Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Sơ bộ tìm hiểu thị trường và định hướng kế hoạch nghiên cứu phát triển một sản phẩm chức năng từ cây cỏ dùng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.78 KB, 28 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thế kỷ XXI là thế kỷ của các bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hố,
trong đó bệnh Đái tháo đường đang gia tăng nhanh chóng và trở thành vấn
đề cấp thiết của toàn nhân loại. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm
trên thế giới có khoảng 3,2 triệu người chết vì căn bệnh này, tương đương
với số người chết vì bệnh HIV/AIDS. Ngày 20/12/2006, Đại hội đồng Liên
hiệp quốc đã ban hành nghị quyết số 61/225 trong đó thừa nhận bệnh Đái
tháo đường là căn bệnh “phổ biến – mãn tính – nguy hiểm và chi phí tốn
kém”.
Đến thời điểm này, theo ước tính Việt Nam đã có khoảng 4,5 triệu
người mắc bệnh Đái tháo đường; Việt Nam cũng là một trong những nước
thuộc khu vực Tây Thái Bình Dương có tỷ lệ gia tăng bệnh Đái tháo đường
nhanh nhất thế giới (với mức tăng 8% - 20%/năm). Vì vậy, nhằm hỗ trợ
cộng đồng phòng và chống bệnh Đái tháo đường, nhiệm vụ của các công ty
Dược là phải giới thiệu và cung cấp thuốc, thực phẩm chức năng có chất
lượng cao tới người bệnh Đái tháo đường.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, em tiến hành thực hiện tiểu luận: “ Sơ bộ
tìm hiểu thị trường và định hướng kế hoạch nghiên cứu phát triển một
sản phẩm chức năng từ cây cỏ dùng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh
đái tháo đường” với 2 mục tiêu chính:
1. Phân tích được độ lớn thị trường, xác định các sản phẩm hiện có trên
thị trường, phát hiện “lỗ hổng” thị trường. Từ đó xác định chân dung
khách hàng và xây dựng hình mẫu sản phẩm sẽ hướng tới khách hàng
mục tiêu.
2. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu và phát triển để đạt được sản phẩm
thiên nhiên từ cây cỏ dùng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo
đường.



2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1.1.ĐỊNH NGHĨA:
 Theo WHO (Tổ chức y tế thế giới) thì: Đái tháo đường là: The term
diabetes mellitus describes a metabolic disorder of multiple aetiology
characterized by chronic hyperglycaemia with disturbances of
carbohydrate, fat and protein metabolism resulting from defects in
insulin secretion, insulin action, or both. [11]
 Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh mạn tính gây ra bởi sự thiếu hụt
tương đối hoặc tuyệt đối insulin, dẫn đến các rối loạn chuyển hoá
hydrat carbon. Bệnh được đặc trưng bởi tình trạng tăng đường huyết
mạn tính và các rối loạn chuyển hố .[1]
1.2. PHÂN LOẠI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG:
1.2.1. Đái tháo đường type 1:
 Cơ thể ngừng sản xuất insuline hoặc lượng insulin được sản xuất
quá ít khơng đủ để điều hịa lượng glucose có trong máu.
Đái tháo đường type 1 chiếm khoảng 10% các trường hợp bị đái tháo
đường ở Mỹ.
Đái tháo đường type 1 thường gặp ở trẻ em hoặc thiếu niên. Còn được
biết đến với cái tên "Đái tháo đường tuổi vị thành niên" hoặc "Đái
tháo đường phụ thuộc insulin"
Đái tháo đường type 1 cũng có thể gặp ở những người lớn tuổi hơn do
tụy bị hủy hoại bởi rượu, bệnh tật hoặc bị phẫu thuật cắt bỏ. Nó cũng
có thể là kết quả của bệnh suy tế bào beta tuyến tụy tiến triển, vốn là
những tế bào sản xuất insulin.
Những bệnh nhân bị đái tháo đường type 1 cần phải được điều trị
bằng insulin mỗi ngày để duy trì cuộc sống.
1.2.2. Đái tháo đường type 2:

 Tụy có khả năng sản xuất insulin được nhưng cơ thể mất khả năng
sử dụng được lượng insulin này (một phần hay hoàn toàn). Hiện
tượng này đôi khi được gọi là đề kháng insulin. Cơ thể cố gắng
chống lại sự đề kháng này bằng cách chế tiết insulin nhiều hơn.
Những người bị đề kháng insulin sẽ phát triển thành bệnh đái tháo
đường type 2 khi cơ thể của họ không thể tiếp tục chế tiết đủ
insulin để đáp ứng với nhu cầu cao hơn.
Có ít nhất 90% bệnh nhân đái tháo đường bị đái tháo đường type 2.
Đái tháo đường type 2 thường gặp ở tuổi trưởng thành, thường là sau
45 tuổi. Nó cũng thường được gọi là "đái tháo đường tuổi trưởng


3

thành" hoặc "đái tháo đường không phụ thuộc insulin". Những tên gọi
này đã khơng cịn được dùng nữa vì đái tháo đường type 2 cũng có thể
xảy ra ở người trẻ và một số bệnh nhân cũng cần phải sử dụng insulin
để điều trị.
Đái tháo đường type 2 thông thường có thể kiểm sốt được bằng chế
độ ăn, giảm cân, thể thao, và thuốc uống. Hơn 50% bệnh nhân đái
tháo đường type 2 cần sử dụng insulin để kiểm soát đường huyết ở
một số giai đoạn tiến triển của bệnh.
1.2.3. Các typ đặc hiệu khác:
 Đái tháo đường kết hợp với một số tình trạng khác. [1]
Đái tháo đường thứ phát: do bệnh lý tuỵ ngoại tiết, bệnh nội tiết, do
dùng thuốc và hoá chất, một số hội chứng rối loạn gen.
Đái tháo đường thai kỳ là một thể đái tháo đường xảy ra trong nửa
cuối thai kỳ
 Mặc dù đái tháo đường thai kỳ thường sẽ khỏi sau khi sinh
tuy nhiên những phụ nữ bị bệnh này sẽ dễ bị đái tháo đường

type 2 hơn những phụ nữ khác sau này.
 Những phụ nữ bị đái tháo đường thai kỳ dễ sinh con to.
Rối loạn dung nạp glucose.
1.3.TIÊU CHUẨN CHẨN ĐỐN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG: [1]
Bệnh nhân có triệu chứng cổ điển của tăng đường huyết hay tăng
đường huyết trầm trọng kèm theo xét nghiệm đường huyết ngẫu
nhiên ≥200mg/dl (11.1mmol/l).
Đường huyết đói ≥ 126mg/dl(7.0mmol/l).
o Đường huyết đói được định nghĩa là đường huyết khi đo ở thời
điểm nhịn đói ít nhất 8 giờ.
Đường huyết 2 giờ ≥200mg/dl(11.1mmol/l) khi làm test dung nạp
Glucose.
Test dung nạp glucose nên thực hiện theo mô tả của Tổ chức Y Tế thế
giới, sử dụng dung dịch 75g glucose
1.4. CÁC BIẾN CHỨNG CỦA ĐÁI THÁO ĐƯỜNG:
1.4.1. Biến chứng cấp tính:
 Trong giai đoạn ngắn, đái tháo đường có thể gây ra những tình
trạng cấp tính sau:
Nhiều bệnh nhiễm trùng.
Hạ đường huyết.
Nhiễm ceton acid do đái tháo đường.
Hội chứng tăng áp lực thẩm thấu không do ceton.


4

1.4.2. Biến chứng mạn tính:
 Nếu kéo dài, có thể sẽ gây tổn thương võng mạc, thận, thần kinh,
và mạch máu. (Biến chứng mạn tính)
Tổn thương võng mạc có thể dẫn đến mù.

Tổn thương thận có thể gây suy thận.
Tổn thương thần kinh có thể gây ra những vết thương và loét ở bàn
chân, thường phải cắt cụt bàn và cẳng chân.
Tổn thương các dây thần kinh thuộc hệ thần kinh tự chủ có thể dẫn
đến liệt dạ dày, tiêu chảy mạn, và khơng kiểm sốt được tần số tim và
huyết áp khi thay đổi tư thế.
Đái tháo đường cũng thúc đẩy xơ vữa động mạch (hình thành những
mảng chất béo bên trong động mạch) có thể
dẫn đến hẹp hoặc tắc nghẽn. Những thay đổi
này có thể dẫn đến cơn suy tim cấp, đột quỵ
và giảm lưu lượng tuần hoàn đến tay và chân
(bệnh lý mạch máu ngoại biên).
Đái tháo đường có thể dẫn đến tăng huyết áp
và tăng cholesterol, triglycerid. Những bệnh
này tiến triển độc lập  kết hợp với đái tháo
đường để gia tăng nguy cơ bị bệnh tim mạch,
bệnh thận, và những biến chứng về mạch
máu khác.
Hình 1.1: Những biến chứng chính của đái tháo đường
1.5. ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀU TRỊ: [1]
1.5.1. Đái tháo đường type 1:
 Liệu pháp insulin và 4 nguyên tắc để đảm bảo hiệu quả điều trị:
Liệu pháp insulin: để đảm bảo ổn định đường huyết cho bệnh nhân.
Liều lượng insulin tuỳ thuộc tình trạng thiếu insulin. Lựa chọn dạng
insulin, phân chia liều tuỳ thuộc mức độ hoạt động và cách sống của
bệnh nhân.
Chế độ ăn: Đảm bảo những yêu cầu về chế độ ăn rất quan trọng trong
điều trị ĐTĐ:
 Khẩu phần ăn cân bằng (50% glucid, 30 – 35% lipid, 10 – 15%
protid) đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng, hạn chế các loại

đường hấp thu nhanh.
 Nhu cầu năng lượng tuỳ thuộc giới, cân nặng, hoạt động thể lực
của bệnh nhân.
 Chia thành nhiều bữa và giờ ăn phải đều.


5

Kiểm soát đường huyết: Định lượng đường huyết thường xuyên để
chỉnh liều thuốc phù hợp.
Giáo dục bệnh nhân: cung cấp cho bệnh nhân những kiến thức về
bệnh ĐTĐ, nguyên tắc điều trị để bệnh nhân phối hợp với thầy thuốc
trong điều trị, biết cách tự dùng thuốc, tự theo dõi và phòng ngừa biến
chứng.
Khám định kỳ: để theo dõi các biến chứng, đồng thời có tham vấn với
thầy thuốc khi có vấn đề đặc biệt xảy ra.
1.5.2. Đái tháo đường type 2:
 Chế độ ăn: Điều chỉnh chế độ ăn là một việc quan trọng luôn phải
làm đối với bệnh nhân ĐTĐ typ 2. Một chế độ ăn thích hợp có thể
làm giảm đường huyết.
Với bệnh nhân béo phì:
 Ăn ít calo ( < 1200 Kcal/ngày) để giảm 20 – 25% so với nhu
cầu năng lượng.
 Chia thành 3 bữa/ngày, cân bằng về thành phần trong khẩu
phần ăn, hạn chế đường hấp thu nhanh.
Với bệnh nhân có cân nặng bình thường: Lượng calo cung cấp tuỳ
thuộc vào cách sống và hoạt động thể lực của bệnh nhân nhưng phải
đảm bảo cân bằng.
 Vận động thể lực: Điều chỉnh tuỳ theo lứa tuổi và tình trạng tim
mạch nhằm làm giảm tính đề kháng với insulin.

 Thuốc hạ đường huyết: Được chỉ định sau khi chế độ ăn và vận
động thể lực bị thất bại trong kiểm soát đường huyết. Sử dụng
thuốc cần luôn kèm chế độ ăn và vận động thể lực.
 Kiểm soát đường huyết – giáo dục bệnh nhân – khám định kỳ.
1.6 MỘT KHÁI NIỆM MỚI: “TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG”
1.6.1 Khái niệm:
Cơ quan về dịch vụ Sức khỏe và con người của Mỹ (HHS) và Hiệp
hội ĐTĐ Mỹ (ADA) đưa ra vào tháng 3 năm 2002: Tiền đái tháo đường là
một thuật ngữ được sử dụng để mô tả những người có nguy cơ phát
triển thành bệnh đái tháo đường tuýp 2. Họ là những người có mức
đường huyết cao hơn bình thường một chút nhưng chưa đủ để kết luận
mắc bệnh đái tháo đường.
1.6.2 Các thông số:
 Có hai xét nghiệm mà bác sỹ có thể sử dụng để kết luận bạn có
nằm trong diện tiền đái tháo đường hay khơng. Đó là: xét nghiệm


6

đường máu và kiểm tra dung nạp glucose qua đường uống (oral
glucose tolerance test).
Khi thử đường huyết lúc đói, nếu giá trị đo được nằm trong khoảng
100 đến 125 mg/dL (5,6-6,9mmol/) thì được chẩn đốn là "Rối loạn
đường huyết lúc đói" (impaired fasting glucose).
Lưu ý rằng các xét nghiệm hiện nay ở Việt nam vẫn để mức đường máu lúc
đói bình thường là <6,4mmol/l. Thơng số này cịn chưa kịp cập nhật so với
tiêu chuẩn hiện được áp dụng trên thế giới.
Khi xét nghiệm dung nạp glucose qua đường uống, đường huyết sẽ
được đo sau khi uống nước đường 2 giờ. Nếu giá trị đo được nằm
trong khoảng 140 đến 199 mg/dL (7,8-10,9mmol/l) thì sẽ bị chẩn

đốn là “Rối loạn dung nạp Glucose” (impaired glucose tolerance).
 Nếu bác sỹ nói với bạn rằng bạn bị tiền đái tháo đường, thì bác sĩ
có thể sử dụng một trong hai thuật ngữ : “Rối loạn đường huyết lúc
đói hay Rối loạn dung nạp Glucose “ trên để kết luận.
1.6.3 Đối tượng có nguy cơ bị tiền đái tháo đường:
 Những đối tượng có nguy cơ bị tiền đái tháo đường là các đối tượng
sau:
Trong độ tuổi 45 trở lên. 
Quá cân (béo phì)
Dưới 45 tuổi mà có một hoặc hơn các yếu tố nguy cơ sau: 







Lịch sử gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường.
Kém vận động.
Mức HDL-cholesterol thấp và mức Triglyceride tăng. 
Cao huyết áp. 
Đái tháo đường thai kỳ hoặc sinh con nặng hơn 9 pounds
(khoảng hơn 4kg).
Người Mỹ gốc Phi, người Mỹ gốc Ấn, gốc Latin, thổ dân châu
Mỹ gốc Tây-Bồ, cư dân thuộc châu Á, Mỹ và Thái bình dương.

1.6.4 Làm gì nếu bị tiền đái tháo đường:


7


 Nếu bị Tiền Đái tháo đường, thay đổi lối sống có thể giúp bạn đưa
đường huyết trở về bình thường:
Chế độ ăn khỏe mạnh. Lựa chọn thức ăn ít dầu mỡ và năng lượng .
Nên ăn trái  cây , rau và ngũ cốc nguyên hạt…
Hoạt động thể lực tích cực. Hoạt động trung bình khỗng 30 phút
mỗi ngày: Đi bộ, đạp xe, bơi…
Giãm cân . Nếu bị béo phì, giãm 5- 10 % trọng lượng cơ thể.Để giữ
trọng lượng cơ thể trong phạm vi khỏe mạnh nên thay đổi chế độ ăn
và lối sống
Vài loại thuốc, như metformin cũng là một lựa chọn để điều trị .
Trong một số trường hợp thuốc hạ huyết áp và hạ lipide máu cũng cần
thiết, tất nhiên, thay đổi lối sống vẫn là lựa chọn chính.
1.7. MỘT SỐ NHẬN XÉT:
 Chế độ ăn hợp lý là nền tảng cho kế hoạch điều trị bệnh đái
tháo đường.
Chế độ ăn hợp lý giúp cho bệnh nhân ổn định mức đường trong máu,
giảm được liều thuốc cần sử dụng ngăn chặn hoặc làm chậm xuất hiện
các biến chứng, kéo dài tuổi thọ bệnh nhân.
Chế độ ăn hợp lý còn giúp bệnh nhân thoải mái tự tin trong cuộc sống,
ít có cảm giác bị tách biệt trong đời sống xã hội.
 Nhưng nếu mà bạn ăn kiêng quá nhiều sẽ dẫn đến tình trạng suy
dinh dưỡng. Vì vậy, cùng với sự tiến bộ của y học trên thế giới, đã
có nhiều cơng trình ngun cứu để sản xuất ra các loại thực phẩm
chức năng hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường rất hiệu quả mà
vẫn đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể.
 Hiện nay, số lượng người nằm trong diện “tiền đái tháo đường”
đang ngày càng gia tăng, những người này có nguy cơ cao phát
triển thành bệnh đái tháo đường. Một trong những biện pháp hữu
hiệu để phòng ngừa đái tháo đường đó là giúp ổn định đường huyết

ở những đối tượng này.


8

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
2.1. TÌNH HÌNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI
VIỆT NAM: [2]
2.1.1. Đái tháo đường – Gánh nặng lớn của toàn nhân loại:
Thế giới đến nay đã có khoảng 180 triệu người mắc bệnh trên tồn thế
giới và con số có thể tăng gấp đơi vào những năm 2030.
Cả thế giới có khoảng 3,2 triệu người chết mỗi năm (bằng với bệnh
HIV/AIDS), tương đương với 8.700 người chết mỗi ngày, 6 người
chết mỗi phút và 1 người chết /10 giây.
Chi phí để điều trị cho những người mắc bệnh là rất lớn, gấp từ 2 tới 3
lần người khơng có bệnh.
2.1.2. Những nỗ lực phòng chống bệnh ĐTĐ trên thế giới và tại Việt
Nam
Tổ chức Y tế Thế giới và Hiệp hội Đái tháo đường Quốc tế đã tích
cực phối hợp với các quốc gia để triển khai các chương trình hành
động quốc gia về phòng, chống bệnh Đái tháo đường.
Tại Việt Nam, ngay từ năm 2004, Chính phủ cũng đã có những hành
động tích cực để phịng, chống bệnh Đái tháo đường, như:
 Xây dựng mơ hình nâng cao nhận thức và phòng chống bệnh ĐTĐ.
 Thành lập Viện Nghiên cứu chiến lược phịng chống ĐTĐ và rối
loạn chuyển hóa quốc gia.
 Thành lập mơ hình Câu lạc bộ người bệnh Đái tháo đường, Hội
Những người giáo dục về Đái tháo đường, Hội Nội tiết – Đái tháo
đường của Việt Nam…
2.1.3. Thực trạng bệnh Đái tháo đường tại Việt Nam

Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ gia tăng bệnh Đái tháo
đường nhanh nhất thế giới với mức tăng từ 8-20%/năm. Theo thống
kê, năm 2003 Việt Nam đã có khoảng:
 4,5 triệu người mắc bệnh, trong khi đó 65% khơng hề biết mình bị
mắc bệnh.


9

 Tỷ lệ mắc bệnh cao (ở thành thị là 4%, nơng thơn là 2-2,5%),
trong đó phần lớn người bệnh khi được phát hiện thì đã bị biến
chứng.
 Độ tuổi người bệnh tập trung từ 45-64 tuổi.
Năng lực điều trị bệnh Đái tháo đường tại Việt Nam rất thấp:
 Toàn quốc có 186 bác sĩ được đào tạo chính quy về nội tiết Đái
tháo đường.
 Ngành nội khoa chỉ có 590 bác sĩ trên 87 triệu dân.
 Tỷ lệ 1 bác sĩ/100.000 người dân.
 Tỷ lệ 0,97 giường bệnh/100.000 người dân.
2.2.NHẬN XÉT VỀ ĐỘ LỚN THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM
HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG:
2.2.1. Các yếu tố giúp nhận định về thị trường:
 Để thuận tiện cho việc nhận định thị trường, em sơ bộ xác định thị
trường là số lượng bệnh nhân Đái tháo đường (đặc biệt Đái tháo
đường typ 2). Có nghĩa là tại phần này, em chưa xác định khách hàng
mục tiêu (chưa đánh giá đến các đối tượng sẵn sàng trả tiền để thoả
mãn nhu cầu đó cũng như chưa đánh giá về các đối tượng thuộc diện
“tiền đái tháo đường”).
 Việc đánh giá thị trường dựa trên các yếu tố sau:
Tỷ lệ mắc bệnh cao (ở thành thị là 4%, nông thôn là 2-2,5%)

Theo thống kê của Tổng Cục Thống Kê thì dân số Việt Nam tính đến
01/04/2009 là: [6]
Dân số trung bình

CẢ NƯỚC

Hà Nội

Thanh Hố

TP.Hồ Chí Minh

86024,6

6472,2

3405,0

7165,2

(nghìn người)
Bảng 2.1: Dân số Việt Nam và một số thành phố lớn (2006)


10

Độ tuổi người bệnh tập trung từ 45-64 tuổi. Trong đó, lứa tuổi 45 – 64
chiếm tỷ lệ trong cơ cấu dân số như sau (năm 2006) [6]
Nhóm tuổi


Tổng số
(% dân số)

Nhóm tuổi

Tổng số
(% dân số)

25 – 29

7,79

45 – 49

6,37

30 – 34

7,72

50 – 54

4,80

35 – 39

7,62

55 – 59


3,30

40 – 44

7,30

60 – 64

2,19

65 +

7,03

Bảng 2.2: Cơ cấu dân số Việt Nam theo nhóm tuổi (2006)
Tỷ lệ gia tăng bệnh Đái tháo đường nhanh nhất thế giới với mức
tăng từ 8-20%/năm. Cũng một phần chứng tỏ, các đối tượng “tiền đái
tháo đường” là rất đơng, và đang ra tăng nhanh.
Có ít nhất 90% bệnh nhân đái tháo đường bị đái tháo đường type 2
2.2.2. Sơ bộ nhận định về thị trường:
 Thị trường dành cho sản phẩm phòng ngừa và hỗ trợ điều trị Đái tháo
đường là rất lớn.
Ví dụ nếu ước tính trong cả nước có khoảng 2% dân số mắc Đái
tháo đường thì số bệnh nhân đã lên tới 1,72 triệu người. Trong đó
90% là bệnh nhân Đái tháo đường typ 2.
Riêng tại Hà Nội số bệnh nhân lên tới 130 nghìn người.
 Hơn nữa, tiềm năng phát triển của thị trường trong thời gian tới rất
khả quan. Với tốc độ gia tăng khoảng 8% thì mỗi năm ước tính có
thêm khoảng 138 nghìn ca bệnh trên tồn quốc.



11

CHƯƠNG 3: SẢN PHẨM HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG TRÊN THỊ TRƯỜNG
3.1. MỘT SỐ SẢN PHẨM NỔI BẬT ĐANG CĨ MẶT TRÊN THỊ
TRƯỜNG:
Với những nguồn thơng tin và tư liệu có được, em xin được thống kê
một số sản phẩm hiện có mặt trên thị trường với tác dụng hỗ trợ điều trị đái
tháo đường. Đó là:
 TAINSULIN
Thành phần:
Dây thìa canh …………………………….1000mg
 (Tương đương cao Gymnema sylvestre 125mg)      
Tá dược …………………………….. vừa đủ 1 viên 
Dạng bào chế: Viên nang ; Hộp 3 vỉ x 10 viên nang.
65,000 VNĐ/1hộp
Liều dùng: Ngày uống 2 lần mỗi lần 2 viên (sáng, tối) nên uống trước
bữa ăn 30 phút.
Nguồn gốc:
Sản xuất bởi: CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM HOA SEN
Địa Chỉ: KCN Mỹ Xá – TP. Nam Định – Tỉnh Nam Định
Phân phối bởi: CÔNG TY CP ĐTTM Nhân Hòa Hà Nội
Địa Chỉ: KIOS 21 - Tịa nhà CT2B - KDT Xala - Hà Đơng - Hà Nội
 DIABETNA
Thành phần:
Cao lá dây thìa canh (Gymnema sylvestre).....0,125g
(tương đương với 1g lá khô)
Tá dược...............vừa đủ 1 viên
Dạng bào chế: Viên nang.

Liều dùng: Ngày uống 2 lần mỗi lần 2 viên ( sáng, tối) nên uống
trước bữa ăn 30 phút.
Nguồn gốc: Nhà Phân phối: Ích Nhân
 TIỂU ĐƯỜNG TIÊU KHÁT
Thành phần:
Giảo Cổ Lam:     300 mg và Tang Diệp, Sinh địa, Thiên hoa
phấn, Sa sâm, Sơn thù, Bạch linh, Mạch mơn, Mẫu đơn bì,
Trạch tả, Cát căn, Câu kỷ tử, Hồi Sơn, Bạch thược (Cao
khơ):      200 mg ; Tá dược vđ 1 viên
Dạng bào chế: 60 viên nang cứng/lọ/hộp


12

Liều dùng: Uống 2 viên/ lần, ngày 2 lần, Uống sau khi ăn.
Nguồn gốc:
SẢN XUẤT: HD Pharma (WHO – GMP)
102 Chi Lăng, Thành phố Hải Dương
Phân phối: CÔNG TY CP SP THIÊN NHIÊN TINH HOA
Địa chỉ: Tứ Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội

 Trà thảo dược Thiên Lam
Thành phần: Giảo cổ lam (Gynostemma
pentaphyllum - 2g)
Dạng bào chế: 12 gói / 6 túi /1 hộp (95g)
30.000VNĐ/1 hộp
Liều dùng: Dùng 2-4 gói mỗi ngày
Nguồn gốc: Hãng sản xuất: DetechBio
 HỘ TẠNG ĐƯỜNG
Thành phần: sự phối hợp toàn diện giữa α-lipoic

acid và các dược thảo: Hoài sơn (Dioscorea
persimlis); Câu kỷ (Lycium chinensis Mill.); Nhàu
(Morinda citrifolia L. ); Mạch môn (Ophiopogon
japonicus)
Dạng bào chế: Hộp 10 viên x 3 vỉ.
Liều dùng:
- Phòng ngừa biến chứng của bệnh tiểu đường: Ngày uống 2 - 4 viên chia 2
lần trước ăn 30'
- Hỗ trợ điều trị biến chứng của bệnh tiểu đường: Ngày uống 4 -6 viên chia 2
lần trước ăn 30'
- Hỗ trợ điều hòa đường huyết; hỗ trợ điều hòa huyết áp, giảm cholesterol
huyết, chống oxi hóa, giúp thanh nhiệt, giải độc và tăng cường miễn dịch
cho cơ thể: Ngày uống 2 - 4 viên, chia 2 lần
Nguồn gốc: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN ĐÔNG
TÂY
 Antibetes
Thành phần:


13

Delta-Immune:25mg và Cao nhàu, kỳ tử, hồi sơn, Mạch mơn.
Tá dược vừa đủ
Dạng bào chế: Viên nang, 350 000 VND/ 1 hộp.
Liều dùng: Ngày uống 3 lần, mỗi lần 2-3 viên
Nguồn gốc: CƠNG TY TNHH MTV LÀN SĨNG VIỆT
 Organic K-BioGreen
Thành phần: 58 thành phần hợp chất hữu cơ có nguồn
gốc từ thiên nhiên như: đậu, rau xanh, ngũ cốc, tảo
biển và các hợp chất enzyme…

Dạng bào chế: Gói bột.
Liều dùng: Pha một thìa đầy với nước trắng trước khi
uống. Uống từ 1-3 lần/ngày.
Nguồn gốc: Công ty Phú Hải BG   
 HERBSOL TIÊU KHÁT
Thành phần:
Acid Alpha Lipoic.............................................200 mg
Sơn thù, Bạch thược, Bạch linh, Mẫn đơn bì, Trạch tả, Thiên hoa phấn,
Hồi sơn, Sinh địa, Cát cánh, Mạch mơn, Sa nhân, Câu kỷ tử,Tang diệp
(cao khô).........100mg

Dạng bào chế: Viên nang mềm
Liều dùng:
Uống 2 viên/lần, ngày 2 lần, sau khi ăn, dùng thường xuyên.
Liều trẻ em bằng 1/2 liều người lớn.
Nguồn gốc: Anvy Group
 DIALEVEL
Thành phần: kết hợp 3 hoạt chất – ALA, Crôm
và dịch chiết quế
Dạng bào chế: Mỗi hộp Dialevel bao gồm 30
viên; 253,000 VNĐ/1 hộp.


14

Liều dùng: 1- 3 viên mỗi ngày, tốt nhất uống cùng với nước trước bữa
ăn sáng nửa giờ
Nguồn gốc:
Xuất xứ: Walmark, a.s., Oldřichovice 44, 739 61 Třinec- Cộng hòa SécChâu Âu
Được nhập khẩu và phân phối bởi Công ty cổ phần Traphaco.

 DIKAMO
Thành phần: Cao mướp đắng 200mg; Cao trái nhàu: 150
mg
Dạng bào chế: Mỗi hộp bao gồm 60 viên nang mềm;
180,000 VNĐ/1 hộp.
Nguồn gốc: CÔNG TY CP DƯỢC VTYT THÀNH
VINH (P212 - Nơ 20 KĐT Pháp Vân, Hoàng Mai, Hà
Nội).
 Met 097 bosol
Thành phần: Alpha Liopic Acid, Lycium Fruit (kỷ tử),
Morinda Citrifolia (nhàu), Dioscorea (hoài sơn),
Cinnamon (quế chi), Cornus (Sơn thù), Pueraria (cát căn),
Phelledendron amurerense (hoàng bá).
Dạng bào chế: viên nang mềm; 190,000 VNĐ/1 hộp.
Liều dùng: Trẻ em dưới 10 tuổi: 1- 2 viên / lần, 2 lần/
ngày. Người lớn: 3 viên/ lần, 2 lần/ ngày.
Nguồn gốc: CÔNG TY CP DƯỢC VTYT THÀNH VINH (P212 - Nơ
20 KĐT Pháp Vân, Hoàng Mai, Hà Nội).
3.2. MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH VỀ CÁC SẢN PHẨM ĐANG CÓ MẶT
TRÊN THỊ TRƯỜNG:
 Đặc điểm về công thức:
Hầu hết các sản phẩm đều là sự kết hợp giữa các loại thảo dược khác
nhau. Ví dụ: Morinda Citrifolia (nhàu), Dioscorea (hoài sơn),
Cinnamon (quế chi), Cornus (Sơn thù), Pueraria (cát căn),
Phelledendron amurerense (hoàng bá)
Ngoài ra, một số sản phẩm còn phối hợp thêm cả thành phần chất tổng
hợp có tác dụng đã được nghiên cứu rõ dàng trong điều trị đái tháo


15


đường. Ví dụ: Alpha Liopic Acid (Met 097 bosol; Dialevel; Herbsol
tiêu khát; Hộ tạng đường) hay Delta-Immune (Antibetes)
Một số sản phẩm sử dụng cây thuốc nổi tiếng như Giảo Cổ Lam đã
được y học cổ truyền biết đến từ lâu. Hoặc sử dụng Tainsulin là chất
chiết suất từ cây Dây Thìa Canh (Đề tài Nghiên cứu cấp Bộ của Tiến
sỹ Trần Văn Ơn, chủ nhiệm bộ môn Thực vật trường ĐH Dược Hà
Nội để phòng và hỗ trợ trong việc điều trị Đái Tháo Đường)
 Đặc điểm về công nghệ bào chế: Hầu hết các nhà sản xuất đều
trọn dạng bào chế là: viên nang mềm, với những đặc tính ưu
việt mà viên nang mềm có được như:
Viên dễ sử dụng
Tuổi thọ sản phẩm dài, sinh khả dụng cao hơn viên nén quy ước.
Độ đồng đều phân liều cao
Đa dạng về màu sắc, hình dáng, kích thước và cách sử dụng.
 Đặc điểm về cơng dụng và chỉ định: Nói chung tất cả các sản
phẩm đều hướng vào 2 mục tiêu chính là giảm mức đường
huyết trong máu và ngăn ngừa các biến chứng do bệnh đái tháo
đường gây ra.
 Đặc điểm về giá thành:
Các loại sản phẩm khác nhau có giá thành rất khác nhau tùy vào
nguồn gốc và cơng nghệ bào chế.
Tuy nhiên, nhìn khái qt thì với mỗi bệnh nhân sử dụng sản phẩm,
mỗi ngày sử dụng như liều khuyến cáo thì chi phí vào khoảng 7000
đến 10000 VNĐ. Đây là con số không phải là nhỏ đối với đa số người
dân Việt Nam.
 Tóm lại: Nhận xét về các sản phẩm hiện có trên thị trường như
sau:
Ưu điểm như:
 Tính tiện dụng của các dịng sản phẩm: viên nang mềm, túi lọc trà,

bột pha uống,…
 Giá thành đa dạng, nhiều lựa trọn cho khách hàng.
 Tuy là sản phẩm chức năng, nhưng một số sản phẩm có cơng dụng
rõ ràng, đã được chứng minh bằng nghiên cứu khoa học, số còn lại
dựa vào kinh nghiệm các bài thuốc dân gian cả nghìn năm nay
cũng rất đáng tin cậy.
Nhược điểm:
 Các dịng sản phẩm tuy có phong phú về mẫu mã, loại hình, nhưng
hầu hết đều mang lại cho bệnh nhân cảm giác “phải dùng thuốc”
và hơn nữa “phải dùng nhiều lần trong ngày”.


16

 Hầu hết các sản phẩm có giá con tương đối cao so với mức thu
nhập của người dân Việt Nam.
 Chưa có sản phẩm nào chú trọng đi sâu vào mảng: “phịng ngừa
đái tháo đường” có nghĩa là, chưa chú trọng vào các đối tượng
“tiền đái tháo đường” mặc dù trong phần cơng dụng cũng có đưa
ra “phịng và hỗ trợ điều trị đái tháo đường”.
 Kết luận: Với trình độ có hạn của một sinh viên chưa ra
trường, chưa kinh nghiệm, em chắc chắn không thể đưa ra
những nhận xét chính xác và đầy đủ về các sản phẩm hỗ trợ
điều trị đái tháo đường. Tuy nhiên ở đây em chỉ xin phép đưa ra
một ý tưởng của mình. Đó là ý tưởng về phát triển sản phẩm
thực phẩm chức năng từ cây cỏ thiên nhiên dùng hỗ trợ điều trị
cho bệnh nhân đái tháo đường cũng như dùng để phòng ngừa
cho các đối tượng tiền đái tháo đường.



17

CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG SẢN PHẨM
4.1 CHÂN DUNG KHÁCH HÀNG:
 Như ở chuối chương 2 em đã đề cập, khi đó em xác định khách
hàng là tất cả những người bệnh đái tháo đường typ 2 có nhu
cầu sử dụng thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị đái tháo
đường. Tuy nhiên, đến chương này, em đưa ra một chân dung
khách hàng cụ thể hơn, để từ đó làm căn cứ xây dựng hình mẫu
sản phẩm thỏa mãn khách hàng đó.
 Vì vậy, với thị trường là những người bệnh Đái tháo đường, em
lựa trọn phân khúc thị trường như sau:

Hình 4.1: Chân dung khách hàng mục tiêu
Về khía cạnh bệnh:
 Là những người thuộc đối tượng có nguy cơ cao tiến triển thành
người bệnh đái tháo đường: người ở giai đoạn tiền đái tháo
đường.
 Là những người bệnh ĐTĐ typ II có độ tuổi từ 45 trở lên.
Về khía cạnh thu nhập: Là những người có thu nhập trung bình khá.
(trên 5 triệu VNĐ/tháng. Điều này quyết định đến khả năng chi trả
nên ảnh hưởng đến quá trình định giá sản phẩm của doanh nghiệp).
Về khía cạnh nhu cầu sử dụng: Người có nhu cầu sử dụng sản phẩm
hỗ trợ điều trị, dùng sản phẩm hỗ trợ điều trị như một thực phẩm hàng
ngày, không tạo ám ảnh về sử dụng thuốc.
Ở đây, em không chú ý đến giới tính, nơi ở và cách sinh hoạt,…


18


4.2 HÌNH MẪU SẢN PHẨM ĐỂ HƯỚNG TỚI KHÁCH HÀNG MỤC
TIÊU:
 Như đã biết, một sản phẩm có 3 cấp độ. Cả 3 cấp độ đó tạo nên giá trị
tối ưu của sản phẩm:

Thông tin thuốc

Phân phối

Dạng bào chế

Đường dùng

Hoạt chất – Cơng thức
Sinh khả dụng

Khuyến mại

Bao bì – nhãn hiệu

Hậu mãi

Hình 4.2: Sơ đồ 3 cấp độ sản phẩm
Về giá trị cốt lõi:
 Công thức bào chế khoa học.
 Tạo nên tác dụng an toàn, rõ ràng ngay sau khi sử dụng: hạ và giúp
ổn định đường huyết.
 Không có tác dụng phụ có hại.
Về giá trị cụ thể:
 Dạng bào chế hiện đại. Thuận tiện trong sử dụng.

 Bảo quản tốt. Có thể dung lâu dài.
 Thẩm mỹ đẹp.
Về giá trị bổ sung:
 Cung cấp được đầy đủ thơng tin chính xác nhất đến với khách
hàng.
 Sản phẩm có sức hấp dẫn về chương trình khuyến mãi, hậu mãi.


19

CHƯƠNG 5: ĐỊNH HƯỚNG KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
Trước hết, với với bản thân em - một sinh viên sắp ra trường, kinh
nghiệm còn thiếu rất nhiều, việc đưa ra một kế hoạch thật cụ thể cho R&D
một sản phẩm mới là rất khó khăn. Vì vậy, em chỉ xin được đưa ra những
vấn đề mang tính tổng quan nhất mà em có thể nhìn nhận được, rất mong
thầy thơng cảm và góp ý giúp em.
Một kế hoạch nghiên cứu và phát triển sản phẩm luôn phải trải qua 8
bược sau:

Hình 5.1: Sơ đồ các bước R&D sản phẩm
5.1 HÌNH THÀNH Ý TƯỞNG SẢN PHẨM MỚI:
 Với một sản phẩm có hình mẫu như đã xây dựng ở trên, từ đó
hình thành nên các ý tưởng cụ thể về một sản phẩm mới.
Nguồn ý tưởng sản phẩm:
 Nguồn để lựa chọn thảo dược tạo nên giá trị cốt lõi của sản phẩm:
o Đọc sách báo chuyên ngành, các tài liệu nghiên cứu mới nhất về cây
cỏ, dược liệu có tác dụng trong đái tháo đường.
o Tìm hiểu các thông tin từ các nhà khoa học: Các nhà nghiên cứu, các
thầy dạy các bộ môn về thực vật, dược liệu,…



20

Ví dụ: Các cây thuốc tốt cho bệnh nhân tiểu đường [8]
TT
CÂY THUỐC
TÊN KHÁC
Atractylodes macrocephala Koidz., thuộc họ Cúc 1
BẠCH TRUẬT
Asteraceae.
Lagenaria siceraria (Molina) Standl, thuộc họ Bầu bí 2
BẦU
Cacurbitaceae.
3

CẢI XOONG

4

CAM THẢO ĐẤT

Cam thảo nam - Scoparia dulcis L., thuộc họ Hoa mõm sói
- Scrophulariaceae.

5

CÂU KỶ

Rau khởi, Lycium chinense Mill, thuộc họ Cà Solanaceae.


6

CHUA ME LÁ ME

7

CỦ MÀI

8

ĐỊA HOÀNG

9

DỪA

10

DỪA CẠN

11

HÀNH TÂY

12

HOÀNG KỲ

13


MƯỚP ĐẮNG

14

NGỌC TRÚC

15

NGƯU BÀNG

16

NHÀU

17

THIÊN MÔN

18

Cải soong, Xà lách xoong

Mắc cỡ tàn dù - Biophytum sensitivum (L.) DC., thuộc họ
Chua me đất - Oxalidaceae.
Hoài sơn - Rhizoma Dioscoreae Persimilis; thường gọi là
Hoài sơn.
Sinh địa, Thục địa - Rehmannia glutinosa Libosch, thuộc
họ Hoa mõm sói - Scrophulariaceae.
Cocos nucifera L., thuộc họ Cau - Arecaceae.

Cantharanthus roseus (L.) G. Don, thuộc họ Trúc đào Apocynaceae.
Allium cepa L., thuộc họ Hành - Alliaceae.
Astragalus membranaceus (Fisch.) Bunge., thuộc họ Đậu Fabaceae.
Khổ qua, Lương qua - Momordica charantia L., thuộc họ
Bầu bí - Cucurbitaceae.
Polygonatum odoratum (Mill.) Druce (P. officinale All.),
thuộc họ Hoàng tinh - Convallariaceae.
Ngưu bàng tử - Arctium lappa L., thuộc họ Cúc Asteraceae.
Nhàu lớn, Nhàu núi, Nhàu rừng - Morinda citrifolia L.,
thuộc họ Cà phê - Rubiaceae.
Thiên đơng, Dây tóc tiên - Asparagus cochinchinensis
(Lour.) Merr., thuộc họ Thiên mơn - Asparagaceae.

DÂY THÌA CANH Gymnema sylvestre
Bảng 5.1: Các cây thuốc tốt cho bệnh nhân tiểu đường



×