Ngoài ra, còn một số nguồn vốn khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả,
chênh lệch đánh giá lại tài sản, thu phí dịch vụ thanh tốn…

1.1.2. Khái qt về huy động vốn của NHTM
1.1.2.1. Đối tượng huy động vốn
Đối tượng huy động vốn của NHTM rất đa dạng. Có thể phân chia thành ba
nhóm đối tượng bao gồm:


12

-

Định chế tài chính: Ngân hàng Nhà nước, Tổ chức tài chính (như bảo hiểm

xã hội, bảo hiểm tiền gửi, quỹ đầu tư, …), Tổ chức tín dụng khác.
-

Tổ chức kinh tế: Doanh nghiệp, Hợp tác xã.

-

Cá nhân, hộ gia đình.

1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động huy động vốn của NHTM theo đối tượng
khách hàng

- Huy động vốn từ định chế tài chính: Quy mơ huy động phụ thuộc nhiều vào danh
mục đầu tư của khách hàng trong từng thời kỳ. Ngồi ra, xuất phát từ mối quan hệ
gắn bó, hợp tác mà các định chế tài chính quyết định gửi tiền tại ngân hàng; Quy
mô huy động vốn từ đối tượng này thường rất lớn, và chiếm tỷ trọng khá cao trong
quy mô huy động vốn của ngân hàng; Các sản phẩm mà các định chế tài chính sử
dụng chủ yếu là sản phẩm có khả năng sinh lời cao.
- Huy động vốn từ tổ chức kinh tế: Quy mô huy động vốn từ đối tượng này cũng
thường khá lớn, trong đó mục tiêu thường là hướng tới giá trị tiện ích của sản phẩm
như thanh tốn, các dịch vụ quản lý ngân quỹ… Đối với lượng tiền nhàn rỗi tạm
thời họ mới sử dụng sản phẩm của ngân hàng như một phương thức đầu tư sinh lời.
Do ngân quỹ của doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh,
nên quy mơ huy động từ nhóm đối tượng này cũng chịu ảnh hưởng lớn bởi tình hình
sản xuất kinh doanh của họ. Do đó, nguồn vốn này cũng thường không ổn định.
- Huy động vốn từ dân cư, hộ gia đình: Đối tượng này sử dụng sản phẩm huy động
của ngân hàng nhằm mục đích chính là tiết kiệm, sinh lời. Số lượng khách hàng
thuộc đối tượng này lớn nhất, tuy nhiên quy mô tiền gửi thường nhỏ, phân tán. Tuy
nhiên, do đặc thù là tiết kiệm, nên nguồn vốn này ổn định hơn so với nguồn huy
động từ hai nhóm đối tượng trên. Các sản phẩm dành cho nhóm đối tượng này
thơng thường đa dạng hơn.

1.1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn đối với Ngân hàng thương mại
Thứ nhất, quy mô của nguồn vốn huy động ảnh hưởng lớn đến quy mô
nguồn vốn của NHTM. Trong cơ cấu nguồn vốn của NHTM, vốn chủ sở hữu


13

thường ít biến động, khó có khả năng tăng trưởng nhanh, liên tục. Nguyên nhân do
giới hạn về vốn tham gia của một số lượng hữu hạn chủ sở hữu, phần lợi nhuận
hoặc các quỹ để lại hàng năm không đáng kể. Trong khi đó, nguồn vốn huy động

của ngân hàng có thể tăng trưởng nhanh. Có thể kể đến các yếu tố tạo điều kiện mở
rộng quy mô vốn huy động của NHTM, đó là:
+ Đối tượng huy động vốn đa dạng, bao gồm hầu hết các thành phần trong
nền kinh tế: từ cá nhân, hộ gia đình, đến doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội,
các tổ chức tài chính, cơ quan ban ngành,…
+ Sản phẩm huy động vốn vơ cùng phong phú, với các đặc tính riêng, cung
cấp nhiều sự lựa chọn cho khách hàng.
+ Là kênh đầu tư khá an toàn và hiệu quả. NHTM là tổ chức tài chính hoạt động
với rất nhiều điều kiện ràng buộc, chịu sự giám sát chặt chẽ của Luật, của các cơ quan
quản lý Nhà nước; Sự sụp đổ của một ngân hàng có thể dẫn đến phản ứng dây chuyền,
gây ảnh hường rất lớn đến sự ổn định của kinh tế vĩ mơ, chính trị - xã hội.
Thứ hai, nguồn vốn huy động tác động quyết định đến khả năng tăng trưởng
tín dụng, mở rộng đầu tư, tiếp cận các dự án vay vốn hiệu quả, đem lại thu nhập cho
ngân hàng. Vốn chủ sở hữu chủ yếu thể hiện dưới dạng cơ sở vật chất, trang thiết bị,
và là tấm đệm an toàn cho ngân hàng; Vốn huy động mới thực sự là nguồn vốn đi
vào nền kinh tế. Để đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, NHTM phải đáp
ứng các chỉ tiêu theo quy định của NHNN, trong đó có chỉ tiêu về tỉ lệ cấp tín dụng
so với nguồn vốn huy động của NHTM (Hiện nay, Thông tư số 13/2010/TT-NHNN
ngày 20/5/2010 quy định tỷ lệ này là 80%). Do đó, để có thể thực hiện tăng trưởng
tín dụng đạt kết quả, trước hết, các ngân hàng phải có nguồn vốn đầu vào đảm bảo
đủ lớn, và có chất lượng. Ngồi ra, khi huy động vốn, ngân hàng tiếp cận với một
lượng đơng đảo khách hàng, đó cũng là nền tảng để ngân hàng cung cấp các sản
phẩm tín dụng và phi tín dụng, từ đó góp phần làm tăng lợi nhuận. Nếu linh hoạt,
khôn khéo kết hợp bán chéo sản phẩm, chẳng những huy động vốn tốt mà các mảng
kinh doanh khác của ngân hàng sẽ có cơ hội đến với khách hàng.


14

Thứ ba, hoạt động huy động vốn ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh

của ngân hàng. Trong chù kỳ kinh doanh của ngân hàng, vốn huy động chính là
khâu đầu vào, mà lãi suất và các chi phí liên quan để huy động được vốn chính là
giá của khoản huy động. Khi chi phí huy động cao, lãi suất của các khoản cấp tín
dụng cũng sẽ cao, làm giảm nhu cầu vay vốn, và lợi nhuận ngân hàng sẽ giảm.
Ngân hàng cần có các chính sách huy động hợp lý để có quy mơ nguồn vốn phù
hợp, ổn định, có giá hợp lý.

1.1.2.4.Nguyên tắc huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động đặc thù của một NHTM. Để đảm bảo cho cơng tác
huy động vốn có hiệu quả, việc quyết định quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động
phải dựa trên những nguyên tắc nhất định.
Nguyên tắc 1: Huy động vốn phải tuân thủ các quy định của pháp luật, của
các cơ quan quản lý Nhà nước
Hoạt động của NHTM có tác động rất lớn đến hoạt động của các tổ chức kinh
tế, dân cư trong nền kinh tế, do đó, có ảnh hưởng lớn đến sự ổn đinh, phát triển của
nền kinh tế. Do đó, pháp luật, Nhà nước có rất nhiều quy định để điều tiết hoạt động
của các ngân hàng, đảm bảo rằng hoạt động của ngân hàng an tồn, hiệu quả. Đó là
các quy định về hệ số an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ dự trữ thanh toán, dự trữ bắt buộc,
tỷ lệ cấp tín dụng trên vốn huy động, tín dụng trung dài hạn/ nguồn huy động trung
dài hạn, tỷ lệ nợ xấu, loại tiền huy động, đối tượng được phép huy động…
Nguyên tắc 2: Huy động vốn phải căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của ngân
hàng.
Nguồn vốn huy động chính là đầu vào của các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Quy mô, cơ cấu vốn về kỳ hạn, loại tiền phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm
của nguồn tín dụng đầu ra, để đảm bảo sự phù hợp. Điều đó quyết định đến việc
đảm bảo các chỉ tiêu an toàn và chỉ tiêu hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.
Bởi vì, nếu huy động vốn lớn trong khi sử dụng ít, nó sẽ gây nên “dịng tiền chết”,
tăng chi phí, giảm lợi nhuận của ngân hàng. Ngược lại, nếu huy động vốn không đủ



15

đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn, nó sẽ làm ngân hàng mất cơ hội đầu tư sinh lời,
giảm lợi nhuân. Để có sự cân đối phù hợp giữa nguồn vốn huy động và nhu cầu sử
dụng vốn, đòi hỏi ngân hàng phải đánh giá, dự báo tốt khả năng hấp thụ vốn của
nền kinh tế để có biện pháp ứng xử kịp thời. Có thể căn cứ vào nhu cầu cấp tín
dụng, khả năng sinh lời của khoản đầu tư, cho vay để quyết định phương án huy
động vốn phù hợp, hoặc căn cứ vào khả năng huy động vốn để quyết định tiếp cận
các dự án cho vay. Nguyên tắc này hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến tính
an tồn và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nguyên tắc 3: Tham gia bảo hiểm tiền gửi
Bảo hiểm tiền gửi là một công cụ tài chính được sử dụng như một kênh quan
trọng đảm bảo an tồn hoạt động của hệ thống tài chính, ngân hàng. Tổ chức bảo
hiểm – thông thường do vốn của Nhà nước, đứng ra bảo đảm cho khoản tiền gửi của
khách hàng tại ngân hàng. Thông thường số tiền bảo hiểm tối đa giới hạn trong một
phạm vi nào đó do bảo hiểm quy định.
Hiện nay, mơ hình của tổ chức bảo hiểm tiền gửi được thiết kế dưới 3 dạng cơ
bản là mơ hình chi trả (chỉ thực hiện chức năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền
khi có đổ vỡ), mơ hình chi trả với quyền hạn mở rộng (bên cạnh việc chi trả thì tổ
chức đó cịn thực hiện một số chức năng khác) và mơ hình giảm thiểu rủi ro (tổ
chức bảo hiểm tiền gửi thực hiện đầy đủ các chức năng như, kiểm tra, giám sát, xử
lý đổ vỡ). Nếu xét về xu hướng thì hiện nay trên thế giới mơ hình giảm thiểu rủi ro
được ưu tiên lựa chọn vì mơ hình đó thực hiện tốt nhất việc bảo vệ người gửi tiền
cũng như đảm bảo an toàn hệ thống.
Tại nước ta, ngày 01.09.1999, Chính phủ ban hành Nghị định số
89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi, nhằm mục đích triển khai một cơ chế bảo vệ
quyền và lợi ích của người gửi tiền và góp phần duy trì sự ổn định của các tổ chức
tín dụng và đảm bảo sự phát triển an toàn của ngành ngân hàng Việt Nam.
Và ngày 09.11.1999, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
218/1999/QĐ-TTg về việc thành lập Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Ngày 24/08/2005




×